Mở đầu
Sự bùng nổ của ngành công nghệ thông tin trong những năm gần đây đã có tác động vô
cùng to lớn mọi mặt của đời sống, kinh tế, xã hội. Ngân hàng là một trong những ngành đi đầu
trong việc ứng dụng tin học vào hoạt động kinh doanh của mình. Nhờ có Tin học mà các dịch
vụ ngân hàng ngày càng trở nên phong phú, thuận tiện hơn, mang lại nhiều lợi ích hơn cho con
ngời. Công ngệ thông tin đã thâm nhập vào hầu hết các hoạt động của ngành ngân hàng và
ngày càng khẳng định vai trò vô cùng quan trọng của nó đối với lĩnh vực ngân hàng nói riêng
và nền kinh tế nói chung.
Trong những năm gần đây, Công nghệ thông tin ở nớc ta đã có những bớc tiến vợt bậc.
Trong lĩnh vực ngân hàng việc ứng dụng công nghệ thông tin càng trở nên phổ biến. Ngân
hàng Ngoại thơng Hà Nội là một chi nhánh của Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam đợc coi là
ngân hàng đi đầu cả nớc trong việc hiện đại hoá hoạt động kinh doanh của mình. Tuy nhiên
hiện nay công nghệ của chúng ta vẫn còn một khoảng cách khá lớn so với các ngân hàng trong
khu vực và trên thế giới.
Hoạt động tín dụng cho vay của ngân hàng luôn là hoạt động quan trọng nhất của các
ngân hàng thơng mại. Quá trình cho vay thờng phải trải qua nhiều công đoạn phức tạp, yêu
cầu độ chính xác cao. Việc ứng dụng của tin học vào lĩnh vực này luôn đợc các ngân hàng đặc
biệt quan tâm. Nhờ có công cụ tin học mà việc quản lý các hoạt động tín dụng trở nên thuận
tiện hơn. Quản lý các hoạt động tín dụng cho vay là một yêu cầu không thể thiếu đợc đối với
bất kỳ ngân hàng thơng mại nào. ứng tin học trong hoạt động quản lý này là điều hết sức cần
thiết cho các ngân hàng.
Trong Báo cáo thực tập này chúng em xin đợc trình bày quá trình phân tích thiết kế hệ
thống quản lý và theo dõi hoạt động Ngân hàng tại ngân hàng ngoại thơng Hà Nội. Đây là một
đề tài mang tính chất cấp thiết đối với ngân hàng ngoại thơng Hà Nội nói riêng và các ngân
hàng thơng mại nói chung. Tín dụng, nhất là tín dụng cho vay luôn là hoạt động phức tạp có
mức độ rủi do cao và yêu cầu độ chính xác luôn đợc đặt lên hàng đầu, chính vì lẽ đó mà việc
ứng dụng công nghệ thông tin vào lĩnh vực này là một yêu cầu bức thiết của các Ngân hàng
thơng mại. Hệ thống quản lý và theo dõi hoạt động tín dụng cho vay cho phép có thể thực hiện
quản lý và thực hiện toàn bộ quá trình cho vay của Ngân hàng, theo dõi tình hình vay vốn của
khách hàng, tình hình trả nợ và d nợ của khách hàng.
1
Kết cấu của Báo cáo thực tập :
Tên Báo cáo thực tập Quản lý và theo dõi hoạt động Ngân hàng tại Ngân hàng
Ngoại thơng Hà Nội
Bố cục của Báo cáo thực tậpgồm Phần Mở Đầu, 3 chơng và Phần kết luận, Phần phụ
lục :
Chơng I - Tổng quan về cơ sở thực tập và các vấn chuyên môn cần nghiên cứu
Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng Ngoại thơng Hà Nội, sự cần thiết của đề tài nghiên
cứu, mục tiêu và phơng pháp nghiên cứu
Chơng II Các vấn đề về phơng pháp luận trong việc nghiên cứu đề tài
Trình bày khái quát phơng pháp luận cơ bản làm cơ sở cho việc nghiên cứu đề tài.
Chơng III - Phân tích thiết kế hệ thống quản lý và theo dõi hoạt động cho vay tại
ngân hàng ngoại thơng Hà Nội
Trình bày chi tiết quy trình phân tích thiết kế hệ thống, thiết kế dữ liệu, thiết kế giải
thuật, thiết kế giao diên của hệ thống quản lý và theo dõi hoạt động tín dụng cho vay tại Ngân
hàng Ngoại thơng Hà Nội
Phần phụ lục Một số Module chơng trình trình nguồn
2
Lời cảm ơn
Để có thể hoàn thành đợc Báo cáo thực tập này chúng em phải nhờ đến sự giúp đỡ của
các thầy cô giáo, cơ quan thực tập, bạn bè, ngời thân. Những ngời đã trực tiếp, gián tiếp hớng
dẫn, chỉ bảo, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình thực tập và thực hiện Báo cáo
thực tập.
Đặc biệt là thầy Cao Diệp Thắng và các thầy cô trong khoa Công nghệ thông tin Trờng Cao
đẳng KT KT CN I Hà nội. Đã hết sức hớng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ chúng em trong quá trình
làm báo cáo.
Sau cùng chúng em xin đợc gửi lời cảm ơn tới ngời thân trong gia đình, bạn bè những ng-
ời giúp đỡ, tạo mọi điều kiện từ vật chất đến tinh thần cho em có thể hoàn thành đợc Báo cáo
thực tập này.
Xin chân thành cảm ơn!
Nhóm Sinh viên :
Phan Tiến Dũng
Hoàng Quốc Khơng
Ngô Lệ Huyền
Nguyễn Diệu Linh
Đào Phơng Nam
Đặng Thị Quỳnh
Nguyễn Đức Trung
3
Chơng 1
Tổng quan về cơ sở thực tập,
các vấn đề chuyên môn cần nghiên cứu
I- Giới thiệu về Ngân hàng Ngoại thơng Hà Nội
1. Lịch sử hình thành và phát triển
Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam đợc thành lập ngày 01 tháng 04 năm 1963, với t cách
Ngân hàng phục vụ đối ngoại duy nhất của Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam. Tổ chức tiền thân
của Ngân hàng Ngoại thơng là cục ngoại hối Ngân hàng Nhà nớc.
Ngân hàng Ngoại thơng Hà Nội là chi nhánh của Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam, đợc
thành lập theo quyết định số 177/NH.QĐ ngày 22/12/1984 của Tổng giám đốc Ngân hàng
Ngoại thơng Việt Nam. Chi nhánh chính thức đợc thành lập và đi vào hoạt động ngày 01 tháng
03 năm 1985 với mụch đích phục vụ nhu cầu vốn để phát triển kinh tế - xã hội của thủ đô. Đây
là thời kỳ nền kinh tế nớc ta bắt đầu chuyển sang cơ chế thị trờng theo định hớng Xã hội chủ
nghĩa có sự quản lý của nhà nớc.
Ngân hàng Ngoại thơng Hà Nội có trụ sở tại 78 Nguyễn Du - đây là địa điểm lý tởng cho
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng và các chi nhánh cấp 2 tại Thành Công, Cầu Giấy, một
quầy đổi tiền tại sân bay Nội Bài, Phòng giao dịch Số 2 Hàng Bài.
Từ khi đổi mới đến nay nền kinh tế thủ đô đã có những bớc phát triển vợt bậc, đời sống
của nhân dân đợc nâng nên rõ rệt. Ngân hàng Ngoại thơng Hà Nội luôn bám sát nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội của thủ đô trong từng giai đoạn cụ thể. Phân tích thế mạnh và lợi thế
so sánh của mình, Chi nhánh đã hoạch định chiến lợc, mục tiêu kinh doanh cụ thể nhằm mang
lại hiệu quả cao nhất trong việc sử dụng vốn, hạn chế thấp nhất rủi ro trong kinh doanh Ngân
hàng. Với nhận thức đó trong quá trình hoạch định chính sách, cũng nh mục tiêu kinh doanh,
Chi nhánh luôn hớng tới và coi trọng công tác tín dụng, cho vay các dự án và phơng án kinh
doanh, phục vụ sản xuất có hiệu quả, đặc biệt là những dự án thuộc lĩnh vực u tiên phát triển
của thành phố. Trong những năm qua, Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thơng Hà Nội ngoài cho
vay các phơng án phục vụ sản xuất kinh doanh có hiệu ngắn hạn, còn cho vay để đầu t vào các
công trình. Sau đây là sơ bộ về quá trình hoạt động và phát triển của Ngân hàng Ngoại thơng
Hà Nội :
Bằng nguồn vốn vay ngoại tệ của Ngân hàng Ngoại thơng Hà Nội các doanh nghiệp của
Thủ đô nhập các thiết bị, máy móc nhằm đổi mới công nghệ cũng nh nguyên vật liệu và hàng
hoá máy móc phục vụ sản xuất và tiêu dùng. Tuy nhiên trong những năm cuối thập niên 80 và
đầu thập niên 90 của thế kỷ XX, tốc độ tăng trởng tín dụng ngoại tệ chậm. Lý do đây là thời
đầu đổi mới các doanh nghiệp của Thủ đô chập chững bớc vào nền kinh tế thị trờng, còn nhều
bỡ ngỡ và chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro. Trong khi đó tỷ giá hối đoái, không khuyến khích
nhà xuất khẩu. Còn cơ chế thơng mại thì hạn chế xuất - nhập khẩu, chỉ có một số ít doanh
nghiệp đợc cấp giấy phép xuất nhập khẩu trực tiếp. Tất cả các yếu tố đó đã tác động không
tốt đến công tác tín dụng của Ngân hàng Ngoại thơng Hà Nội.
Những năm đầu mới thành lập, nguồn vốn ngoại tệ còn hạn hẹp, nhu cầu vốn cho tín dụng
lớn hơn khả năng huy động vốn, do vậy Ngân hàng Ngoại thơng Hà Nội vay bù đắp vốn ngoại
4
tệ của Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam để cho vay. Bắt đầu từ năm 1998, Nguồn vốn huy
động ngoại tệ tăng mạnh, năm sau cao hơn năm trớc. Mặc dù d nợ tín dụng có tăng nhng
không bằng tốc độ tăng của huy động vốn, công tác huy động vốn tạo đà đắc lực cho công tác
tín dụng phát triển. Công tác tín dụng phát triển tạo thuận lợi cho tăng nhanh huy động vốn.
