Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

QTNHTM2 CHẤT LƯỢNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI (MB

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (801.38 KB, 35 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
-----------------

BÀI THẢO LUẬN
HỌC PHẦN:
QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 2

TÊN ĐỀ TÀI:

CHẤT LƯỢNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI
(MB)

Nhóm 4
GVHD : Đặng Thị Minh Nguyệt

1


Hà Nội, Tháng 4 - 2022

2


MỤC LỤC
Chương 1: Những lý luận cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương
mại..................................................................................................................................... 4
1. Rủi ro tín dụng của NHTM......................................................................................4
1.1.


Khái niệm rủi ro tín dụng......................................................................................4

1.2.

Nguyên nhân rủi ro tín dụng.................................................................................4

2. Quản trị rủi ro tín dụng tại NHTM..........................................................................5
2.1.

Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng.......................................................................5

2.2.

Quy trình quản trị rủi ro tín dụng........................................................................5

Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân đội.......8
1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Quân đội.............................................................8
1.1.

Giới thiệu khái quát về ngân hàng TMCP Quân đội...........................................8

1.2.

Tình hình hoạt động kinh doanh năm 2019-2021................................................8

2. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân đội.................10
2.1.

Mơ hình quản trị rủi ro tín dụng........................................................................10


2.2.

Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng....................................................................12

3. Đánh giá chất lượng quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Quân đội...19
3.1.

Kết quả đạt được..................................................................................................19

3.3.

Nguyên nhân của những hạn chế........................................................................22

Chương 3: Giải pháp cải thiện chất lượng quản trị rủi ro tín dụng tại MB Bank....23
1. Đẩy mạnh ứng dụng cơng nghệ thơng tin..............................................................23
2. Hồn thiện mơ hình quản lý, quy trình quản trị rủi ro tín dụng.........................24
3. Tăng cường kiểm tra, giám sát rủi ro tín dụng.....................................................24
4. Tăng cường cơng tác kiểm tra kiểm soát nội bộ....................................................24
5. Cải thiện chất lượng nguồn nhân lực tín dụng......................................................25
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................25
PHỤ LỤC........................................................................................................................ 26
DANH SÁCH THÀNH VIÊN.......................................................................................34

3


Danh mục từ viết tắt
Kí hiệu
NHNN
TCTD

NHTM
RRTD
TMCP
QTRRTD
CBTD
BCTC
TD

Nghĩa
Ngân hàng Nhà nước
Tổ chức tín dụng
Ngân hàng Thương mại
Rủi ro tín dụng
Thương mại cổ phần
Quản trị rủi ro tín dụng
Cán bộ tín dụng
Báo cáo tài chính
Tín dụng

4


Chương 1: Những lý luận cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng
tại Ngân hàng thương mại
1. Rủi ro tín dụng của NHTM
1.1.

Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là những rủi ro do khách hàng khơng thực hiện đúng các điều khoản
trả nợ (cả gốc và lãi) trong hợp đồng tín dụng.

Biểu hiện của điều này là khi khách hàng chậm trả nợ, trả nợ không đầy đủ hoặc
không trả nợ khi đến hạn gây ra những tổn thát về tài chính kinh doanh của TCTD.
1.2. Nguyên nhân rủi ro tín dụng
 Từ phía Ngân hàng thương mại:
Yếu tố nguồn lực: Sự hạn chế về năng lực và trình độ nghề nghiệp của cán bộ tín
dụng trong quá trình thẩm định và ra quyết định cho vay, cùng với q trình phân tích và
đánh giá khách hàng, doanh nghiệp đã dẫn đến những quyết định cho vay không đúng,
đầu tư vào những phương án, dự án kinh doanh kém hiệu quả dẫn đến rủi ro tín dụng.
Nhất là các dự án kinh tế lớn có thời gian đầu tư dài địi hỏi phải phân tích, đánh giá một
cách kĩ càng.
Yếu tố kỹ thuật: Do chưa tuân thủ đúng các quy trình về phân loại nợ, trích lập dự
phịng, hệ thống thơng tin phục vụ trong cơng tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro chưa
được trang bị đầy đủ. Bên cạnh đó, hiệu quả hoạt động của bộ phận kiểm tra, kiểm soát
nội bộ chưa cao, việc chấp hành các quy định của NHNN về an tồn vốn, tín dụng, bảo
lãnh tại một số NHTM chưa đầy đủ, công tác tổ chức, quản lý cán bộ tín dụng cịn bất
cập. Chính sách tín dụng khơng hợp lý, lớn, tỷ trọng cho vay trung dài hạn cao trong khi
đó nguồn vốn dài hạn thấp, tập trung cho vay nhiều vào một loại thành phần kinh tế, quan
tâm quá mức đến vấn đề tài sản đảm bảo nợ vay, lợi nhuận.
 Từ phía khách hàng
Do khách hàng sử dụng vốn vay khơng đúng mục đích, tiền vay khơng có tác dụng
thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh, dẫn đến doanh nghiệp vay vốn làm ăn kém hiệu
quả, dẫn đến nợ phải trả tăng. Ngoài ra, phần lớn những nguyên nhân dẫn đến khoản cho
vay kém và mất an tồn bắt nguồn từ tình trạng mất khả năng trả nợ của khách hàng.
Nguyên nhân có thể do năng lực và trình độ quản lý yếu kém, thiếu vốn hoặc tỷ trọng
vốn vay quá lớn trong tổng nguồn vốn hoạt động.
 Từ môi trường
Việc biến động của giá cả, đặc biệt là giá cả hàng hóa chủ lực, giá vàng, giá ngoại tệ
mạnh hoặc nguyên nhiên liệu đầu vào như sắt thép, xăng dầu… tác động ảnh hưởng trực
tiếp đến việc triển khai dự án, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
5



và gián tiếp ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng ngân hàng và gây ra rủi ro tín dụng. Mặt
khác, những diễn biến phức tạp của thị trường hàng hóa, thị trường xuất khẩu, là nguyên
nhân tiềm ẩn, chứa đựng rủi ro đối với hoạt động tín dụng.
2. Quản trị rủi ro tín dụng tại NHTM
2.1.

Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng
Quản trị rủi ro tín dụng được hiểu là q trình nhận dạng, phân tích nhân tố rủi ro,
đo lường mức độ rủi ro, trên cơ sở đó lựa chọn triển khai các biện pháp và quản lý các
hoạt động tín dụng nhằm hạn chế và loại trừ rủi ro trong q trình cấp tín dụng.
2.2.

Quy trình quản trị rủi ro tín dụng

2.2.1. Nhận biết
Nhận diện RRTD là q trình xác định liên tục và có hệ thống. Bất kỳ khoản vay
nào cũng có thể có vấn đề, việc sớm nhận biết vấn đề và có những biện pháp theo dõi
nhanh chóng, chuyên nghiệp giúp các vấn đề, tổn thất có thể giảm đến mức thấp nhất.
Những dấu hiệu cảnh báo sẽ giúp ngân hàng có thể nhận biết và có giải pháp xử lý sớm
các vấn đề một cách hiệu quả. Các dấu hiệu nhận biết phổ biến thường tập trung vào dấu
hiệu tài chính và dấu hiệu phi tài chính của khách hàng vay như quan hệ với ngân hàng,
phương pháp quản lý, kỹ thuật và thương mại, xử lý thơng tin tài chính,…
2.2.2. Đo lường
Đo lường RRTD là việc lượng hóa mức độ các rủi ro cũng như biết được xác suất
xảy ra rủi ro, mức độ tổn thất khi rủi ro xảy ra để xem xét khả năng chấp nhận nó của
ngân hàng. Đây là cơ sở để ngân hàng đưa ra quyết định cho vay cũng như xây dựng biện
pháp ứng phó phù hợp, nhanh chóng khi tình trạng này xảy ra. Để đo lường RRTD, các
ngân hàng thường xây dựng các mô hình thích hợp để lượng hóa các rủi ro.

