Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

QUY CHUẨN KỸ THUẬT NUÔI CÁ LỒNG Theo tiêu chuẩn VietGAP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (986.73 KB, 33 trang )

Bài 3. Kỹ thuật chăm sóc và quản lý
A. MỤC TIÊU

1. Về kiến thức
Nắm bắt được kỹ thuật cũng như quy chuẩn kỹ thuật về nuôi cá lồng theo
VietGAP, kỹ thuật chăm sóc cá và quản lý lồng nuôi.
2. Về kỹ năng
- Nắm được các chỉ tiêu cụ thể về vị trí nuôi , con giống, thức ăn, quản lý theo
VietGAP. Cách cho ăn , theo dõi hoạt động cá nuôi , các biện pháp xử lý môi trường ,
quản lý sức khỏe cá ni.
B. NỢI DUNG

1. Giới thiệu về nuôi thủy sản theo VietGAP
1.1. Khái niệm VietGAP
VietGAP nghĩa là thực hành nuôi trồng thuỷ sản tốt tại Việt Nam là Quy phạm
thực hành ứng dụng trong nuôi trồng thủy sản nhằm đảm bảo các yêu cầu về an toàn
vệ sinh thực phẩm, giảm thiểu dịch bệnh, giảm thiểu ô nhiễm môi trường sinh thái,
đảm bảo trách nhiệm xã hội và truy ngun ng̀n gốc sản phẩm.
1.2. Lợi ích của VietGAP
Đây là tài liệu kiểm tra an toàn thực phẩm xuyên suốt của dây chuyền sản xuất.
Nó bắt đầu từ khâu chuẩn bị, canh tác đến khâu thu hoạch, sau thu hoạch, tồn trữ, kể
cả các yếu tố liên quan như: môi trường, các chất hóa học, thuốc bảo vệ thực vật, bao
bì và ngay cả điều kiện làm việc, phúc lợi của người lao động trong nông trại.
Thực hành nuôi trồng thủy sản tốt theo hướng VietGAP mang lại một số lợi ích
cơ bản như sau:
- Sản phẩm an toàn: Khi dư lượng các chất gây độc không vượt mức cho phép,
không nhiễm vi sinh, đảm bảo sức khỏe cho người tiêu dùng.
- Chất lượng cao: Sản phẩm ngon, mẫu mã đẹp… nên được người tiêu dùng
trong và ngoài nước chấp nhận.
- An toàn mơi trường: Các quy trình sản xuất theo VietGAP hướng hữu cơ sinh
học nên môi trường được bảo vệ và an toàn cho người lao động khi làm việc.


1.3. Ý nghĩa của VietGAP
Thực hành nuôi trồng thủy sản tốt tại Việt Nam là thực hành ứng dụng kiến
thức trong nuôi trồng thủy sản nhằm đảm bảo các yêu cầu về an toàn vệ sinh thực
phẩm, giảm thiểu dịch bệnh, giảm thiểu ô nhiễm môi trường sinh thái, đảm bảo trách
nhiệm xã hội và truy nguyên nguồn gốc sản phẩm.


Việc thực hiện Thực hành nuôi trồng thủy sản tốt tại Việt Nam có các ý nghĩa sau:
- Tạo niềm tin cho khách hàng;
- Nâng cao uy tín và khả năng cạnh tranh trên thị trường;
- Nâng tầm của nhà sản xuất trên thị trường;
- Đáp ứng yêu cầu của khách hàng ở những thị trường khó tính;
- Là điểm thuận lợi trong việc ký kết hợp đồng - đấu thầu;
- Là cơng bố chính thức về sự cam kết đảm bảo về an toàn chất lượng và liên
tục cải tiến nhằm sẵn sàng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng;
- Đáp ứng qui định của Nhà nước và các nước dự định bán hàng trong hiện
tại và tương lai về quản lý chất lượng.
1.4. Nội dung của thực hành nuôi trồng thủy sản tốt tại Việt Nam
(VietGAP)
VietGAP tập trung vào 4 tiêu chí chính:
1.4.1.Về kỹ thuật sản xuất
Mục đích là càng sử dụng ít thuốc, hóa chất càng t ốt, nhằm làm giảm thiểu
ảnh hưởng của dư lượng hoá chất lên con người và môi trường:
Quản lý phòng trừ dịch hại tổng hợp;
Quản lý mùa vụ tổng hợp;
Giảm thiểu dư lượng hóa chất trong sản phẩm;
Tiêu chuẩn Nuôi trồng Thủy sản tốt VietGAP là kiểm soát toàn bộ chuỗi sản
xuất, từ con bố mẹ, con giống, các nhà cung cấp thức ăn chăn nuôi, đến khâu nuôi
trồng, thu hoạch và chế biến. Đây là một hướng dẫn thực hành cho người nuôi trồng
thủy sản nhằm đảm bảo an toàn thực phẩm, giảm thiểu tác động tới môi trường và

tuân thủ những yêu cầu về an sinh động vật, sức khỏe và an toàn cho người lao động.
1.4.2. Về an tồn thực phẩm
Các tiêu chuẩn này gờm các biện pháp để đảm bảo không có hóa chất, nhiễm
khuẩn hoặc ô nhiễm vật lý khi thu hoạch:
Nguy cơ nhiễm sinh học: virus, vi khuẩn, nấm mốc;
Nguy cơ hóa học;
Nguy cơ về vật lý.
Tiêu chuẩn VietGAP yêu cầu các nhà sản xuất phải thiết lập một hệ thống kiểm tra
và giám sát an toàn thực phẩm xuyên suốt bắt đầu từ khâu sửa soạn nông trại canh tác đến
khâu thu hoạch, chế biến và tồn trữ. Chẳng hạn như phải làm sạch nguồn đất, đảm bảo độ an


