Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng lập dự án tại Tổng Công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam.doc.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (399.08 KB, 66 trang )

Lời nói đầu
Đầu t là chìa khoá cho sự tăng trởng của mỗi quốc gia trên thế giới.
Khái niệm đầu t tuy đà đợc các nhà kinh tế học đề cập từ rất lâu nhng nó chỉ
thực sự phát triển ë ViƯt nam tõ khi Nhµ níc ta chun híng phát triển kinh tế
sang vận hành theo cơ chế thị trờng theo định hớng XHCN.
Đối với nhiều doanh nghiệp lớn hiện nay, luôn xác định đầu t là u tiên
số một, là nhiệm vụ quan trọng chiến lợc hàng đầu, để nâng cao năng lực và
hiệu quả sản xuất kinh doanh, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu từ dịch vụ sang
sản xuất công nghiệp. Đầu t sẽ đợc đẩy mạnh với cơ cấu và quy mô hợp lý vào
những dự án, những sản phẩm thiết yếu hiện đại mà xà hội cần.
Nh chúng ta đà biết khâu lập dự án rất quan trọng trong hoạt động đầu
t. Nó quyết định sự thành công hay thất bại của một dự án đầu t. Thấy rõ đợc
tầm quan trọng của dự án đầu t, ngay từ khi mở rộng lĩnh vực hoạt động của
mình sang đầu t theo dự án từ năm 1996, Tổng Công ty xuất nhập khẩu xây
dựng Việt Nam rất quan tâm đến các quá trình nghiên cứu, đào tạo phát triển
kiến thức chuyên môn về công tác lập dự án đầu t. Từ những kiến thức đợc
học trong Nhà trờng và qua thời gian thực tập tại Tổng Công ty xuất nhập
khẩu xây dựng Việt Nam, trong chuyên ®Ị thùc tËp nµy em xin ®Ị cËp ®Ịn vÊn
®Ị "Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lợng lập dự án tại Tổng Công ty
xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam".
Kết cấu của chuyên đề thực tập gồm 3 chơng:
Chơng I. Những vấn đề lý luận chung
Chơng II. Thực trạng công tác lập dự án tại Tổng
Công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam
Chơng III. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lợng lập dự án tại Tổng Công ty xuất nhập khẩu xây
dựng Việt Nam
Để hoàn thành tốt bài viết này rất mong đợc sự góp ý của quý thầy cô
và các bạn để có thể hoàn chỉnh hơn về các góc độ nghiên cứu đề tài trong
phạm vi kiến thức đà học trong nhà trờng và những hiểu biết thực tế nhất định.

1




Chơng I
Những vấn đề lý luận chung

I. Lý luận chung về đầu t

1. Khái niệm đầu t
Xuất phát từ phạm vi phát huy tác dụng của các kết quả đầu t chúng ta
có thể có những cách hiểu khác nhau về đầu t.
Đầu t theo nghĩa rộng, nói chung là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại
để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho nhà đầu t các kết quả nhất
định trong tơng lai lớn hơn các nguồn lực đà bỏ ra để đạt đợc kết quả đó.
Nguồn lực có thể là tiền, tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động, là trí tuệ.
Những kết quả đó có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính, các tài
sản vật chất, các tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực có điều kiện và đủ khả năng
là việc với năng suất cao hơn trong nền văn hoá xà hội.
2. Phân loại hoạt động đầu t
Tuỳ từng góc độ nghiên cứu khác nhau mà hoạt động đầu t đợc phân
loại thành nhiều dạng khác nhau, nhng tựu chung lại thì nó bao gồm 3 loại
chính nh sau:
a) Đầu t tài chính
Đầu t vào hoạt động tài chính là hoạt động dùng tiền đầu t vào việc mua
các chứng chỉ có giá nh cổ phần, cổ phiéu, các loại chứng khoán khác hay đơn
thuần là việc gửi tiền vào Ngân hàng để đợc hởng lÃi suất Nh Nh vậy việc đầu
t tài chính có kết quả là số tiền đầu t không cao, độ rủi ro không lớn, độ mạo
hiểm không cao, mà lÃi suất hay cổ tức thu đợc là tơng đối ổn định. Tuy
không đóng vai trò quyết định đến sự tăng trởng và phát triển kinh tế song nó
rất quan trọng trong việc kích thích nền kinh tế phát triển, tạo ra một nền kinh
tế năng động, nhất là các kênh lu thông tiền tệ đợc linh hoạt hơn.

