Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Giải pháp mở rộng và hoàn thiện nghiệp vụ thanh toán chuyển tiền điện tử tại Agribank Nam Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (230.84 KB, 36 trang )

Lời mở đầu
Hệ thống Ngân hàng là hệ thống mạch máu tuần hoàn của nền kinh tế. Vai
trò của Ngân hàng đợc ví nh là vai trò của trái tim đối với cơ thể. Thật vậy, Ngân
hàng là nơi tập trung những nguồn vốn nhỏ lẻ, thời hạn ngắn của mọi tổ chức cá
nhân để cung ứng nguồn vốn lớn cho nền kinh tế. Trong khi thực hiện vai trò trung
gian là cầu nối để chuyển vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu làm cho nguồn lực quốc
gia đợc phát huy một cách có hiệu quả hơn, các NHTM đá tự tạo ra các công cụ
tài chính thay thế cho nền tiền làm phơng tiện thanh toán.
Trớc tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt về hoạt động Ngân hàng nh
hiện nay, không chỉ diễn ra trong nớc: giữa các Ngân hàng trong cùng hệ thống,
khác hệ thống, với các tổ chức phi Ngân hàng mà còn với cả các Ngân hàng nớc
ngoài đòi hỏi các Ngân hàng phải chú trọng tăng cờng cải tiến quy trình công
nghệ trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Cạnh tranh giữa các Ngân hàng có
thể diễn ra trên các mặt: lãi suất, quy mô, đội ngũ nhân viên Ngân hàng, công
nghệ, dịch vụ thanh toán... song với công nghệ nói chung và công nghệ thanh toán
nói riêng ngày càng phát triển nhanh chóng thì các Ngân hàng thơng mại ở nớc ta
cũng phải đợc hoàn thiện cả về mặt nghiệp vụ và quy trình công nghệ về dịch vụ
thanh toán qua ngân hàng.
Thanh toán chuyển tiền điện tử (CTĐT) là một công cụ mới ra đời nhng đã
khẳng định đợc vai trò của mình, đáp ứng kịp thời yêu cầu của nền kinh tế thị tr-
ờng linh hoạt và năng động. Thanh toán CTĐT ra đời giúp cho công tác thanh toán
không dùng tiền mặt đợc mở rộng, góp phần tổ chức luân chuyển vốn nhanh, phục
vụ quá trình sản xuất và lu thông hàng hoá trong nền kinh tế. Tuy vậy trang thiết
bị, chơng trình tin học mang chuyển tiền điện tử của các ngân hàng ở nớc ta vẫn
còn nhiều hạn chế về quy mô và chất lợng.
Để chuyển tiền điện tử phát huy hết lợi thế của nó đồng thời để đáp ứng đợc
nhu cầu hội nhập của khu vực và thế giới. NHN
0
& PTNT Nam Hà Nội nói riêng,
NHVN nói chung cần có những biện pháp hữu hiệu làm cho công tác thanh toán
1