 Mơ hình đo lường RRTD
 Mơ hình chấm điểm tín dụng
Là phương pháp lượng hóa rủi ro tín dụng trên cơ sở cho diểm theo chỉ tiêu phản
ánh chất lượng tín dụng. Điểm số là cơ sở NHTM xếp hạng tín dụng và ra quyết định tài
trợ. Nội dung gồm 6 bước:
+ B1: Thu thập thông tin
+ B2: Xác định ngành nghề lĩnh vực KD
+ B3: Xác định qui mô của doanh nghiệp
+ B4: Chấm điểm các chỉ tiêu tài chính
+ B5: Chấm điểm chỉ tiêu khác
+ B6: Tổng hợp điểm và xếp hạng
6


2.2.3. Quản lý, kiểm soát
Quản lý và kiểm soát RRTD là khâu trọng tâm nhất trong công tác quản trị RRTD
của một NHTM, đây chính là trọng tâm của quy trình RRTD. Quản lý và kiểm sốt
RRTD là một hệ thống những cơng cụ, chính sách, tiêu chuẩn và biện pháp nhằm ngăn
ngừa và xử lý RRTD trong một ngân hàng.
Biện pháp hạn chế RRTD
- Tăng cường thu thập thông tin
khách hàng, tổ chức giám sát,
theo dõi hoạt động của khách
hàng
- Yêu cầu việc bảo đảm, thực
hiện bảo hiểm TD
- Thực hiện biện pháp đồng tài
trợ
- Từ chối không cho vay nếu
thấy thiệt hại lớn

- Kiểm tra trước, trong và sau
khi cho vay, thực hiện sàng lọc
khách hàng, phân loại khách
hàng
- Kiểm soát việc cho vay nội bộ
(cho nhân viên vay, thành viên
HĐQT,…)
- Tổ chức một cách thường
xuyên các lớp huấn luyện bồi
dưỡng nghiệp vụ, các cuộc hội
thảo để trao đổi kinh nghiệm
phòng chống rủi ro cho CBTD.
- Thực hiện tốt các quy chế pháp
lý, văn bản pháp lý trong Ngân
hàng

Kiểm tra tín dụng
- Kiểm tra tất cả các
khoản tín dụng theo định
kỳ nhất định: 30, 60, 90
ngày
- Xây dựng kế hoạch,
chương trình, nội dung
kiểm tra thận trọng và chi
tiết, bảo đảm những khía
cạnh quan trọng nhất
được kiểm tra
- Kiểm tra thường xuyên
các khoản tín dụng lớn
- Kiểm tra thường xun

các khoản tín dụng có vấn
đề
- Kiểm tra những ngành
nghề có dấu hiệu suy
thối.

Giám sát rủi ro tín dụng
- Phân hạng rủi ro danh
mục cho vay của TCTD
- Rà soát xếp hạng rủi ro
- Đối tượng cần giám sát,
xác định cấu trúc rủi ro
theo danh mục tài trợ tín
dụng
- Phương pháp giám sát
- Quy trình giám sát tín
dụng chặt chẽ

2.2.4. Xử lý
Xử lý RRTD là bước cuối cùng trong công tác quản trị RRTD. Ở bước này, ngân
hàng sẽ đưa ra các quyết định và biện pháp để tài trợ, khắc phục và hạn chế thấp nhất chi
phí rủi ro và tổn thất mà RRTD đã gây ra cho ngân hàng.

7


 Xử lý các nguyên nhân chủ quan từ phía TCTD: Tổ chức hợp lý và khoa học quy
trình tín dụng, nâng cao trình độ cán bộ, khơng q chú trọng mục tiêu lợi nhuận....
 Xử lý nợ quá hạn: Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ, chuyển đổi nợ thành vốn cổ
phần, bổ sung, xử lý tài sản đảm bảo

 Khởi kiện, bán nợ
 Trích lập dự phịng tổn thất: Thơng tư 15/2010/TT-NHNN hay thơng tư 02/2013/TTNHNN ngày 23/1/2013 quy định về phân loại tài sản có, mức trích lập và phương
pháp trích lập dự phịng rủi ro trong hoạt động của các tổ chức tín dụng.
 Sử dụng các cơng cụ tín dụng phái sinh: Hợp đồng hốn đổi tín dụng (Credit swap),
hợp đồng quyền chọn tín dụng (Credit option), hợp đồng hốn đổi các khoản tín dụng
rủi ro (Risky credit swap), trái phiếu ràng buộc (credit - lined notes).

8


Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Quân đội
1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Quân đội
1.1. Giới thiệu khái quát về ngân hàng TMCP Quân đội
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội (gọi tắt là Ngân hàng Quân đội), kí hiệu
là MB) được thành lập vào ngày 04/11/1994 theo giấy phép số 0054/NH – GP, do Ngân
hàng nhà nước cấp ngày 14/09/1994. Ngân hàng có hội sở chính đặt tại số 3 Liễu Giai,
Ba Đình, Hà Nội.
Với nguồn gốc được thành lập từ Bộ Quốc Phịng, MB hoạt động dưới hình thức là
ngân hàng cổ phần với mục đích kinh doanh tiền tệ, dịch vụ ngân hàng, phục vụ chủ yếu
các doanh nghiệp Quân đội tham gia làm kinh tế, các dự án quốc phòng. Tuy nhiên, cùng
với sự phát triển lớn mạnh của nền kinh tế và để phù hợp với mục tiêu kinh doanh trong
thời kỳ mới thì Ngân hàng cũng cịn đóng vai trị là một ngân hàng thương mại trong nền
kinh tế thị trường. Họ đã mở rộng tập khách hàng của mình, phục vụ đa dạng hơn bao
gồm các cá nhân, doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế như doanh nghiệp Nhà
nước, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi có nhu cầu vay vốn,
thanh toán, kinh doanh ngoại tệ....
Trong suốt quá trình hoạt động của mình, ngân hàng Quân đội (MB) đã đạt được
nhiều thành tựu to lớn, có thể kể đến như:
 App MBBank là App ngân hàng số duy nhất cho khách hàng tại Việt Nam đạt

danh hiệu “Sao Khuê 2019”.
 Top 10 sản phẩm chất lượng cao được người Việt tin dùng.
 Top 40 thương hiệu giá trị nhất Việt Nam.
 Top 10 ngân hàng thương mại Việt Nam uy tín năm 2018.
 Ngân hàng số tiêu biểu 2018.
 Ngân hàng cộng đồng tiêu biểu 2018.
 Top 10 Ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam uy tín năm 2019.
 Liên tiếp có mặt trong top 10 ngân hàng TM uy tín của Việt Nam.
1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh năm 2019-2021
 Năm 2019:
Kết thúc năm 2019, tổng tài sản hợp nhất của MB đạt 411.488 tỷ đồng, vốn điều lệ
đạt hơn 23.727 tỷ đồng. Lợi nhuận trước thuế đạt 10.036 tỷ đồng - đây là năm đầu tiên
MB gia nhập nhóm các doanh nghiệp có lợi nhuận trên 10 nghìn tỷ đồng tại Việt Nam,
ROE ước đạt 21,8%. Nợ xấu được kiểm sốt dưới 1.2%, trong đó, nợ dưới tiêu chuẩn (nợ
9


nhóm 3) và nợ nghi ngờ (nợ nhóm 4) lần lượt tăng 26% và 13%, nợ có khả năng mất vốn
(nợ nhóm 5) giảm 36%, chiếm gần 618 tỷ đồng. Trong khi đó, cho vay khách hàng tăng
đến 17% so với đầu năm. Do đó, tỷ lệ nợ xấu trên dư nợ đã giảm từ 1.33% về mức
1.16%. MB cũng đã hồn thành chương trình tăng vốn đợt 1 do Đại hội đồng cổ đông
phê duyệt theo đúng kế hoạch. Hoạt động mua bán chứng khoán kinh doanh, chứng
khoán đầu tư và góp vốn, đầu tư dài hạn có lãi cao gấp 2 lần cùng kỳ, đạt gần 640 tỷ đồng
và lãi từ hoạt động khác tăng 38% so với cùng kỳ năm trước, đạt hơn 2,099 tỷ đồng. Theo
đó, chi phí hoạt động và chi phí dự phịng rủi ro tín dụng lần lượt tăng 11% và 61%,
chiếm gần 9,724 tỷ đồng và 4,891 tỷ đồng.
Cũng trong năm này, MB tiếp tục ghi nhận thêm những đóng góp nổi bật của các cơng
ty thành viên trong q trình phát triển chung. Hoạt động hợp tác, hoạt động bán chéo
được củng cố và đẩy mạnh với sự đa dạng hóa và ưu việt về sản phẩm, sự đơn giản và
hiệu quả về quy trình triển khai. Đồng thời, mỗi cơng ty đều triển khai mạnh mẽ hoạt

động kinh doanh, khẳng định vị thế trong ngành/ lĩnh vực mình hoạt động. Với kết quả
đó, MB tiếp tục tạo dựng được lịng tin với khách hàng, cổ đơng, uy tín thương hiệu được
cộng đồng ghi nhận và đánh giá cao.
 Năm 2020:
Trong năm này, MB đã có 5 đợt giảm lãi suất để hỗ trợ Covid-19, ước tính khoảng
2.000 tỷ đồng và hỗ trợ hơn 105.000 khách hàng có dư nợ hơn 75.000 tỷ đồng với mức
giảm từ 0,5% đến 1,5%. Cũng trong thời điểm này, tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng ở mức
1,09%, trích lập dự phịng rủi ro được thực hiện đầy đủ nhằm phòng ngừa những tác
động của dịch bệnh, tỷ lệ bao phủ dự phòng/nợ xấu ở mức 160%. Trong bối cảnh đó, MB
cũng đã triển khai cắt giảm chi phí hoạt động với chỉ số chi phí trên doanh thu (CIR)
giảm gần 2% so với năm 2019, tích cực chia sẻ trách nhiệm cộng đồng song vẫn duy trì
hoat động có hiệu quả. Tổng tài sản hợp nhất đạt 495.000 tỷ đồng, tăng trưởng 20% so
với năm 2019, lợi nhuận trước thuế hợp nhất ngân hàng đạt 10.688 tỷ đồng, vượt 18,9%
so với kế hoạch.
Năm 2020 cũng chứng kiến hành trình chuyển đổi số mạnh mẽ từ MB với hàng loạt
sản phẩm số nổi bật như: App MBBank, Biz MBBank, mơ hình giao dịch tự động
SmartBank, Smart RM. MB tăng trưởng đột phá về số lượng khách hàng, đạt 90 triệu
giao dịch điện tử, gấp 3 lần so với 2019 và 84,4% giao dịch trên kênh số. Hạn mức giao
dịch qua App của MB cao nhất thị trường, lên đến 15 tỷ đồng nếu khách hàng sử dụng
Digital OTP của ngân hàng. Việc MB đẩy mạnh chuyển đổi số trong năm vừa qua đóng
vai trị tích cực trong thúc đẩy mức tăng trưởng không kỳ hạn của khách hàng cá nhân
gấp đôi năm 2019. Đồng thời hỗ trợ tăng trưởng CASA 24% cho ngân hàng này, đưa tỷ lệ
CASA năm 2020 chạm ngưỡng 36%.
10