toàn nguồn nước; giống cây trồng, vật nuôi được chọn cũng là giống sạch bệnh bởi nếu
giống không an toàn sẽ ảnh hưởng nhiều tới năng suất, chất lượng.
1.4.3. Về mơi trường làm việc
Mục đích là để ngăn chặn việc lạm dụng sức lao động của nông dân:
Các phương tiện chăm sóc sức khỏe, cấp cứu, nhà vệ sinh cho công nhân;
Đào tạo tập huấn cho công nhân;
Phúc lợi xã hội.
1.4.4. Về truy nguyên nguồn gốc
VietGAP tập trung rất nhiều vào việc truy nguyên nguồn gốc. Nếu khi có sự
cố xảy ra, các siêu thị phải thực sự có khả năng giải quyết vấn đề và thu hồi các sản
phẩm bị lỗi.
Trọng tâm của VietGAP là an toàn thực phẩm và truy xuất nguồn gốc, nhưng
bên cạnh đó nó cũng đề cập đến các vấn đề khác như an toàn, sức khỏe và phúc lợi
cho người lao động và bảo vệ môi trường. Tiêu chuẩn này cho phép chúng ta xác định
được những vấn đề từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ sản phẩm.
Người sản xuất phải ghi chép lại toàn bộ quá trình sản xuất, bắt đầu từ khâu
chọn địa điểm xây dựng vùng nuôi đến khi thu hoạch và bảo quản để phòng ngừa khi
xảy ra sự cố như là ngộ độc thực phẩm hay dư lượng hóa chất vượt ngưỡng cho phép

và có thể truy nguyên được ng̀n gốc.
1.5. Quy trình ni cá lờng bè theo hướng VietGAP
1.5.1. Nội dung quy phạm thực hành nuôi trồng thủy sản tốt tại Việt Nam
(VietGAP)
Quy phạm thực hành nuôi trồng thủy sản tốt tại Việt Nam là quy phạm thực
hành ứng dụng trong nuôi trồng thủy sản nhằm đảm bảo các yêu cầu về an toàn vệ
sinh thực phẩm, giảm thiểu dịch bệnh, giảm thiểu ô nhiễm môi trường sinh thái, đảm
bảo trách nhiệm xã hội và truy nguyên nguồn gốc sản phẩm.
Các nội dung của Quy phạm thực hành nuôi trồng thuỷ sản tốt tại Việt Nam
bao gồm:
1.5.2. Các yêu cầu chung
Các yêu cầu chung của Quy phạm thực hành nuôi trồng thủy sản tốt tại Việt Nam
bao gồm các tiêu chuẩn về: Yêu cầu pháp lý, hồ sơ ghi chép, truy xuất nguồn gốc.
Chất lượng và an tồn thực phẩm:
- Ngun tắc: Ni trờng thủy sản phải đảm bảo được chất lượng và an toàn vệ sinh
thực phẩm bằng cách tuân thủ các tiêu chuẩn và quy định hiện hành của Nhà nước.


- Các tiêu chuẩn: Chất lượng và an toàn thực phẩm của Quy phạm thực hành
nuôi trồng thuỷ sản tốt tại Việt Nam bao gồm các tiêu chuẩn về thuốc, hóa chất và
chế phẩm sinh học, vệ sinh, chất thải, thu hoạch và sau thu hoạch.
Quản lý sức khỏe động vật thủy sản:
- Nguyên tắc: Nuôi trồng thủy sản phải đảm bảo sức khỏe và điều kiện sống
cho động vật thủy sản nuôi bằng cách tạo điều kiện tối ưu về sức khỏe, giảm stress,
hạn chế các rủi ro về dịch bệnh và duy trì mơi trường ni tốt ở tất cả các khâu của
chu trình sản xuất.
- Các tiêu chuẩn: Quản lý sức khỏe động vật thủy sản của quy phạm thực hành
nuôi trồng thuỷ sản tốt tại Việt Nam bao gồm các tiêu chuẩn về kế hoạch quản lý sức
khỏe động vật thủy sản, con giống và thức ăn, điều trị, theo dõi tỷ lệ sống.
Bảo vệ môi trường

- Nguyên tắc: Hoạt động nuôi trồng thủy sản phải được thực hiện một cách có
kế hoạch và có trách nhiệm đối với môi trường, theo các quy định của nhà nước và
các cam kết quốc tế. Phải có đánh giá các tác động đối với môi trường của việc lập kế
hoạch, phát triển và thực hiện nuôi trồng thủy sản.
- Các tiêu chuẩn: Bảo vệ môi trường của quy phạm thực hành nuôi trồng thuỷ
sản tốt tại Việt Nam bao gồm các tiêu chuẩn về quản lý tác động môi trường, sử dụng
và thải nước, kiểm soát địch hại.
Các khía cạnh kinh tế - xã hội
- Ngun tắc: Ni trồng thủy sản phải được thực hiện một cách có trách
nhiệm với xã hội, tôn trọng văn hóa cộng đồng địa phương, chấp hành nghiêm chỉnh
các quy định của của Nhà nước và các thỏa thuận liên quan của Tổ chức Lao động
Quốc tế (ILO) về quyền lao động, không làm ảnh hưởng tới sinh kế của người nuôi và
các cộng đờng xung quanh.
Ni trờng thủy sản phải tích cực đóng góp vào sự phát triển nông thôn, đem
lại lợi ích, sự công bằng và góp phần giảm đói nghèo cũng như tăng cường an ninh
thực phẩm ở địa phương.
Do đó các vấn đề kinh tế - xã hội phải được xem xét trong tất cả các giai đoạn của
quá trình ni từ xây dựng, phát triển và triển khai các kế hoạch nuôi trồng thủy sản.
- Các tiêu chuẩn: Các khía cạnh kinh tế - xã hội của Quy phạm thực hành nuôi
trồng thủy sản tốt tại Việt Nam bao gồm các tiêu chuẩn về điều kiện làm việc, an toàn
lao động và sức khỏe, hợp đồng và tiền lương (tiền công), các kênh liên lạc và các
vấn đề trong cộng đồng.
1.5.3. Xây dựng và áp dụng quy phạm trong nuôi trồng thủy sản tốt
Xây dựng và áp dụng quy phạm trong Thực hành nuôi trồng thủy sản tốt


