Lời nói đầu
Hiện nay, nớc ta đang phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận
động theo cơ chế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc thì các doanh nghiệp Nhà
nớc nổi lên là một bộ phận quan trọng, là chỗ dựa để kinh tế Nhà nớc giữ vai trò
chủ đạo. Thông qua nó, Nhà nớc thực hiện chức năng điều tiết vĩ mô nền kinh tế,
đảm bảo cho nền kinh tế phát triển theo định hớng XHCN. Trong khi đó một số
doanh nghiệp Nhà nớc còn có nhiều tiêu cực, làm ăn không có hiệu quả và thua
lỗ. Vì vậy một yêu cầu đặt ra là phải làm sao để các doanh nghiệp Nhà nớc - các
doanh nghiệp nắm giữ các ngành, các lĩnh vực trọng yếu của nền kinh tế có thể
phát triển một cách vững mạnh và thực sự trở thành một lực lợng vật chất hùng
mạnh.
Để có thể đứng vững và phát huy vai trò to lớn của mình trong nền kinh tế thị
trờng, các doanh nghiệp Nhà nớc phải làm ăn thật sự hiệu quả mà trớc hết là phải
quản lý, sử dụng tốt các nguồn đầu vào. Do đó việc quản lý tốt tiền lơng, thu nhập
- một trong những chi phí đầu vào là hết sức cần thiết, làm sao để sử dụng hiệu
quả nhất chi phí tiền lơng, phát huy đợc vai trò đòn bẩy kinh tế của tiền lơng.
Trong thời gian vừa qua vấn đề quản lý tiền lơng, thu nhập trong các doanh
nghiệp Nhà nớc mặc dù đã đợc nhiều nhà quản lý, nghiên cứu đề cập đến nhng do
tiền lơng một mặt là vấn đề hết sức phức tạp và nhạy cảm, mặt khác tiền lơng
trong cơ chế thị trờng vẫn là một vấn đề mới nên việc đa ra các chính sách, giải
pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý tiền lơng, thu nhập trong các doanh nghiệp
Nhà nớc là vấn đề có ý nghĩa quan trọng và cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Nó
có liên quan chặt chẽ đến động lực phát triển và tăng trởng kinh tế, nâng cao hiệu
quả quản lý Nhà nớc, khai thác các khả năng tiềm tàng từ mỗi ngời lao động.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề và đợc sự giúp đỡ nhiệt tình của tập
thể cán bộ Vụ Tiền lơng - Tiền công - Bộ Lao động - Thơng binh và Xã hội, đặc
biệt là sự hớng dẫn tận tình của thầy giáo GS.TS Phạm Đức Thành, tôi đã đi
sâu nghiên cứu đề tài: Hoàn thiện cơ chế quản lý tiền lơng, thu nhập trong các
doanh nghiệp Nhà nớc.
1
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm ba phần chính nh sau:
Phần I: ý nghĩa của việc hoàn thiện cơ chế quản lý tiền lơng, thu nhập
trong các doanh nghiệp Nhà nớc.
Phần II: Thực trạng cơ chế quản lý tiền lơng, thu nhập trong các doanh
nghiệp Nhà nớc.
Phần III: Một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý
tiền lơng, thu nhập trong các doanh nghiệp Nhà nớc.
Tôi đã cố gắng trình bày vấn đề một cách khái quát và đầy đủ nhất. Tuy
nhiên, đây là một vấn đề phức tạp và do kiến thức, kinh nghiệm còn nhiều hạn chế
nên bài viết khó tránh khỏi khiếm khuyết. Rất mong nhận đợc những ý kiến góp ý
để tôi có thể nắm bắt vấn đề toàn diện hơn nữa và vững vàng hơn, hoàn thiện hơn
trong những lần viết sau.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
2
Phần I
ý nghĩa của việc hoàn thiện cơ chế quản lý tiền lơng,
thu nhập trong các doanh nghiệp Nhà nớc.
I. Những vấn đề lý luận về tiền lơng, thu nhập và quản
lý tiền lơng, thu nhập trong các doanh nghiệp Nhà n-
ớc
1. Lý luận chung về tiền lơng, thu nhập
1.1. Khái niệm, bản chất của tiền lơng, thu nhập
Từ khi sức lao động trở thành hàng hoá, xuất hiện thị trờng sức lao động
(hay còn gọi là thị trờng lao động) thì khái niệm tiền lơng xuất hiện. Tiền lơng là
một phạm trù kinh tế - xã hội, thể hiện kết quả của sự trao đổi trên thị trờng lao
động.
Để có thể tiền hành sản xuất, cần có sự kết hợp của hai yếu tố cơ bản là lao
động và vốn. Vốn thuộc quyền sở hữu của một bộ phận dân c trong xã hội, còn
một bộ phận dân c khác, do không có vốn, chỉ có sức lao động họ phải đi làm thuê
cho những ngời có vốn, đổi lại họ đợc nhận một khoản tiền, gọi là tiền lơng( hay
tiền công). Nh vậy khái niệm "tiền lơng" xuất hiện khi có sự sử dụng sức lao
động của một bộ phận dân c trong xã hội một cách có tổ chức và đều đặn bởi
một bộ phận dân c khác. Tiền lơng, tiền công đợc hiểu là giá cả sức lao động,
nó là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động.
Xét trong mối quan hệ lao động thì tiền lơng là giá cả sức lao động, đợc
hình thành thông qua sự thoả thuận giữa ngời sử dụng sức lao động và ngời lao
động phù hợp với quan hệ cung cầu lao động trên thị trờng. Vậy giá cả sức lao
động do cái gì quyết định, do lợng hao phí lao động xã hội cần thiết hay do cung
cầu trên thị trờng quyết định? Chúng ta phải hiểu là cơ sở của giá cả sức lao động
là do lợng hao phí lao động xã hội cần thiết quyết định (còn gọi là giá trị sức lao
động), còn sự biến động trên thị trờng của giá cả sức lao động xoay quanh giá trị
sức lao động là do quan hệ cung cầu quyết định.
3
Ta có thể đi đến một khái niệm đầy đủ về tiền lơng, tiền lơng là biểu hiện
bằng tiền của giá trị sức lao động, là giá cả yếu tố sức lao động mà ngời sử
dụng sức lao động phải trả cho ngời cung ứng sức lao động, tuân theo nguyên
tắc cung cầu, giá cả của thị trờng và pháp luật hiện hành của Nhà nớc.
Để có một khái niệm mang tính pháp lý về tiền lơng, Điều 55 Bộ luật Lao
động có ghi: "Tiền lơng của ngời lao động do hai bên thoả thuận trong hợp đồng
lao động và đợc trả theo năng suất lao động, chất lợng và hiệu quả công việc. Mức
lơng của ngời lao động không đợc thấp hơn mức lơng tối thiểu do Nhà nớc quy
định".
Trong điều kiện của nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần nh ở nớc ta
hiện nay, phạm trù tiền lơng đợc thể hiện cụ thể trong từng thành phần và khu vực
kinh tế.
Trong thành phần kinh tế Nhà nớc và khu vực hành chính sự nghiệp, tiền l-
ơng là số tiền mà các doanh nghiệp, các cơ quan, tổ chức của Nhà nớc trả cho ng-
ời lao động theo cơ chế và chính sách của Nhà nớc và đợc thể hiện trong hệ thống
thang, bảng lơng do Nhà nớc quy định.