Từ đó trong sử dụng vốn, ngoài nghiệp vụ cho vay còn có nghiệp vụ kinh doanh tiền gửi, ở đây
thực hiện sự chỉ đạo của Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam là : an toàn và hiệu quả cho toàn
hệ thống, vốn của Ngân hàng Ngoại thơng Hà Nội chủ yếu đợc gửi ở Ngân hàng Ngoại thơng
Việt Nam , tạo điều kiện cho Ngân hàng Ngoại thơng tăng thêm nguồn lực đầu t vào các dự án
lớn cho thủ đô Hà Nội nói riêng và cả nớc nói chung
Từ năm 1992, sau khi chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và Đông âu sụp đổ, nớc ta đã đẩy mạnh
công cuộc đổi mới trên tất cả các lĩnh vực. Trên lĩnh vực tài chính Ngân hàng nớc ta đã khai
thông quan hệ với các tổ chức tài chính trên thế giới nh : Quỹ tiền tệ quốc tế: IMF, Ngân hàng
thế giới: WB, Ngân hàng phát triển Châu á: ADB. Các chính sách kinh tế vĩ mô nh: điều hành
tỷ giá, kiềm chế lạm phát. v.v.. đã phát huy tác dụng, nền kinh tế nớc ta đã phát triển với tốc
độ tơng đối cao. Nhu cầu nhập khẩu máy móc, nguyên vật liệu và hàng hoá thiết yếu phục vụ
sản xuất và đời sống tăng nhanh. Trong khi đó Ngân hàng Ngoại thơng là Ngân hàng chủ đạo
phục vụ kinh tế đối ngoại lúc bấy giờ. Thanh toán xuất nhập khẩu qua hệ thống Ngân hàng
Ngoại thơng chiếm tỷ trọng khá cao trong nền kinh tế quốc dân. Có thể nói các nghiệp vụ
Ngân hàng phục vụ cho kinh doanh xuất nhập khẩu là nghiệp vụ truyền thống cuả Ngân hàng
Ngoại thơng đây là thế mạnh mà Ngân hàng Ngoại thơng cần duy trì và phát triển. Ngân hàng
Ngoại thơng Hà Nội đã luôn phát huy thế mạnh của mình trong quá trình hoạt động và phát
triển.
Tuy những năm này tốc độ phát triển tín dụng rất nhanh song tăng trởng nguồn vố ngoại tệ
còn nhanh hơn nhiều. Nh vậy luôn có một số lợng vốn ngoại tệ d đợc gửi tại Ngân hàng Ngoại
thơng Việt Nam
Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ xảy ra tại một số nớc Đông Nam á và Châu á vào năm
1997 đã cá tác động lớn đến nền kinh tế nớc ta. Cuộc khủng hoảng này đã làm cho một loạt
doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, dẫn tới đổ bể tín dụng, vỡ nợ tác động đến việc tăng trởng của d
nợ tín dụng. D nợ tín dụng ngoại tệ của Ngân hàng Ngoại thơng Hà Nội giảm dần, trong khi
nguồn vố huy động ngoại tệ vẫn tăng nhanh, số d tiền gửi ngoại tệ của Ngân hàng Ngoại thơng
Hà Nội tại Ngân hàng Ngoại thơng trung ơng lại càng tăng, nghiệp vụ tiền gửi đã mang lại
nguồn thu đáng kể cho Ngân hàng Ngoại thơng Hà Nội do chênh lệch lãi suất giữa việc sử
dụng vốn và huy động vốn ngoại tệ.
Ngay từ ngày thành lập, công tác huy động vốn bằng VNĐ luôn đáp ứng đầy đủ nhu cầu
tín dụng của chi nhánh. D nợ bằng VNĐ luôn tăng trởng, phục vụ chủ yếu cho thu mua, sản
xuất hàng xuất khẩu và nhập khẩu hàng thiết yếu của sản xuất và đời sống. Ngân hàng Ngoại
thơng Hà Nội luôn có số d tiền gửi của khách hàng chờ thanh toán ở mức cao, đây là nguồn vố
có lãi suất thấp ( lãi suất không kỳ hạn ), với chức năng của Ngân hàng Thơng mại là : Tạo
nguồn vốn có kỳ hạn từ nguốn vốn không kỳ hạn ( Chức năng tạo tiền của Ngân hàng Thơng
mại ). Đó chính là lợi thế của Ngân hàng Ngoại thơng Hà Nội trong việc cạnh tranh về mặt lãi
suất.
Trong sử dụng vốn VNĐ, ngoài vốn để cho vay và đảm bảo khả năng thanh toán hàng
ngày, Ngân hàng Ngoại thơng Hà Nội còn thừa vốn, qua tính toán lãi suất huy động vốn đầu
vào, xem xét để thực hiện các cuộc mua kỳ phiếu cũng nh gửi tiền ở các Ngân hàng Thơng
mại khác. Nhờ đó đã tăng thêm hiệu quả kinh tế trong việc sử dụng vốn của chi nhánh. Tuy
nhiên, thực hiện mục tiêu kinh doanh của toàn hệ thống nguồn vốn VNĐ của Ngân hàng
Ngoại thơng Hà Nội chủ yếu đợc tại Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam.
5
Kể từ khi thành lập, Ngân hàng Ngoại thơng Hà Nội không ngừng phát triển, từng bớc
khẳng định là một chi nhánh Ngân hàng vững mạnh trên địa bàn thủ đô. Từ chỗ chỉ có 5
phòng khi mới thành lập, đến nay chi nhánh đã có 9 phòng và các chi nhánh cấp 2 đó là các
chi nhánh Thành Công và Chi nhánh Cầu Giấy, một quầy đổi tiền ở sân bay Nội Bài, sắp tới
Ngân hàng Ngoại thơng Hà Nội sẽ mở thêm chi nhánh tại Gia Lâm và ở một số nơi khác . Số
cán bộ nhân viên của chi nhánh từ 58 ngời tăng lên 104 ngời và còn tiếp tục tăng lên trong
thời gian tới nhằm đáp ứng với nhu cầu phát triển và mở rộng của chi nhánh Số cán bộ có trình
độ trên đại học trở lên chiếm trên 90%, tuổi đời bình quân là 33,5 tuổi. Đội ngũ cán bộ của
Ngân hàng Ngoại thơng Hà Nội có trình độ, có kinh nghiệm có ý thức tổ chức kỷ luật, có tinh
thần đoàn kết và có chí hớng vơn lên trong công việc. Đó là yếu tố quan trọng giúp chi nhánh
là doanh nghiệp đợc Nhà nớc xếp hạng I, có tốc độ tăng trởng của các chỉ tiêu : nguồn vốn, sử
dụng vốn, lợi nhuận v.v. năm sau cao hơn năm trớc. Ngân hàng Ngoại thơng Hà Nội đã và
đang có chính sách khuyến khích cử cán bộ công nhân viên đi học tập và đào tạo nhằm nâng
cao trình độ và kỹ năng trong công việc.
Sau 20 năm đi vào hoạt động Ngân hàng Ngoại thơng Hà Nội đã đạt đợc nhiều thành tích
xuất sắc, luôn là lá cờ đầu trong hệ thống Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam.
Các chỉ tiêu huy động vốn d nợ lợi nhuận
Từ năm 1985 đến năm 2000
Đơn vị tính: 1 triệu đồng và 1000 USD
Năm
Huy động vốn D nợ Lợi nhuận
Việt
Nam Đồng
Ngoại tệ Việt Nam
Đồng
Ngoại tệ Việt Nam
Đồng
1985 881 3.365 502 856 4.1
1986 3.840 2.929 648 3700 61
1987 10.736 2.973 3.117 5.182 236
1988 24.826 6.318 15.658 4.764 2.160
1989 20.372 12.146 11.050 7.743 4.173
1990 36.432 16.288 18.206 5.738 1.840
1991 57.410 23.220 25.383 5.931 5.958
1992 67.830 29.058 10.204 8.269 8.657
1993 70.702 27.536 25.511 20.082 8.089
1994 120.933 46.606 56.018 35.420 13.250
1995 314.318 55.354 68.744 32.016 20.663
1996 370.512 50.998 90.326 22.177 31.180
1997 407.556 65.660 111.894 12.209 24.014
1998 449.127 90.274 110.771 12.105 24.649
1999 454.398 109.957 209.529 13.796 28.012
2000 520.072 154.242 263.317 14.486 34.650
Nguồn : Niên giám 15 năm Ngân hàng Ngoại thơng Hà Nội
Chi nhánh đã nộp cho ngân sách của Hà Nội hàng trăm tỷ đồng, góp phần vào công cuộc
đổi mới kinh tế xã hội của thủ đô trong suốt thời gian qua. Ngân hàng Ngoại thơng Hà Nội
cũng nh các chi nhánh khác của Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam đang hàng ngày khắc phục
những khó khăn, yếu kém làm lành mạnh hoá tình hình tài chính, thực hiện thành công lộ
trình cơ cấu lại Ngân hàng Thơng mại để xây dựng Ngân hàng Ngoại thơng thành một Ngân
hàng Thơng mại hàng đầu của Việt Nam, đủ sức cạnh tranh với các Ngân hàng khác trong khu
vực, phù hợp với xu thế mở cửa và hội nhập.
6
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng đã có
những bớc phát triển vợt bậc. Do vậy tình cho vay của Ngân hàng Ngoại thơng Hà Nội cũng
có những bớc tiến đáng kể. Điều này đợc thể hiện qua các chỉ tiêu nh : quy mô cho vay, cơ
cấu cho vay và chất lợng cho vay. Đặc biệt chất lợng cho vay của Ngân hàng Ngoại thơng Hà
Nội ngày càng đợc nâng cao.
Tình hình tăng trởng cho vay của Ngân hàng Ngoại thơng Hà Nội
Từ năm 1997 2000 ( quy ra VNĐ )
Đơn vị : triệu đ.
Chỉ tiêu
1997 1998 1999 2000
1998 So với
1997
1999 So với
1998
2000 So với
2000
1-Doanh số
cho vay
810.757 985.510
121,55%
1.884.91
4
187,20
%
1872.341
101.49%
2-Doanh số
thu nợ
879.788 973.040
110.60%
1.709.40
6
175.68
%
1.810.220
105.90%
3-D nợ 268.031 289.922
108,17%
402.894
138,97
%
473.382
117,50%
Nguồn : B/C hoạt động kinh doanh của NHNT Hà Nội (1997 2000)
Sau gần 20 năm đi vào hoạt động chi nhánh Ngân hàng Ngoại thơng Hà Nội đã có sự tăng
trởng và phát triển vợt bậc, đóng vai trò quan trọng trong hệ thống chi nhánh cấp 1 của Ngân
hàng Ngoại thơng Việt Nam, thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế của thủ đô trong những năm
qua. Từ khi thành lập đến nay mặc dù trải qua nhiều thăng trầm của nền kinh tế nhng Ngân
hàng Ngoại thơng Hà Nội vẫn vững vàng đi lên, tạo đợc lòng tin đối với các doanh nghiệp của
thủ đô nhất là các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu.