- Thực tế đang diễn ra trên thị trường Việt Nam là người sản xuất nông nghiệp
không muốn thực hiện và duy trì cách thức ni trờng nơng sản thực phẩm an toàn vì
chi phí cao nhưng lại khơng dễ dàng bán được giá cao hơn so với sản phẩm không an
toàn; trong khi người tiêu dùng lại cho rằng họ sẵn sàng trả giá cao nếu biết sản phẩm

mình mua thực sự là an toàn, nhưng tự người tiêu dùng không có cách để xác minh
xem sản phẩm nào là an toàn.
- Để có lòng tin lâu dài của người tiêu dùng, nhà sản xuất nông nghiệp phải xây dựng,
duy trì và bảo vệ thương hiệu sản phẩm của mình thơng qua 4 nhóm hoạt động sau:
+ Xây dựng, áp dụng và chứng nhận quy trình ni trờng an toàn trong trang
trại theo tiêu chuẩn VietGAP;
+ Xây dựng cơ chế, cách nhận biết và truy xét nguồn gốc sản phẩm (ghi chép
và lưu hồ sơ về nguyên liệu đầu vào, quá trình sản xuất trong trang trại và khách hàng
mua sản phẩm đầu ra); hoạt động này nên được tiến hành lồng ghép với việc kiểm
soát hoạt động sản xuất theo tiêu chuẩn;
+ Thực hiện thủ tục đăng ký và bảo hộ nhãn hiệu thương mại trong nước và
quốc tế (nếu cần) và các biện pháp thực tiễn để chống hàng giả, hàng nhái;
+ Thực hiện các giải pháp tiếp thị hữu hiệu để kết nối với thị trường (hệ thống
phân phối, thơng tin trên nhãn/bao bì, quảng cáo, triển lãm, hội thảo, hoạt động xã
hội/cơng ích…).
- Để có được thị trường và giá bán tốt hơn, các nhà sản xuất cần (tự mình hoặc
có sự hỗ trợ của tư vấn) thực hiện các hoạt động chính sau đây:
+ Đào tạo nhận thức chung về vai trò và tác dụng của việc xây dựng và áp dụng
VietGAP cho tất cả người làm;
+ Nghiên cứu tiêu chuẩn, quy phạm pháp luật của nơi sản xuất và thị trường
xuất khẩu để xây dựng cách thức nuôi/trồng đáp ứng yêu cầu;
+ Thực hiện việc ni/trờng theo quy trình đã xây dựng, ghi chép và lưu hồ sơ
cần thiết theo yêu cầu đã xây dựng;
+ Đào tạo đánh giá viên nội bộ và tiến hành đánh giá nội bộ trước khi đăng ký
chứng nhận;
+ Tham gia và thực hiện quá trình chứng nhận với tổ chức chứng nhận đã được
công nhận và phê duyệt;
+ Thực hiện tiếp các hoạt động xây dựng thương hiệu và thị trường để có được
giá bán tốt hơn.
2. Kỹ thuật chăm sóc cá ni

2.1. Thức ăn và cho ăn
2.1.1. Thức ăn công nghiệp


* Lựa chọn thức ăn công nghiệp (thức ăn dạng viên):
Thức ăn công nghiệp là thức ăn khô ép viên nổi do các nhà máy chế biến theo dây
chuyền công nghiệp. Thức ăn công nghiệp có một số yêu cầu về chất lượng như sau:
Ẩm độ của thức ăn tối đa là 11%;
Độ bền trong nước hơn 1 giờ, làm giảm tỷ lệ hao hụt do tan trong nước sẽ giảm
được chi phí thức ăn và ít gây ơ nhiễm môi trường;
Phù hợp với nhu cầu dinh dưỡng của từng giai đoạn phát triển của cá;
Thức ăn viên dạng nổi nhiều kích cỡ khác nhau phù hợp với từng giai đoạn
phát triển của cá, đường kính từ 1-6mm;
Bao bì đảm bảo an toàn, các thơng tin ghi trên bao bì rõ ràng, đầy đủ;
Thức ăn viên phù hợp sẽ góp phần quan trọng quyết định sự tăng trưởng của cá
nuôi, đến hiệu quả kinh tế của trại nuôi. Do đó, cần chọn lựa thương hiệu thức ăn có
uy tín trên thị trường.
* Kiểm tra thức ăn:
Mục đích của việc kiểm tra thức ăn là để biết thức ăn có đảm bảo yêu cầu hay không.
Các chỉ tiêu cần kiểm tra là: Độ bền của viên thức ăn, kích cỡ, màu sắc, mùi vị
viên thức ăn và tỷ lệ vụn nát.
Chỉ tiêu kiểm tra bao bì, ghi nhãn trên bao bì thức ăn:
Thức ăn phải có nhãn hiệu, thành phần dinh dưỡng rõ ràng và còn hạn sử dụng;
Thức ăn phải được đóng gói trong các loại bao PE, PP hoặc bao giấy 3 lớp;
Bao đựng thức ăn phải bền, kín, khơng rách, đã được khử trùng;
Trên bao bì thức ăn ghi đầy đủ các thông tin sau:
Tên hàng hoá;
Tên và địa chỉ của thương nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa;
Khối lượng hàng hóa;
Thành phần nguyên liệu chính;