Trong các thành phần và khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, tiền lơng chịu
sự tác động và chi phối rất lớn của thị trờng và thị trờng lao động. Tiền lơng trong
khu vực này dù vẫn nằm trong khuôn khổ pháp luật và theo những chính sách của
Chính phủ, nhng đợc quyết định theo sự thoả thuận trực tiếp giữa chủ và thợ,
những "mặc cả" cụ thể giữa một bên là làm thuê và một bên đi thuê thông qua hợp
đồng lao động.
Cùng với phạm trù tiền lơng, chúng ta còn có các phạm trù khác nh: tiền
công, thu nhập, chúng cùng mang bản chất với tiền lơng tức là đều biểu hiện bằng
tiền của giá trị sức lao động.
Nhng giữa tiền lơng và tiền công có sự phân biệt nhất định. Trớc đây hai
khái niệm này khác nhau về cả nội dung và đối tợng chi trả. Khái niệm tiền lơng
đợc sử dụng trong khu vực quốc doanh, nó là phần trả trực tiếp cho ngời lao động,
ngoài tiền lơng đợc trả bằng tiền ngời lao động còn nhận đợc phần phân phối gián
tiếp bằng hiện vật thông qua tem, phiếu và một số chính sách phúc lợi nh chính
4
sách nhà ở, bảo hiểm xã hôi, khám chữa bệnh... Tiền công đợc dùng cho các đối t-
ợng còn lại ngoài Kinh tế quốc doanh, nó bao gồm cả phần trả trực tiếp và gián
tiếp cho ngời lao động. Nói khác đi tiền công chính là tiền lơng đã đợc tiền tệ hóa.
Hiện nay tiền lơng và tiền công dờng nh không còn sự tách biệt, đều là giá
cả sức lao động nhng vẫn còn thói quen quan niệm tiền lơng gắn với khu vực kinh
tế quốc doanh và tiền công gắn với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh.
Nhng dù tiền lơng hay tiền công cũng đều phải đảm bảo các yêu cầu sau :
+ Tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất sức lao động mở rộng
+ Thúc đẩy tăng năng suất lao động
+ Phù hợp với cung cầu lao động
Trong khái niệm tiền lơng cần phân biệt giữa tiền lơng danh nghĩa và tiền l-
ơng thực tế. Tiền lơng danh nghĩa là số tiền ngời lao động trực tiếp nhận đợc từ
phía ngời sử dụng lao động trả cho công việc họ làm, còn tiền lơng thực tế đợc
hiểu là lợng hàng hóa, dịch vụ cần thiết mà ngời lao động hởng lơng mua đợc
bằng lợng tiền lơng danh nghĩa của họ.
Nh vậy tiền lơng thực tế không chỉ phụ thuộc vào tiền lơng danh nghĩa mà
còn phụ thuộc vào giá cả hàng hoá, dịch vụ cần thiết. Mối quan hệ giữa tiền lơng
danh nghĩa và tiền lơng thực tế đợc thể hiện thông qua công thức :
I
tldn
I
tltt
=
I
gc
Trong đó :
I
tltt
: là chỉ số tiền lơng thực tế
I
tldn
: là chỉ số tiền lơng danh nghĩa
I
gc
: là chỉ số giá cả
Thu nhập có cùng bản chất với tiền lơng nhng đợc hiểu với nghĩa rộng
hơn, thu nhập của một ngời lao động là tất cả những khoản thu mà ngời lao động
đó nhận đợc từ việc cung ứng sức lao động của mình, bao gồm cả tiền lơng (hay
tiền công), tiền thởng, tiền ăn ca...
1.2. Các chức năng cơ bản của tiền lơng:
1.2.1. Thớc đo giá trị của lao động
5
Do lao động là hoạt động chính của con ngời và là đầu vào của mọi qúa
trình sản xuất trong xã hội, tiền lơng là hình thái cơ bản của thù lao lao động thể
hiện giá trị của khối lợng sản phẩm và dịch vụ mà ngời lao động nhận đợc trên cơ
sở trao đổi sức lao động. Hiểu theo cách này, tiền lơng bị chi phối bởi quy luật giá
trị và phân phối theo lao động.
1.2.2. Duy trì và phát triển sức lao động
Tiền lơng là bộ phận thu nhập chính của ngời lao động nhằm thoả mãn phần
lớn các nhu cầu về văn hoá và vật chất của ngời lao động. Mức độ thoả mãn các
nhu cầu của ngời lao động phần lớn đợc căn cứ vào độ lớn của các mức tiền lơng.
Độ lớn của tiền lơng phải tạo ra các điều kiện cần thiết để bảo đảm tái sản xuất
sức lao động giản đơn và mở rộng sức lao động cho ngời lao động và gia đình họ.
Hiểu theo cách này tiền lơng bị chi phối bởi quy luật tái sản xuất sức lao động. Có
nghĩa là trong một chừng mực nhất định, cần thiết phải bảo đảm mức lơng tối
thiểu cho ngời lao động không phụ thuộc vào hiệu quả lao động của họ. Bên cạnh
đó, các mức tiền lơng tăng không ngừng sẽ có tác động nâng cao khả năng tái sản
xuất sức lao động, tạo điều kiện nâng cao chất lợng lao động và các giá trị khác
của ngời lao động.
1.2.3. Kích thích lao động.
Các mức tiền lơng và cơ cấu tiền lơng là các đòn bẩy kinh tế rất quan trọng
để định hớng quan tâm và động cơ trong lao động của ngời lao động. Khi độ lớn
của tiền lơng phụ thuộc vào hiệu quả sản xuất kinh doanh, khi khối lợng các t liệu
sinh hoạt của ngời lao động phụ thuộc trực tiếp vào độ lớn của các mức tiền lơng
thì ngời lao động sẽ quan tâm trực tiếp đến kết quả hoạt động của họ. Nâng cao
hiệu quả lao động là nguồn gốc để tăng thu nhập, tăng khả năng thoả mãn nhu
cầu của ngời lao động. Hiểu theo cách này, tiền lơng bị chi phối bởi quy luật
không ngừng thoả mãn các nhu cầu sinh hoạt và không ngừng nâng cao năng suất
lao động. Nguyện vọng không ngừng thoả mãn các nhu cầu sinh hoạt đợc thể hiện
trong việc không ngừng nâng cao hiệu quả lao động, không ngừng nâng cao năng
suất lao động, tăng hiệu quả lao động.
6
1.2.4. Kích thích kinh tế phát triển và thúc đẩy sự phân công lao động trên
toàn bộ nền kinh tế
Trên lĩnh vực vĩ mô, tổng mức tiền lơng quyết định tổng cầu về hàng hoá và
dịch vụ cần thiết phải sản xuất. Do vậy, việc tăng các mức tiền lơng có tác dụng
kích thích tăng sản xuất, qua đó tăng nhu cầu về lao động.
Bên cạnh đó, sự chênh lệch tiền lơng giữa các ngành, các nghề thúc đẩy sự
phân công và bố trí lao động cũng nh các biện pháp nâng cao năng suất lao động.
1.2.5. Chức năng xã hội của tiền lơng
Cùng với việc không ngừng nâng cao năng suất lao động, tiền lơng là yếu tố
kích thích không ngừng hoàn thiện các mối quan hệ lao động. Việc gắn tiền lơng
với hiệu quả của ngời lao đọng và đơn vị kinh tế sẽ thúc đẩy mối quan hệ hợp tác,
giúp đỡ lẫn nhau để đạt đợc các mức tiền lơng cao nhất. Bên cạnh đó, tạo tiền đề
cho sự phát triển toàn diện của con ngời và thúc đẩy xã hội phát triển theo hớng
dân chủ hoá và văn minh hoá.