 Năm 2021:
MB Bank hoàn thành kế hoạch năm 2021, nằm trong nhóm ngân hàng thương mại
TOP đầu về các chỉ số hiệu quả, chất lượng hoạt động. Chỉ số ROA (lợi nhuận trên tổng
tài sản) và ROE (lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu) hợp nhất của ngân hàng lần lượt đạt

2,4% và 23,49%. Tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng hợp nhất duy trì ở mức thấp, chỉ 0,9%,
riêng ngân hàng là 0,68%. Quỹ dự phòng bao phủ nợ xấu riêng MB gần 400%, hợp nhất
gần 268% - là 1 trong 2 ngân hàng có tỷ lệ bao phủ nợ xấu cao nhất toàn ngành. Các giới
hạn an toàn được đảm bảo theo quy định của Ngân hàng Nhà nước (NHNN), trong đó
riêng hệ số an tồn vốn CAR ở mức 11%, CASA tăng trưởng ấn tượng, dẫn đầu thị
trường, tỷ lệ tăng từ 41% lên 49%, quy mơ CASA đạt gần 190 nghìn tỷ, cịn tỷ lệ CIR
giảm 5,7% trong năm 2021.
Năm 2021, MB tiếp tục bứt phá khi App MBBank ghi nhận khoảng 6,3 triệu người
dùng mới, lũy kế đạt 9,5 triệu người dùng, tăng gấp 320% so với năm 2020. Đến nay,
giao dịch trên kênh số tại MB chiếm khoảng 92%. Tỷ trọng giao dịch số đứng trong
nhóm đầu của châu Á. Ngân hàng khơng ngừng hoàn thiện hệ sinh thái số, mục tiêu từng
bước cung cấp cho khách hàng trải nghiệm ngân hàng số 4.0, dẫn đầu về số hóa. MB
cũng là ngân hàng tiên phong trong hoạt động chia sẻ, hỗ trợ khách hàng bị ảnh hưởng
bởi dịch Covid-19. Trong năm 2021, MB đã tiết giảm chi phí và cắt giảm hơn 640 tỷ
đồng lợi nhuận để triển khai hiệu quả các giải pháp hỗ trợ tín dụng cho khách hàng như
cơ cấu lại thời hạn trả nợ, giữ nguyên nhóm nợ, giảm lãi suất cho vay, phí dịch vụ... Ngân
hàng đã cho vay mới hơn 347,5 nghìn tỷ đồng cho khách hàng gặp khó khăn với mặt
bằng lãi suất cho vay nằm trong nhóm thấp nhất thị trường. Theo thống kê của NHNN,
MB là ngân hàng thương mại đứng TOP đầu hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần về
quy mô dư nợ miễn, giảm lãi, hạ lãi suất.
2. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân đội
2.1.

Mơ hình quản trị rủi ro tín dụng
Hiện nay, với năng lực quản trị của ngân hàng cùng với sự hỗ trợ của hệ thống công
nghệ thông tin, ngân hàng TMCP Qn đội đang áp dụng mơ hình tổ chức QTRRTD kết
hợp cả 2 mơ hình: phân tán và tập trung.
Mơ hình quản trị rủi ro tín dụng phân tán: MB tổ chức hoạt động quản trị rủi ro tín
dụng ở nhiều bộ phận khác nhau, quyền quyết định và quản trị rủi ro khoản vay không
tập trung ở Hội sở mà dàn đều tại các chi nhánh. Hiện tại mỗi chi nhánh đều thiết lập 3

bộ phận có thể tách biệt độc lập hoặc nằm cùng trong phòng khách hàng doanh nghiệp/cá
nhân, đó là: Bộ phận quan hệ khách hàng, bộ phận thẩm định tín dụng và bộ phận hỗ trợ
quan hệ khách hàng. Đối với các khoản tín dụng vượt hạn mức phê duyệt của chi nhánh
11


mà thuộc quyền phán quyết của Hội sở hoặc Trung tâm phê duyệt tín dụng khu vực thì
cơng tác thẩm định đảm bảo ngun tắc độc lập, khách quan.
Mơ hình quản trị rủi ro tín dụng tập trung: Thơng tin về hoạt động ngân hàng tập
trung cao tại Hội sở. Trên cơ sở đó, Hội sở có thể xây dựng, kiểm tra các mục tiêu và tầm
nhìn chiến lược, xác định mơ hình quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng. Mơ hình quản
trị rủi ro ra đời dựa trên nguyên tắc chính là tách biệt giữa 3 chức năng: chức năng kinh
doanh, chức năng quản trị rủi ro, chức năng tác nghiệp. Mỗi chức năng sẽ được chịu trách
nhiệm bởi một bộ phận, thể hiện theo sơ đồ sau:

Nguồn: Quản trị rủi ro tín dụng nội bộ của MB Bank

Hình 1. Mơ hình quản trị rủi ro tín dụng tập trung tại MB bank
Theo đó, tùy vào đặc điểm của từng khoản cấp tín dụng khác nhau sẽ được phân
theo các luồng khác nhau, bao gồm:
Luồng tại chi nhánh: Các khoản cấp tín dụng đáp ứng được đúng và đủ điều kiện
cơ bản của sản phẩm và có hạn mức nằm trong thẩm quyền của chi nhánh hoặc có mức
rủi ro thấp, giám đốc chi nhánh hoặc phó giám đốc phụ trách kinh doanh sẽ có quyền phê
duyệt cho các khoản tín dụng này tùy theo hạn mức được phân quyền. Tại chi nhánh cũng
có bộ phận hỗ trợ tín dụng, có nhiệm vụ chuẩn bị các văn kiện tín dụng cũng như giải
ngân cho các khoản vay này; người phụ trách kiểm soát các hoạt động này là giám đốc
chi nhánh hoặc phó giám đốc phụ trách vận hành.
Luồng tập trung: Các khoản vay nằm ngoài hạn mức và quyền phê duyệt của chi
nhánh, sẽ được chuyển đến bộ phận thẩm định và phê duyệt trung tâm tại khu vực Hội sở.
Các bộ phận thẩm định và phê duyệt tại trung tâm được tổ chức hoạt động một cách độc

lập và tách biệt nhiệm vụ với bộ phận kinh doanh. Ngoài ra, tổng giám đốc và các phó
tổng giám đốc cũng như hội đồng tín dụng cũng được phân quyền phê duyệt các khoản
cấp tín dụng theo từng hạn mức và yêu cầu cụ thể bảo đảm hoạt động phê duyệt tín dụng
được thực hiện với chất lượng tốt nhất, đảm bảo tính khách quan và phân quyền theo mức
12


độ rủi ro. Ngoài ra, việc soạn thảo hợp đồng và giải ngân cũng được thực hiện tập trung
tại trung tâm khu vực hoặc hội sở chính, tách biệt hồn tồn với bộ phận kinh doanh.
Mơ hình kiểm sốt rủi ro đã được MB ứng dụng trong việc kiểm soát RRTD là mơ
hình 3 tuyến phịng thủ, mơ hình này bảo đảm tách biệt được chức năng của các bộ phận,
tránh chồng chéo, tăng ý thức của mỗi nhân viên về trách nhiệm của mình trong việc
QTRRTD; bảo đảm tăng trưởng hiệu quả nhưng vẫn kiểm soát được rủi ro. Mơ hình 3
tuyến phịng thủ tại MB được tổ chức như sau:
Tuyến thứ nhất được tổ chức bao gồm các khối kinh doanh, đơn vị kinh doanh tại
chi nhánh và phòng giao dịch và các khối hỗ trợ kinh doanh…
Tuyến thứ hai sẽ gồm có khối kiểm tra kiểm sốt nội bộ và khối quản trị rủi ro, có
trách nhiệm xây dựng chính sách và quy định về QTRR của MB, tổ chức theo dõi rủi ro
và giám sát việc tuân thủ quy định của tuyến thứ nhất.
Tuyến thứ ba là bộ phận kiểm toán nội bộ do Ban kiểm soát của ngân hàng tổ chức
thực hiện và sẽ độc lập với Ban điều hành.
2.2.

Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng

2.2.1. Nhận dạng rủi ro
Để nhận biết rủi ro tín dụng, MB đã thiết lập các phịng ban và các bộ phận liên
quan nhằm tiếp nhận thông tin, xử lý thông tin nhằm sớm phát hiện ra các dấu hiệu cho
thấy phát sinh rủi ro tín dụng. Có 2 nguồn dấu hiệu rủi ro tín dụng có thể phát sinh:
Dấu hiệu rủi ro phát sinh từ ngân hàng: Bộ phận quản trị rủi ro có trách nhiệm

thường xuyên rà sốt, đánh giá chủ yếu dựa trên các chính sách của ngân hàng (tăng
trưởng tín dụng, lĩnh vực tín dụng, điều kiện cho vay, đối tượng khách hàng, dự phòng tín
dụng…), năng lực cán bộ tín dụng hay năng lực quản trị điều hành.
Dấu hiệu từ phía khách hàng: Ngân hàng cần nhận biết sớm rủi ro tín dụng ngay
trong q trình cấp tín dụng cho khách hàng.
 Đối với các khoản tín dụng thuộc quyền phán quyết của Chi nhánh
Quy trình nhận biết rủi ro tín dụng thuộc quyền phán quyết của Chi nhánh trải qua 3
giai đoạn. Giai đoạn 1: Thẩm định và xét duyệt cấp tín dụng; giai đoạn 2: Hoàn thiện hồ
sơ, ký hợp đồng cấp tín dụng và các văn kiện tín dụng có liên quan và giai đoạn 3: Giải
ngân/phát hành thư. Theo quy trình trên, trong giai đoạn vừa qua, MB đã thực hiện mơ
hình quản trị rủi ro tín dụng theo mơ hình phân tán tại chi nhánh đối với hạn mức tín
dụng thuộc quyền phán quyết có thể thực hiện phê duyệt tín dụng. Do vậy, chất lượng tín
dụng hồn tồn phụ thuộc vào trách nhiệm, trình độ, năng lực và sự minh bạch của cán
bộ tín dụng. Đây chính là một trong những yếu kém của mơ hình này và khiến Hội sở rất
khó kiểm sốt rủi ro tín dụng tại chi nhánh. Ngay cả đối với các khoản tín dụng vượt
13


quyền phán quyết của chi nhánh mà trình lên Hội sở thì thơng tin cũng khơng đầy đủ và
minh bạch.
 Đối với các khoản tín dụng thuộc quyền phán quyết của Hội sở/Trung tâm phê
duyệt khu vực
Quy trình nhận biết gồm 3 giai đoạn tương tự đối với các khoản tín dụng thuộc
quyền phán quyết của Chi nhánh. Quy trình này áp dụng với các khoản tín dụng vượt
quyền phán quyết của chi nhánh, khâu thẩm định và xét duyệt sẽ đưa lên Hội sở/Khu vực.
Đây là mơ hình quản trị rủi to tín dụng tập trung, tuy nhiên tồn bộ giai đoạn tiếp nhận hồ
sơ vay, thẩm định ban đầu, lập báo cáo thẩm định… đều do cán bộ chi nhánh thực hiện.
Nếu không tách biệt được các chức năng về quan hệ khách hàng, hỗ trợ quan hệ khách
hàng, thẩm định hồ sơ, đánh giá rủi ro sẽ dẫn đến hồ sơ trình thẩm định khơng đảm bảo
thơng tin khách quan

2.2.2. Phân tích rủi ro
MB ln được NHNN Việt Nam xếp hạng A - hạng cao nhất trong thang bậc đánh
giá các NHTM Việt Nam. Tỷ lệ nợ xấu của MB ln được kiểm sốt ở mức thấp, với
0,89% vào năm 2021. Tại MB, chi phí dự phịng của Ngân hàng luôn đảm bảo mức tối
thiểu 80% NPL bởi mục tiêu lớn nhất của MB là tăng trưởng một cách bền vững, tăng
cường trích lập dự phịng, chủ động trong công tác quản trị Ngân hàng.
Trong giai đoạn 2019-2021, nợ nhóm 1 và nhóm 2 của MB ln chiếm khoảng
97%, đây là tỷ lệ nợ của ngân hàng thuộc nhóm tốt nhất trong hệ thống các tổ chức tín
dụng. (Bảng 1). Tỷ lệ nợ xấu là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá mức độ rủi ro tín
dụng của một ngân hàng. Nợ xấu (từ nhóm 3-5) trong giai đoạn 2019-2020 luôn dưới
1,2% tổng dư nợ được đánh giá là tốt, giai đoạn 2020 – 2021 tỷ lệ nợ xấu của MB trong 6
tháng đầu năm 2021 là 0,58% - mức thấp kỷ lục của ngân hàng này từ trước tới nay, cũng
là thấp nhất hệ thống tính đến thời điểm đó và trong khi cả năm tỷ lệ này là 0,89%. Đại
hội đồng cổ đông 2019 của MB đã thông qua phương án kinh doanh năm nay với mức dư
nợ cho vay khách hàng dự kiến tăng 15%, lên 246.036 tỷ đồng, nợ xấu dưới 2%. (Bảng
2)
MB cũng rất chú trọng tới yếu tố chất lượng tín dụng, cho thấy ngân hàng có khả
năng “phịng thủ” rất cao khi mỗi một đồng có rủi ro nợ xấu ln có ba đồng để xử lý.
Với kết quả trên về mức độ an tồn về chất lượng tín dụng, MB đã chính thức cùng với
Vietcombank trở thành 2 ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu thấp nhất trong hệ thống các tổ chức
tín dụng của Việt Nam.
2.2.2.1. Dự phòng rủi ro cho vay khách hàng
Dự phòng rủi ro bao gồm dự phòng cụ thể và dự phòng chung. Khi ngân hàng phải
sử dụng quỹ dự phịng điều đó ngân hàng đang gặp phải tình trạng rủi ro mất vốn, do đó,
14


dự phòng rủi ro là một chỉ tiêu phản ánh tình trạng rủi ro mất vốn. Có thể thấy trong năm
2021, Ngân hàng TMCP Qn đội có quỹ dự phịng bao phủ nợ xấu riêng ngân hàng MB
gần 400%, cho thấy khả năng phòng thủ của ngân hàng trước những rủi ro liên quan đến

nợ xấu là rất lớn nên càng khẳng định việc MB thuộc nhóm các ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu
thấp nhất trong hệ thống các tổ chức tín dụng của Việt Nam (Bảng 3).
Số dư trích lập dự phịng RRTD tăng dần qua các năm. Điều này cho thấy, khi tổng
dư nợ tăng lên, ngân hàng cũng phải đối mặt với việc số dự phòng trích lập trong kỳ tăng
tương ứng, bao gồm cả dự phịng chung và dự phịng riêng đối với từng nhóm nợ. Tỷ lệ
dự phòng được dùng để xử lý rủi ro giảm qua các năm cho thấy MB Bank đã giảm thiểu
tình trạng rủi ro tín dụng trong giai đoạn 2019 – 2021 (Bảng 4).
Cũng trong năm 2021, MB có tỷ lệ hệ số an toàn vốn CAR ở mức 11%, tỷ lệ này
vào năm 2019 là 12,21% và năm 2020 giảm cịn 10,42%. Tỷ lệ thuộc nhóm có hệ số an
toàn thuộc vùng tối ưu để cân bằng giữa mục tiêu tăng trưởng tín dụng và mục tiêu lợi
nhuận. Đặc biệt là vẫn cao hơn tỷ lệ tối thiểu yêu cầu của NHNN Việt Nam là 9% cũng
như so với tiêu chuẩn của “Hiệp ước Basel II” quy định là 8%. Điều này cho thấy MB
Bank vừa bảo đảm phân bổ tài sản tối ưu, tạo vùng đệm an toàn, vừa sử dụng tối ưu
nguồn vốn, cân bằng giữa lợi nhuận và rủi ro.
2.2.2.2. Quy mô và tốc độ tăng trưởng tín dụng
Trong giai đoạn 2019-2021, quy mơ tín dụng của MB luôn tăng trưởng. Đến năm
2021 đạt 363.554 tỷ đồng, tăng 113.224 tỷ đồng tức gấp 1,4 lần trong vòng 3 năm nhờ tập
trung vào khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp. Có thể thấy tốc độ tăng
trưởng quy mơ tín dụng của MB ln cao hơn so với mức tăng trưởng tín dụng của tồn
ngành. Tuy nhiên, việc tăng nhanh quy mơ tín dụng cũng cần khả năng quản trị RRTD tốt
để đảm bảo không xảy ra rủi ro.
Tốc độ tăng truởng tín dụng ngành ngân hàng đã giảm vào năm 2020 do diễn biến
tình hình dịch bệnh trong nước và thế giới phức tạp. Nhưng đã có dấu hiệu tăng trở lại
trong năm 2021, lên mức trên 12% bởi vì nước ta đã có sự mở cửa phục hồi nền kinh tế
cộng với việc tốc độ triển khai tiêm chủng vắc-xin tại các thành phố trong cả nước diễn ra
nhanh hơn dự kiến. Điều này giúp cho dịch bệnh dần được kiểm soát, nới lỏng và dần gỡ
bỏ các quy định giãn cách xã hội, nhu cầu vốn trong nền kinh tế sẽ sớm hồi phục tương
ứng với sự phục hồi ở lĩnh vực sản xuất, tiêu dùng (Bảng 5)
2.2.2.3. Cơ cấu tín dụng
 Theo kỳ hạn của NHTM CP Quân đội