2. Những kết quả đã đạt đợc cho đến năm 2001
Ngân hàng Ngoại thơng Hà Nội là địa chỉ đáng tin cậy của khách hàng trên địa bàn thủ đô
với số lợng khách hàng hiện nay là 19.250, quản lý khoảng 43.000 tài khoản tiết kiệm và kỳ
phiếu ( Ngân hàng Ngoại thơng Hà Nội quản sổ tiết kiệm và kỳ phiếu bằng tài khoản ), có
3.500 tài khoản cá nhân giao dịch. Bình quân một ngày có khoảng 2.000 giao dịch đợc thực
hiện. Chi nhánh là đơn vị đầu tiên của hệ thống Ngân hàng Ngoại thơng đã triển khai công
nghệ Ngân hàng bán lẻ là một công nghệ ngân hàng hiện đại vào tháng 9 năm 2000, tạo
điều kiện cho Ngân hàng Ngoại thơng áp dụng khoa học kỹ thuật vào nghiệp vụ ngân hàng,
giúp cho nối mạng ONLINE ( trực tuyến ) trong toàn hệ thống
Với tác phong phục vụ tận tình chu đáo, công nghệ ngân hàng tơng đối hiện đại và chỉ số
an toàn cao, Ngân hàng Ngoại thơng Hà Nội có nguồn vốn huy động tăng nhanh và chiếm tỷ
trọng đáng kể so với hơn 90 tổ chức Tín dụng khác trên địa bàn Hà Nội :
Tháng 12 năm 1997 : Tổng nguồn vốn qui VNĐ đạt 1.084 tỷ, chiếm 3,68% tổng nguồn
vốn huy động của các ngân hàng trên địa bàn
Tháng 12 năm 1998 : Tổng nguồn vốn qui VNĐ đạt 1.587 tỷ, tăng 51,4% so với năm trớc,
chiếm 3,68% tổng nguồn vốn huy động của các ngân hàng trên địa bàn
Tháng 12 năm 1999 : Tổng nguồn vốn qui VNĐ đạt 2.065 tỷ, tăng 30,1% so với năm trớc,
chiếm 3,68% tổng nguồn vốn huy động của các ngân hàng trên địa bàn
Tháng 12 năm 2000 : Tổng nguồn vốn qui VNĐ đạt 2.757 tỷ, tăng 33,5% so với năm trớc,
chiếm 3,68% tổng nguồn vốn huy động của các ngân hàng trên địa bàn
7
Đến 31 tháng 7 năm 2001 : Tổng nguồn vốn qui VNĐ đạt 3.198 tỷ, tăng 15,08% so với
cuối năm trớc, chiếm 3,68% tổng nguồn vốn huy động của các ngân hàng trên địa bàn
Ngân hàng Ngoại thơng Hà Nội có nguồn vốn tơng đối lớn luôn luôn đáp ứng đợc mọi nhu
cầu nguồn vốn cho vay với lãi suất thấp. Ví dụ vào 31/07/2001, nguồn vốn VNĐ của chi
nhánh dồi dào trong khi các Ngân hàng Thơng mại khác lại hết sức căng thẳng. Lãi suất huy
động vốn thấp, bình quân là 0,322% tháng ở thời điểm trên khi Ngân hàng Nhà Nớc đã công
bố lãi suất cơ bản VNĐ là 0,65% tháng
D nợ cho vay hàng năm đều tăng, năm sau cao hơn năm trớc, nguồn vốn tín dụng của
Ngân hàng Ngoại thơng Hà Nội góp một phần vốn vào sự nghiệp phát triển kinh tế của thủ đô,
đặc biệt trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Ngân hàng Ngoại thơng Hà Nội tạo ra cho mình đợc
nhiều khách hàng truyền thống có bề dày thời gian gắn bó, họ luôn mong muốn có đợc những
dịch vụ của Ngân hàng Ngoại thơng Hà Nội. Còn Ngân hàng Ngoại thơng Hà Nội luôn lắng ý
kiến của khách háng, đổi mới phong cách và chất lợng phục vụ đồng thời với mức phí cạnh
tranh, nhằm thu hút và mở rộng cho vay theo hớng : đa loại hình, đa phơng thức, đa thành
phần kinh tế, dần chọn lọc khách hàng để đa vào đội ngũ khách hàng truyền thống.
Ngân hàng Ngoại thơng Hà Nội đã và đang hớng tới đa phơng thức và hình thức cho vay.
Năm 1999 chỉ cho vay theo phơng thức từng lần và cho vay theo dự án đầu t là chủ yếu, đến
năm 2000 phát triển các phơng thức cho vay nh : cho vay theo hình thức đồng tài trợ, cho vay
theo hạn mức tín dụng. Đó là hai hình thức cho vay tạo điều kiện cho khách hàng và cho cả
Ngân hàng nhằm mục đích mở rộng và nâng cao chất lợng cho vay. Chi nhánh đã chú trọng
hơn vào cho vay trung và dài hạn đem nguồn vốn vào phục vụ các dự án phát triển kinh tế của
Hà Nội và cả nớc, làm thay đổi dần cơ cấu d nợ, d nợ cho vay trung và dài hạn đang tăng lên
cả về số lợng và tỷ trọng.
Ngân hàng Ngoại thơng Hà Nội đã và đang hớng tới cho vay đa thành phần kinh tế. D nợ
của các thành phần kinh tế ngoài Doanh nghiệp Nhà Nớc đang tăng lên về cả số lợng và tỷ
trọng. Nhiều công ty cổ phần, công ty TNHH chi nhánh đã cho vay tín chấp và nhận thấy rằng
đây là thành phần kinh tế tiềm năng.
Chính sách lãi suất cho vay của Ngân hàng Ngoại thơng Hà Nội linh hoạt, cạnh tranh và
có tính chất định hớng rõ ràng là : u tiên các Doanh nghiệp sản suất đặc biệt là các Doanh
nghiệp sản suất hoặc thu mua hàng xuất nhập khẩu.
Tóm lại, Ngân hàng Ngoại thơng Hà Nội đã và đang khẳng định mình là một Ngân hàng
Thơng mại kinh doanh có hiệu quả trên địa bàn thủ đô. Nguồn vốn cho vay của chi nhánh góp
phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của Hà Nội .
3. Các hoạt động của Ngân hàng Ngoại thơng Hà Nội
Hoạt động của Ngân hàng Ngoại thơng Hà Nội cũng giống nh hoạt động của các Ngân
hàng Thơng mại khác. Ngày nay hoạt động của Ngân hàng Thơng mại hết sức đa dạng và
phong phú. Tuy nhiên có thể khái quát toàn bộ hoạt động kinh doanh của một Ngân hàng Th-
ơng mại nh sau :
- Nhận tiền gửi : Ngân hàng Thơng mại đợc nhận tiền gửi của cá nhân, tổ chức, các đơn vị
kinh tế và các Ngân hàng Thơng mại khác dới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có
kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
- Dịch vụ thanh toán : Trong quá trình làm trung gian thanh toán, Ngân hàng Thơng mại
cung ứng các dịch vụ thanh toán sau : thực hiện thanh toán trong nớc cho khách hàng,
thanh toán quốc tế, thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ. Ngân hàng có thể sử dụng tiền nhàn
8
rỗi của các dịch vụ thanh toán vào mục đích kinh doanh cũng nh tài trợ. Đây là nguồn vốn
có chi phí thấp nhất bởi vì tiền của khách hàng ở Ngân hàng Thơng mại chủ yếu với mục
đích giao dịch chứ không phải mục đích sinh lời.
- Tài trợ cho nền kinh tế : Tài trơ cho nền kinh tế là hoạt động quan trọng nhất của Ngân
hàng Thơng mại, nó bao gồm các hoạt động sau : cho các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp
vay nhằm đáp ứng nhu cầu sản suất kinh doanh; đầu t vào các dự án sản xuất kinh doanh,
các công trình; cho các cá nhân doanh nghiệp thuê tài chính; bảo lãnh bằng uy tín và khả
năng tài chính của mình đối với ngời nhận bảo lãnh.
- Kinh doanh ngoại tệ : Ngân hàng Ngoại thơng Hà Nội kinh doanh ngoại tệ nhằm phục vụ
khách hàng kinh doanh xuất nhập khẩu. Ngân hàng Ngoại thơng Hà Nội kinh doanh ngoại
tệ nhằm tìm kiếm lợi nhuận thông qua thị trờng ngoại tệ trong và ngoài nớc.
- Kinh doanh chứng khoán : Ngân hàng Thơng mại phát hành chứng khoán để thu hút vốn
kinh doanh, mua bán các chứng khoán trên thị trờng chứng khoán, phát hành chứng khoán
cho các công ty và cho nhà nớc. Đây là hình thức hoạt động của Ngân hàng Ngoại thơng
trong nhiều năm qua
- Dịch vụ khác : Ngân hàng Thơng mại có các dịch vụ khác trên thị trờng nh : dịch vụ t
vấn; dịch vụ ngân quỹ; kinh doanh và dịch vụ bảo hiểm; kinh doanh bất động sản; nghiệp
vụ uỷ thác đại lý; dịch vụ bảo quản hiện vật quý, giấy tờ có giá, cho thuê tủ két, cầm đồ
Các dịch vụ này giúp Ngân hàng thu đợc một khoản lợi nhuận đáng kể.