Tóm lại, tiền lơng là một phạm trù kinh tế tổng hợp và là đòn bẩy kinh tế
rất quan trọng đến sản xuất, đời sống và các mặt khác của nền kinh tế xã hội,
tiền lơng đợc trả đúng đắn có tác dụng: (1) đảm bảo tái sản xuất sức lao động
và không ngừng nâng cao đời sống vật chất và văn hoá cho ngời lao động; (2)
là một yếu tố quan trọng để nâng cao năng suất lao động; (3) tạo điều kiện để
phân bố hợp lý sức lao động giữa các ngành nghề, các vùng, các lĩnh vực trong
cả nớc: (4) thúc đẩy bản thân ngời lao động và xã hội phát triển.
1.3. Tiền lơng trong nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN
Các đặc điểm cơ bản của tiền lơng:
Trong nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN, việc đảm bảo mức sống tối
thiểu cho ngời lao động và gia đình họ là một mục tiêu quan trọng. Do vậy tiền l-
ơng không bị hạ thấp một cách quá đáng hoặc quá linh hoạt, trái lại, nó dừng ở
một mức vừa phải và có tính ổn định. Tuy nhiên, thất nghiệp vì thế cũng có nguy
cơ gia tăng nếu không có biện pháp can thiệp kịp thời của Chính phủ thông qua
các giải pháp kích cầu.
7
- Trong nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN tiền lơng có mối quan hệ tỷ
lệ thuận với mức tăng lợi nhuận và tăng trởng kinh tế. Tăng trởng kinh tế là tiền
đề để tăng tiền lơng, thu nhập, nâng cao mức sống của ngời làm công ăn lơng và
do vậy lợi nhuận phải đợc thực hiện trên cơ sở tăng năng suất lao động, tạo ra
nhiều việc làm cho ngời lao động, không dựa trên việc khai thác, bóc lột sức lao
động.
- Trong nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN, việc tăng tiền lơng cần thiết
phải đạt đợc trên cơ sở tăng cờng mối liên kết giữa lao động và quản lý, tiến tới sự
kết hợp hài hoà của các lợi ích, trên cơ sở các bên cùng có lợi, cùng chia sẻ lợi
ích.
- Phân phối tiền lơng và thu nhập trong nền kinh tế thị trờng định hớng
XHCN phản ánh sự chênh lệch về số lợng và chất lợng lao động thực hiện. Tiền l-
ơng không đơn thuần thể hiện chi phí đầu vào, mà còn thể hiện cả kết quả của
"đầu ra". Bài toán phân chia tiền lơng trong nền kinh tế thị trờng định hớng
XHCN là bài toán phân chia lợi ích đợc thực hiện thông qua việc phát huy vai trò
của thoả ớc lao động cũng nh sự can thiệp của Chính phủ.
- Trong nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN, Nhà nớc tham gia một cách
tích cực và chủ động vào quá trình phân phối (bao gồm phân phối lần đầu và phân
phối lại). Tuy nhiên, Nhà nớc thực hiện sự phân chia tiền lơng thông qua hệ thống
pháp luật và chính sách kinh tế, xã hội vừa bảo đảm hạn chế sự bóc lột và tiêu cực
trong kinh doanh của ngời chủ đồng thời khuyến khích lợi ích chính đáng, tính
tích cực, sáng tạo của họ.
- Việc làm, an toàn việc làm và an sinh xã hội là mối quan tâm của ngời lao
động, do đó mức tiền lơng cần phải đủ lớn để duy trì cuộc sống của họ trong ngày
hôm nay và cho cả khi họ không có sức lao động. Nói cách khác, tiền lơng cần
bao gồm cả tiền lơng cơ bản và một phần cho an sinh xã hội phòng khi thất
nghiệp. Về thực chất tiền lơng này cao hơn so với tiền lơng của nền kinh tế t bản
chủ nghĩa.
Các nguyên tắc cơ bản của tiền lơng:
8
- Tiền lơng bị chi phối không những bởi quy luật giá trị, quy luật cung cầu
lao động mà còn bị chi phối bởi các qui luật kinh tế khác, trong đó có qui luật về
mức sống tối thiểu.
- Cách biệt về tiền lơng giữa những ngời thấp nhất và cao nhất không nh
tiền lơng trong nền kinh tế t bản chủ nghĩa.
- Tiền lơng có tính bảo đảm cao, không những bảo đảm mức sống cho ngời
lao động trong quá trình làm việc mà còn bảo đảm cho họ có mức sống khi suy
giảm sức lao động tạm thời hoặc vĩnh viễn.
- Tiền lơng dựa trên điều kiện lao động tốt, các tiêu chuẩn lao động và chế
độ làm việc ngày càng đợc hoàn thiện.
- Tiền lơng linh hoạt tơng đối, không những thể hiện giá trị lao động mà cả
hiệu suất lao động do sự tham gia của ngời lao động vào quá trình phân phối lần
đầu và lần 2 trong nội bộ doanh nghiệp.
- Mức tiền lơng tăng dựa trên sự khai thác các yếu tố tiềm năng trong sản
xuất. Tiền lơng là kết quả của mối liên kết quản lý lao động, không dựa vào sự
chiếm đoạt của ngời sử dụng lao động đối với ngời lao động.
Tuy nhiên Việt Nam hiện tại trong thời kỳ quá độ, từ nền sản xuất nông
nghiệp lạc hậu đi lên chủ nghĩa xã hội, vì vậy, không thể tránh khỏi những yếu tố
của nền kinh tế thị trờng t bản chủ nghĩa nh: sự cạnh tranh (kể cả cạnh tranh
không lành mạnh), phá sản, tình trạng thất nghiệp, sự phân hoá mạnh của các mức
lơng, sự phân hoá về thu nhập, mức sống của xã hội và các tầng lớp dân c. Vì vậy
cần thiết phải chấp nhận một sự phân biệt về tiền lơng theo vùng, ngành, theo kết
quả sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp.
1.4. Yêu cầu và các nguyên tắc cơ bản trong tổ chức tiền lơng
Tổ chức tiền lơng là quá trình thực hiện chi trả cho ngời lao động theo các
yêu cầu và nguyên tắc của pháp luật hiện hành.
Tổ chức tiền lơng bao gồm toàn bộ quá trình từ việc xây dựng quỹ tiền lơng
đến việc áp dụng các chế độ hình thức trả lơng để phân phối đến tay ngời lao
động. Tổ chức tiền lơng là một mảng quản lý rất phức tạp, đòi hỏi kiến thức, kinh
nghiệm và bảo đảm các nguyên tắc.
9
Nguyên tắc của tổ chức tiền lơng
- Trả lơng nh nhau cho những lao động nh nhau
ở đây công bằng đợc hiểu theo công bằng dọc. Nguyên tắc đợc đa ra dựa
trên cơ sở quy luật lao động theo phân phối theo lao động. Trong điều kiện sản
xuất nh nhau (số lợng, chất lợng) ngời lao động phải đợc hởng lơng ngang nhau
không phân biệt giới tính, lứa tuổi, dân tộc. Nguyên tắc này đã đợc đa ra từ rất
sớm. Ngay sau khi cách mạng tháng tám thành công, sắc lệnh của Chủ tịch nớc
Việt nam dân chủ cộng hoà ghi rõ: "Công dân là đàn bà hay trẻ em mà làm cùng
một công việc nh công dân đàn ông, đợc tính tiền lơng của công dân đàn ông."
Và cho đến nay đây vẫn là một nguyên tắc đợc chú trọng hàng đầu trong
công tác tổ chức tiền lơng. Nó có ý nghĩa quan trọng trong quản trị nhân lực và
tạo động lực lao động cho ngời lao động.