Kỳ hạn các khoản vay không chỉ ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản mà cịn ảnh
hưởng đến an tồn tín dụng của mỗi ngân hàng. Để đảm bảo an tồn tín dụng và khả năng
thanh khoản, MB Bank luôn chú trọng việc phát triển cân đối các khoản vay theo các kỳ
15


hạn khác nhau. Các kỳ hạn cho vay được chia thành 03 loại: ngắn hạn (tối đa 12 tháng),
trung hạn (tư 1-3 năm) và dài hạn (từ 3 năm trở lên).
Trong cơ cấu tín dụng theo kỳ hạn, khoản tín dụng ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng
cao nhất (trên 45%) cịn lại tín dụng trung hạn chiếm từ 10-15% và dài hạn tương đương
khoảng 30% - 40%. Cơ cấu này là tương đối hợp lý do tín dụng ngắn hạn có ưu điểm là
quay vịng nhanh, có rủi ro thấp trong khi tín dụng trung và dài hạn có thu nhập cao hơn
nhưng rủi ro tín dụng cao hơn. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, MB liên tục tăng tỷ
trọng tín dụng dài hạn so với trước đây (thường nhỏ hơn 20% tổng dư nợ). Trong điều
kiện nền kinh tế khó khăn như hiện nay, các doanh nghiệp rất cần vốn để thực hiện hoạt
động sản xuất kinh doanh, MB luôn tăng cường và đẩy mạnh phát triển các sản phẩm ưu
đãi cho vay vốn lưu động, cho vay xuất khẩu để hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp trong
q trình kinh doanh. Theo đó, quy mơ tín dụng tăng trưởng, đồng thời đảm bảo các chỉ
tiêu cơ cấu tín dụng được duy trì cân đối và ổn định. (Bảng 6)
 Theo đối tượng cho vay
Ngân hàng TMCP Quân đội có lợi thế là tập khách hàng chủ yếu trong quân đội và
các tổ chức liên quan đến quốc phòng, định hướng hoạt động cũng tập trung phát triển
khách hàng tổ chức, do vậy tỷ trọng tín dụng đối với tổ chức kinh tế luôn chiếm tỷ trọng
tương đối cao. Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, tỷ trọng này đã giảm dần và thay vào
đó là các khoản vay cá nhân, đây là xu hướng điều chỉnh phù hợp với định hướng phát
triển mảng bán lẻ của ngân hàng.
Theo chiến lược đề ra, ngân hàng đang tập trung phát triển tín dụng ở phân khúc
khách hàng cá nhân, do đó tỷ lệ cho vay khách hàng cá nhân trên tổng dư nợ có sự gia
tăng từ 40% năm 2019 lên 45% năm 2021. Tỷ lệ cho vay khách hàng là các tổ chức kinh
tế mặc dù có xu hướng giảm nhẹ về tỷ trọng so với các năm trước nhưng vẫn chiếm tỷ

trọng lớn, đạt 196,4 nghìn tỷ đồng, chiếm khoảng 55% vào cuối năm 2021. Trong những
năm tới, MB vẫn sẽ tiếp tục thực hiện chiến lược mở rộng tín dụng cá nhân, doanh
nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi; giảm dần tỷ trọng của doanh
nghiệp lớn và có vốn nhà nước, tập trung vào khai thác các khách hàng sẵn có và khai
thác bán chéo với các công ty con trong tập đoàn cũng như với các đối tác chiến lược có
thu nhập cao. (Bảng 7)
 Theo ngành nghề
Theo ngành nghề tài trợ, tỷ lệ cho vay của ngân hàng tập trung trên 70% tổng dư nợ
vào các lĩnh vực như sản xuất sản phẩm vật chất và dịch vụ tự tiêu dùng của hộ gia đình,
hoạt động làm thuê các cơng việc trong các hộ gia đình, bán bn bán lẻ, sữa chữa ơ tơ,
xe máy và xe có động cơ khác, công nghiệp chế biến chế tạo và xây dựng. Ngoài ra, ngân

16


hàng cũng tài trợ nhiều lĩnh vực khác như vận tải, kho bãi, hoạt động kinh doanh bất
động sản, dịch vụ lưu trú và ăn uống…. nhưng tỷ lệ tài trợ thấp.
Tỷ trọng dư nợ của nhóm các ngành nghề có vịng quay tương đối dài như khai
khống, lâm nghiệp, xây dựng, vận tải, hoạt động kinh doanh bất động sản có xu hướng
giảm, từ mức 15,87% năm 2019 xuống còn 13,2% năm 2021. Điều này cho thấy sự phù
hợp với xu hướng chuyển dịch của cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn từ trung dài hạn sang ngắn
hạn. (Bảng 8)
 Theo tính chất khoản vay
Theo tính chất các khoản vay thì phần lớn (chiếm 98%) dư nợ của MB tập trung cho
vay các tổ chức kinh tế và cá nhân, còn lại các khoản vay chiết khấu hay vay từ nguồn tài
trợ, ủy thác chiếm tỷ trọng không đáng kể trong Tổng dư nợ. Các tỷ lệ này cũng phản ánh
hoạt động tín dụng của MB phù hợp với thông lệ hoạt động của các ngân hàng TMCP mà
Nhà nước không chiếm cổ phần chi phối. (Bảng 9)
2.2.3. Đo lường rủi ro
Tại MB, công tác quản trị rủi ro tín dụng ln ứng dụng mạnh mẽ các mơ hình,

cơng cụ đo lường để kết nối giữa nhu cầu kinh doanh và quản trị nhằm đảm bảo phục vụ
đa dạng các nhu cầu của ngân hàng, đặc biệt các hoạt động kinh doanh trọng tâm (ngân
hàng số, chuyển dịch bán lẻ). MB đã thiết lập mơ hình xếp hạng tín dụng đối với tất cả
các phân khúc khách hàng (A Score/ B Score cho khách hàng cá nhân, Scoring cho
doanh nghiệp siêu nhỏ và Rating cho khách hàng nhỏ và vừa, khách hàng lớn và định
chế tài chính) dựa trên dữ liệu thống kê, dữ liệu hành vi với độ tin cậy cao và ứng dụng
mơ hình trong hoạt động cấp tín dụng, quản lý, giám sát, và cảnh báo sớm rủi ro của
khách hàng. Kết quả của mơ hình xếp hạng là cơ sở quan trọng để MB điều chỉnh quy
trình, thủ tục cho vay đối với các phân khúc khách hàng, đặc biệt là khách hàng cá nhân,
SME siêu nhỏ. Đồng thời cho phép ngân hàng đẩy mạnh phát triển dịch vụ trên kênh số
(APP MBBank và BIZ MBBank) nhằm vừa chủ động tiếp cận mọi đối tượng Khách hàng
cá nhân /SME siêu nhỏ, bán chéo/ bán thêm vừa đáp ứng nhu cầu khách hàng với thời
gian ngắn, chất lượng tín dụng vừa đảm bảo giữ chân vừa khai thác sâu các khách hàng
có hành vi tốt.
Bên cạnh đó, mơ hình đo lường rủi ro tín dụng theo phương pháp nâng cao (IRB)
cho phân khúc Khách hàng doanh nghiệp và Khách hàng cá nhân, bao gồm: mơ hình đo
lường xác suất vỡ nợ (PD), ước lượng tỷ lệ tổn thất dự kiến (LGD) và ước lượng giá trị
dư nợ tại thời điểm vỡ nợ (EAD), giúp từng bước chuẩn hóa đo lường tổn thất ước tính
của khách hàng, đồng thời giúp MB thiết lập được các chính sách giá đối với khách hàng
dựa trên rủi ro hiệu quả.
 Theo mơ hình xếp hạng của Moody’s:
17