chuyển tiền điện tử phát huy tối đa những tiện ích của nó, phục vụ cho sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá nớc nhà.
Từ những kiến thức đã học ở trờng kết hợp với kết quả đợt thực tập tại
NHN
0
& PTNT Nam Hà Nội, em đã nhận thức rõ đợc vai trò của vấn đề này trong
nền kinh tế hiện nay nên em quyết định chọn đề tài: "Giải pháp mở rộng và hoàn
thiện nghiệp vụ thanh toán chuyển tiền điện từ tại NHN
0
& PTNT Nam Hà
Nội" làm đề tài cho bài viết này.
Luận văn gồm có 3 chơng:
Ch ơng I : Cơ sở lí luận về công tác thanh toán không dùng tiền mặt và
thanh toán chuyển tiền điện từ trong hệ thống.
Ch ơng II : Kết quả hoạt động kinh doanh và thực trạng hoạt động
thanh toán chuyển tiền điện từ tại NHN
0
& PTNT Nam Hà Nội.
Ch ơng III : Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của
quy trình CTĐT tại NHN
0
& PTNT Nam Hà Nội.
Do hạn chế và mặt kiến thức, thời gian cũng nh phạm vi nghiên cứu, hơn
nữa NHN
0
& PTNT Nam Hà Nội mới đợc thành lập, số liệu tích luỹ qua các năm
cha nhiều nên bài viết của em không trách khỏi thiếu sót. Vì vậy, em kính mong
sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô giáo. Ban lãnh đạo cùng tập thể cán bộ NHN
0
& PTNT Nam Hà Nội để bài viết của em đợc hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cám ơn!
2
Chơng I
cơ sở lí luận về TTKDTM nói chung và
thanh toán CTĐT nói riêng.
I- Sự cần thiết khách quan, vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt
trong nền kinh tế thị trờng.
1. Sự cần thiết khách quan của thanh toán không dùng TM.
Quá trình ra đời và phát triển của sản xuất và lu thông hàng hoá, gắn liền
với sự ra đời và phát triển của lu thông tiền tệ. Do yêu cầu của quá trình trao đỏi
hàng hoá, tiền tệ đóng vai trò làm vật trung gian trao đổi giữa các loại hàng hoá
với nhau. Sự ra đời của tiền tệ đã tạo ra điều kiện cho trao đổi hàng hoá trong xã
hội đợc mở rộng, phát sinh nhiều mối quan hệ trong sản xuất và tiêu dùng. Do có
sự khác nhau về thời gian, không gian giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa chu kỳ sản
xuất này với chu kỳ sản xuất khác nên trong quan hệ mua bán nảy sinh các mua
bán chịu phải thanh toán trong nhiều ngày. Trong trờng hợp này tiền tệ thực hiện
chức năng phơng tiện thanh toán, ở đây sự vận động của vật t hàng hoá tách rời sự
vận động của tiền tệ.
Khi nền sản xuất hàng hoá còn ở trình độ thấp, trao đổi diễn ra ở phạm vi
hẹp, khối lợng tiền cha nhiều, thanh toán với nhau bằng tiền mặt có nhiều u điểm,
phù hợp với sản xuất lúc bấy giờ vì khối lợng tiền mặt thanh toán nhỏ, trên phạm
vi hẹp.
Khi sản xuất phát triển ở trình độ cao hơn, thanh toán bằng tiền mặt đã bộc lộ
rõ những nhợc điểm của nó bởi vì thanh toán khối lợng lớn, phạm vi thanh toán
rộng khắp toàn quốc và thế giới. Việc chi trả bằng tiền mặt phải chịu những chi phí
rất lớn trong việc in ấn, kiểm đếm, bảo quản vận chuyển với lợng thời gian cũng khá
nhiều mà hệ số an toàn lại rất thấp. Chính vì vậy đòi hỏi phải có một cách thức
thanh toán mới để phù hợp hơn với điều kiện kinh tế phát triển thay thế cho thanh
toán bằng tiền mặt. Đó là hình thức thanh toán không dùng tiền mặt. Thanh toán
không dùng tiền mặt ra đời là kết quả tất yếu của quá trình phát triển kinh tế. Nó

khắc phục đợc những nhợc điểm của quá trình thanh toán bằng tiền mặt và phát huy
đợc các u điểm hơn hẳn của nó trong nền kinh tế thị trờng. Ta có thể hiểu thanh
toán không dùng tiền mặt là sự vận động của tiền tệ qua chức năng phơng tiện thanh
3
toán, nhằm phục vụ các quan hệ thanh toán giữa các tổ chức kinh tế và t nhân trong
xã hội thông qua vai trò trung gian thanh toán của Ngân hàng.
Thanh toán không dùng tiền mặt thờng có một khoảng cách về thời gian và
giữa sự vận động của hàng hoá và sự vận động của tiền tệ, đồng thời qua quá trình
đó hớng dẫn đến việc phát sinh những quan hệ tín dụng. Sự tách rời giữa vật t hàng
hoá và tiền tệ còn có một thời gian cần thiết để làm thủ tục thanh toán qua Ngân
hàng. Do đó đã tạo ra cho Ngân hàng khả năng tác động mạnh mẽ vào quá trình
thanh toán, làm thúc đẩy quá trình luân chuyển vốn và đảm bảo nhịp độ tái sản
xuất mở rộng của nền kinh tế.
Trong thanh toán không dùng TM thì tiền tệ không xuất hiện dới hình thức
tiền mặt mà chỉ xuất hiện dới hình thức tiền ghi sổ. Nghĩa là trên cơ sở số tiền gửi
thanh toán ở Ngân hàng, việc thanh toán đợc tiến hành bằng phơng pháp dịch
chuyển tiền ghi sổ từ tài khoản này sang tài khoản khác chứ không phải bằng tiền
mặt. Có thể nói đây là đặc trng cơ bản của thanh toán không dùng tiền mặt.
Từ đặc trng trên cho thấy quá trình thanh toán ngoài sự tham gia của bên
bán và bên mua, còn có sự tham gia của một số tổ chức đóng vai trò trung gian đó
là Ngân hàng.
2. Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trờng, thanh toán không dùng tiền mặt luôn luôn giữ
vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân nói chung và ngành Ngân hàng nói
riêng. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay nớc ta đang trong thời kỳ đổi mới, nền
kinh tế hàng hoá nhiều thành phần phát triển thì thanh toán không dùng tiền mặt
sẽ phát huy vai trò tích cực. Nó thúc đẩy quá trình luân chuyển vốn vật t hàng hoá
góp phần thúc đẩy các thành phần kinh tế kinh doanh có hiệu quả.
2.1. Về mặt xã hội.
Thanh toán không dùng tiền mặt giảm đợc khối lợng tiền mặt trong lu