Hướng dẫn bảo quản, hướng dẫn sử dụng (lượng cho ăn, số lần cho ăn, và cách
theo dõi lượng thức ăn hàng ngày);
Ngày sản xuất, thời hạn sử dụng và thời hạn bảo quản;
Xuất xứ của hàng hoá (đối với thức ăn được nhập khẩu).
Ngoài các nội dung bắt buộc, trên nhãn phải ghi thêm các nội dung sau:
Cam kết: Thức ăn không chứa các chất bị cấm sử dụng theo quy định của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn;


Số hiệu tiêu chuẩn đăng ký chất lượng của thức ăn (cấp cơ sở hoặc cấp ngành);
Kiểm tra viên thức ăn
- Lấy mẫu: Lấy ngẫu nhiên bao thức ăn ở 3 vị trí khác nhau của lơ hàng. Mỗi
bao lấy ở 3 vị trí, khoảng 50 - 100g/mẫu. Trộn các mẫu lại thành mẫu thức ăn chung.
Lấy từ mẫu thức ăn chung ra các mẫu thử để kiểm tra một số chỉ tiêu.
- Kiểm tra độ bền của thức ăn viên trong nước:
Dụng cụ thử:
+ Ly thủy tinh hoặc lọ nhựa không màu dùng để đựng nước ngâm thức ăn;
+ Đũa dùng để khuấy thức ăn.
Cách thử độ bền: Lấy khoảng 5g thức ăn viên cho vào cốc thủy tinh có chứa
khoảng 100ml nước, để yên trong vài phút. Sau đó, cứ khoảng 15 phút dùng đũa thủy
tinh khuấy nhẹ một vịng rời quan sát. Nếu hầu hết các viên thức ăn vẫn cịn giữ
ngun hình dạng và có thể cầm nhẹ lên mà không bị vỡ nát là thức ăn chưa bị rã.
Nếu sau 1 giờ quan sát thức ăn vẫn cịn giữ ngun hình dạng là thức ăn đảm
bảo yêu cầu;
Nếu nhỏ hơn 1 giờ quan sát thức ăn bị tan rã, khơng cịn giữ ngun hình dạng
là thức ăn không đảm bảo yêu cầu.
- Kiểm tra cảm quan: Lấy khoảng 50-100g thức ăn viên từ mẫu chung cho vào
đĩa thủy tinh trắng trong hoặc đĩa sứ trắng; Đưa đĩa thức ăn ra nơi có đầy đủ ánh sáng
tự nhiên để quan sát hình dạng, màu sắc viên thức ăn.
Chỉ tiêu hình dạng: Đờng nhất, bề mặt trơn mịn.

Màu sắc: Nâu vàng đến nâu đồng nhất.
Mùi vị: Mùi đặc trưng của nguyên liệu phối chế, không có mùi ẩm mốc hoặc
mùi lạ.
Đo kích cỡ:Đường kính và chiều dài viên thức ăn được đo bằng thước kẹp,
các chỉ tiêu chiều dài và đường kính đúng với mã thức ăn ghi trên bao bì.
Kiểm tra tỷ lệ vụn nát.
Tỷ lệ vụn nát của thức ăn viên được tính theo cơng thức:
(Khối lượng thức ăn vụn ) x 100
Tỷ lệ vụn nát (%) =
(Khối lượng mẫu thức ăn)
Kết quả kiểm tra tỷ lệ vụn nát của thức ăn phải đạt yêu cầu là không lớn hơn 1%.
* Bảo quản thức ăn công nghiệp:


Thức ăn nhập về cần kiểm tra lại hoá đơn, số lượng, loại hàng hóa, kiểm tra
thời hạn sử dụng, nhãn và bao bì phải cịn ngun vẹn;
Kho bảo quản thức ăn phải khô ráo, thoáng mát và sạch sẽ. Các bao thức ăn
phải được kê cao ráo, cách mặt đất 20cm, tránh mưa, gió và ánh nắng mặt trời chiếu
trực tiếp. Kho phải có biện pháp chống chuột và cơn trùng phá hoại;
Thường xun kiểm tra, giữ gìn vệ sinh kho chứa thức ăn;
Thời hạn bảo quản sản phẩm kể từ ngày sản xuất cho đến khi sử dụng không
quá 90 ngày.
- Chú ý một số nguyên tắc quan trọng trong bảo quản thức ăn:
Khi bảo quản thức ăn không được để dưới nền sàn nhà hay dựa vào tường;
Việc bảo quản cần thiết 100% không chạm đến nước, vật liệu bảo quản phải
được chống ẩm;
Nguyên vật liệu dùng trong sản xuất thức ăn tùy thuộc vào tính chất mà bảo
quản và được sử dụng sớm nhất, thức ăn nào nhập trước thì sử dụng trước; Các vật
liệu bảo quản lâu cần hạn chế sự phá hoại của nấm mốc và côn trùng;
Khi vật liệu xếp chồng lên nhau nhiệt độ sẽ tăng dần, do đó cần có sự thông

thoáng hợp lý trong kho.
2.1.2. Thức ăn tự chế
Thức ăn tự chế được làm từ những nguyên liệu sẵn có của địa phương do người
nuôi tự chế biến cho cá ăn, được sử dụng cho cá sau 1 tháng nuôi, thông thường thức
ăn tự chế thay đổi theo mùa vụ của nguyên liệu để giảm giá thành. Các nguyên liệu
cần được tính toán hợp lý đảm bảo hàm lượng dinh dưỡng quan trọng nhất là đạm
theo nhu cầu của cá ở từng kích cỡ khác nhau. Các nguyên liệu được nghiền nhỏ, trộn
đều với các chất kết dính như bột gịn, nấu chín để vo lại thành nắm hoặc qua máy
đùn viên. Khơng nên cho cá ăn dạng bột vì thức ăn bị tan vào trong nước vừa lãng phí
vừa làm bẩn môi trường nước ao nuôi.
Hiện nay thức ăn tự chế đang được sử dụng rộng rãi trong nuôi trồng thủy sản,
độ ẩm thường cao hơn 40%, thành phần nguyên liệu chính là tép, cá tạp, phụ phẩm
của nhà máy chế biến thủy sản, các sản phẩm phụ nông nghiệp như tấm, cám, sắn,
ngô… Ngoài ra, cần bổ sung thêm premix khoáng, vitamin. Tỷ lệ phối chế thức ăn
biến động tùy theo khả năng của nông hộ, mùa vụ của nguyên liệu và cả giá thành của
sản phẩm.
Ưu điểm của thức ăn tự chế:
- Sẵn có, dễ tìm…;
- Giá thành thấp;
- Sử dụng được trong các mơ hình ni.