4. Giới thiệu về các dịch vụ của Ngân hàng Ngoại thơng Hà Nội
a/ Dịch vụ bảo lãnh. Bằng kinh nghiệm hoạt động, uy tín lâu năm của mình Ngân hàng
Ngoại thơng đã trở thành bạn hàng đáng tin cậy của mọi khách hàng không phân biệt thành
phần kinh tế. Với các nghiệp vụ bảo lãnh phong phú, thuận tiện, mức phí hấp dẫn luôn thu hút
đợc khách hàng. Các loại bảo lãnh chủ yếu : Bảo lãnh bằng vốn ( vốn trong nớc và vốn nớc
ngoài ), bảo lãnh thanh toán và th tín dự phòng, bảo lãmh hợp đồng, bảo lãnh dự phòng, bảo
lãnh bảo hành, bảo lãnh chất lợng sản phẩm
b/ Dịch vụ cho vay. Trong những năm qua Ngân hàng Ngoại thơng Hà Nội luôn duy trì
đợc một lợng vốn lớn đáp ứng đợc nhu cầu vay vốn để phát triển sản xuất kinh doanh, đặc biệt
là cho vay xuất nhập khẩu. Thủ tục cho vay nhanh gọn, thuận tiện, lãi suất hấp dẫn, đội ngũ
cán bộ có trình độ chuyên môn cao.
c/ Dịch vụ chuyển tiền. Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam nhận chuyển tiền cho quý
khách trong và ngoài nớc. Nhờ mạng lới rộng khắp nên việc chuyển tiền đợc thuận tiện, giá c-
ớc thuận tiện.
d/ Dịch vụ thanh toán quốc tế. Hoạt động thanh toán quốc tế luôn là hoạt động mạnh
nhất của Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam. Đây chính là Ngân hàng của Việt Nam chủ yếu
hoạt động trong lĩnh vực đối ngoại. Là Ngân hàng thơng mại đầu tiên của Việt Nam tham gia
vào mạng thanh toán quốc tế SWIFT. Ngân hàng Ngoại thơng 5 năm liền đợc công nhận là
Ngân hàng có chất lợng thanh toán SWIFT tốt nhất.
e/ Dịch vụ Ngân hàng đại lý. Năm 2002 VietComBank triển khai hệ thống E- Bank ,
thanh toán điện tử giữa VietCombank với các Ngân hàng đại lý trong nớc
9
f/ Dịch vụ kỳ phiếu. Tuỳ theo nhu cầu vốn ngắn hạn trong từng thời kỳ, Ngân hàng
Ngoại thơng phát hành kỳ phiếu. Đây là hình thức đầu t an toàn với lãi suất cao, đợc đảm bảo
bí mật.
g/ Dịch vụ chiết khấu chứng từ. Tạo thuận lợi cho các khách hàng có nhu cầu vốn tạm
thời khi những chứng từ cha đến hạn thanh toán, hoặc các khách hàng xuất khẩu đang chờ
Ngân hàng nớc ngoài thanh toán khi đã xuất trình chứng từ thanh toán qua Ngân hàng Ngoại
thơng thì Ngân hàng có thể áp dụng dịch vụ này.
5. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Ngoại thơng Hà Nội
Tổ chức bộ máy của chi nhánh Ngân hàng Ngoại thơng Hà Nội theo Quyết định số
287/QĐ/TCCB-ĐT ngày 27/7/2000 của Tổng giám đốc Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam
gồm có các phòng sau :
1 Phòng tín dụng Tồng hợp
2 Phòng Kế toán và Tài chính
3 Phòng thanh toán Xuất Nhập khẩu
4 Phòng hành chính nhân sự
5 Phòng Ngân quỹ
6 Phòng Tin học
7 Phòng dịch vụ Ngân hàng
8 Phòng giao dịch số 2 Hàng Bài
9 Tổ Kiểm tra và kiểm toán nội bộ
Mỗi phòng do Trởng phòng điều hành và có một số Phó trởng phòng giúp việc.
Ngoài ra Ngân hàng Ngoại thơng Hà Nội còn có các chi nhánh cấp 2 :
Chi nhánh cấp 2 Thành Công có 5 phòng chức năng
Chi nhánh cấp 2 Cầu Giấy có 5 phòng chức năng
Trong thời gian tới để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của Thành phố Hà Nội,
Ngân hàng Ngoại thơng Hà Nội sẽ tiếp tục mở rộng quy mô hoạt động ở các quận huyện khác
trong thành phố nh : Thanh Xuân, Ba Đình, Gia Lâm, Thanh Trì v.v.
1. Tình ứng dụng công nghệ thông tin tại Ngân hàng Ngoại thơng Hà Nội
Trang thiết bị và công nghệ của Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam đợc đánh giá là một
Ngân hàng trong nớc đi đầu về lĩnh vực công nghệ, nói chung là hiện đại với tiêu chuẩn 1 ngời
một máy tính, hệ thống máy tính đợc nối mạng trực tuyến ( ONLINE ) trong toàn bộ hệ thống
Ngân hàng Ngoại thơng.
Hiện nay Ngân hàng Ngoại thơng Hà Nội đã mở rộng hoạt động của mình xuống các chi
nhánh cấp 2. Các chi nhánh này đợc nối mạng với chi nhánh cấp 1, chi nhánh lại đợc nối với
Ngân hàng Ngoại thơng trung ơng. Các nghiệp vụ của Ngân hàng Ngoại thơng Hà Nội hầu hết
đợc thực hiện thông qua máy tính bằng các phần mềm chuyên dụng của ngân hàng, các trơng
trình này đều đợc cài đặt trên Host và đợc quản lý một cách thống nhất. Hệ thống mạng máy
tính của Ngân hàng Ngoại thơng Hà Nội sử dụng hệ điều hành WINDOWS NT 4.0, đây là hệ
điều hành mạng thông dụng hiện nay. WINDOWS NT 4.0 là hệ điều hành của hãng
Microsoft, đợc thiết kế để hoạt động trong vai trò cả máy phục vụ và máy sử dụng trong môi
trờng mạng cục bộ (LAN) và mạng diện rộng (WAN), hệ điều hành này có chế độ bảo mật
cao rất phù hợp với hoạt động của Ngân hàng.
10
Hiện nay hầu hết các dữ liệu của Ngân hàng ngoại thơng đợc lu trữ bằng FOXPRO, nhiều
chơng trình cũng đợc thiết kế bằng ngôn ngữ này. Tuy nhiên vẫn còn nhiều bất cập trong việc
ứng dụng công nghệ : một nghiệp vụ phải sử dụng nhiều chơng trình khác nhau trên chơng
trình của Ngân hàng bán lẻ. Do mới sử dụng nên chơng trình Ngân hàng bán lẻ vẫn còn một
số lỗi nhất định vẫn còn một số lỗi nhất định, gây khó khăn cho cán bộ tín dụng trong việc
quản lý các món vay, đặc biệt là khi tính lãi tiền vay.
Toàn bộ hoạt động của hệ thống mạng máy tính của Ngân hàng Ngoại thơng Hà Nội đợc
thực hiện bởi Phòng Tin học. Phòng Tin học của Ngân hàng Ngoại thơng Hà Nội bao gồm các
kỹ s, cử nhân có trình độ, kinh nghiệm, năng lực, có tinh thần trách nhiệm cao.
2. Chức năng và nhiệm vụ của Phòng Tin học
Chức năng, nhiệm vụ của Phòng Tin học đợc quy định tại quyết định số 16/QĐ-NHNTHN
ngày 01/8/2000 của giám đốc chi nhánh Ngân hàng Ngoại thơng Hà Nội bao gồm :
- Thực hiện công tác nghiên cứu và phát triển công nghệ Ngân hàng, cải tiến, bổ sung các
chơng trình phần mềm hiện có và xây dựng các chơng trình phần mềm mới phục vụ cho hoạt
động của chi nhánh Ngân hàng Ngoại thơng Hà Nội.
- Quản lý và bảo quản, bảo dỡng toàn bộ thiết bị tin học của chi nhánh. Bảo mật các số
liệu trong máy tính và mạng theo quy chế của Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Ngoại thơng
Hà Nội và Tổng giám đốc Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam ban hành.
- Tiếp nhận các quy trình kỹ thuật và các chơng trình phần mềm ứng dụng nghiệp vụ của
Ngân hàng Việt Nam để triển khai tại chi nhánh và có trách nhiệm bảo quản các phần mềm đó
nh những tài sản khác của cơ quan.
- Xây dựng kế hoạch vật t, trang bị mới và bảo hành các thiết bị tin học nhằm phục vụ cho
hoạt động hàng ngày và phát triển kỹ thuật tin học tại chi nhánh .
- Thực hiện quản trị mạng của toàn bộ hệ thống mạng của chi nhánh Ngân hàng Ngoại th-
ơng Hà Nội.
- Truyền và tiếp nhận thông tin trong nội bộ cơ quan theo chế độ quy định của Ngân hàng
Ngoại thơng Việt Nam và chi nhánh.
-Chịu trách nhiệm phổ biến và hớng dẫn nghiệp vụ tin học cho các phòng ban khi cần thiết
và khi có quy trình mới.
- Thực hiện một số nhiệm vụ khác trong lĩnh vực tin học mà giám đốc giao
11
3. Hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thơng Hà Nội
Hoạt động tín dụng của Ngân hàng Ngoại thơng Hà Nội chủ yếu là các hoạt động cho vay.
Hoạt động cho vay của Ngân hàng Ngoại thơng Hà Nội luôn có bớc phát triển và là địa chỉ
đáng tin cậy cung cấp các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng cho các doanh nghiệp của thủ đô.
Hiện nay Ngân hàng Ngoại thơng Hà Nội đang áp dụng các cơ cấu cho vay nh sau :
- Cho vay theo hình thức chủ sở hữu. Khách hàng vay vốn tại Ngân hàng Ngoại thơng Hà
Nội bao gồm các doanh nghiệp Nhà nớc (DNNN), công ty cổ phần, công ty trách nhiệm
hữu hạn (TNHH) và t nhân. D nợ phân theo hai thành phần chính đó là DNNN và doanh
nghiệp ngoài Nhà nớc.
- Cơ cấu cho vay theo thời hạn. Cho vay theo thời hạn bao gồm cho vay ngắn hạn, trung
hạn, dài hạn. Ngân hàng Ngoại thơng Hà Nội cho vay chủ yếu là ngắn hạn và trung hạn,
còn dài hạn thì cha đợc phát triển. D nợ đợc phân theo từng hình thức cho vay.
- Cho vay xuất nhập khẩu : Nh đã đề cập ở trên Ngân hàng Ngoại thơng Hà Nội là Ngân
hàng Thơng mại đối ngoại đầu tiên của thủ đô, đó là đặc điểm quan trọng, nó chi phối đến
toàn bộ quá trình hoạt động kinh doanh của mình. Với đặc điểm đó d nợ cho vay xuất
nhập khẩu của Ngân hàng Ngoại thơng Hà Nội chiếm đa số trong tổng d nợ.
- Cho vay có bảo đảm và cho vay không có bảo đảm. Ngân hàng Ngoại thơng Hà Nội cho
vay không có bảo đảm (tín chấp ) là chủ yếu, đó là cho vay không có tài sản thế chấp, cầm
cố hoặc bảo lãnh của ngời thứ ba mà chỉ dựa vào phơng án kinh doanh và uy tín của khách
hàng. Tuy nhiên tuỳ theo phơng án kinh doanh và uy tín của khách hàng mà Ngân hàng
Ngoại thơng Hà Nội cho khách hàng vay có đảm bảo. Tức là đòi hỏi khách hàng phải có
tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của ngời thứ ba.
Việc phân loại các cơ cấu cho vay nh vậy giúp cho Ngân hàng Ngoại thơng Hà Nội có thể
quản lý tốt hơn hoạt động tín dụng của mình, thuận tiện trong việc theo dõi các khoản nợ của
khách hàng.