thông, giảm chí phía in ấn, bảo quản vận chuyển kiểm điểm giảm đợc chi phí
lao động xã hội, góp phần kiềm chế, đầy lùi lạm phát, cũng có nâng cao giá trị
đồng tiền.
Thanh toán không dùng tiền mặt góp phần thúc đẩy nhanh quá trình tái
sản xuất mở rộng và lu thông sản phẩm trong nền kinh tế xã hội, đảm bảo cho
quá trình sản xuất diễn ra một cách bình thờng liên tục.
4
Thanh toán không dùng tiền mặt góp phần củng cố chế độ hạch toán
kinh tế đảm bảo quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh của từng doanh
nghiệp về tổ chức tốt công tác thanh toán sẽ tạo điều kiện thúc đẩy nhanh quá
trình luân chuyển vật t hàng hoá, tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn.
2.2. Đối với hoạt động tín dụng của Ngân hàng.
Thanh toán không dùng tiền mặt tạo điều kiện thuận lợi cho Ngân hàng
tập trung đợc nhiều hơn các khoản vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền
kinh tế, làm tăng thêm nguồn vốn, mở rộng cho vay đối với nên kinh tế quốc
dân.
Để thực hiện các khoản chi hàng ngày các doanh nghiệp, các cá nhân phải
gửi tiền vào tài khoản tiền gửi của mình tại Ngân hàng. Các khoản tiền này không
phải đợc chi trả cùng một lúc nên tạo ra trên khoản này một số d nhất định. Ngân
hàng có thể sử dụng số d này để mở rộng các nghiệp vụ bên có nh: Các cấp khoản
nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn thông qua nghiệp vụ chi trả hộ này, Ngân hàng còn
nắm rõ đợc tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó quyết định đúng đắn trong
việc có cho vay hay không. Công tác thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện tốt
sẽ tạo cho Ngân hàng uy tín cao đối với khách hàng, thu hút đợc ngày càng nhiều
các thành phần kinh tế đến mở tài khoản và thanh toán qua Ngân hàng. Nhờ vậy
nguồn vốn của Ngân hàng không ngừng đợc mở rộng và phát triển.
Thanh toán không dùng tiền mặt là công cụ phục vụ đắc lực của Ngân
hàng và các cơ quan quản lý kinh tế các cấp thực hiện vai trò kiểm soát bằng
tiền các hoạt động kinh tế.
Thông qua thanh toán không dùng tiền mặt, Nhà nớc và các cơ quan quản