- Tốc độ tăng tiền lơng chậm hơn tốc độ tăng năng suất lao động
Tiền lơng bình quân tăng lên do nhiều yếu tố nh năng suất lao động, cải
tiến công nghệ, tiết kiệm nguyên, nhiên vật liệu trong sản xuất. Do đó để có thể
tái sản xuất mở rộng, tăng tiền lơng phải đảm bảo tăng chậm hơn tăng năng suất
lao động, tạo cơ sở giảm giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh.
Đối với nền kinh tế, thực chất mối quan hệ này là mối quan hệ giữa tiêu
dùng và tích luỹ hay giữa tốc độ phát triển của khu vực sản xuất t liệu sản xuất và
khu vực sản phẩm tiêu dùng. Mức tăng của tổng sản phẩm xã hội (t liệu tiêu dùng
+ t liệu sản xuất) lớn hơn mức tăng tiêu dùng làm cho sản phẩm xã hôi tính bình
quân theo đầu ngời tăng lên, năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lơng.
Nguyên tắc này mang tính kinh tế nên cần đợc duy trì tuyệt đối, nhằm đảm bảo s
tồn tại và phát triển của các donah nghiệp và của cả xã hội.
- Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lơng giữa những ngời lao động làm
trong các lĩnh vực, ngành nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân
Cơ sở của nguyên tắc này là đảm bảo kết hợp hài hoà giữa quá trình phân
công lao động và phát triển xã hội. Tính phức tạp về kỹ thuật giữa các ngành
trong nền kinh tế quốc dân đòi hỏi trình độ lành nghề của ngời lao động là khác
10
nhau dẫn đến tiền lơng bình quân của các ngành là khác nhau. Nguyên tắc này
khẳng định một sự phân biệt cần thiết các điều kiện lao động nhằm phục vụ chính
sách kinh tế xã hội. Mức lơng cao hơn với một yêu cầu về kỹ năng, trình độ, kinh
nghiệm sẽ thúc đẩy ngời lao động tự học hỏi, tích luỹ kinh nghiệm và nâng cao
năng suất lao động.Nguyên tắc này thể hiện tính xã hội của tiền lơng, do đó
không thể coi nhẹ. Nó bao hàm ý nghĩa kinh tế của mỗi ngành trong nền kinh tế
quốc dân. Xét trong tòan bộ nền kinh tế, mỗi ngành có một vai trò khác nhau
trong các giai đoạn, thời kỳ phát triển khác nhau. Những ngành có vai trò quan
trọng, mang tính mũi nhọn đợc chú trọng cần đợc tập trung tài nguyên, nhân lực
để thúc đẩy phát triển kéo theo sự phát triển của các ngành khác và các ngành mũi
nhọn đó đợc áp dụng hởng mức lơng cao hơn so với các ngành khác. Sự khác
nhau về môi trờng, khí hậu, dân c, giá cả sinh hoạt sẽ tạo ra sự chênh lệch nội
dung. Sự khác nhau đó đợc bù lại bằng chế độ chính sách mà tiền lơng là một
phần trong đó. Nguyên tắc này đã đợc cụ thể hoá trong Bộ Luật Lao động nớc ta.
Mỗi nguyên tắc trên đây phản ánh một khía cạnh khác nhau của tiền lơng,
chúng kết hợp hài hoà và bổ sung cho nhau một cách thống nhất và tạo ra vai trò
quan trọng của tiền lơng.
Yêu cầu của tổ chức tiền lơng
- Bảo đảm tái sản xuất sức lao động và không ngừng nâng cao đời sống
vật chất cho ngời lao động
Sức lao động là năng lực lao đông, là toàn bộ thể lực và trí lực của con ngời.
Sức lao động thể hiện ở trạng thái thể lực và tinh thần trạng thái tâm, sinh lý thể
hiện ở trình độ nhận thức, kỹ năng lao động. Sức lao động là một trong 3 yếu tố
của quá trình sản xuất, nó là yếu tố quan trọng nhất vì sức lao động có khả năng
phát động và đa các t liệu lao động, đối tợng lao động và quá trình sản xuất.
- Làm cho năng suất lao động không ngừng nâng cao
Tiền công là đòn bẩy quan trọng để nâng cao năng suất lao động, tạo cơ sở
quan trọng nâng cao hiệu quả kinh doanh. Do đó, tổ chức tiền lơng phải đạt đợc
yêu cầu là làm tăng năng suất lao động. Mặt khác đây cũng là yêu cầu đặt ra với
việc phát triển, nâng cao trình độ và khả năng của ngời lao động.
11
- Phải đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu
Tổ chức tiền lơng luôn là vấn đề phức tạp, tuy nhiên cần phải rõ ràng, dễ
hiểu để ngời lao động nhận thấy đợc sự công bằng, khách quan trong tiền lơng.
- Phải hợp pháp
Tổ chức tiền lơng trong bất kỳ một doanh nghiệp nào trên lãnh thổ Việt
nam cũng đều phải tuyệt đối chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật Việt Nam. Bộ
Luật Lao động nớc ta cũng đã có một chơng quy định về các vấn đề xung quanh
công tác xây dựng và quản lý tiền lơng trong các doanh nghiệp Nhà nớc.
1.5. Các yếu tố chi phối tiền lơng
Khi tổ chức tiền lơng cần phải nghiên cứu kỹ các yếu tố xác định và ảnh h-
ởng đến tiền lơng nếu không tiền lơng sẽ mang tính chủ quan và thiên lệch. Các
yếu tố chi phối tiền lơng , đó là:
- Giá trị công việc
- Trình độ phát triển kinh tế chung của đất nớc và của từng vùng
- Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và cá nhân trong từng thời
kỳ
- Mô hình phân phối lợi nhuận trong doanh nghiệp
- Thâm niên làm việc trong doanh nghiệp
- Các khoản chi phí khác về tiền lơng (nếu có).
Sơ đồ các yếu tố ảnh hởng đến tiền lơng:
12
Công việc
Kỹ năng
Nỗ lực
Trách nhiệm
Điều kiện làm việc
Tiền lơng,
thu nhập
Xã hội
-Cung cầu lao
động
-Điều kiện KT
quốc gia
-Giá cả sinh
hoạt
-Luật pháp
-Quan niệm
thành kiến
Công ty
-Định mức
LĐKT
-Khả năng chi
trả
-Chính sách
chiến lợc
-Đặc điểm hoạt
động
2. Quản lý Nhà nớc về tiền lơng, thu nhập trong các doanh nghiệp Nhà nớc
2.1.Quản lý Nhà nớc về tiền lơng
Chính sách tiền lơng là một bộ phận quan trọng trong hệ thống chính sách
kinh tế xã hội của đất nớc. Chính sách này liên quan trực tiếp đến lợi ích của đông
đảo ngời lao động trong xã hội và đợc Nhà nớc quản lý. Nhà nớc quản lý thống
nhất về tiền lơng. Đối với ngời lao động là công nhân viên chức, Nhà nớc trực tiếp
quản lý tiền lơng (theo các chỉ tiêu cụ thể về đối tợng hởng lơng, bậc lơng và tiền
lơng tối thiểu). Nhà nớc cũng thực hiện một cơ chế kiểm soát trong thực hiện
chính sách và chế độ tiền lơng, trên cơ sở luật pháp về tiền lơng, các hợp đồng lao
động và thuế thu nhập. Đối với ngời lao động không phải là công nhân viên chức
Nhà nớc, Nhà nớc cũng thực hiện quản lý và kiểm soát tiền lơng trên cơ sở luật
pháp về lao động và tiền lơng.