Quy trình cho vay vốn tại Ngân hàng Ngoại thơng Hà Nội đợc thực hiện thông qua các bớc
sau :
- Kiểm tra thẩm định trớc khi vay bao gồm các công việc : thu nhận hồ sơ vay vốn, thẩm
định tính khả thi, hiệu quả của dự án, khả năng trả nợ và lập tờ trình thẩm định
- Kiểm tra trong và sau khi cho vay, tính lãi và thu lãi, thu nợ. Các công việc chủ yếu nh
sau : kiểm tra, kiểm soát vốn vay, gia hạn nợ, thu nợ
4. Đề tài nghiên cứu
Sau giai đoạn tìm hiểu tại Ngân hàng Ngoại thơng Hà Nội chúng em đợc tìm hiểu về chức
năng, vai trò và các hoạt động của Ngân hàng và tình hình ứng dụng công nghệ thông tin tại
đây chúng em quyết định chọn đề tài : Xây dựng phần mềm Quản lý và theo dõi hoạt động
tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thơng Hà Nội
Quản lý và theo dõi hoạt động tín dụng của Ngân hàng bao gồm các công việc nh : Quản
lý các món vay theo các cơ chế đã phân loại ở trên, quản lý theo dõi tình hình công nợ của
khách hàng, quản lý quá trình thu nợ, tính lãi vay, thu lãi, hàng tháng in ra các báo cáo về tình
hình cho vay phân theo các loại khác nhau, các khoản nợ quá hạn, các báo cáo tín dụng chi
tiết , các báo cáo tín dụng theo thành phần kinh tế...
Đây là vấn đề mang tính thực tiễn cao, nó giúp cho cán bộ tín dụng thuận tiện hơn trong
công việc của mình. Hiện nay Ngân hàng Ngoại thơng Hà Nội đã có các phần mềm thực hiện
12
các chức năng này nhng chúng là các phần mềm riêng lẻ cha thống nhất vẫn còn một số yêu
cầu cha thực hiện đợc nh việc gia hạn nợ đối vơi khách hàng.
Mục tiêu nghiên cứu : Nghiên cứu hệ thống về hoạt động tín dụng cho vay, phân tích thiết
kế hệ thống thông tin tin học hoá cho quá trình này
Phơng pháp nghiên cứu : Sử dụng tổng hợp các phơng pháp để phát triển một hệ thống
thông tin.
5. Giới thiệu chung về JSP/Servlet
Lập trình Web là xu thế phát triển của công nghệ phần mêm đang thu hút rất nhiều nhà
đầu t cũng nh ngời dùng Web. Không nh mô hình lập trình Desktop thông thờng truyền thống.
Web thờng gắn với internet, có rất nhiều kỹ thuật, ngôn ngữ cũng nh môi trờng phát triển ứng
dụng Web, đó là ASP, Perl, PHP, Coldfusion, JSP Trong số đó, JSP/Servlet (Nền tảng dựa
trên ngôn ngữ lập trình Java) có thể nói rất phù hợp với lập trình Web và là sự lựa chọn sáng
giá nhất.
Khi lập trình ứng dụng Web với JSP/Servlet cần phải có một cái nhìn tổng quát về ngôn ngữ
lập trình và môi trờng Java.
Java đợc thiết kế cho mục đích đa nền ( Không phụ thuộc vào bất kỳ hệ điều hành nào) nên
mã của chơng trình Java sau khi biên dịch thờng ra một một dạng file nhị phân khác với các
file thực thi nhị phân của Windows nh: .exe hay .com Java biên dịch ra mã nhị phân gọi là
byte-code và đợc triệu gọi thực thi trong máy ảo Java thờng mang tên mở rộng là .class. Máy
ảo Java là một trình biên dịch bình thờng có khả năng biên dịch các mã byte-code tơng tự nh
bộ xử lý của máy tính thực thi các mã nhị phân là các chỉ thị của mã máy.
Java có thể dùng để viết chơng trình ứng dụng tơng tự nh mọi ngôn ngu lập trình khác. Java
thiên về lập trình cho các ứng dụng mạng và Internet, ngoài ra có thể viết Applet hoặc Servlet
hay mã trong JSP là những thành phần ứng dụng đặc biệt dung cho trình duyệt( Browser) và
trình chủ (Web server).
Applet là những mẩu trình nhỏ đợc nhúng và chạy ngay trên trình duyệt. Applet giúp bạn thực
hiện rất nhiều tơng tác động bên trong trình duyệt. Applet cho bạn những khả năng lập trình
mạnh mẽ nh giao tiếp với Web server, thực hiện những công việc tính toán phức tạp,vẽ đồ thị ,
bảo mật
Servlet là một thành phần đối tợng chủ yếu phục vụ cho các mục đích tích hợp và chạy trên
các trình chủ Web server. Nó giúp xử lý và tạo ra các trang Web động, Servlet có thể kết hợp
với các trang script chạy trên máy chủ dùng mã Java để sinh trang Web động, tơng tác với cơ
sở dữ liệu.
Chính vì những ứng dụng mạnh mẽ của JSP/ Servlet ở trên mà em đã trọn công cụ này để lập
trình các ứng dụng của chơng trình quản lý tín dụng trên mạng.
13
Chơng 2
Cơ sở phơng pháp luận trong việc nghiên cứu
đề tài
I - Các khái vấn đề cơ bản về hệ thống thông tin
1. Hệ thống thông tin
Trong bất kỳ một tổ chức kinh tế, xã hội, chính trị nào cũng đều tồn tại một hệ thống
thông tin. Hệ thống thông tin là tập hợp những con ngời, các thiết bị phần cứng, phần mềm, dữ
liệu thực hiện hoạt động thu thập , l u trữ, xử lý và phân phối thông tin trong một tập hợp các
dàng buộc đợc gọi là môi trờng. Để có thể nhìn nhận một cách trực quan về hệ thống thông tin
ngời ta thờng tiến hành mô hình hoá hệ thông tin. Nhờ việc mô hình hoá các hệ thống thông
tin mà nhà quản lý có thể thực hiện một cách tốt hơn công việc quản lý của mình. Trong mỗi
tổ chức thì mô hình hệ thống thông tin có một đặc thù riêng, tuy nhiên chúng vẫn tuân theo
một quy tắc nhất định. Sau đây là mô hình hệ thống thông tin tổng quát.
Mô hình hệ thống thông tin :
Nhằm giúp cho công việc đánh giá phân tích hệ thống thông tin một cách thuận lợi ngời
phân tích cần tiến hành phân loại hệ thống thông tin. Hiện nay tồn tại nhiều cách phân loại hệ
thống thông tin trong tổ chức, nhng có hai các phân loại thông dụng nhất là:
- Phân loại theo mục đích phục vụ của thông tin đầu ra
- Phân loại theo theo lĩnh vực và mức độ ra quyết định
2. Cơ sở dữ liệu
Một trong những bộ phận quan trọng nhất của hệ thống thông tin đó là cơ sở dữ liệu của
hệ thống. Trong bất kỳ tổ chức hay doanh nghiệp nào, các nhà doanh nghiệp luôn phải lu trữ
và xử lý dữ liệu phục vụ cho công tác quản lý cũng nh hoạt động của doanh nghiệp đó. Dữ liệu
có tầm quan trọng sống còn đối với các doanh nghiệp hay tổ chức, do vậy mỗi khi phân tích,
thiết kế một hệ thống thông tin thì yêu cầu đối bắt buộc đối với các phân tích viên là làm việc
với cơ sở dữ liệu
Khi máy tính điện tử cha ra đời thì tất cả các thông tin đó vẫn đợc thu thập, lu trữ, xử lý,
phân tích và cập nhật. Các dữ liệu này đợc ghi trên các bảng, ghi trong sổ sách, ghi trong các
phích bằng bìa cứng và ngay trong đầu của nhân viên làm việc. Ngày nay nhờ sự phát triển
mạnh mẽ của công nghệ máy tính mà việc xử lý, lu trữ dữ liệu trở nên thuận tiện và nhanh
14
Nguồn
Thu thập Lưu trữ và xử lý
Đích
Phân phát
Kho dữ liêu
chóng hơn rất nhiều. Sự bùng nổ của Internet và thơng mại đã tạo điều kiện cho việc thiết kế
các cơ sở dữ liệu tập trung có khối lợng lớn và đợc chia sẻ cho nhiều ngời dùng khác nhau.
Các khái niệm chủ yếu liên quan đến cơ sở dữ liệu cần phải quan tâm :
Thực thể ( Entity ). Thực thể là một đối tợng nào đó mà nhà quản trị muốn lu trữ thông tin
về nó. Chẳng hạn nh nhân viên, máy móc thiết bị, hợp đồng mua bán, khách hàng Điều
quan trọng là khi nói đến thực thể cần hiểu rõ là nói đến một tập hợp các thực thể cùng loaị.
Trờng dữ liệu ( Field ). Để lu trữ thông tin về từng thực thể mà ngời ta thiết lập một bộ
thuộc tính để ghi các giá trị cho các thuộc tính đó. Mỗi thuộc tính đợc gọi là một trờng. Nó
chứa một mẩu tin về thực thể cụ thể. Nhà quản lý kết hợp với các chuyên viên hệ thống thông
tin để xây dựng lên những bộ thuộc tính nh vậy cho các thực thể.
Bản ghi ( Record ). Tập hợp bộ giá trị của các trờng của một thực thể cụ thể làm thành
một bản ghi.
Bảng ( Table ). Toàn bộ các bản ghi lu trữ thông tin cho một thực thể tạo ra một bảng mà
mỗi dòng là một bản ghi và mỗi cột là một trờng.
Cơ sở dữ liệu ( Data Base ) đợc hiểu là tập hợp các bảng có liên quan với nhau đợc tổ
chức và lu trữ trên các thiết bị hiện đại của tin học, chịu sự quản lý của một hệ thống chơng
trình máy tính, nhằm cung cấp thông tin cho nhiều ngời dùng khác nhau với những mục đích
khác nhau.
Cập nhật dữ liệu : Đây là nhệm vụ không thể thiếu đợc khi sử dụng cơ sở dữ liệu. Xu thế
hiện nay của các hệ quản trị cơ sở dữ liệu là làm dễ dàng cho việc tạo và nhập dữ liệu. Thể
thức dữ liệu đợc nhập vào cơ sở dữ liệu không giống nh thể thức dữ liệu đợc nhìn thấy. Hiện
nay hầu hết các phần mềm quản trị cơ sở dữ liệu đều cho phép ta sử dụng giao diện đồ hoạ để
nhập dữ liệu, điều này giúp cho ngời dùng dễ dàng khi nhập dữ liệu.
Truy vấn dữ liệu. Truy vấn dữ liệu là làm thế nào để lấy đợc dữ liệu từ cơ sở dữ liệu. Để
thực hiện đợc nhiệm vụ này ta phải có cách thức nào đó giao tác với cơ sở dữ liệu. Thông th-
ờng là thông qua một dạng nào đó của ngôn ngữ truy vấn.