lý kinh tế có đợc những thông tin cần thiết, để đa ra quản lý kinh tế có đợc những
thông tin cần thiết, để đa ra quyết định đúng đắn trong quá trình quản lý vĩ mô của
nền kinh tế.
II. Khái quát hình thức TTKDTM ở Việt Nam hiện nay.
1. Một số quy định mang tính nguyên tắc trong TTKDTM.
Theo quyết định số 22/QĐ - NH1 ra ngày 21/02/1994 của Thống đốc Ngân
hàng NHNNVN ban hành " Thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt " đã quy định:
5
a. Quy định chung.
Các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, đoàn thể, đơn vị vũ trang công dân
Việt Nam và ngời nớc ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam (gọi chung là đơ vị
và cá nhân) đợc quyền lựa chọn ngân hàng để mở tài khoản giao dịch và thực hiện
thanh toán. Các đơn vị dự toán ngân sách đợc mở tài khoản tại kho bạc Nhà nớc.
Việc thanh toán tại Ngân hàng và kho bạc Nhà nớc đợc thực hiện qua tài
khoản đợc ghi bằng Việt Nam đồng (VND). trờng hợp mở tài khoản và thanh toán
bằng ngoại tệ phải thực hiện theo cơ chế quản lý ngoại hối của Chính phủ Việt
Nam ban hàn.
b- Quy định đối với khách hàng.
Để đảm bảo việc thanh toán đầy đủ, kịp thời, các chủ tài khoản (bên trả
tiền) phải có đủ tiền trên tài khoản. Mọi trờng hợp thanh toán vợt quá số d tài
khoản tiền gửi tại Ngân hàng, kho bạc Nhà nớc là phạm pháp và bị xử lý theo pháp
luật.
c. Quy định đối với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
Các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có trách nhiệm thực hiện các uỷ
nhiệm thanh toán của chủ tài khoản đảm bảo an toàn, chính xác, thuận tiện. Các tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán có trách nhiệm chi trả bằng tiền mặt hoặc
chuyển khoản trong phạm vi số d tiền gửi theo yêu cầu của chủ tài khoản. Các tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán kiểm tra khả năng thanh toán và đợc quyền từ
chối thanh toán nếu tài khoản không đủ tiền, đồng thời không chịu trách nhiệm về
những nội dung liên đới của hai bên khách hàng.

Nếu do thiếu sót trong quá trình thanh toán gây thiệt hại cho khách hàng thì
các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phải bồi thờng thiệt hại tuỳ theo mức độ
vi phạm có thể xử lý theo pháp luật.
2. Các hình thức TTKDTM ở Việt Nam hiện nay.
Để phù hợp với yêu cầu đổi mới của nền kinh tế và đổi với hoạt động của
Ngân hàng theo cơ chế thị trờng, theo quyết định số 22/QĐ - NH1 ban hành
21/2/1994 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc về thể lệ TTKDTM, Nghị định
30/CP ngày 9/5/1996 của Chính phủ về ban hành và sử dụng séc, thông t số 07/TT
- NH1 ngày 27/12/1996 của Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam các Ngân hàng đang
áp dụng hình thức thanh toán sau đây:
- Séc.
6
- Uỷ nhiệm chi - Chuyển tiền.
- Uỷ nhiệm thu.
- Th tín dụng.
- Ngân phiếu thanh toán (nay không sử dụng)
- Thẻ thanh toán.
3- Sự ra đời của nghiệp vụ thanh toán chuyển tiền điện tử
3.1 Kể từ ngày thành lập (6/ 5/ 1951), ngân hàng có các quan hệ thanh toán
qua lại giữa các chi nhánh trong cùng hệ thống. Các thể thức thanh toán cũng vẫn
đợc cải tiến và hoàn thiện, làm cho công tác không dùng tiền mặt đợc mở rộng.
Tuy nhiên xét về mặt kỹ thuật, và quy trình công nghệ thì việc thanh toán giữa các
ngân hàng trớc đây đợc thực hiện bằng phơng pháp thủ công.
Thực hiện các thể thức thanh toán bằng séc, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu
thanh toán liên hàng... , chứng từ đợc lập bằng tay và đợc chuyển từ ngân hàng A
sang ngân hàng B qua đờng bu điện nên thời gian thanh toán bị kéo dài.
Với dự phát triển nhanh chóng của công nghệ tin học, ngân hàng triển khai
thực hiện các thể thức thanh toán thông qua mạng vi tính. Việc thanh toán trực tiếp
trên chứng từ bằng giấy chuyển qua lại giữa các ngân hàng đợc thay thế bằng hệ
thống thanh toán điện tử, trong đó việc thanh toán đợc thực hiện qua mạng vi tính