Nhược điểm của thức ăn tự chế:
- Hiệu quả sử dụng thức ăn thấp do tan nhanh trong môi trường nước;
- Thời gian bảo quản ngắn và mang nhiều mầm bệnh.
* Lựa chọn nguyên liệu
Chất lượng nguyên liệu là vấn đề then chốt trong thức ăn thủy sản, lựa chọn
nguyên liệu thích hợp để phối chế thức ăn cho động vật thủy sản cần phải hội đủ hai điều
kiện cơ bản là chất lượng và giá thành. Vì vậy, việc hiểu biết về thành phần, tính chất
của từng loại nguyên liệu sử dụng trong phối chế thức ăn là rất cần thiết.

Trong công thức thức ăn, các nguồn nguyên liệu được phân chia như sau:
Nhóm cung cấp đạm: Bột cá, bột đậu nành, bột đầu tôm…
Nhóm cung cấp năng lượng: Cám, tấm, bột mì…
Nhóm cung cấp chất khoáng: Bột xương, bột sị và premix khoáng.
Nhóm cung cấp vitamin: Gờm nhiều loại vitamin có thể có trong nguyên liệu
hoặc premix – vitamin.
Nhóm chất bổ sung: Chất hỗ trợ dinh dưỡng, nhóm kết dính, chất bảo quản và
duy trì giá trị dinh dưỡng, nhóm chất hỗ trợ tiêu hóa, tăng trưởng…
Thiết bị, dụng cụ chế biến thức ăn: Máy ép viên thức ăn và các dụng cụ chế
biến khác được bố trí, lắp đặt nơi thuận tiện kiểm tra và dễ làm vệ sinh.
Khu vực chế biến thức ăn cho cá ở vị trí riêng biệt, đảm bảo điều kiện an toàn
và giữ vệ sinh cho ao nuôi cá, đối với nuôi bè thường máy ép viên được lắp ở miệng
bè, thức ăn được ép ra trong giờ cho cá ăn.
Dưới đây là một số nguyên liệu thường được sử dụng phối trộn thức ăn:
Bột cá
- Bột cá là nguồn cung cấp protein tốt nhất
trong thức ăn của cá. Sử dụng chủ yếu là
cá biển, đầu cá tra. Hàm lượng đạm từ
40-60% tùy theo nguyên liệu và phương
pháp chế biến.
- Trong chế biến thức ăn cho cá có thể
sử dụng bột cá nhạt hoặc bột cá mặn.
Bột cá nhạt có độ mặn dưới 5% và protein > 50%

Hình 21. Bợt cá
Bột cá phải được làm từ nguyên liệu tươi, phương thức chế biến và bảo quản tốt.
Bột đậu nành


Bột đậu nành là nguồn protein thực vật thay thế cho bột cá tốt nhất trong thức

ăn cho động vật thuỷ sản.
Trong thức ăn cho cá, bột đậu nành có thể được sử dụng đến 41%.
Bột đậu nành ly trích dầu được sử dụng làm thức ăn cho cá có hàm lượng
protein khoảng 45-50%, lipid không quá 2%.
o

Bột đậu nành cần xử lý nhiệt ở 105 C trong 30 phút và được nghiền mịn trước
khi sử dụng.

Hình 22. đậu nành Hình 23. Nành trích ly

Cám gạo
+ Là ng̀n phụ phẩm rẻ tiền
+ Hàm lượng đạm 10-13%.
+ Cám có hàm lượng chất béo cao,
dễ hút ẩm và dễ bị oxy hóa vị đắng.
Ngô hạt (bắp)
Bắp hạt có hàm lượng tinh bột cao,
lượng đường thấp, đạm từ 8-13%, nhiều
vitamin như: B1, PP…
Phải được nghiền mịn trước khi sử dụng

Hình 25. Ngơ (bắp)

Sắn khơ (khoai mì)
Ng̀n ngun liệu nhiều và dễ tìm, giá rẻ và
dùng làm tăng độ kết dính của thức ăn khi
phối trộn.



Sắn được cắt mỏng, phơi khô hay sấy khô để
bảo quản dùng dần.
Nghiền mịn thành bột trước khi sử dụng.

Hình 26. Sắn khô

Bã dừa
Hay bột dừa là sản phẩm phụ qua khai thác
dầu từ hạt nhân dừa khô được sử dụng làm
thức ăn cho cá diêu hồng, rô phi, bã dừa có
thành phần dinh dưỡng như sau:
Bã dừa Indonesia
Ẩm: 12% max
Đạm: 21% min
Béo: 1% min.

Hình 27. Bã dừa


- Các chất phụ gia
Chất kết dính: Tăng độ bềncủa
viên thức ăn, giảm thất thoát dinh
dưỡng trong môi trường nước, giảm
bụi: Tấm, bột mì, bột lá gịn.

Hình 28. Lá gịn

Chất tạo mùi: Dùng để dẫn
dụ,kích thích cá ăn thức ăn. Chất dẫn
dụ thường dùng như: bột mực, bột

nhuyễn thể, bột đầu tơm, dầu mực ...
tỷ lệ sử dụng từ 1-5%.