Ngôn ngữ truy vấn có cấu trúc SQL ( Structured Query Language ). Là ngôn ngữ phổ
dụng nhất dùng để truy vấn các cơ sở dữ liệu hiện nay. Việc viết một lệnh SQL đòi hỏi nhiều
thời gian và kỹ năng, nhất là những truy vấn phức tạp trong một cơ sở dữ liệu lớn có nhiều
thực thể.
Truy vấn bằng ví dụ QBE ( Quyre By Example ). Nhiều hệ quản trị cơ sở dữ liệu có cách
thức đơn giản hơn để giao tác với cơ sở dữ liệu dựa vào khái niệm QBE. QBE tạo cho ngời sở
dụng một lới điền hoặc một mẫu để xây dựng cấu trúc một mẫu hoặc mô tả dữ liệu mà họ
muốn tìm kiếm
Lập các báo cáo ( Report) từ cơ sở dữ liệu. Thờng thì các hệ quản trị cơ sở dữ liệu bổ
sung tính năng lập báo cáo cho việc truy vấn dữ liệu. Báo cáo là những dữ liệu đợc kết xuất ra
từ cơ sở dữ liệu, đợc tổ chức và đa ra dới dạng in ấn. Tuy nhiên báo cáo vẫn có thể đợc thể
hiện ra trên màn hình. Lập báo cáo là một bộ phận đặc biệt của hệ quản trị cơ sở dữ liệu đợc
dùng để lấy dữ liệu từ cơ sở dữ liệu đẻ xử lý và đa ra cho ngời sử dụng dới một thể thức sử
dụng đợc.
Cấu trúc tệp và mô hình dữ liệu. Dữ liệu phải tổ chức theo một cách nào đó để không d
thửa và dễ dàng tìm kiếm, phân tích và hiểu đợc chúng. Vì vậy cơ sở dữ liệu cần phải cấu trúc
15
lại. Để lu trữ dữ liệu chúng ta cần một cơ chế đẻ gắn kết các thực thể mà chúng có mối quan
hệ tự nhiên giữa cái nọ với cái kia. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu thờng sử dụng 3 mô hình sau để
chế ngự các mối quan hệ nào đó :
Mô hình phân cấp ( Hierarchical Model )
Mô hình mạng lới ( Network Model )
Mô hình quan hệ ( Relational Model )
3. Phân tích, thiết kế một hệ thống thông tin
Phát triển một hệ thống thông tin nhằm mục tiêu cuối cùng là cung cấp cho nhà quản lý
một công cụ quản lý tốt nhất. Để có thể đạt đợc mục tiêu đó thì hệ thống thông tin cần phải
trải qua một công đoạn gọi là công đoạn phân tích thiết kế. Đây là công việc chủ đạo trong
quá trình phát triển một hệ thống thông tin. Phân tích thiết kế hệ thống thông tin lại bao gồm
nhiều giai đoạn khác nhau, mỗi giai đoạn lại có các công việc cụ thể
a/ Đánh giá yêu cầu
Một dự án phát triển hệ thống không tự động tiến hành ngay sau khi có bản yêu cầu. Vì
loại dự án này đòi hỏi đầu t không chỉ tiền bạc, thời gian mà cả nguồn nhân lực, do đó quyết
định về vấn đề này phải đợc thực hiện sau một cuộc phân tích cho phép xác định cơ hội và khả
năng thực thi. S phân tích này đợc gọi là đánh giá hay thẩm định yêu cầu, đôi khi nó đợc gọi là
nghiên cứu khả thi và cơ hội.
Đánh giá đúng yêu cầu là quan trọng cho việc thành công của một dự án. Một sai lầm trong
giai đoạn này có thể làm lùi bớc của toàn bộ dự án, kéo theo những chi phí lớn cho tổ chức.
Đánh giá yêu cầu gồm có 4 công đoạn : Lập kế hoạch, làm rõ yêu cầu, đánh giá khả năng
thực thi, chuẩn bị và trình bày báo cáo.
- Lập kế hoạch
- Làm rõ yêu cầu. Làm rõ yêu cầu có mục đích làm cho phân tích viên hiểu đúng yêu cầu
của ngời yêu cầu. Xác định chính xác đối tợng yêu cầu, thu thập các yếu tố cơ bản của môi
trờng hệ thống và xác định khung cảnh nghiên cứu.
- Đánh giá khả thi. Đánh giá khả năng thực thi của một dự án là tìm xem có yếu tố nào
ngăn cản nhà phân tích thực hiện, cài đặt một cách thành công giải pháp đã đề xuất
không? Tất nhiên trong quá trình phát triển hệ thống luôn luôn phải tiến hành đánh giá lại
những vấn đề chính về khả năng thực thi là : khả thi về tổ chức, khả thi về kỹ thuật, khả thi
về tài chính
- Trình bày báo cáo về đánh giá yêu cầu. Báo cáo cho phép các nhà quyết định cho phép
dự án tiếp tục hay ngừng lại. Báo cáo phải cung cấp một bức tranh sáng sủa và đầy đủ về
tình hình và khuyến nghị những hành động tiếp theo. Báo cáo thờng đợc trình bày để các
nhà quyết định có thể làm rõ thêm các vấn đề. Sau đó là quyết định tiếp tục hay loại bỏ dự
án
b/ Phân tích chi tiết
Mục tiêu của giai đoạn phân tích chi tiết
16
Mục đích của giai đoạn phân tích chi tiết là đa ra một chuẩn đoán về hệ thống đang tồn tại,
xác định mục tiêu của hệ thống mới và đề xuất ra các yếu tố giải pháp cho phép đạt đợc các
mục tiêu trên. Các bớc cần thực hiện khi phân tích hệ thống :
- Xác định các yêu cầu. Việc xác định các yêu cầu đợc thực hiện sau khi đã tiến hành thu
thập thông tin của hệ thống. Đợc tổng hợp từ kết quả của quá trình ghi chép, phỏng vấn,
khảo sát, quan sát, phân tích các mẫu.
- Bớc tiếp theo là phải cấu trúc hoá các yêu cầu của hệ thống
- Tìm lựa chọn giải pháp cho hệ thống mới, đa ra các chiến lợc về hệ thống thông tin trong
tơng lai.
Kết quả của các bớc này đợc tổng hợp lại trong hồ sơ của dự án, từ hồ sơ của dự án lại tác
động trở lại các bớc này làm cho việc thực hiện nó đợc hoàn thiện hơn
Các phơng pháp thu thập thông tin
Thu thập thông tin là công việc mà phân tích viên thực hiện nhằm có đợc các thông tin về
hệ thống nhằm phục vụ cho quá trình phân tích thiết kế và đánh giá hệ thống. Thông thờng ng-
ời ta sử dụng phơng pháp phỏng vấn và nghiên cứu tài liệu để thu thập thông tin. Hiện nay có
các phơng pháp thu thập thông tin phổ biến sau :
Phỏng vấn là phơng pháp mà phân tích viên thu thập thông tin thông qua các cuộc
tiếp xúc với khách hàng
Nghiên cứu tài liệu, cho phép nghiên cứu tỉ mỉ về nhiều khía cạnh
Sử dụng các phiếu điều tra, đợc dùng khi phải lấy thông tin từ số lợng lớn các đối t-
ợng và trên phạm vi địa lý rộng
Quan sát là phơng pháp phân tích viên thu thập các thông tin mà không thể hiện
trong tài liệu hoặc qua phỏng vấn.
Mã hoá dữ liệu
Mã hoá dữ liệu là việc xây dựng một tập hợp các hàm thức mang tính quy ớc và gán cho
tập hợp này một ý nghĩa bằng cách cho liên hệ với những đối tợng cần biểu diễn.Khi xây dựng
hệ thống thông tin thì việc mã hoá dữ liệu là rất cần thiết nó giúp cho việc nhận diện các đối t-
ợng không bị nhầm lẫn, mô tả nhanh chóng các đối tợng, nhận diện các nhóm đối tợng nhanh
hơn. Các phơng pháp mã hoá cơ bản bao gồm :
- Phơng pháp mã hoá phân cấp
- Phơng pháp mã hoá liên tiếp
- Phơng pháp mã hoá theo xeri
- Phơng pháp mã hoá gợi nhớ
- Phơng pháp mã hoá ghép nối
Mô hình hoá hệ thống thông tin
Để có thể có đợc một cái nhì trực quan về hệ thống thông tin đang tồn tại cũng nh hệ thống
thông tin trong tơng lai ngời ta thờng tiến hành mô hình hoá hệ thống. Mô hình hoá không
17
những giúp cho ngời phân tích nhìn nhận nhanh chóng hơn về hệ thống mà còn giúp cho ngời
yêu cầu dễ dàng hình dung về hệ thống thông tin trong tổ chức của mình.
Hiện nay tồn tại một số công cụ tơng đối chuẩn cho việc mô tả hệ thống thông tin đó là sơ
đồ luồng thông tin và sơ đồ luồng dữ liệu.
Sơ đồ luồng thông tin IFD ( Information Flow Diagram ) dùng để mô tả hệ thống
thông tin theo cách thức động.
Sơ đồ luồng dữ liệu DFD ( Data Flow Diagram ) dùng để mô tả hệ thông tin trên góc
độ trừu tợng. Trên sơ đồ chỉ bao gồm các luồng dữ liệu, các xử lý, các lu trứ dữ liệu, nguồn và
đích nhng không hề quan tâm tới nơi, thời điểm và đối tợng chịu trách nhiệm xử lý.
Sơ đồ ngữ cảnh ( Context Diagram ) thể hiện rất khái quát nội dung chính của hệ thống
thông tin. Sơ đồ này không đi vào chi tiết, mà mô tả sao cho chỉ cần một lần nhì là nhận ra nội
dung chính của hệ thống. Để cho sơ đồ ngỡ cảnh sáng sủa, dễ nhìn có thể bỏ qua các kho dữ
liệu, bỏ qua các xử lý cập nhật. Sơ đồ khung cảnh còn đợc gọi là sơ đồ mức 0. Đây chính là
mô hình tổng thể về hoạt động của hệ thống thông tin.
Phân rã sơ đồ. Để mô tả hệ thống một cách chi tiết hơn ngời ta dùng ký thuật phân rã
( Explosion ) sơ đồ. Bắt đầu từ sơ đồ khung cảnh ngời ta phân rã thành các sơ đồ ở các mức
tiếp theo. Các xử lý đợc chia nhỏ hơn, cơ sở dữ liệu của hệ thống phải đợc thể hiện trong sơ đồ
chi tiết. Nhờ kỹ thuật phân rã sơ đồ mà phân tích viên có thể chi tiết hoá các công đoạn hoạt
động của hệ thống
c/ Thiết kế logic
Giai đoạn thiết kế logic nhằm mục tiêu xác định một cách chi tiết và chính xác cái gì mà hệ
thống mới phải làm để đạt các mục tiêu đã đợc thiết lập từ giai đoạn phân tích chi tiết mà vẫn
luôn tuân thủ những ràng buộc của môi trờng. Sản phẩm của quá trình này là các sơ đồ DFD,
các sơ đồ cấu trúc dữ liệu DSD ( Data Structure Diagram ), các sơ đồ phân tích tra cứu và các
phích logic của từ điển hệ thống.