b) Đầu t thơng mại
Đầu t thơng mại là hoạt động đầu t mà thời gian thực hiện đầu t và hoạt
động của các kết quả đầu t để thu hồi đủ vốn đầu t là tơng đối ngắn, vốn vận
động nhanh, độ mạo hiểm thấp trong một thời gian ngắn tính bất định kh«ng
2


cao, lại dễ dự đoán và dễ đạt độ chính xác cao. Trong thực tế, những ngời có
tiền thờng thích đầu t thơng mại (kinh doanh hàng hoá). Tuy nhiên trong giác
độ xà hội, hoạt động này không tạo ra của cải xà hội một cách trực tiếp, nhng
giá trị tăng do hoạt động đầu t đem lại chỉ là sự phân phối thu nhập giữa các
ngành, các địa phơng, các tầng lớp dân c trong xà hội.
c) Đầu t phát triển
Đây là hoạt động đầu t có tính chất quyết định đến sự tăng trởng và phát
triển kinh tế, trực tiếp tạo ra các tài sản cho đất nớc. Các tài sản tăng thêm có
thể là tài sản hữu hình nh nhà cửa, các công trình, các máy móc trang thiết bị,
các vật dụng khác. Các tài sản vô hình nh đầu t vào phát triển giáo dục, nghiên
cứu khoa học, sự tăng thêm về trình độ quản lí... Đặc điểm của hoạt động đầu
t này là thời gian đầu t thờng kéo dài, số tiền đầu t lớn, độ mạo hiểm cao. Đây
là cái giá của hoạt động đầu t phát triển. Mặt khác trong quá trình đầu t thì
luôn phải có một quá trình nghiên cứu kĩ càng đợc ghi trong một tập tài liệu
gọi là dự án đầu t. Khi thực hiện quá trình đầu t (bao gồm khâu lập dự án cho
tới khâu thực hiện dự án) thì có nhiều bộ phận cơ quan tham gia với các chức
năng khác nhau nh lập và quản lí dự án, thẩm định dự án, quản lí Nhà nớc về
đầu t nhằm tạo ra tính chính xác và hiệu quả cho công cuộc đầu t. Ngày nay
đầu t phát triển đợc quan tâm rộng rÃi giữa các quốc gia, các ngành, các vùng,
các địa phơng.
3. Vai trò của hoạt động đầu t phát triển
Nói về vai trò của hoạt động đầu t đến quá trình tăng trởng và phát triển
kinh tế, các lí thuyết kinh tế đều coi đầu t là nhân tố quan trọng để phát triển

kinh tế, là chìa khoá cho sự tăng trởng.
a) Trên giác độ toàn bộ nền kinh tế
Đầu t vừa tác động đến tổng cung, vừa tác động đến tổng cầu của
nền kinh tế:
* Về mặt cầu: Đầu t là một u tè chiÕm tû träng lín trong tỉng cÇu cđa toàn
bộ nền kinh tế.Theo số liệu của ngân hàng thế giới, đầu t thờng chiếm 20-28%
trong cơ cấu tổng cầu của tất cả các nớc trên thế giới. Đầu t tác động vào tổng
cầu ngắn hạn.
*Về mặt cung: Khi thành quả của đầu t phát huy tác dụng, các năng lực mới
đi vào hoạt động thì tổng cung, đặc biệt là tổng cung dài hạn tăng lên kéo theo
3