Hình 29. Dầu gan mực

Premix
vitamin
chất
khoáng:Bổ sung vitamin và chất
khoáng vào thức ăn cho cá;
Liều lượng từ 0,5-2% khối lượng
thức ăn tùy vào giai đoạn phát triển
và tình hình sức khỏe của cá (hoặc
theo chỉ dẫn của nhà sản xuất).

Hình 30. Vitamin


Lưu ý:
Khi sử dụng thức ăn tự chế biến để nuôi cá diêu hồng, cá rô phi, nguyên liệu để
chế biến phải đảm bảo các yêu cầu về chất lượng và vệ sinh sau đây:
+ Thức ăn phải đủ thành phần dinh dưỡng;
+ Nguyên liệu để chế biến có nguồn gốc động vật: cá tép tạp phải tươi, không bị
ươn thối, nhiễm khuẩn;
+ Nguyên liệu từ các sản phẩm nông nghiệp như cám, tấm, bắp… dùng để chế
biến thức ăn cho cá phải được bảo quản an toàn, không bị ẩm và nấm mốc;
+ Nên phối trộn nhiều nguyên liệu để thức ăn có đầy đủ thành phần dinh dưỡng.
* Xác định thành phần nguyên liệu
Công thức phối trộn thức ăn cho cá
Dựa vào khối lượng hoặc kích cỡ cá nuôi, nguồn nguyên liệu để phối trộn thức

ăn cho cá phù hợp theo tỷ lệ. Tham khảo một số công thức dưới đây:
(theo % khối lượng cá)
Thành phần

Công thức 1

Công thức 2

Công thức 3

Công thức 4

cỡ cá 5-

cỡ cá 20-

cỡ cá 100-

cỡ cá

20g/con

100g/con

300g/con

>300g/con)

Bột cá


18

16

13

8

Ngô hạt (bắp)

6

6

9

9

Bột đậu nành
(đỗ tương)

41

27

21

17

Bã dừa


4

4

4

3

22,5

30,5

31,5

35,5

7

15

20

26

Chất kết dính

0,5

0,5


0,5

0,5

Premix khoáng

0,5

0,5

0,5

0,5

Premix vitamin

0,5

0,5

0,5

0,5

100

100

100


100

ngun liệu

Cám gạo
Bột mì (bột sắn)

Tổng cộng


* Chế biến thức ăn
Chuẩn bị dụng cụ:
Máy ép viên, thau lớn, cân loại 50 kg, cân loại 1 kg
Các bước tiến hành chế biến thức ăn:
Chuẩn bị nguyên liệu
Cân các loại nguyên liệu

Làm chín nguyên liệu

Trộn các nguyên liệu

Tạo viên

Bảo quản thức ăn tự chế
Bước 1: Chuẩn bị nguyên liệu
Ngô, sắn khô, bột đậu tương đã được nghiền nhỏ để riêng từng loại.
Bước 2: Cân các loại nguyên liệu
Cân các nguyên liệu đã xác định theo công thức thức ăn định phối trộn.
Bước 3: Làm chín các loại nguyên liệu như chất kết dính, cám, tấm, cá tạp

Bước 4:
+ Trộn các nguyên liệu chín với nguyên liệu tươi.
+ Trộn các nguyên liệu khô với nguyên liệu ướt.
+ Các nguyên liệu có tỷ lệ nhiều trộn trước, nguyên liệu có tỷ lệ ít trộn sau.
+ Trộn bổ sung vitamin C, premix khoáng (1%) vào thức ăn để kích thích cá
ăn nhiều và tăng sức đề kháng.


Bước 5: Tạo viên
Cuối cùng cho thức ăn vào
máy ép cắt thức ăn thành dạng sợi
ngắn hoặc viên hoặc vò thành
viên nhỏ (nếu khơng có máy ép
viên).

Hình 31. Tạo viên thức ăn

Bảo quản thức ăn tự chế
Phơi hoặc sấy khô để bảo quản
trong vài ngày hoặc bảo quản
lạnh cho cá ăn trong các cử cịn
lại trong ngày

Hình 32. Bảo quản thức ăn

2.2. Cho cá ăn
2.2.1. Xác định lượng thức ăn, số lần cho cá ăn
* Tính lượng thức ăn hàng ngày
- Lượng thức ăn hàng ngày của cá là tổng lượng thức ăn cho cá ăn trong
một ngày. Để tính được lượng thức ăn hàng ngày cho cá cần phải biết:

Khẩu phần thức ăn: Là thức ăn cho cá trong 1 ngày tính bằng % so với
khối lượng cá ni. Thông thường khẩu phần ăn được hướng dẫn cụ thể trên bao
bì thức ăn cơng nghiệp;
Số cá có trong ao tại thời điểm cho ăn: Được xác định qua kiểm tra tỷ lệ sống;
Khối lượng trung bình của cá đang nuôi: Được xác định việc kiểm tra
khối lượng cá định kỳ.
Lượng thức ăn trong ngày: Cơng thức tính lượng thức ăn mỗi ngày như
sau:


Lượng thức ăn trong ngày (kg) = (Số cá trong ao) x (Khối lượng cơ
thể cá) x (Khẩu phần)
Đối với thức ăn tự chế biến có thể dùng lượng gấp 2-3 lần so với lượng
thức ăn công nghiệp, cần theo dõi khả năng bắt mồi của cá trên sàng ăn và độ no
của cá để điều chỉnh lượng thức ăn thích hợp.
Ví dụ: Tính lượng thức ăn cơng nghiệp cho cá nuôi thâm canh với lượng
giống thả nuôi là 10.000 con, cỡ cá 300g/con và tỉ lệ sống là 80%.
Khi cá đạt cỡ 300g/con khẩu phần ăn là 2% khối lượng cơ thể.
Lượng thức ăn hàng ngày (kg): (10.000con x 300g/con) x (80/100) x
(2/100) = 48.000g = 48kg
* Xác định lượng thức ăn thực tế:
Lượng thức ăn thực tế tùy thuộc vào các yếu tố như:
Tình trạng sức khỏe cá, cá khỏe mạnh thì cho ăn theo khẩu phần ăn hàng
ngày, cá yếu... nên giảm thức ăn.
Thời tiết: mưa, bão nhiều, nắng gắt hay nhiệt độ thấp (mùa đông)... sẽ
giảm thức ăn cho cá,
Tình trạng ao: Các yếu tố mơi trường bất lợi cho cá (ngoài mức trung bình
của cá) như: độ trong, độ pH, nhiệt độ, oxy hòa tan, NH3, H2S...
Lượng thức ăn hôm trước: Thức ăn hôm trước cá ăn hết thì hơm sau có
thể tăng thêm hoặc bằng, nếu thức ăn hơm trước cịn thừa thì hơm sau cần phải

giảm lại đồng thời kiểm tra các yếu tố trên.
2.2.2. Xác định thời gian, số lần cho cá ăn
Thời điểm cho ăn trong ngày phụ thuộc vào lứa tuổi của cá và tập tính ăn
của cá. Do đó, thời gian và lần cho cá ăn như sau:
Cho cá ăn 2 lần/ngày, thức ăn được chia đều làm 2 phần, cho cá ăn vào 8-9h
sáng và 15-16h chiều. Cứ 10 ngày thì khơng cho cá ăn 1 ngày để kích thích tính thèm
ăn của cá.
2.2.3. Cho cá ăn
* Cho cá ăn thức ăn công nghiệp
Chuẩn bị thức ăn
Trước khi cho cá ăn cần lưu ý một số vấn đề sau:
Xác định đúng loại thức ăn cần cho ăn;
Kiểm tra thức ăn trước khi cho ăn: Nấm mốc, hạn sử dụng ...;


Cân thức ăn đúng yêu cầu thực tế của cá theo tỷ lệ của lần cho ăn đó;
Nếu cần thêm vitamin, các chất bổ sung hay thuốc trị bệnh cho cá thông
thường người ta bao viên thức ăn bằng dầu (dầu mực, dầu cá, dầu dừa), cách làm
như sau:

Cân đúng lượng thức ăn
trong buổi, cho thức ăn
vào thau có độ lớn phù
hợp

Hình 33. Cân thức ăn

Cân các thành phần cần
bổ sung theo đúng liều
lượng yêu cầu


Hình 34. Cân các chất bổ sung

Hòa các thành phần bổ
sung vào một lượng nước
đủ để thấm ướt đều thức
ăn

Hình 35. Hịa các chất bổ sung vào nước


Cho hỗn hợp nước này
vào thức ăn bằng cách
dùng bình xịt phun hoặc
rưới đều.

Hình 36. Rưới chất bổ sung vào thức ăn

Trộn đều, để vài phút cho
bề mặt viên thức ăn khơ
lại

Hình 37. Trộn đều thức ăn

Đong lượng dầu (dầu cá,
dầu mực, dầu dừa) cần
dùng theo hướng dẫn ghi
trên bao bì

Hình 38. Đong dầu mực



Cho dầu vào khối thức ăn
Hình 39. Trộn dầu vào thức ăn

Trộn đều cho đến khi các
viên thức ăn được bao
bọc, “bóng” đều bởi lớp
dầu

Hình 40. Viên thức ăn được trộn với dầu

* Kiểm tra cá:
Quy trình kiểm tra cá định kỳ

Chuẩn bị dụng cụ
Kiểm tra tốc độ bắt mồi và hoạt động
Thu mẫu

Kiểm tra cá

Xác định tỉ lệ sống

B. Các bước thực hiện

Ngoại hình

Khối lượng



1. Chuẩn bị dụng cụ

Dụng cụ thu mẫu cá: vợt,
Hình 41. Vợt thu mẫu cá

- Vật chứa cá: rổ, xô, thau;

Hình 42. Xơ chứa cá

5kg

Cân đờng hờ: loại 1kgphụ thuộc vào cỡ

cá;

Hình 43. Cân đờng hờ

- Giấy bút, sổ theo dõi,
thước kẻ ơ li hoặc thước dây.

Hình 44. Dụng cụ đo cá

2. Kiểm tra tốc độ bắt mồi và hoạt động của cá
Mục tiêu: Xác định được tình trạng sức khỏe của cá, điều chỉnh số lượng
và chất lượng thức ăn của cá.
2.1. Quan sát cá hoạt động


- Hàng ngày theo dõi hoạt động bơi lội của cá đặc biệt là lúc 5-6 giờ sáng
và lúc cho ăn để biết tình trạng sức khỏe của cá.