Thiết kế cơ sở dữ liệu và tính toán nhu cầu bộ nhớ
Thiết kế cơ sở dữ liệu xác định yêu cầu thông tin của của ngời sử dụng hệ thống thông tin
mới. Tồn tại nhiều phơng pháp thiết kế cơ sở dữ liệu khác nhau, nhng có 2 phơng pháp đợc
dùng phổ biến là : Thiết kế cơ sở dữ liệu từ các thông tin đầu ra và thiết kế cơ sở dữ liệu logic
bằng phơng pháp mô hình hoá.
Thiết kế CSDL đi từ các thông tin ra : là phơng pháp xác định các tệp cơ sở dữ liệu trên cơ
sở các thông tin ra của hệ thống. Các bớc thực hiện khi thiết kế CSDL đi từ các thông tin đầu
ra :
Xác định các đầu ra : liệt kê tất cả các thông tin ra của hệ thống, nội dung
tần suất và nơi nhận của chúng
Xác định các tệp cần thiết cung cấp đủ dữ liệu cho việc tạo ra từng đầu ra của hệ thống :
Liệt kê các phần tử thông tin trên đầu ra, thực hiện chuẩn hoá mức 1 ( 1.NF ), thực hiện chuẩn
hoá mức 2 ( 2.NF ), chuẩn hoá mức 3 (3.NF)
, mô tả các tệp cơ sở dữ liệu
18
Thiết kế CSDL bằng phơng pháp mô hình hoá: Để sử dụng phơng pháp thiết kế cơ sở dữ
liệu bằng phơng pháp mô hình hoá ngời ta đa ra các khái niệm :
Thực thể ( Entity ). Thực thể trong mô hình logic dữ liệu đợc dùng để biểu diễn những đối t-
ợng cụ thể hoặc trừu tợng trong thế giới thực mà ngời ta muốn lu trữ thông tin về chúng. Để
biểu diễn một thực thể ngời ta sử dụng hình sau :
Liên kết ( Association ), một thực thể không tồn tại độc lập với các thực thể khác, mà
chúng có mối liên hệ qua lại với nhau. Khái niệm liên kết hay quan hệ dùng để trình bày, thể
hiện những mối liên hệ tồn tại giữa các thực thể. Để biểu diễn mối liên hệ ta dùng hình sau :
Số mức độ liên kết : Để thiết kế tốt các sự trợ giúp quản lý của hệ thống thông tin, ngoài việc
biểu diễn thực thể này liên kết với thực thể khác ra sao, còn phải biết có bao nhiêu lần xuất
của thực thể A tơng tác với mỗi lần xuất của thực thể B và ngợc lại. Có các loại liên kết của
thực thể :
+ Liên kết Một Một : Một lần xuất của thực thể A chỉ liên kết với 1 lần xuất của
thực thể B và ngợc lại.
+ Liên kết Một Nhiều : Một lần xuất của thực thể A liên kết với một hay nhiều lần
xuất của B, mỗi lần xuất của thực thể B chỉ liên kết với duy nhất một lần xuất của thực thể A.
+ Liên kết Nhiều Nhiều : Một lần xuất của thực thể A liên kết với nhiều lần xuất
của thực thể B và ngợc lại.
Khả năng tuỳ chọn liên kết, có những trờng hợp lần xuất của A không không tham gia vào
liên kết giữa thực thể
A và B, trong trờng hợp này gọi là liên kết tuỳ chọn, ngời ta dùng hình ô van nhỏ để biểu diễn
thực thể liên kết.
Thực thể khái quát : Khái quát hoá thực thể là tạo ra cấu trúc thứ bậc trong các thực thể, có
những thực thể chung và những thực thể bộ phận
Chuyển sơ đồ liên kết thực thể sang sơ đồ cấu trúc dữ liệu ( DSD ). Từ sơ đồ liên kết thực
thể ta phải chuyển đổi sang sơ đồ cấu trúc dữ liệu. Chuyển các quan hệ Một Một, quan hệ
Một Nhiều, quan hệ Nhiều Nhiều, chuyển từ thực thể khái quát.
Thiết kế xử lý logic và tính khối lợng xử lý
Các sơ đồ logic của xử lý xhỉ làm rõ những quan hệ có tính chất ngữ nghĩa của các dữ liệu
mà không quan tâm tới những yếu tố mang tính tổ chức. Thiết kế xử lý logic đợc thực hiện
thông qua phân tích tra cứu và phân tích cập nhật.
Phân tích tra cứu : Phân tích tra cứu là tìm hiểu xem, bằng cách nào có thể có đợc những
thông tin đầu ra từ các tệp đã đợc thiết kế trong phần thiết kế CSDL.
19
Tên thực thể
Liê
n
Phân tích cập nhật : Thông tin trong cơ sở dữ liệu phải thờng xuyên đợc cập nhật đảm bảo
CSDL phản ánh đợc tình trạng mới nhất của các đối tợng mà nó quản lý. Phân tích cập nhật
phải thông qua các bớc sau : Lập bảng sự kiện cập nhật, xác định các cách thức hợp lý hoá
dữ liệu cập nhật.
Tính toán khối lợng xử lý tra cứu và cập nhật : một xử lý trên sơ đồ con logic đợc phân rã
thành các thao tác xử lý cơ sở hay xử lý cập nhật. Để tính toán khối lợng hoạt động của các
thao tác xử lý cơ sở đó về theo khối lợng xử lý của một thao tác đợc lựa chọn làm đơn vị.
d/ Thiết kế vật lý ngoài
Thiết kế vật lý ngoài là mô tả chi tiết các phơng án của giải pháp đã đợc lựa chọn.
Thiết kế chi tiết vào/ra : Thiết kế khuôn dạng trình bày của các đầu ra và thể thức nhập tin
cho ngời dùng. Các bớc thực hiện :
+ Thiết kế vật lý các đầu ra : Lựa chọn vật mang tin, bố trí thông tin trên vật mang,
thiết kế trang in ra, thiết kế ra trên màn hình
+ Thiết kế vào : Lựa chọn phơng tiện nhập
Thiết kế cách thức giao tác với phần tin học hoá . Đây chính là công việc thiết kế giao tác
giữa ngời và máy, nếu việc thiết kế này kém có thể dẫn đến việc hạn chế nhiều tới việc sở
dụng của hệ thống.
+ Giao tác bằng tập hợp lệnh
+ Giao tác bằng các phím trên bàn phím
+ Giao tác qua thực đơn ( Menu )
+ Giao tác thông qua các biểu tợng.
e/ Triển khai hệ thống thông tin
Thiết kế vật lý trong
Thiết kế vật lý trong nhằm mục đích đảm bảo độ chính xác của thông tin và làm hệ thống
mềm dẻo, ít chi phí.
Thiết kế cơ sở dữ liệu vật lý trong. Thiết kế cơ sở dữ liệu trong nhằm mục đích tìm cách
tiếp cận với dữ liệu nhanh và hiệu quả. Có 2 phơng thức quan trọng để đạt đợc mục đích trên
là chỉ số hoá các tệp và thêm dữ liệu hỗ trợ các tệp
Thiết kế vật lý trong các xử lý. Để thực hiện tốt các các thiết kế xử lý cho phép viết tốt các
chơng trình sau này IBM đã đa ra phơng pháp IPT-HIPO ( Improved Programming
Technoloies Hierachical Input Proces Output ) kỹ thuật phát triển chơng trình phân cấp theo
Vào Xử lý Ra. Khi thiết kế chơng trình ta cần phải chú ý tới các khái niệm sau :
+ Sự kiện ( Evenement ) là một việc thực khi đến nó làm khởi sinh việc thực hiện một
hoặc nhiều xử lý nào đó.
+ Công việc ( Operation ) Là dãy xử lý có chung sự kiện khởi sinh
20
+ Tiến trình ( Process ) là dãy các công việc mà các xử lý bên trong của nó nằm trong
cùng một lĩnh vực nghiệp vụ.
+ Pha xử lý. Là tập hợp các nhiệm vụ có tính đến các yếu tố tổ chức và thực hiện
chúng.
Ta có thể phân bổ các xử lý nh sau :
+ Module xử lý. Là một xử lý cập nhật hoặc tra cứu bên trong của xử lý. Trong khi xây dựng
chơng trình ngời ta thờng xác định các module xử lý, sau đó phân nhỏ các môdule đó ra để
tiện cho việc xử lý, dễ dàng kiểm tra, có thể dùng chung trong các xử lý. Quá trình nh vậy đợc
gọi là quá trình phân cấp các module. Cần phải dùng sơ đồ phân cấp để nối các module để tạo
thành một hệ thống nhất. Trong quá trình thiết kế chơng trình ngời ta có thể thực hiện bằng
các phơng pháp :
Thiết kế từ dới lên ( Botton Top Design ), là phơng pháp thiết kế từng module nhỏ
sau đó tích hợp chúng lại thành các module lớn hơn và cuối cùng là tích hợp các module lớn
hơn đó thành chơng trình.
Thiết kế từ trên xuống ( Top Down Design ). Đây là phơng pháp thiết kế mà đẩu tiên
ngời ta thiết kế hệ thống các chức năng sau đó đi vào thiết kế từng chức năng nhỏ một
21
Xử lý
Công việc 1 Công việc 2 Công việc 3
Tiến trình 1
Tiến trình 2
Tiến trình 3
Pha 1
Pha 2
Pha 3
Lập trình. Sau khi đã thiết kế vật lý trong xong công việc tiếp theo cần tiến hành là lập
trình, để xây dựng chơng trình máy tính. Đây là công việc dành cho các lập trình viên. Họ
phải xây dựng hoàn chỉnh một phần mềm máy tính cho hệ thống thông tin. Phẩn mềm này
phải đảm bảo rằng các chơng trình phải phủ hợp hoàn toàn với các đặc tả thiết kế. Lập trình
viên sẽ lập trình từng module theo nh thiết kế của phân tích viên. Công việc lập trình cũng có
thể tuân theo quy tắc lập trình từ trên xuống hay từ dới lên tuỳ theo thiết kế của phân tích viên.
Thực tế của công đoạn lập trình chính là chuyển đổi các thiết kế vật lý của phân tích viên hệ
thống thành các chơng trình phần mềm máy tính.