sản lợng tiềm năng tăng lên trong khi giá cả giảm cho phép khả năng tiêu
dùng tăng. Tăng tiêu dùng đến lợt mình lại kích thích sản xuất phát triển hơn,
tăng thu nhập cho ngời lao động, nâng cao đời sống cho mọi thành viên trong
xà hội. Đây là tác động có tính chất dài hạn của đầu t.
Đầu t tác động hai mặt tới sự ổn định của nền kinh tế:
Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu t, đối với tổng
cầu và tổng cung của nền kinh tế là cho mỗi sự thay đổi trong đầu t dù là tăng
hay giảm đều phá vỡ sự ổn định.
Chẳng hạn khi tăng đầu t, cầu đối với các yếu tố đầu t tăng làm cho giá
cả hàng hoá có liên quan tăng (coi phí tổn, gia công nghệ, lao động, vật t) đến
một mức nào đó dẫn đến tình trạng lạm phát. Đến lợt mình lạm phát làm cho
sản xuất bị đình trệ, đời sống của ngời lao động gặp nhiều khó khăn do sản lợng thực tế ngày càng thấp, thâm hụt ngân sách, kinh tế phát triển chậm lại.
Mặt khác tăng đầu t làm cho cầu các các yếu tố liên quan tăng, sản xuất ở các
ngành này phát triển, thu hút thêm lao động, giảm tình trạng thất nghiệp, nâng
cao đời sống và giảm tệ nạn xà hội. Tất cả tác động này tạo điều kiện cho phát
triển kinh tế.
Khi giảm đầu t cũng dẫn đến tác động hai mặt, nhng theo chiều hớng

ngợc lại so với tác động trên đây. Vì vậy trong điều hành kinh tế vĩ mô, các
nhà hoạt động chính sách cần thấy hết tác động hai mặt này để đa ra các chính
sách nhằm hạn chế các tác động xấu, phát huy tác động tích cực, duy trì đợc
sự ổn định của toàn bộ nền kinh tế.
Đầu t tác động đến sự tăng trởng và phát triển kinh tế:
Vốn là một yếu tố quan trọng đối với quá trình sản xuất, là đông lực
thúc đẩy tăng trởng phát triển của mỗi quốc gia, mỗi vùng lÃnh thổ. Giữa tăng
trởng và đầu t là những nhân tố trực tiếp làm tăng nhanh GDP. Theo kết quả
nghiên cứu của các nhà kinh tế cho thấy muốn giữ tốc độ tăng trởng ở mức
trung bình từ 8-10% tuỳ thuộc vào tỷ lệ đầu t so với GDP phải đạt từ 15-20%
tuỳ vào hệ số ICOR của mỗi nớc. Ta cã:

ICOR 

I
I
 g
g
ICOR

4


Với I là vốn đầu t còn g là mức tăng GDP.
Nh vậy nếu ICOR không đổi thì tốc độ tăng GDP chỉ phụ thuộc vào
mức tăng đầu t.
ICOR của mỗi nớc khác nhau thì khác nhau tuỳ thuộc vào trình độ phát
triển kinh tế của mỗi nớc đó. ở nớc phát triển ICOR thờng lớn (57) vì họ thừa) vì họ thừa
vốn thiếu lao động và sử dụng những công nghệ đắt tiền hiện đại nên để tăng
1%GDP cần tăng nhiều vốn, ngợc lại đối với những nớc chậm phát triển thì