nhờ hệ thống viễn thông.
3.2 Thanh toán chuyển tiền điện tử đợc áp dụng tại các ngân hàng Thơng
mại ở nớc ta thực hiện theo quyết định số 231/QĐ-NH2 ngày 31/8/1996 và đợc
điều chỉnh bổ sung về nội dung và quy trình nghiệp vụ theo quy định số 353/1997/
QĐ/NHNN ngày 22/10/1997 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc .
III- Nghiệp vụ thanh toán chuyển tiền điện tử
1. Khái niệm về CTĐT.
Chuyển tiền điện tử (CTĐT) là quá trình xử lý một khoản tiền qua mạng
máy tính kể từ khi nhận đợc lệnh chuyển tiền của ngời phát lệnh cho đến khi hoàn
tất thanh toán cho ngời thụ hởng.
Thực chất của TTCTĐT là dùng kỹ thuật điện tử và mạng chuyển tiền nội
bộ để xử lý nghiệp vụ chuyển tiền thay thế cho phơng thức thanh toán liên hàng
truyền thống.
7
2. Tài khoản sử dụng:
2.1. Tại các chi nhánh Ngân hàng sử dụng tài khoản.
- 5111: chuyển tiền đi năm nay.
- 5112: chuyển tiền đến năm nay.
- 5113: chuyển tiền đến năm nay chờ xử lý.
- 5121: chuyển tiền đi năm truớc.
- 5122: chuyển tiền đến năm trớc.
- 5123: chuyển tiền đến năm trớc chờ xử lý (mở hai tài khoản chi tiết theo
lệnh chuyển nợ, lệnh chuyển có).
- Các tài khoản liên quan khác.
2.2. Tại Trung tâm thanh toán sử dụng tài khoản.
- 5131: Thanh toán chuyển tiền đi năm nay.
- 5132: Thanh toán chuyển tiền đến năm nay.
- 5141: Thanh toán chuyển tiền đi năm trớc.
- 5142: Thanh toán chuyển tiền đến năm trớc.
Các tài khoản này mở chi tiết cho từng chi nhánh tham gia chuyển tiền điện

tử.
- 5133: Thanh toán chuyển tiền đến năm nay chờ xử lý.
- 5143: Thanh toán chuyển tiền đến năm trớc chờ xử lý.
Các tài khoản này mở hai tài khoản chi tiết theo dõi bệnh chuyển nợ, lệnh
chuyển có.
- Các tài khoản khác có liên quan.
3. Chứng từ điện tử.
Căn cứ quyết định số 196/TTg ngày 01/4/1997 của Thủ tớng Chính phủ
cho phép Ngân hàng sử dụng các dữ liệu thông tin trên vật mang tin để làm chứng
từ kế toán và quyết định số 308/QĐ-NH2 ngày 16/9/1997 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nớc Việt Nam về sử dụng chứng từ điện tử thì khái niệm về chứng từ
điện tử nh sau:
8
Chứng từ điện tử là các căn cứ chứng minh bằng dữ liệu thông tin trên
vật mang tin (nh băng từ, đĩa từ, các loại thẻ thanh toán...) về nghiệp vụ kinh tế
tài chính đã phát sinh và thực sự hoàn thành và là cơ sở để ghỉ chép sổ sách kế
toán của các ngân hàng và tổ chức tín dụng.
Chứng từ sử dụng trong thanh toán điện tử gồm chứng từ gốc và chứng từ
ghi sổ.
- Chứng từ gốc làm cơ sở để lập lệnh chuyển tiền là các chứng từ do khách
hàng lập theo quy định trong thể lệ thanh toán uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc, th
tín dụng ...
- Chứng từ ghi sổ trong chuyển tiền điện tử là lệnh chuyển tiền.
3.2. Chuyển hoá chứng từ
Trong thanh toán điện tử, chứng từ bằng giấy có thể chuyển hoá thành
chứng từ điện tử (chứng từ bằng giấy do khách hàng lập đợc Ngân hàng chuyển
hoá thành chứng từ điện tử để chuyển tiền), ngợc lại chứng từ điện tử có thể
chuyển hoá in ra chứng từ giấy (ví dụ chứng từ điện tử do khách hàng có nối mạng
với Ngân hàng lập khi Ngân hàng nhận đợc sẽ chuyển hoá in ra chứng từ giấy để l-
u trữ).