Mơ hình này xếp hạng tình trạng hoạt động của doanh nghiệp dựa trên tỷ lệ rủi ro
hàng năm, tuy nhiên điều này thay đổi hàng năm. Các doanh nghiệp được xếp hạng cao
khi tỷ lệ rủi ro dưới 0,1%. (Bảng 10) Trong tháng 3/2021, Moody's đã xếp hạng MB
Bank từ “ổn định” lên “tích cực”. Trong bối cảnh dịch Covid-19, MB đạt mức xếp hạng
tín nhiệm dài hạn Ba3 của Moody's (tương đương mức xếp hạng của VCB). Trong nước,
MB xếp hạng Top 30 Doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam theo bảng xếp hạng VNR500 và

nằm trong Top 6 Doanh nghiệp niêm yết đạt chuẩn công bố thông tin nhóm vốn hóa lớn
nhất trên thị trường chứng khốn Việt Nam (theo IR Awards 2020).
 Theo hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
Bản chất của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ là tập hợp các phương pháp, quy
trình, kiểm sốt, thu thập dữ liệu và hệ thống công nghệ thông tin hỗ trợ việc đánh giá,
chấm điểm khả năng không trả được nợ tiềm ẩn của một khách hàng, căn cứ vào số điểm
đã chấm để phân loại khách hàng đó vào hạng rủi ro phù hợp. Hệ thống xếp hạng tín
dụng nội bộ của MB bao gồm các nhóm đối tượng xếp hạng: Doanh nghiệp, đơn vị kinh
doanh có quy mơ nhỏ và cá nhân.
Hệ thống xếp hạng này phân loại nợ theo phương pháp định tính và định lượng
trong 02 phần là: tài chính và phi tài chính. Tổng điểm kết hợp 02 yếu tố phi tài chính và
tài chính để xác định mức phân loại của khoản cho vay. Số điểm cho mỗi chỉ tiêu được
đánh giá từ 20-100 điểm và tỷ trọng cho từng chỉ tiêu thay đổi tuỳ thuộc vào ngành nghề
và quy mơ của doanh nghiệp. Điểm của phần tài chính chiếm từ 25-30% tổng điểm xếp
hạng và phần phi tài chính chiểm khoảng 70-75% tổng điểm xếp hạng. (Bảng 11)
Hiện nay, để đánh giá rủi ro tín dụng, MB vẫn đang áp dụng phương pháp xếp hạng
tín dụng nội bộ. Tuy nhiên, phương pháp này hầu như không sử dụng phương pháp định
lượng nên khơng đảm bảo tính khách quan và minh bạch. Theo xu hướng phát triển
chung, phương pháp này khơng thể được coi là phương pháp chính để đo lường rủi ro tín
dụng để đưa ra các quyết định phê duyệt tín dụng.
2.2.4. Kiểm sốt rủi ro
Việc kiểm sốt RRTD được MB quy định trong các chính sách và quy định cho vay.
Ủy ban tín dụng chịu trách nhiệm trong việc phân tích và đánh giá RRTD theo từng thời
kỳ của nền kinh tế cho các phân khúc khách hàng, ngành nghề, sản phẩm… làm cơ sở để
xây dựng các chính sách tín dụng và thiết lập mơ hình phê duyệt tín dụng với mục đích
nhằm bảo đảm MB phát triền bền vững, ổn định và hạn chế tối thiểu các rủi ro có thể gặp
phải từ hoạt động tín dụng của mình.
Kiểm sốt trước khi cho vay: MB yêu cầu cán bộ tín dụng trước khi cho vay một
khoản vay phải thu thập một số thông tin khách hàng như: tình trạng pháp lý, tài chính,
tài sản bảo đảm, mục đích vay vốn… làm cơ sở cho việc thẩm định và ra quyết định cho

18


vay. Ở khâu này, cán bộ tín dụng là người chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp,
hợp lệ của hồ sơ khách hàng cũng như các số liệu tính tốn. Họ có trách nhiệm tìm hiểu
nhu cầu vay vốn của khách hàng, sau đó đánh giá và nhận định về hành vi khách hành
sau khi tiếp xúc trực tiếp, lấy đó làm cơ sở cho việc lập báo cáo thẩm định. Bộ phận thẩm
định sẽ tiến hành kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và thơng tin được báo cáo và đưa ra
những phân tích, đánh giá khách hàng, khoản vay, bảo đảm các điều kiện cho vay, hạn
mức cấp tín dụng, lãi suất cho vay, thời hạn vay, phương thức cho vay đúng với các quy
định về sản phẩm. Báo cáo thẩm định sẽ được xem xét bởi bộ phận thẩm định và trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đối với những trường hợp hồ sơ khơng bảo đảm u cầu,
bộ phận thẩm định có quyền u cầu chun viên tín dụng giải trình, bổ sung hồ sơ hoặc
trực tiếp từ chối cấp tín dụng.
Kiếm sốt trong khi cho vay: Bộ phận hỗ trợ tín dụng sẽ thực hiện soạn thảo các
văn kiện tín dụng, chuẩn bị hồ sơ để làm các thủ tục tài sản bảo đảm, giải ngân cho khách
hàng và lưu trữ hồ sơ. Bộ phận này có trách nhiệm kiểm tra lại tính đầy đủ, hợp lệ, hợp
pháp của hồ sơ khách hàng, hồ sơ vay vốn, hồ sơ tài sản bảo đảm và thực hiện đối chiếu
thông tin bảo đảm cho vay đúng đối tượng thụ hưởng, đúng mục đích và kiểm chứng
được nhu cầu vay vốn của khách hàng, tránh các trường hợp lập hồ sơ khống, giả mạo.
Kiểm soát sau khi cho vay: Trách nhiệm của các cán bộ tín dụng là định kỳ đánh
giá lại khoản vay và báo cáo tình hình sử dụng vốn của khách hàng thơng qua BCTC,
kiểm tra thực tế tình trạng tài sản bảo đảm và tiến độ các cơng trình/dự án đã tài trợ để
giám sát được rủi ro của các khoản vay. Trọng tâm của việc kiểm soát sau vay để bảo
đảm vốn được sử dụng đúng mục đích, kiểm tra chất lượng của phương án vay vốn, khả
năng thanh toán của khách hàng và đánh giá lại tình trạng cũng như giá trị của tài sản bảo
đảm. Nếu có sự khác biệt về phương án, mục đích và hiệu quả sử dụng vốn hoặc có
những thay đổi tiêu cực của dòng tiền trả nợ hoặc phát sinh vấn đề rủi ro về tài sản bảo
đảm, khách hàng được yêu cầu phải giải trình cho ngân hàng, từ đó ngân hàng sẽ xem xét
và đưa ra các biện pháp xử lý với khách hàng như thay đổi các điều khoản và điều kiện

trong hợp đồng tín dụng, điều chỉnh hạn mức hoặc chấm dứt hợp đồng. Ngoài ra hàng
năm, Ban kiểm soát sẽ thành lập bộ phận kiểm soát thực hiện cơng tác kiểm tốn nội bộ
nhằm kiểm tra, kiểm sốt cơng tác tín dụng trong tồn hệ thống ngân hàng. Tuy nhiên, bộ
phận này khơng tiến hành kiểm tra tồn bộ các khoản vay mà chỉ thực hiện kiểm tra trên
một vài khoản cấp tín dụng được lựa chọn ngẫu nhiên. Do đó vẫn có thể bỏ xót các sai
phạm ở những khoản vay không được lựa chọn để kiểm tra.
2.2.5. Tài trợ rủi ro
Giai đoạn 2019 – 2021, MB ban hành nhiều quy định liên quan đến công tác xử lý
nợ xấu cũng như mua bán nợ, đồng thời thực hiện đều đặn việc trích lập quỹ dự phịng
19


rủi ro tín dụng. Tình hình xử lý rủi ro tín dụng bằng quỹ dự phịng, nợ xấu trong giai
đoạn 2019 - 2021 có xu hướng giảm do bối cảnh kinh tế khó khăn. MB đã hồn thành
xây dựng các mơ hình đo lường xác suất vỡ nợ (PD), ước lượng tỷ lệ tổn thất dự kiến
(LGD), ước lượng giá trị dư nợ tại thời điểm vỡ nợ (EAD) đáp ứng Basel II. Năm 2021,
MB ứng dụng sâu rộng vào hoạt động với mục tiêu tỷ lệ phê duyệt tự động cho các khoản
vay khách hàng cá nhân là 30% và SME là 10%. Triển khai Dự án ICAAP - dự án đánh
giá mức độ đủ vốn giúp MB nhận diện và quản trị được 100% các rủi ro tín dụng trọng
yếu trên hệ thống phần mềm, từ đó tối ưu hoá phân bổ vốn, định giá dựa trên rủi ro. Bên
cạnh quản lý các rủi ro tín dụng truyền thống, MB đã nhanh chóng tổ chức quản trị rủi ro
công nghệ thông tin và ngân hàng số trong bối cảnh cách mạng công nghệ, đảm bảo quản
trị rủi ro đồng hành và có khả năng quản trị sát sao với những chuyển dịch mới của Ngân
hàng.
MB cũng đã nhanh chóng đánh giá tác động của tình hình dịch bệnh, phân nhóm
khách hàng theo từng mức độ chịu ảnh hưởng để chủ động xây dựng các giải pháp đồng
hành, hỗ trợ cùng khách hàng cũng như đảm bảo hoàn thành các nhiệm vụ trọng tâm của
ngành ngân hàng trong năm 2020. Cụ thể, MB đã thực hiện cơ cấu nợ, giảm lãi suất đối
với khách hàng theo hướng dẫn của Thơng tư 01/2020/TT-NHNN, triển khai các Gói tín
dụng ưu đãi lãi suất (khách hàng doanh nghiệp, khách hàng cá nhân) và cung cấp đa dạng