* Việc quản lý Nhà nớc về tiền lơng đợc phân cấp thực hiện nh sau :
- Bộ Lao động - Thơng binh và Xã hội là cơ quan quản lý Nhà nớc về tiền
lơng ở cấp cao nhất. Bộ Lao động - Thơng binh và Xã hội ban hành các
văn bản pháp luật để hớng dẫn các doanh nghiệp phơng pháp xây dựng
đơn giá tiền lơng, các thông số tiền lơng và các hệ số điều chỉnh cần thiết
và thông báo các thông tin cần thiết về tiền lơng trong phạm vi toàn bộ
nền kinh tế. Qua đó chỉ đạo việc quản lý tiền lơng của các Bộ, ngành và
địa phơng trong toàn quốc.
- Các Bộ quản lý ngành, các đại phơng (cấp tỉnh, thành phố) có trách
nhiệm và quyền hạn quản lý công tác tiền lơng của các doanh nghiệp, cơ
quan trong phạm vi của mình trên cơ sở chỉ đạo của Bộ LĐ - TB&XH.
13
Ngời lao động
Kinh nghiệm
Khả năng phát triển
Thâm niên làm việc
Thái độ tinh thần
Trong đó, phải báo cáo thờng xuyên lên Bộ LĐ - TB&XH về công átc
quản lý tiền lơng tại Bộ, ngành mình.
- Các doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện công tác lao động, tiền lơng
theo quy định, trong đó công tác tổ chức, xây dựng đơn giá và thực hiện
các thủ tục hành chính cần thiết trong hoạt động tiền lơng; và báo cáo lên
cơ quan quản lý cấp trên về tiền lơng và thu nhập của doanh nghiệp mình.
* Quản lý tiền lơng, thu nhập của Nhà nớc có những nội dung cụ thể sau :
- Nghiên cứu ban hành hệ thống văn bản pháp lý về tiền lơng, thu nhập nh :
+ Từng thời kỳ ban hành mức tiền lơng tối thiểu chung, mức tiền lơng tối
thiểu theo khu vực, mức tiền lơng tối thiểu theo vùng;
+ Xác định hệ thống thớc đo giá trị thông qua hệ thống thang lơng, bảng l-
ơng, chế độ phụ cấp lơng;
+ Quy định các chế độ trả lơng và cơ chế quản lý tiền lơng của từng khu vực;
+ Ban hành các tiêu chuẩn nghề, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật công nhân, tiêu
chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và các phơng pháp xây dựng định mức lao động
tổng hợp cho các thành phần kinh tế.
- Xây dựng chơng trình mục tiêu, chủ trơng, phơng hớng, kế hoạch về tiền
lơng, tiền công chung và của từng thành phần kinh tế cho từng thời kỳ.
- Tổ chức kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện chính sách tiền lơng, thu nhập,
các tiêu chuẩn, định mức trong các thành phần kinh tế nói chung cũng
nh các doanh nghiệp nói riêng.
2.2.Quản lý Nhà nớc về tiền lơng đối với doanh nghiệp Nhà nớc
Khi chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, Nhà nớc phải
đứng trên giác độ chung để quản lý lao động, tiền lơng trong phạm vi toàn xã hội
nhng đồng thời Nhà nớc cũng phải tăng cờng biện pháp quản lý tiền lơng đối với
doanh nghiệp thuộc sở hữu Nhà nớc nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp này
hoạt động có hiệu quả, ổn định việc làm, thu nhập cho ngời lao động và tiếp tục
phát triền giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế.
Khi nói đến quản lý tiền lơng, thu nhập trong doanh nghiệp Nhà nớc là nói
đến việc xác định quan hệ phân phối lợi ích giữa Nhà nớc, doanh nghiệp và ngời
14
lao động. Nói đến quan hệ phân phối thì chính là nói đến sở hữu, đến vai trò quyết
địnhcủa chủ sở hữu, đến mối quan hệ giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng. Sở
hữu là vấn đề cốt lõi trong quan hệ sản xuất, vì ngời nào nắm quyền sở hữu thì ng-
ời đó sẽ có quyền chiếm dụng, quyền định đoạt và quyền hởng thụ. Cũng vì lẽ đó,
sở hữu là xuất phát điểm, làm cơ sở cho chủ sở hữu quyết định sẽ quản lý tài sản
của mình ra sao, sẽ phân phối kết quả sản xuất kinh doanh mà tài sản đó mang lại
nh thế nào.
Trong kinh tế quốc doanh, tính chất sở hữu ở đây chính là sở hữu toàn dân
mà Nhà nớc là ngời đại diện chủ sở hữu do vậy đơng nhiên Nhà nớc đóng vai trò
quyết định chính sách phân phối. Nhng vấn đề đặt ra trong quá trình đổi mới
doanh nghiệp Nhà nớc thì Nhà nớc quản lý nh thế nào, quản lý đến đâu và cụ thể
là ai?
Trong thời kỳ quản lý tập trung chúng ta đã tuyệt đối hoá vai trò của Nhà
nớc. Trung ơng quyết định tất cả, quản lý tất cả, trong lĩnh vực lao động, tiền lơng
quyết định từ tuyển dụng, đào tạo đến mức lơng, tổng quỹ lơng... của doanh
nghiệp. Sự tuyệt đối hoá có tính quan liêu này đã phải trả giá không nhỏ là triệt
tiêu tính chủ động, sáng tạo, tự chịu trách nhiệm của doanh nghiệp. Nhà nớc trở
thành chỗ dựa vững chắc cho các doanh nghiệp tồn tại, tiền lơng do Ngân sách chi
trả mang nặng tính bình quân, không gắn với năng suất, hiệu quả của từng ngời,
của từng doanh nghiệp.
Nhận thấy những tồn tại trên, từ những năm đầu của thập kỷ 80 chúng ta đã
bắt đầu đổi mới tổ chức, quản lý doanh nghiệp, bớc đầu tách hai chức năng sở hữu
và kinh doanh. Song xác định ai là ngời cụ thể đại diện chủ sở hữu trong doanh
nghiệp qua thực tiễn đổi mới vừa qua cho thấy không phải là việc dễ dàng, nhiều
công trình khoa học còn đang tiếp tục nghiên cứu để xác định rõ vấn đề này. ở
đây cần lu ý một điều là không đợc hiểu lẫn lộn giữa Nhà nớc sở hữu và Nhà nớc
kinh doanh trực tiếp. Nếu hiểu Nhà nớc nói chung thì không những không tạo
điều kiện tách hai chức năng sở hữu và kinh doanh mà sẽ dẫn đến tình trạng Nhà
nớc bao biện, làm thay cho doanh nghiệp, còn doanh nghiệp thì thiếu chủ động
15
nh trớc đây. Nếu coi nhẹ mặt sở hữu sẽ dẫn đến thất thoát, lãng phí và đồng vốn
thuộc sở hữu Nhà nớc đạt hiệu quả thấp.
Từ thời kỳ kế hoạch hoá tập trung đến nay trong phạm vi một ngành, một
vùng chúng ta vẫn xác định chủ sở hữu là các Bộ, ngành đối với doanh nghiệp ở
Trung ơng và địa phơng đối với những doanh nghiệp ở địa phơng. Nhng khi thực
hiện đang có sự xâm lấn nhau trong chức năng giữa cơ quan quản lý Nhà nớc và
doanh nghiệp. Một mặt các cơ quan quản lý Nhà nớc quản lý không chặt những
vấn đề cần quản lý đối với các doanh nghiệp Nhà nớc mà thờng hay can thiệp sâu
vào công việc quản lý tác nghiệp của doanh nghiệp. Mặt khác các doanh nghiệp
ngoài chức năng kinh doanh lại còn đợc giao thực hiện một số công việc thuộc
chức năng của các cơ quan quản lý Nhà nớc. Việc can thiệp sâu vào công việc
quản trị kinh doanh đã làm cho các doanh nghiệp tiếp tục ỷ lại Nhà nớc, không
phát huy tính chủ động, sáng tạo, tự chịu trách nhiệm, không có khả năng đa ra
những giải pháp kịp thời cho những cơ hội làm ăn của mình, đồng thời đã làm cho
các cơ quan chủ quản không tập trung đợc sức lực thời gian để thực hiện chức
năng của chính mình là quản lý các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế hoạt
động kinh doanh theo đúng hớng phát triển kinh tế-xã hội của đất nớc, tuân thủ
đúng pháp luật.