- Một số biểu hiện bất thường ở cá:
+ Cá nổi lên mặt nước, đớp khơng khí để thở gọi là hiện tượng cá nổi đầu
do thiếu ôxy. Nếu thiếu ôxy kéo dài thì màu sắc trên lưng cá nhợt nhạt.
+ Cá bơi chậm hoạt động bắt mồi yếu, bơi rải rác và thường bơi tầng mặt
hoặc dạt vào bờ, bơi nghiêng là cá đã bị bệnh.
+ Cá quẫy mạnh, bơi không định hướng thường do cá bị bệnh ký sinh
trùng.
- Khi thấy cá có biểu hiện bất thường thì tiến hành bắt 5-10 con cá để
quan sát đồng thời kiểm tra lại toàn bộ quá trình ni để xác định ngun nhân
và có biện pháp xử lý kịp thời.
2.2. Quan sát cá ăn
- Khi cho cá ăn cần theo dõi hoạt động bắt mời của cá để biết tình trạng
sức khỏe của cá hoặc giúp người nuôi điều chỉnh thức ăn.
- Cá khỏe thường phản ứng tích cực, nhanh chóng tìm đến vị trí có thức ăn, cá ăn
mạnh;
- Cá yếu đến vị trí có thức ăn chậm, ăn yếu.
- Cá bắt mồi kém có thể do những nguyên nhân: do cá yếu, bị bệnh, do
thức ăn không hấp dẫn cá bắt mồi hoặc do sự thay đổi thời tiết, ao thiếu ôxy,
nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp.
Do đó, khi cá có hiện tượng giảm bắt mồi, người nuôi cần kiểm tra cá,
thức ăn, môi trường, xác định được nguyên nhân để có biện pháp xử lý kịp thời.
2.3. Thu mẫu kiểm tra
Định kỳ khoảng 15 ngày một lần thu mẫu cá để kiểm tra ngoại hình, tốc
độ tăng trưởng và tỉ lệ sống của cá
Sau khi cho cá ăn khoảng 20-30 phút thì thu mẫu cá để kiểm tra.
Dùng vợt vớt khoảng 30 cá trong lồng, bè, cho cá vào thau có chứa sẵn
nước sạch và có sục khí.


Hình 45. Thu mẫu bằng vợt


+ Ghi số lượng mẫu cá đã đếm vào sổ ghi chép.
3. Kiểm tra cá
3.1. Kiểm tra số lượng cá trong lồng (tỉ lệ sống)
Kiểm tra qua thức ăn
Ví dụ:
Giả sử lượng thức ăn sử dụng đến tại thời điểm kiểm tra là = 12.000kg
Khối lượng cá trung bình 300g/con = 0,3kg
Số lượng cá thả ban đầu là 30.000con.
Biết hệ số thức ăn trung bình là 1,6 (= lượng thức ăn sử dụng/khối lượng cá thu
hoạch).
Vậy tổng khối lượng cá = lượng thức ăn sử dụng/1,6 = 12.000/1,6 =
7.500kg
Số lượng cá = 7.500/0,3 = 25.000con
Tỷ lệ sống của cá = 25.000con/ 30.000 con x 100 = 83,3%
3.2. Kiểm tra ngoại hình cá
- Khi thu cá người ni cần theo dõi quan sát ngoại hình cá khi đến ăn,
ngoài ra cần kết hợp kiểm tra ngoại hình khi thu mẫu cá để kiểm tra tăng trưởng:


- Cá khỏe thường có màu sắc tươi sáng. Da cá sạch không có sinh vật
bám, không bị thương, chảy máu hay có những đốm đỏ.
- Cá yếu hay bị bệnh thường có màu sắc thay đổi như màu thẫm hơn bình
thường, có sinh vật bám trên da, bơi lội bất thường...

Hình 48. Cá rơ phi bệnh

Hình 49. Cá diêu hồng bệnh

3.3. Kiểm tra mức độ tăng trưởng của cá

- Lúc nhỏ có thể kiểm tra 15 ngày một lần, khi cá lớn cá thể kiểm tra một
tháng một lần, người nuôi cần kiểm tra mức độ tăng trưởng của cá nuôi bằng
cách bắt ngẫu nhiên 25-30 con để đo chiều dài, cân khối lượng cá để xác định
khối lượng trung bình của cá.
Kết quả thu được so sánh với kết quả kiểm tra tháng trước và bảng tăng
trưởng bình quân của cá để biết cá lớn nhanh hay chậm, đờng thời kiểm tra tình
trạng sức khỏe và bệnh của cá.
3.3.1. Đo chiều dài của cá
Đo chiều dài của cá nhằm xác định kích cở của cá so với khối lượng cơ
thể, các bước thực hiện như sau:
Đặt cá lên khay hoặc mâm có thước đo chia vạch 1mm hoặc giấy kẻ ô li,
tốt nhất nên kế hợp với cân khối lượng cá tránh thao tác nhiều lần làm mệt cá;
Đọc số liệu và ghi vào bảng kiểm tra cá sau đó chuyển sang cân khối
lượng cá.

Hình 50. Đo chiều dài cá


3.3.2. Kiểm tra khối lượng cá
Có 2 cách cân cá: Cân cá thể và cân toàn bộ:
Cân cá thể
Cân cá thể là cân từng con cá và ghi kết quả cho đến khi hết số cá mẫu,
sau khi đo chiều dài của cá ta chuyển sang cân khối lượng cá. Cách tiến hành
như sau:
- Bắt từng con cá bằng tay;
- Đặt cá lên cân;
- Đọc kết quả cân, chiều dài cá, tình trạng cá và ghi số liệu vào bảng kiểm tra cá;
+ Chuyển cá đã cân sang một xô, thau khác hay thả xuống ao;
+ Tính khối lượng của toàn bộ cá bằng cách cộng khối lượng của tất cả
các con cá cân (25-30 con).


Hình 51. Cân cá thể


Bảng Kiểm tra cá
Mẫu cá

Khối lượng (g)

Chiều dài (cm)

Biểu hiện bên ngoài

1

Bình thường

2

Có đốm đỏ bên ngoài

3

.............................

4
.....
30
Tổng


Cân toàn bộ
+ Thực hiện cân một
lần tất cả cá cần kiểm tra,
sau đó tính khối lượng
trung bình của cá dựa vào
tổng khối lượng cá mẫu
được cân và số con cá đem
cân.

Hình 52. Cân toàn bộ cá

Cả 2 phương pháp cân cá đều có những ưu nhược điểm riêng, tùy theo
điều kiện cụ thể mà chọn cách cân cho phù hợp.
Bảng so sánh ưu điểm và nhược điểm của 2 phương pháp cân cá


×