các cơng cụ thanh tốn khơng dùng tiền mặt, giao dịch online, thực hiện miễn phí giao
dịch chuyển tiền trên App MBbank. Kết quả là hệ thống của MB trong giai đoạn dịch
bệnh luôn hoạt động thơng suốt, an ninh an tồn trong mọi trường hợp, các giao dịch vận
hành liên tục, không làm gián đoạn các hoạt động ngân hàng phục vụ doanh nghiệp và
người dân. Bên cạnh đó, trong q I-2020, MB đã hồn thành kế hoạch tăng vốn điều lệ
theo nghị quyết đại hội cổ đông 2019 và bán cổ phiếu quỹ cho nhà đầu tư nước ngoài, tạo
được thặng dư tăng vốn cổ phần lên gần 1.200 tỷ đồng. Việc này đã giúp MB nâng hệ số
an toàn vốn (CAR) hợp nhất 2019 tăng lên trên 11% (tỷ lệ an toàn vốn theo quy định hiện
hành của NHNN là 8%) – đây là chỉ số an toàn vốn ở mức cao trên thị trường.
MB đã từng bước triển khai khung quản trị rủi ro gian lận, thực hiện phân tích dữ
liệu phát hiện gian lận nhằm chủ động phòng ngừa, phát hiện sớm gian lận (nếu có) và
giảm thiểu những tổn thất tài chính cũng như những tác động tiêu cực đến uy tín, hình
ảnh của ngân hàng và bảo vệ quyền lợi của khách hàng. Song song với việc kiện toàn
khung quản trị rủi ro tại ngân hàng, MB cũng đã cơ bản hoàn tất việc thiết lập nền tảng
quản trị rủi ro tại các công ty thành viên. Sự kết nối chặt chẽ giữa quản trị rủi ro tín dụng
của ngân hàng với quản trị rủi ro tín dụng của các cơng ty thành viên đảm bảo chiến lược,
chính sách về rủi ro được triển khai xuyên suốt, phù hợp và thống nhất trong toàn tập
đoàn.
20


3. Đánh giá chất lượng quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Quân đội
3.1. Kết quả đạt được
3.1.1. Cơ cấu tín dụng được điều chỉnh phù hợp, tỷ lệ nợ xấu nằm trong mức kiểm
sốt
Năm 2020, tín dụng của MB đạt hơn 298 nghìn tỷ đồng, tăng 19% so với năm
trước. Nhìn vào cơ cấu tín dụng, có thể thấy năm 2020, tín dụng tăng mạnh khiến thu
nhập lãi thuần của ngân hàng vượt 20.000 tỷ đồng, tăng 12,2%. Cụ thể, cho vay hoạt
động kinh doanh bất động sản tăng trưởng tới 75,6%; cho vay chứng khoán tại MBS là
4.123 tỷ đồng, tăng 53,3%; đầu tư trái phiếu doanh nghiệp lên tới hơn 24,7 nghìn tỷ

đồng, tăng gấp đơi cùng kỳ năm ngối…
Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội được biết đến như một trong những ngân
hàng có chất lượng tài sản tốt nhất và tỷ lệ nợ xấu thấp nhất hệ thống. Trong quý
III/2021, MB dành trên 1.778 tỷ đồng để trích lập dự phịng rủi ro tín dụng, cao gấp đơi
cùng kỳ năm trước, nhưng lợi nhuận trước thuế vẫn tăng 29%, đạt hơn 3.898 tỷ đồng. Tỷ
lệ nợ xấu của ngân hàng hợp nhất duy trì ở mức thấp, chỉ 0,9%, riêng ngân hàng là
0,68%, trong khi quỹ dự phòng bao phủ nợ xấu riêng MB gần 400%.
3.1.2. Ứng dụng thành công các khung chính sách, cơng cụ quản trị rủi ro vào hoạt
động quản trị nội bộ
MB Bank đã ứng dụng các mơ hình đo lường rủi ro tín dụng vào q trình quản trị
rủi ro tín dụng. Ngân hàng đã thiết lập các mơ hình, cơng cụ định lượng cho tất cả các
phân khúc khách hàng, làm cơ sở quan trọng để đánh giá và lựa chọn phương án phân
tích rủi ro bảo đảm đầy đủ, rõ ràng và minh bạch hơn, có khả năng phân biệt được rủi ro
giữa các khách hàng dựa trên các thang xếp hạng. Mơ hình hành vi được sử dụng để cung
cấp các sản phẩm bán chéo (Cross Sale), bán thêm (Up Sale), triển khai chính sách thu
hồi nợ sớm và tăng trải nghiệm khách hàng, kiểm sốt tốt rủi ro.
Vị trí top 4 ngân hàng được NHNN chấp thuận áp dụng tiêu chuẩn tính vốn theo
phương pháp tiếp cận tiêu chuẩn là một minh chứng rõ ràng nhất cho những nỗ lực của
MB trong việc chủ động xây dựng và ứng dụng các giải pháp nhằm đảm bảo đáp ứng các
yêu cầu và quy định của Ngân hàng Nhà nước.
3.1.3. Áp dụng thành công chuyển đổi số vào quản trị rủi ro tín dụng
MB đã đẩy mạnh phát triển dịch vụ đa dạng trên kênh số (App MBBank và BIZ),
triển khai nhiều dự án chuyển đổi số như dự án xây dựng phần mềm quản lý và thu hồi
nợ xấu, dự án quản trị hạn mức trên core-banking; dự án xây dựng phần mềm xếp hạng
và phê duyệt tín dụng đối với khách hàng cá nhân, các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME);
dự án xây dựng công cụ quản trị rủi ro thị trường, hệ thống cảnh báo sớm rủi ro và các
mơ hình định lượng theo phương pháp tiên tiến đã và đang được triển khai, sử dụng.
21



Bên cạnh đó, MB đã và đang số hóa quá trình cấp và phê duyệt tín dụng cũng như
các quy trình nghiệp vụ khác trong hoạt động ngân hàng. Đồng thời, ngân hàng cũng tiến
hành các dự án nâng cấp các nền tảng công nghệ để đáp ứng nhu cầu phát triển mới, xây
dựng hệ thống an ninh mạng và các quy định bảo mật dữ liệu nghiêm ngặt.
Đặc biệt, tại MB, đánh giá hồ sơ tín dụng tự động hoàn toàn trên kênh số chiếm
khoảng trên 30% - đây là con số rất ấn tượng đối với một ngân hàng tại Việt Nam. Việc
triển khai Basel II và các thông lệ quốc tế khác cung như nhiều dự án chuyển đổi số quan
trọng đã giúp MB hoạt động hiệu quả, bền vững từng bước triển khai thành công chiến
lược “dẫn đầu về chuyển đổi số” tại Việt Nam.
3.1.4. MB hoàn tất việc thiết lập nền tảng quản trị rủi ro tại các công ty con
Sự kết nối chặt chẽ giữa quản trị rủi ro của ngân hàng với quản trị rủi ro của các
công ty con đảm bảo chiến lược, chính sách về rủi ro được triển khai xuyên suốt và thống
nhất trong toàn tập đoàn. Đồng thời, MB tập trung triển khai xây dựng các mơ hình đo
lường rủi ro tín dụng PD (xác suất vỡ nợ), LGD (tỷ lệ tổn thất khi khách hàng vỡ nợ),
EAD (giá trị chịu rủi ro khi KH vỡ nợ) theo tiêu chuẩn nâng cao (AIRB - Phương pháp
dựa trên xếp hạng nội bộ nâng cao) của Basel 2. Mục tiêu là ứng dụng các mơ hình này
vào cơng tác thẩm định, phê duyệt tín dụng, nâng cao hiệu quả và an tồn trong hoạt
động cấp tín dụng của ngân hàng.
3.2. Những tồn tại, hạn chế
3.2.1. Kẽ hở giám sát khoản vay
Bối cảnh dịch COVID-19 làm cho tính chính xác về thơng tin bị thay đổi, xoay
chiều theo hướng khó lường. Ngân hàng đôi khi không kịp thời kiểm tra, giám sát hay
thực hiện đầy đủ các khâu trong suốt quá trình cho vay, bao gồm kiểm tra về mục đích sử
dụng vốn, tiến độ phương án/dự án sản xuất kinh doanh so với kế hoạch, chất lượng sản
phẩm của phương án/dự án,... làm cho hiệu quả dự án/phương án cho vay không đạt kế
hoạch, dẫn đến khách hàng không trả được nợ hoặc không trả nợ vay đúng hạn.
Việc kiểm tra sử dụng vốn dụng vốn vay của cán bộ hỗ trợ quan hệ khách hàng cịn
mang tính hình thức, chiếu lệ, chưa thường xuyên, việc kiểm tra sau khi cho vay chưa
được coi trọng như là một tất yếu của quy trình cho vay, từ đó dẫn đến một số khách hàng
cịn sử dụng vốn sai mục đích dẫn đến khó khăn trong việc trả nợ ngân hàng.