Thử nghiệm chơng trình. Sau khi chơng trình đã đợc các lập trình viên hoàn thành, nó cần
phải đợc thử nghiệm nhằm kiểm tra xem nó có đạt đợc các yêu cầu mà hệ thống đa ra hay
không, phát hiện các lỗi trong quá trình vận hành để tìm cách khắc phục.
Ngoài ra trong quá trình phát triển hệ thống thông tin, ngời ta còn tiến hành các công đoạn
nữa nh : cài đặt và vận hành, đào tạo sử dụng, bảo trì
22
II- Yêu cầu của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh
vực ngân hàng
Ngân hàng là một lĩnh vực hoạt động đặc biệt của nền kinh tế, nó bao gồm các công việc
liên quan đến tài chính tiền tệ. Vai trò của Ngân hàng đối với nền kinh tế quốc dân là vô cùng
quan trọng. Có ngời còn ví nó là mạch máu của nền kinh tế, giống nh mạch máu trong cơ thể
chúng ta. Nếu một quốc gia có hệ thống Ngân hàng vững mạnh thì quốc gia đó sẽ có nền kinh
tế phát triển và ngợc lại. Tuy nhiên hoạt động trong lĩnh vực Ngân hàng lại mang tính rủi ro
rất cao, hậu quả của nó tác động rất lớn đến nề kinh tế. Nhu cầu áp dụng khoa học công nghệ
hiện đại vào ngành Ngân hàng là rất lớn, nhằm giúp cho hệ thống Ngân hàng có thể hoạt động
một cách hiệu quả.
1. Công nghệ thông tin đối với hoạt động Ngân hàng
Các hoạt động của Ngân hàng rất phong phú, phức tạp, yếu cầu độ chính xác rất cao mà
khả năng làm đợc việc này của con ngời rất hạn chế, ngoài ra còn có các hoạt động con ngời
không thể thực hiện đợc mà phải cần đền các công nghệ hiện đại. Xác định đúng đợc vai trò
quan trọng của Ngân hàng đối với nền kinh tế, ngành Ngân hàng luôn chú trọng đầu t nghiên
cứu đổi mới công nghệ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của mình. Có thể nói hiện nay
ngành Ngân hàng là một trong những ngành đi đầu trong việc ứng dụng công nghệ hiện đại.
Ngày nay các hệ thống ngân hàng hiện đại đều đợc nối mạng quốc tế, thông qua hệ thống
này mà các ngân hàng có thể thực hịên việc thanh toán quốc tế. Mạng thanh toán quốc tế
SWIFT là một điển hình của sự phát triển công nghệ trong lĩnh vực ngân hàng. Thông qua
mạng này, các ngân hàng có thể thực hiện các cuộc thanh toán quốc tế mà không dùng tiền
mặt. Nhờ có sự phát triển của công nghệ mà nhiều hoạt động thủ công của ngân hàng đã đợc
thay thế bằng máy tính.
Các dịch vụ ngân hàng ngày càng phong phú, đặc biệt là hoạt động ngân hàng thông qua
mạng ngày càng phát triển do vậy công nghệ thông tin dành cho nó cũng phải phát triển theo
để đáp ứng đợc nhu cầu phát triển của ngành này.
2. Tình trạng ứng dụng tin học đối với hoạt động tin học ở Việt Nam
Cùng với đà phát triển của nền kinh tế đất nớc trong những năm sau đổi mới, ngành ngân
hàng của Việt Nam đã có những bớc tiến to lớn trong việc huy động và cung cấp vốn cho sự
nghiệp phát triển của đất nớc. Đây là một trong những ngành đi đầu trong việc áp dụng công
nghệ thông tin vào quá trình hoạt động kinh doanh
Một trong những nội dung qua trọng của đổi mới đối với các Ngân hàng thơng mại Việt
Nam, đặc biệt là các Ngân hàng thơng mại quốc doanh hiện nay là cải tiến, đầu t, ứng tiến bộ
khoa học kỹ thuật và công Ngân công nghệ vào hoạt động Ngân hàng nhằm cung cấp những
sản phẩm dịch vụ tốt nhất cho các khách hàng. Đây cũng là một yêu cầu thiết yếu cho hoạt
động Ngân hàng ở Việt Nam trớc yêu cầu của quá trình hội nhập quốc tế về Ngân hàng.
Hiện nay, các Ngân hàng thơng mại Việt Nam vẫn còn đang hoạt động truyền thống là
chính, tức là các nghiệp vụ cho vay, nhận gửi, thanh toán chiếm trên 60% doanh số hoạt động,
các hoạt động dịch vụ Ngân hàng còn khiêm tốn, trong khi các nớc tiên tiến thì các hoạt động
dịch vụ chiếm doanh số ngày càng tăng. Lý do là việc trang bị kỹ thuật, nhất là công nghệ
thông tin của các Ngân hàng Việt Nam còn yếu. Các nhà lãnh đạo Ngân hàng của Việt Nam
cũng đã có chiến lợc cho phát triển công nghệ thông tin để hiện đại hoá và đa dạng hoá các
hoạt động dịch vụ nhằm cung cấp tốt hơn các tiện ích Ngân hàng cho khách hàng.
23
Một trong những việc làm mang tính chất tích cực trong công tác đổi mới công nghệ của
các Ngân hàng Việt Nam là việc hợp tác với công ty Getronics. Đây là nhà cung cấp các hệ
thống tự động hoá Ngân hàng cho nhiều các tổ chức tài chính khác nhau trong vòng 40 năm
qua, là công ty đầu tiên lắp đặt hệ thống kế toán trực tuyến năm 1964, công ty đầu tiên lắp đặt
hệ thống máy chủ khách hàng năm 1974, công ty đầu tiên giới thiệu chơng trình Nhật ký điện
tử năm 1978, công ty đầu tiên gới thiệu hệ thống Ngân hàng bán lẻ trên nền WINDOW NT
năm 1994. Việc hợp tác với công ty đánh dấu một bớc tiến quan trọng của ngành sang một
giai đoạn mới của tự động hoá các dịch vụ. Cơ sở dữ liệu đợc tập trung, hệ thống Ngân hàng
tin học hoá đa dạng hoạt động với một tốc độ vợt trội và khả năng tích hợp kinh doanh những
tính năng tin học hiện đại mới nh giao diện với hệ thống nhận diện chữ ký, máy rút tiền tự
động, hệ thống giao dịch từ xa, Ngân hàng qua mạng, điểm bán lẻ, Ngân hàng qua mạng diện
thoại
Lao động thủ công trong những năm 80 tại các ngân hàng ở Việt Nam đã dần đợc thay thế
bằng hệ thống máy tính. Nhiều hoạt động nh huy động, trả tiền gửi cho khách hàng, thanh
toán liên ngân hàng, thanh toán quốc tế, các dịch vụ ngân hàng cũng đợc hiện đại hoá từng b-
ớc. Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào lĩnh vực ngân hàng đã giúp cho hệ thống ngân
hàng của Việt Nam bắt đầu hoà nhập với nền ngân hàng thế giới.
Ngành Ngân hàng của Việt Nam trong thời gian vừa qua đã có rất chú trọng đến công tác
hiện đại hoá hoạt động của mình. Mỗi Ngân hàng đều đợc nối mạng nội bộ, điều này giúp cho
các ngân hàng có thể vận hành một cách đồng bộ, thống nhất. Theo số liệu thống kê ở nớc ta
cho thấy tỷ lệ máy tính trên cán bộ công nhân viên ngành ngân hàng gần nh cao nhất so với
các ngành khác trong cả nớc, hệ thống mạng máy tính của các ngân hàng cũng đợc là một
trong những hệ thống đợc tổ chức chặt chẽ nhất. Điều này cho thấy đợc vai trò vô cùng quan
trọng của tin học đối với ngành ngân hàng.
Hiện nay tại các Ngân hàng tại Việt Nam đang tích cực đầu t đổi mới công nghệ nhằm đáp
ứng đợc yêu cầu của hoạt động Ngân hàng và theo kịp đợc các Ngân hàng khác trong khu vực
và trên thế giới. Các hệ thống mạng máy tính ngày càng đợc hoàn thiện hơn, hiệu quả hoạt
động cao hơn. Nhiều phần mềm phục vụ cho các hoạt động thanh toán, chi trả, huy động vốn,
dịch vụ ngân hàng, kế toán ngân hàng đã đ ợc nghiên cứu và phát triển. Ngoài ra chúng ta
còn nhập một số phần mềm tiên tiến phục vụ cho ngân hàng của các nớc có nền ngân hàng
phát triển.
Xu hớng chung của ngành ngân hàng thế giới là thanh toán không dùng tiền mặt mà thực
hiện thanh toán điện tử nhằm tăng tốc độ thanh toán và mức độ an toàn. Các hoạt động thanh
toán náy đợc thực hiện nhờ hệ thống máy móc hiện đại, chính xác. Các ngân hàng của Việt
Nam cũng đang tích cực đầu t đổi mới công nghệ để có thể theo kịp với xu hớng này. Đi đầu
trong lĩnh vực này phải kể đến các ngân hàng : ngân hàng Ngoại Thơng Việt Nam, ngân hàng
Công Thơng
Trong hoạt động tín dụng, nhất là hoạt động cho vay, việc ứng dụng công nghệ tin học là
một nhu cầu tất yếu đối với mỗi ngân hàng. Việc quản lý khách hàng, quản lý tiền vay, quản
lý lãi vay, tính toán lãi vay, thu hồi vốn vay, lãi vay, cho thuê tài chính, chiết khấu thơng phiếu
là những công việc yêu cầu phải tin học hoá một cách mạnh mẽ. Đây cũng là vấn đề mà
ngành ngân hàng đang rất quan tâm.
Tuy những năm gần đây nền công nghệ ngân hàng của Việt Nam có những bớc tiến mang
tính chất cách mạng nhng chúng ta vẫn còn lạc hậu so với các ngân hàng trong khu vực và trên
thế giới. Việc hoà nhập với hệ thống ngân hàng của thế giới còn hạn chế, gây không ít khó
khăn cho việc hội nhập kinh tế của nớc ta
24
Trong thời gian tới nền ngân hàng của nớc ta sẽ tiếp tục phát triển đáp cùng với sự phát
triển của nền kinh tế đất nớc. Việc kinh doanh trên thị trờng hối đoái quốc tế đòi hỏi các ngân
hàng phải nối mạng với các trung tâm tiền tệ quốc tế. Công nghệ ngân hàng cho phép các
ngân hàng vơn ra xa ngoài trụ sở ngân hàng, liên kết với các ngân hàng khác để thực hiện các
hoạt động trên lĩnh vực tiền tệ quốc tế.
25