Những vấn đề nêu trên cho thấy vấn đề chủ sở hữu trong doanh nghiệp vẫn
cha có giải pháp rõ ràng, giữa Nhà nớc, Giám đốc và tập thể ngời lao động vẫn
còn đan xen cha có sự phân định minh bạch.
Do vấn đề chủ sở hữu cha đợc xác định rõ ràng nên chính sách phân phối
nói chung và chính sách tiền lơng nói riêng đối với doanh nghiệp trong giai đoạn
này còn nhiều quan điểm cha phù hợp.
Tháng 4/1995 Luật doanh nghiệp đã đợc Quốc hội thông qua đã qui định rõ
chủ sở hữu đối với tài sản công trong doanh nghiệp Nhà nớc là Chính phủ, đồng
thời cho phép Chính phủ phân cấp hoặc uỷ quyền cho các Bộ, ngành và ủy ban
thực hiện một số quyền này. Còn đối với doanh nghiệp, dù kinh doanh hay hoạt
động công ích, chỉ đợc quyền quản lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nớc giao để
16
thực hiện nhiệm vụ của mình và tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động sản
xuất, kinh doanh trong phạm vi doanh nghiệp quản lý.
Luật doanh nghiệp nhà nớc đã xác định rõ quyền sở hữu và quyền sử dụng
vốn và tài sản trong doanh nghiệp. Vì vậy vấn đề quản lý Nhà nớc về tiền lơng,
thu nhập đối với các doanh nghiệp cũng phải xác định phù hợp với quyền sở hữu
của Nhà nớc.
Trớc hết, Nhà nớc giữ vai trò quy định chính sách tiền lơng để các doanh
nghiệp áp dụng;
Tiếp đến, Nhà nớc quản lý thống nhất thông qua những biện pháp gián tiếp
nh ở giới hạn thấp nhất quy định tiền lơng tối thiểu, ở giới hạn cao nhất thì điều
tiết thông qua thuế thu nhập. Biện pháp trực tiếp nh xác định yếu tố đầu vào chi
phí tiền lơng của sản phẩm, dịch vụ hoặc chính sách phân chia lợi nhuận.
Trong phạm vi nguồn quỹ thu nhập gồm quỹ tiền lơng, quỹ tiền thởng
doanh nghiệp đợc quyền trả lơng cho ngời lao động theo năng suất và mức độ
đóng góp của từng ngời.
Tóm lại vai trò của Nhà nớc về quản lý tiền lơng đối với doanh nghiệp là
hết sức cần thiết nhng nội dung, phơng pháp quản lý phải phù hợp với kinh tế thị
trờng.
Mô hình tổ chức quản lý tiền lơng hiện nay nh sau :
17
Chính phủ
Địa phương Các Bộ, ngành
Tổng Công ty hạng
đặc biệt
Doanh nghiệp địa
phương
Bộ Lao động - Thư
ơng binh và xã hội
Doanh nghiệp thuộc
các Bộ, ngành
2.3. Cơ chế quản lý tiền lơng, thu nhập trong các doanh nghiệp Nhà nớc:
Để đáp ứng đòi hỏi của cơ chế quản lý kinh tế mới, Chính phủ đã ban hành
Nghị định 26/CP ngày 25/03/1993 và Nghị định 28/CP ngày 28/3/1997 về đổi mới
quản lý tiền lơng, thu nhập trong các doanh nghiệp Nhà nớc. Trong đó Nhà nớc
không trực tiếp quản lý quỹ tiền lơng của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có quyền
tự xây dựng quỹ tiền lơng thông qua đơn giá tiền lơng đợc Nhà nớc giao (trên cơ
sở doanh nghiệp đã xác định đơn giá và có sự điều chỉnh của Nhà nớc sao cho phù
hợp với điều kiện của từng ngành, lĩnh vực, điều kiện thực tế và kết quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp có tính đến giá cả sức lao động trên thị trờng).
Việc quản lý tiền lơng, thu nhập trong các doanh nghiệp Nhà nớc đợc
quy định nh sau :
2.3.1. Nguyên tắc chung:
- Các sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp nhà nớc đều phải có định mức lao
động và đơn giá tiền lơng. Đơn giá tiền lơng phải đợc xây dựng trên cơ sở định
mức lao động trung bình tiên tiến của doanh nghiệp và các thông số tiền lơng do
Nhà nớc quy định. Khi thay đổi về định mức lao động và các thông số tiền lơng
thì thay đổi đơn giá tiền lơng.
- Tiền lơng và thu nhập phụ thuộc vào thực hiện khối lợng sản phẩm, dịch
vụ, năng suất, chất lợng lao động và hiệu quả sản xuất, kinh doanh. Tốc
độ tăng tiền lơng phải thấp hơn tốc độ tăng năng suất lao động.
18
- Tiền lơng và thu nhập của ngời lao động phải đợc thể hiện đầu đủ trong
Sổ lơng của doanh nghiệp theo mẫu thống nhất do Bộ Lao động-Thơng
binh và Xã hội ban hành.
- Quỹ khen thởng và quỹ phúc lợi của doanh nghiệp đợc thực hiện theo
khoản 4 và 5, Điều 33, Quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh
doanh đối với doanh nghiệp Nhà nớc ban hành kèm theo Nghị định số 59/
CP ngày 03/10/1996 của Chính phủ và Nghị định số 27/1999/NĐ-CP
ngày 20/4/1999 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Quy chế quản lý tài
chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp nhà nớc (ban hành
kèm theo Nghị định số 59/CP ngày 03/10/1996 của Chính phủ).
- Nhà nớc quản lý tiền lơng và thu nhập thông qua quản lý định mức lao
động, đơn giá tiền lơng và tiền lơng thực hiện của doanh nghiệp.
2.3.2. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý Nhà n ớc:
* Bộ Lao động- Thơng binh và Xã hội:
- Trớc tháng 4 hàng năm, thẩm định và giao đơn giá tiền lơng cho các doanh
nghiệp xếp hạng đặc biệt sau khi trao đổi ý kiến với Tổng cục quản lý vốn và tài
sản nhà nớc tại doanh nghiệp của Bộ Tài chính
- Hằng năm tổng hợp tình hình giao đơn giá tiền lơng của tất cả các doanh
nghiệp nhà nớc từ Trung ơng đến địa phơng
- Thông báo mức lơng bình quân chung của các doanh nghiệp đợc nhà nớc
giao đơn giá tiền lơng vào cuối quý II, đầu quý III hằng năm làm cơ sở xác định l-
ơng bình quân thực hiện tối đa của các doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2,
điều 5 Nghị định số 28/CP ngày 28/3/1997 của Chính phủ.
- Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện, xây dựng đơn giá tiền lơng và quản lý
tiền lơng, thu nhập của các doanh nghiệp thuộc Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, các
Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng.