3.2.2. Quy trình cấp tín dụng cịn nhiều rủi ro
Chất lượng tín dụng đôi khi chưa được coi trọng đúng mức và việc tn thủ quy
trình tín dụng chưa nghiêm (thẩm định sơ sài, hồ sơ tài sản thế chấp chưa đầy đủ yếu tố
pháp lý). Một số cán bộ thẩm định tín dụng khi quyết định cho vay chỉ dựa trên yếu tố
chủ quan là tài sản bảo đảm tiền vay, chưa coi trọng đến hiệu quả của phương án, dự án
vay vốn. Một bộ phận cán bộ thẩm định tín dụng vẫn cịn yếu về chun mơn nghiệp vụ,
22


hiểu biết về pháp luật còn hạn chế, chưa bắt kịp với yêu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ mới.
Chính vì thế, trong thẩm định và quyết định cho vay vẫn để xảy ra tình trạng cho vay
vượt khả năng thanh tốn của khách hàng vay vốn.
3.2.3. Mơ hình tổ chức quản trị phân tán, chưa tách bạch các chức năng
Ở ngân hàng, chức năng của bộ phận quản lý rủi ro cũng chưa được hiểu đúng. Tình
trạng bộ phận quản lý rủi ro tham gia vào trong khâu thẩm định/tái thẩm định tín dụng
vẫn tồn tại. Điều đó cho thấy chưa thực sự tách biệt giữa chức năng tạo rủi ro (tác
nghiệp) và chức năng quản lý rủi ro, tính độc lập của quản lý rủi ro chưa được đảm bảo,
dẫn đến hiệu quả quản trị thấp, dễ dẫn đến xung đột quyền lợi trong quản trị rủi ro tín
dụng.
3.3. Nguyên nhân của những hạn chế
3.3.1. Nguyên nhân chủ quan
 Hạn chế về chất lượng và số lượng nguồn nhân lực
Nhân sự bố trí cho bộ phận quản trị trị rủi ro ở hầu hết các chi nhánh còn chưa phù
hợp, nhiều trường hợp phân công cán bộ chưa từng có kinh nghiệm tín dụng cơng tác tại
bộ phận quản trị trị rủi ro. Hơn nữa, một bộ phận lãnh đạo chi nhánh chưa có sự quan tâm
đến việc phát triển bộ phận này nên việc thực hiện vẫn mang tính chất đối phó, chưa đảm
bảo u cầu của ngân hàng nên bộ phận quản trị rủi ro tín dụng chưa thực hiện được đầy
đủ chức năng nhiệm vụ và phát huy được hết hiệu quả. Bên cạnh đó, nhiều Chi nhánh,
nhất là các Chi nhánh trên địa bàn miền núi đang ở trong tình trạng thiếu đội ngũ cán bộ
tín dụng, một phịng khách hàng doanh nghiệp chỉ có 3 cán bộ tín dụng, 1 lãnh đạo. Do

đó, một cán bộ tín dụng phải đảm đương khối lượng công việc lớn, từ khâu tiếp xúc, quan
hệ khách hàng đến khâu lập tờ trình thẩm định trình cấp lãnh đạo phê duyệt, dẫn đến
công việc quá tải, năng suất không cao và chất lượng không tốt.
 Yếu tố kỹ thuật
Yếu tố này thể hiện những hạn chế của công tác kiểm sốt nội bộ, quy trình và thủ
tục tín dụng cũng như chính sách tín dụng của ngân hàng trong hoạt động quản trị rủi ro
tín dụng. Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng chủ yếu dựa trên hệ thống cơ chế chính sách
tín dụng, các quy trình về cho vay đảm bảo an tồn tín dụng. Tuy nhiên, trong cơng tác
quản trị rủi ro tín dụng, việc tuân thủ đúng các quy trình, các quy định về phân loại nợ,
trích lập dự phịng chưa được triệt để. Bên cạnh đó, hiệu quả hoạt động của bộ phận kiểm
tra, kiểm soát nội bộ chưa cao, việc chấp hành các quy định của NHTW về an tồn vốn,
tín dụng, bảo lãnh chưa được chấp hành đầy đủ, công tác tổ chức, quản lý cán bộ tín dụng
cịn bất cập.
3.3.2. Nguyên nhân khách quan
23


Dịch Covid-19 đã gây ra nhiều khó khăn cho nền kinh tế. Dịch bệnh kéo dài, nhiều
tỉnh thành phải áp dụng biện pháp giãn cách theo Chỉ thị 16/CT-TTg của Thủ tướng
Chính phủ, khiến tồn bộ hoạt động kinh tế - xã hội bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Ngành
ngân hàng cũng khơng nằm ngồi “cơn bão” này, tuy nhiên mức độ ảnh hưởng của ngành
thường có độ trễ hơn so với các lĩnh vực khác. MB cũng đã gặp rất nhiều khó khăn trong
cơng tác quản trị rủi ro tín dụng do nhiều tỉnh, thành phải áp dụng giãn cách xã hội kéo
dài ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh và dòng tiền trả nợ của doanh nghiệp
cũng như các cá nhân. Điều này khiến cho tình hình nợ xấu, nợ quá hạn gia tăng gây áp
lực trích lập nợ xấu của các ngân hàng dẫn đến rủi ro tín dụng.

24



Chương 3: Giải pháp cải thiện chất lượng quản trị
rủi ro tín dụng tại MB Bank
Trong giai đoạn vừa qua, cơng tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP
Quân đội được thực hiện khá tốt, duy trì được tỷ lệ nợ xấu luôn ở thấp hơn mức trung
bình của ngành và nằm trong tầm kiểm sốt của ngân hàng trong khi vẫn duy trì được tỷ
lệ tăng trưởng tín dụng cũng như lợi nhuận. Tuy nhiên, đứng trước sự cạnh tranh mạnh
mẽ trong hoạt động tín dụng của các NHTM trong nước và nước ngồi, địi hỏi MB phải
có giải pháp để tăng cường cơng tác quản trị rủi ro tín dụng để đảm bảo hoạt động của
ngân hàng luôn phát triển ổn định, hiệu quả và bền vững hơn.
1. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
Từ sự thúc ép phải tồn tại và phát triển trong đại dịch COVID-19 và những chuyển
biến mạnh mẽ của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4, hệ thống ngân hàng Việt Nam
đang bước vào một giai đoạn then chốt với những cơ hội lớn và thách thức chưa có tiền
lệ. Trong quản trị rủi ro tín dụng của MB, cần tích cực đẩy mạnh hơn nữa việc cơng nghệ
hóa, số hóa trong q trình quản trị rủi ro tín dụng. Chuyển đổi số giúp ngân hàng đưa ra
được các sản phẩm sáng tạo đột phá mới để mở rộng những mơ hình kinh doanh phù hợp
hơn với thời đại công nghệ, cũng như đa dạng hơn tập khách hàng. Với tốc độ tăng
trưởng qua các năm và xu hướng về sự dịch chuyển hành vi của khách hàng sang các
kênh số, MB kỳ vọng tỷ lệ khách hàng sử dụng kênh số sẽ ngày càng gia tăng trong thời
gian tới.
2. Hồn thiện mơ hình quản lý, quy trình quản trị rủi ro tín dụng
MB cần xây dựng các chính sách, cơ chế trong hoạt động tín dụng và quản trị rủi ro
tín dụng một cách chặt chẽ hơn để đảm bảo ln duy trì tốc độ tăng trưởng dư nợ, lợi
nhuận của ngân hàng, cũng như sự an tồn trong hoạt động tín dụng, đảm bảo tỷ lệ nợ
xấu dưới 2,5%. Ngoài ra, MB cũng nên kiện toàn lại bộ máy tổ chức và nhân sự của Uỷ
ban quản lý rủi ro nhằm tăng cường công tác quản lý rủi ro tín dụng ở cấp độ danh mục,
ngành hàng. Bên cạnh đó, ngân hàng Quân đội cũng nên đổi mới mơ hình hoạt động kinh
doanh và xây dựng hệ thống cảnh báo rủi ro tín dụng sớm để giảm thiểu rủi ro tín dụng.
3. Tăng cường kiểm tra, giám sát rủi ro tín dụng
Giám sát quản trị rủi ro là một phần không thể thiếu trong việc đảm bảo chất lượng

quản trị rủi ro tín dụng. Do vậy, cần thiết phải tăng cường vai trò giám sát của bộ phận
quản trị rủi ro. Ngân hàng phải theo dõi, kiểm sốt rủi ro tín dụng đối với từng khoản cấp
tín dụng và tồn bộ danh mục cấp tín dụng, bao gồm cả trước, trong và sau khi giải ngân
cho vay. Phía ngân hàng nên kiểm tra tình hình thực tế một cách thương xuyên để nắm
25


×