4. Mật mã và chữ ký điện tử trong chuyển tiền điện tử
- Mật mã là những ký hiệu đợc quy định cho từng loại chứng từ trong thanh
toán điện tử.
- Chữ ký điện tử là mã kháo bảng mật đợc xác định riêng cho từng cá nhân
(nh kế toán chuyển tiền, kiểm soát viên, kế toán trởng) để chứng thực quyền hạn
trách nhiệm của từng cá nhân thực hiện đợc ghi trên chứng từ. Chữ ký mật mã đó
có giá trị pháp lý nh chữ ký bằng mực trên chứng từ giấy.
5. Quy trình nghiệp vụ thanh toán điện tử
5.1. Quy trình nghiệp vụ tại Ngân hàng khởi tạo (Ngân hàng A- Ngân hàng
gửi lệnh)
9
TT viên giữ tài khoản
khách hàng
- Nhận chứng từ
- Kiểm tra tính hợp lệ hợp
pháp của chứng từ
- Kiểm tra, đối chiếu số d
tài khoản khách hàng
- Lập chứng từ thanh toán
điện tử, ký và chuyển cho kế
toán chuyển tiền điện tử
Bộ phận kế toán chuyển tiền
điện tử
- Nhận và kiểm tra các yếu
tố của chứng từ
- Kiểm tra chữ ký của thanh
toán viên
- Chuyển hoá chứng từ giấy
thành chứng từ điện tử và lập
lệnh chuyển tiền

- Ký tên trên chứng từ giấy
và lập chữ ký điện tử rổi
chuyển cho kế toán trởng
Kế toán trởng
(kiểm soát viên)
- Kiểm soát đối chiếu giữa
chứng từ gốc, chứng từ in ra
và các dữ liệu thông tin điện
tử trên chứng từ
- Kiểm tra khoá bảo mật và
chữ ký điện tử của kế toán
chuyển tiền điện tử
- Ký vào chứng từ giấy, ký
chữ ký điện tử và chứng từ
điện tử
- Chuyển chứng từ giấy cho
kế toán chuyển tiền và thanh
toán viên
- Bấm máy chuyển tiền đi
k
h
á
c
h
h
à
n
g
(1)
(2)

(3)(4)
Chuyển 1 liên
chứng từ gốc cho
thanh toán viên
Chuyển dữ liệu thực hiện chuyển tiền
sang Ngân hàng B (qua trung tâm thanh
toán)
(5)
5.2. Sơ đồ thanh toán chuyển tiền điện tử giữa 2 Ngân hàng2
kkkkk
(1) Khách hàng nộp chứng từ xin chuyển tiền
(2) Ngân hàng ghi Nợ tài khoản tiền gửi khách hàng
(hoặc tài khoản thích hợp)
Có tài khoản 5111
(3) Trung tâm thanh toán hạch toán
Ghi Nợ TK 5132 Thanh toán chuyển tiền đến (với Ngân hàng A)
Có TK 5131 Thanh toán chuyển tiền đi (với Ngân hàng B)
Tại Ngân hàng B hạch toán
10
Trung tâm
thanh toán
Ngân hàng A
(Ngân hàng gửi lệnh)
Ngân hàng B
(Ngân hàng nhận lệnh)
Khách hàng chuyển tiền
(hoặc nhờ thu đối với lệnh
chuyển động)
Khách hàng thụ hởng
(hoặc trả tiền đối với lệnh

chuyển nợ)
(1)
(3)
(2)
Nợ TK 5112 Thanh toán chuyển tiền đến
Có TK tiền gửi khách hàng (ngời thụ hởng)
Đối với lệnh chuyển Nợ có uỷ quyền
(1) Khách hàng nhờ thu
(2) Ngân hàng A hạch toán Nợ TK 5111
Có TK Tiền gửi khách hàng nhờ thu
Tại trung tâm thanh toán
(3) Nợ TK 5131 Thanh toán chuyển tiền đi (với Ngân hàng B)
Có TK 5132 Thanh toán chuyển tiền đến (với Ngân hàng A)
Tại Ngân hàng B trích tài khoản ngời trả tiền
(4) Nợ TK tiền gửi ngời trả tiền
Có TK 5112 chuyển tiền đến
5.3 Sơ đồ xử lý nghiệp vụ tại Ngân hàng B
11
kế toán trởng (hoặc kiểm
soát viên)
- Vào chơng trình
- Kiểm tra chữ ký điện tử của
trung tâm thanh toán để xác
định đúng đắn, chính xác của
lệnh chuyển tiền đến
- Truyền lệnh chuyển tiền
qua mạng vi tính cho kế toán
chuyển tiền
Kế toán chuyển tiền điện tử
- In 3 liên lệch chuyển tiền