* Đối với các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực:
- Trớc tháng 4 hằng năm, thẩm định và giao đơn giá tiền lơng cho các
doanh nghiệp thuộc quyền quản lý
19
- Phối hợp với Bộ Lao động- Thơng binh và Xã hội, thẩm định đơn giá tiền
lơng cho các Tổng công ty thành lập theo quyết định số 90/TTg ngày 7/3/1994
của Thủ tớng Chính phủ đợc xếp doanh nghiệp hạng đặc biệt
- Kiểm tra việc xây dựng, thực hiện đơn giá tiền lơng và quản lý lao động,
tiền lơng, thu nhập của các doanh nghiệp thuộc quyền
* Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ơng chỉ đạo để Sở
Lao động- Thơng binh và Xã hội phối hợp với các Sở quản lý ngành, lĩnh vực:
- Hớng dẫn các doanh nghiệp thuộc quyền quản lý của địa phơng để xây
dựng đơn giá tiền lơng theo quy định tại Thông t 13/LĐTB&XH-TT ngày
10/4/4997
- Trớc tháng 4 hàng năm, thẩm định và giao đơn giá tiền lơng cho các
doanh nghiệp nhà nớc và các Công ty cổ phần có trên 50% vốn do doanh
nghiệp nhà nớc góp thuộc quyền quản sau khi trao đổi quản lý vốn và tài sản
nhà nớc tại doanh nghiệp ở địa phơng.
- Thanh tra kiểm tra việc xây dựng, thực hiện đơn giá tiền lơng và
quản lý lao động, tiền lơng, thu nhập của các doanh nghiệp trực thuộc địa
phơng.
* Cán bộ quản lý ngành, lĩnh vực và các Sở Lao động -Thơng binh và
Xã hội Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ơng có trách nhiệm:
- Chậm nhất vào tháng 5 hàng năm, báo cáo về Bộ Lao động - Thơng
binh và Xã hội tình hình đơn giá tiền lơng hàng năm kế hoạch cho các doanh
nghiệp thuộc quyền quản lý và tình hình lao động, tiền lơng, thu nhập thực
hiện năm trớc của các doanh nghiệp theo mẫu số 1 và mẫu số 2 kèm theo
thông t 13/LĐTBXH-TT ngày 10/4/1997.
- Tổ chức và củng cố bộ phận chuyên trách làm công tác lao động -
tiền lơng, bố trí, bồi dỡng cán bộ có đủ trình độ, nghiệp vụ chuyên môn thực
hiện đầy đủ nhiệm vụ, yêu cầu của công tác thẩm định, quản lý định mức lao
động và đơn giá tiền lơng theo quy định của Chính phủ và hớng dẫn tại
thông t 13/LĐTBXH-TT ngày 10/4/1997.
2.3.3. Trách nhiệm của doanh nghiệp
20
* Về tổ chức công tác lao động tiền lơng:
- Để thực hiện đầy đủ nhiệm vụ, yêu cầu của công tác quản lý theo Bộ
Luật lao động và Luật doanh nghiệp Nhà nớc; thực hiện việc xây dựng định
mức lao động, tổ chức và phân công lao động, xây dựng đơn giá tiền lơng và
phân phối tiền lơng gắn với năng suất, chất lợng, hiệu quả kinh doanh của
đơn vị và cá nhân ngời lao động, các doanh nghiệp phải tổ chức, củng cố bộ
phận chuyên trách làm công tác lao động - tiền lơng của doanh nghiệp, bố trí
và bồi dỡng cán bộ có đủ trình độ nghiệp vụ, chuyên môn thực hiện công việc
theo yêu cầu.
* Về xây dựng đơn giá tiền lơng:
- Đối với doanh nghiệp Nhà nớc nói chung:
Giám đốc doanh nghiệp có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo xây dựng và đăng ký
định mức lao động theo quy định.
- Đối với doanh nghiệp đợc xếp hạng đặc biệt:
Tổng Giám đốc có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo xây dựng và đăng ký mức
lao động theo hớng dẫn tại Thông t số 14/LĐTBXH-TT ngày 10/4/1997 của
Bộ Lao động - Thơng binh và Xã hội; xây dựng đơn giá tiền lơng báo cáo Hội
đồng quản trị hoặc Bộ quản lý ngành, lĩnh vực (nếu là tổng Công ty 90/TT đ-
ợc xếp hạng đặc biệt) xem xét, có công văn gửi Bộ Lao động - Thơng binh và
Xã hội đề nghị thẩm định và giao đơn giá tiền lơng.
Các doanh nghiệp phải tiến hành xây dựng đơn giá tiền lơng từ quý
IV năm báo cáo để gửi cơ quan quản lý Nhà nớc có thẩm quyền kịp thẩm
định và giao đơn giá tiền lơng vào quý I năm kế hoạch.
* Thủ tục hành chính đề nghị duyệt đơn giá tiền lơng:
Theo phân cấp và tổ chức quản lý, sau khi xây dựng đơn giá tiền lơng,
doanh nghiệp có công văn gửi cơ quan có thẩm quyền thẩm định và giao đơn
giá tiền lơng theo quy định tại điểm 2 nói trên;
Công văn gửi kèm các biểu sau:
- Biểu trình xây dựng đơn giá tiền lơng theo mẫu số 3a và số 3b.
21
- Đối với doanh nghiệp có nhiều đơn vị thành viên và có nhiều đơn giá tiền l-
ơng thì lập biểu tổng hợp đơn giá tiền lơng theo mẫu số 4.
* Báo cáo tình hình thực hiện lao động, tiền lơng và thu nhập.
Vào quý I chậm nhất là tháng 4 năm kế hoạch, doanh nghiệp phải báo
cáo cho cơ quan có thẩm quyền giao đơn giá tình hình thực hiện lao động,
tiền lơng và thu nhập của năm trớc liền kề theo mẫu số 5 kèm theo Thông t
13/ LĐTBXH-TT ngày 10/4/1997.
2.3.4. Xác định quỹ tiền l ơng thực hiện theo kết quả sản xuất kinh doanh.
* Điều kiện xác định quỹ tiền lơng thực hiện:
- Các chỉ tiêu tổng sản phẩm hàng hoá (kể cả sản phẩm quy đổi), tổng
doanh thu, chi phí, lợi nhuận thực hiện đợc xác định theo quy chế quản lý tài
chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp Nhà nớc ban hành kèm
theo nghị định số 59/ CP ngày3/10/1996 của Chính phủ. Trong các chỉ tiêu
nêu trên, nếu có yếu tố tăng hoặc giảm do nguyên nhân khách quan, không
tính đến khi xây dựng đơn giá tiền lơng thì phải loại trừ khi xác định quỹ tiền
lơng thực hiện.
- Trớc khi xác định quỹ tiền lơng thực hiện, doanh nghiệp phải đánh giá
và xác định các khoản nộp ngân sách Nhà nớc, lợi nhuận thực hiện và so sánh
với năm trớc đó. Nếu các chỉ tiêu này không đảm bảo đủ điều kiện đợc áp
dụng hệ số điều chỉnh tăng thêm theo quy định tại tiết b.3, điểm 2 mục III của
thông t 13/ LĐTBXH-TT ngày 10/4/1997 thì doanh nghiệp phải trừ lùi quỹ
tiền lơng thực hiện cho đến khi đảm bảo đủ điều kiện theo quy định nói trên.