đến
- Kiểm soát các yếu tố của
lệnh chuyển tiền
- Ký vào các lệnh chuyển
tiền (bằng giấy) lấy chữ ký
kiểm soát trên lệnh chuyển
tiền sau đó chuyển 2 liên
lệnh cho kế toán giao dịch
Kế toán giao dịch
- Kiểm soát tên tài khoản
khách hàng, kiểm tra uỷ
quyền chuyển nợ đối với lệnh
chuyển nợ
- Ký trên chứng từ và hạch
toán vào tài khoản thích hợp
- In 3 liên lệnh chuyển tiền
Nhận đợc chuyển
tiền qua mạng từ
trung tâm thanh toán (1)
(2)
(3)
chơng II
kết quả kinh doanh và thực trạng thanh toán chuyển tiền điện tử tại NHN
0
&
PTNT Nam Hà Nội.
I - Khái quát hình thành kinh tế xã hội năm 2002 ảnh hởng đến hoạt động
Ngân hàng.
1. Thuận lợi:
Năm 2002, mặc dù có nhiều khó khăn, thách thức lớn, cả ở trong và ngoài

nớc nhng nền kinh tế nớc ta vẫn tăng trởng ở mức cao và đạt kết quả khá hoàn
diện.
Tốc độ tăng trởng kinh tế (GDP) đạt 7,04% cao hơn năm trớc: nguồn lực
cho phát triển kinh tế - xã hội đợc huy động tốt hơn, tổng vốn đầu t xã hội đạt 34%
GDP, trong đó vốn trong nớc chiếm 70%,cơ cấu kinh tế, nhất là trong nông nghiệp
tiếp tục chuyển biến theo hớng tích cực, đã xuất hiện thêm nhiều mô hình sản xuất
kinh doanh tốt cần đợc nhân rộng; thu ngân sách Nhà nuớc vợt dự toán, sức mua
và chỉ số giá tăng, ngăn chặn tình trạng thiếu phát kéo dài nhiều năm.
Công tác xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm tiếp tục đạt thêm một số
kết quả mới, đời sống nhân dân từng bớc đợc cải thiện, chính trị kinh tế, xã hội ổn
định, quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội đợc đảm bảo, vị thế nớc ta trên tr-
ờng quốc tế đợc nâng cao.
Trong lĩnh vực ngân hàng, Ngân hàng nhà nớc có nhiều chủ trơng chính
sách mới (quản lý ngoại hối, thanh toán ban hành quy chế cho vay đồng tài trợ
theo hớng tăng thêm quyền tự chủ cho các ngân hàng thơng mại; thực hiện chính
sách lãi suất thoả thuận, thành lập ngân hàng chính sách, thực hiện lộ trình cơ cấu
lại NHTM, trớc hết là cơ cấu lại nợ, lành mạnh tài chính, có hiệu quả, phát huy tác
dụng thúc đẩy nền kinh tế cũng nh hoạt động của Ngân hàng Thơng mại phát
triển.
2. Khó khăn.
Tuy vậy, kinh tế xã hội năm 2002 vẫn con nhiều yếu kém, một số chỉ tiêu
kinh tế cha đạt kế hoạch đề ra, chất lợng tăng truởng, hiệu quả và sức cạnh của
nền kinh tế còn thấp, nhiều mặt hàng nh: dầu thô, than, lơng thực, càpê, thuỷ
12
I- Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của nhno & ptnt nam hà nội.
1. Sự ra đời của chi nhánh NHNo & PTNT Nam Hà Nội.
Thực hiện phơng hớng hoạt động kinh doanh của ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam, để mở rộng mạng lới tổ chức, tăng sức cạnh tranh về thị
phần trong cơ chế thị trờng, hội đồng quản trị NHNo & PTNT đã có Quyết định số
169/ QĐ/HĐQT ngày 7/9/2000 thành lập chi nhánh NHNo & PTNT Nam Hà Nội.