* Xác định quỹ tiền lơng thực hiện :
- Căn cứ vào đơn giá tiền lơng do cơ quan có thẩm quyền giao và kết quả
sản xuất, kinh doanh, quỹ tiền lơng đợc xác định nh sau :
Vth = (Vđg x Csxkd) + Vpc +Vbs + Vtg
Trong đó :
Vth : Quỹ tiền lơng thực hiện
Vđg : Đơn giá tiền lơng do cơ quan có thẩm quyền giao
22
Csxkd : Chỉ tiêu sản xuất kinh doanh theo tổng sản phẩm hàng hóa thực
hiện, hoặc doanh thu (doanh số thực hiện), hoặc tổng thu trừ tổng chi (không
có tiền lơng), hoặc lợi nhuận thực hiện ứng với chỉ tiêu giao đơn giá tiền lơng
Vpc : Quỹ các khoản phụ cấp lơng và các chế độ khác (nếu có) không đ-
ợc tính trong đơn giá trong quy định (ví dụ : phụ cấp thợ lặn, chế độ thởng an
toàn hàng không...), tính theo số lao động thực tế đợc hởng ứng với từng chế
độ.
Vbs : Quỹ tiền lơng bổ sung, chỉ áp với các doanh nghiệp đợc giao đơn
giá tiền lơng theo đơn vị sản phẩm. Quỹ tiền lơng bổ sung trả cho thời gian
thực tế không tham gia sản xuất đợc hởng lơng theo chế độ quy định của số
công nhân viên trong doanh nghiệp, mà khi xây dựng định mc lao dộng không
tính đến, bao gồm : quỹ tiền lơng nghỉ phép năm, nghỉ việc riêng, nghỉ lễ tết,
nghỉ theo chế đọ lao động nữ, hội họp, học tập... theo quy định của Bộ luật
Lao động
Vtg : Quỹ tiền lơng làm thêm giờ đợc tính theo số giờ thực tế làm
thêm nhng không vợt quá quy định của Bộ Luật lao động.
- Khi quyết toán quỹ tiền lơng thực hiện theo đơn giá đợc giao, nếu tiền
lơng thực hiện bình quân của ngời lao động (tính theo số lao động định mức)
trong doanh nghiệp cao hơn 2 lần mức lơng bình quân chung do Bộ LĐTBXH
thông báo thì doanh nghiệp chỉ đợc quyết toán tổng quỹ tiền lơng thực hiện
ững với mức tiền lơng bình quân của lao động (tính theo số lao động định
mức) trong doanh nghiệp bằng hai lần mức lơng bình quân đợc thông báo.
- Các doanh nghiệp cha xây dựng định mức lao động và cha có đơn giá
tiền lơng đợc cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền phê duyệt thì quỹ tiền lơng
thực hiện đợc xác định theo số lao động thực tế bình quân sử dụng nhân với
hệ số mức lơng bình quân của doanh nghiệp do cơ quan có thẩm quyền giao
đơn giá quyết định với mức lơng tối thiểu chung do Chính phủ quy định (tại
thời điểm thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 là 210.000đ/tháng).
23
Tổng quỹ tiền lơng thực hiện đợc xác định nói trên là chi phí hợp lệ
trong giá thành hoặc phí lu thông, đồng thời làm căn cứ để xác định lợi tức
chịu thuế của doanh nghiệp.
2.3.5. Giao đơn giá tiền l ơng và quy chế phân phối, trả l ơng trong doanh
nghiệp.
* Giao đơn giá tiền lơng trong doanh nghiệp.
Căn cứ vào đơn giá tiền lơng do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, trên cơ sở
cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, sau khi trao đổi ý kiến với ban chấp hành Công Đoàn cùng cấp,
Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc các doanh nghiệp (đối với doanh
nghiệp không có Hội đồng quản trị), xem xét và giao đơn giá tiền lơng cho
các đơn vị thành viên (hạch toán độc lập hoặc phụ thuộc).
Việc giao đơn giá tiền lơng cần chú ý một số nội dung sau:
- Đơn giá tiền lơng đợc giao phải gắn với chỉ tiêu kế hoạch sản xuất, kinh
doanh có hiệu quả nhất;
- Hệ số điều chỉnh tăng thêm để tính đơn giá tiền lơng cho từng đơn vị
thành viên có thể khác nhau tuỳ vào hiệu quả sản xuất, kinh doanh nhng
không vợt quá hệ số điều chỉnh tăng thêm tối đa là 1,5 lần so với mức tối
thiểu theo quy định tại mục III Thông t 13/LĐTBXH - TT ngày 10 tháng 4
năm 1997.
- Đợc trích lập quỹ lơng dự phòng tối đa là 7% tổng quỹ tiền lơng kế
hoạch (Vkh) để xây dựng đơn giá tiền lơng đợc giao nhằm điều chỉnh và
khuyến khích các đơn vị thành viên hoàn thành kế hoạch sản xuất, kinh doanh
của cả doanh nghiệp. Quỹ dự phòng này phải đợc phân bổ hết trớc khi quyết
toán tài chính năm:
- Sau khi quyết toán tài chính, nếu quỹ tiền lơng thực hiện theo đơn giá
đợc giao thì phần chênh lệch đợc trích lập quỹ dự phòng cho năm sau nhằm
ổn định thu nhập của ngời lao động trong trờng hợp sản xuất, kinh doanh
giảm do những nguyên nhân bất khả kháng. Mức quỹ dự phòng do Giám đốc
24
thoả thuận với ban chấp hành công đoàn cùng cấp quyết định và không đợc sử
dụng vào mục đích khác;
- Việc giao đơn giá và quỹ tiền lơng kế hoạch cho các đơn vị thành viên
khi tổng hợp lại không vợt quá đơn giá và quỹ tiền lơng kế hoạch do cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
* Quy chế phân phối và trả lơng trong các đơn vị thành viên:
- Căn cứ vào đơn giá tiền lơng đợc giao, các đơn vị thành viên có toàn
quyền phân phối quĩ tiền lơng và trả lơng gắn với năng xuất, chất lợng và hiệu
quả sản xuất, kinh doanh cho từng đơn vị, bộ phận và cá nhân ngời lao động
thuộc quền quản lý trên cơ sở quy chế phân phối, trả lơng.
Bản quy chế phân phối, trả lơng cho đơn vị thành viên phải đợc tổ chức
công đoàn cùng cấp thoả thuận trớc khi ban hành và phổ biến đến từng ngời
lao động. Sau đó đăng ký với Sở Lao động-Thơng Binh và xã hội địa phơng
(nếu doanh nghiệp thuộc địa phơng quản lý) hoặc với cơ quan giao đơn giá
tiền lơng (nếu doanh nghiệp thuộc Trung ơng quản lý).
- Việc quy định trả lơng cho từng bộ phận, cá nhân ngời lao động theo
qui chế chủ yếu phụ thuộc vào năng suất, chất lợng, hiệu quả công tác, giá trị
cống hiến của từng bộ phận, cá nhân ngời lao động, không phân phối bình
quân. Đối với lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao, giỏi, giữ vai trò
đóng góp quan trọng cho việc hoàn thành nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh của
đơn vị thì mức tiền lơng và thu nhập phải đợc trả thoả đáng. Đối với lao động
làm công tác chuyên môn, nghiệp vụ, phục vụ giản đơn, phổ biến thì mức l-
ơng trả cần cân đối với mức lơng của lao động trên cùng địa bàn, không tạo ra
sự chênh lệch thu nhập quá bất hợp lý, gây mất cân bằng xã hội. Chênh lệch
về tiền lơng và thu nhập giữa lao động phục vụ, giản đơn với lao động có trình
độ chuyên môn, kỹ thuật cao, giỏi trong nội bộ đơn vị do đơn vị xem xét qui
định cho phù hợp, bảo đảm chống phân phối bình quân.
Tóm lại, cơ chế quản lý tiền lơng và thu nhập trong các doanh nghiệp nhà n-
ớc đợc thể hiện trên những điểm sau:
25