Chi nhánh chính thức hoạt động từ ngày 5/7/2001.
2. Cơ cấu tổ chức
Hiện nay bộ máy tổ chức của NHNo & PTNT Nam Hà Nội đợc phân bổ các
phòng ban theo mô hình sau:
Tổng số CBCNV của chi nhánh khi mới thành lập là 36 cán bộ, đến nay là
71 cán bộ đợc bố trí sắp xếp nh sau:
2.1. Ban lãnh đạo NHNo & PTNT Nam Hà Nội:
* Giám đốc:
Có trách nhiệm tổ chức điều hành hoạt động của NHNo theo đúng chức
năng và nhiệm đợc giao, đồng thời đa ra các quyết định về hoạt động kinh doanh
theo mức uỷ quyền của Ban giám đốc ký các văn bản giấy tờ trong phạm vi quyền
hạn đợc giao.
13
ban giám đốc
phòng
kế
hoạch
kinh
doanh
phòng
kế
toán -
ngân
quỹ
phòng
hành
chính
nhân
sự
phòng

kiểm
tra
kiểm
toán
nội bộ
phòng
thanh
toán
quốc
tế
* Ba Phó giám đốc là những ngời giúp việc cho giám đốc có nhiệm vụ chỉ
đạo hoạt động kinh doanh.
2.2.Các phòng ban: NHNo & PTNTNam Hà Nội có 5 phòng, ban
*Phòng kế hoạch kinh doanh bao gồm 16 cán bộ
Phòng kế hoạch kinh doanh thực hiện nhiệm vụ xây dựng kế hoạch kinh
doanh hàng tháng, quý, năm để đề ra mục tiêu giải pháp cho từng kế hoạch, chiến
lợc cụ thể, quản lý điều hành vốn kinh doanh hàng ngày, trực tiếp giao dich với
khách hàng.
Phòng kế hoạch kinh doanh có chức năng tham mu cho Ban Giám đốc về
việc xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng tháng, quý, năm để đề ra mục tiêu giải
pháp cho từng kế hoạch, chiến lợc cụ thể, quản lý điều hành vốn kinh doanh hàng
ngày, trực tiếp giao dịch với khách hàng.
*Phòng kê toán ngân quỹ bao gồm 22 cán bộ
Nhiệm vụ chính của Phòng kế toán - Ngân quỹ là hạch toán toàn bộ nghiệp
vụ phát sinh một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác đồng thời chỉ đạo và thực hiện
kế hoạch tài chính của chi nhánh, thực hiện thuchi tiền mặt đầy đủ kịp thời, chính
xác các nhu cầu nội, ngoại tệ của khách hàng đảm bảo an toàn tài sản trong kho
cũng nh trên đờng vận chuyển
* Phòng thanh toán quốc tế bao gồm 12 cán bộ
Phòng thực hiện các nghiệp vụ, dịch vụ thanh toán với nớc ngoài, kinh

doanh ngoại hối, huy động vốn nội, ngoại tệ đợc NHNN cho phép cũng nh theo
quy định của NHN
0
& PTNT.
*Phòng hành chính nhân sự
Nhiệmvụ chính của Phòng là đảm bảo các việc hành chính của NHN
0
&
PTNT Nam Hà Nội và quản lý chính toàn bộ toà nhà C
3
- Phơng liệt trong phạm vi
uỷ quyền của Tổng Giám đốc, tham mu cho Giám đốc, về nhân sự: biên chế, thi
đua, khen thởng, kỷ luật và các chế độ của ngời lao động.
*Phòng kiểm tra- kiểm toán nội bộ gồm 4 cán bộ .
Nhiệm vụ chính của Phòng là kiểm soát toàn bộ các hoạt động kinh doanh
của NHN
0
& PTNT Nam Hà Nội và các Phòng ban, thấy đợc những tồn tại trong
các mặt hoạt động để khắc phục kịp thời.
14

×