ICOR thấp (23). Nh vậy đầu t đóng vai trò nh một cái kích ban đầu tạo đà
cho sự cất cánh của nền kinh tế.
Đầu t tác động đến sự chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế:
Kinh nghiệm của các nớc trên thế giới cho thấy con đờng tất yếu để có
thể tăng trởng nhanh với tốc độ mong muốn (từ 9-10%/năm) là tăng cờng đầu
t cho các ngành nông lâm ng nghiệp do những hạn chế về đất đai và khả năng
sinh lợi, để đạt tốc độ tăng trởng từ 5-6% là rất khó khăn. Nh vậy chính đầu t
quyết định quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các quốc gia, nhằm đạt đợc tốc độ tăng trởng nhanh của toàn bộ nền kinh tế. Về cơ cấu lÃnh thổ, đầu t
có tác dụng giải quyết những mất cân đối về phát triển giữa các vùng lÃnh thổ,
đa vùng kém phát triển thoát khỏi tình trạng đói nghèo, đồng thời phát huy tối
đa những lợi thế so sánh về tài nguyên, địa thế, kinh tế xà hội... của những
vùng có khả năng phát triển nhanh hơn, làm bàn đạp thúc đẩy các ngành khác
phát triển.
Đầu t tác động đến sự chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế:
Công nghệ là trung tâm của công nghiệp hoá, đầu t là điều kiện tiên
quyết và tăng cờng khả năng công nghệ. Mọi phơng án đổi mới công nghệ
không gắn với nguồn vốn đầu t là những phơng án không khả khi.
Theo đánh giá của các chuyên gia công nghệ, trình độ công nghệ của
Việt nam lạc hËu nhiỊu thÕ hƯ so víi thÕ giíi vµ khu vực. Theo UNIDO nếu
chia quá trình công nghệ làm 7) vì họ thừa giai đoạn thì Việt Nam trong năm 1990 mới ở
giai đoạn 1-2. Việt Nam đang là một trong 90 nớc kém nhất về công nghệ.Với
trình độ công nghệ lạc hậu này, quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá của
Việt Nam gặp rất nhiều khó khăn nếu không đề ra đợc chiến lợc đầu t phát
triển công nghệ nhanh chóng và vững chắc.Ngày nay, Việt Nam cã thn lỵi
5


là hầu hết các công nghệ cần thiết cho công nghiệp hoá đà đợc các nớc có
trình độ phát triển kinh tế lớn hơn chuyển giao sang bằng nhiều hình thức nh
tài trợ, mua bán thông qua quan hệ thơng mại hay đầu t trực tiếp FDI. Vấn đề

đặt ra là chỉ còn lựa chọn công nghệ thích hợp, phù hợp với điều kiện phát
triển kinh tế xà hội của Việt nam và tranh thủ nghiên cứu những thành tựu
KHCN vào phát triển kinh tế mà không nên quá phụ thuộc vào công nghệ nớc
ngoài.
b) Đối với những cơ sở sản xuất kinh doanh và dịch vụ:
Đầu t quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của mỗi cơ sở.
Chằng hạn, để tạo dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho sự ra đời của bất kỳ
cơ sở nào đều cần phải xây dựng nhà xởng, cấu trúc hạ tầng, mua sắm và lắp
đặt máy móc thiết bị trên nền bệ, tiến hành các công tác xây dựng cơ bản và
thực hiện các chi phí khác gắn liền với sự hoạt động trong một chu kỳ của các
cơ sở vật chất kỹ thuật vừa tạo ra. Các hoạt động này chính là hoạt động đầu t
đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ đang tồn tại; sau một thời gian
hoạt động, các cơ sở vật chất kỹ thuật của các cơ sở này hao mòn, h hỏng. Để
duy trì hoạt động bình thờng cần định kỳ tiến hành sửa chữa lớn hoặc thay
mới các cơ sở vật chất kỹ thuật đà h hỏng, hao mòn này hoặc đổi mới để thích
ứng với điều kiện hoạt ®éng míi cđa sù ph¸t triĨn khoa häc kü tht và nhu
cầu tiêu dùng của nền sản xuất xà hội, phải mua sắm các trang thiết bị mới
thay thế cho các trang thiết bị cũ, lỗi thời, cũng có nghĩa là phải đầu t.
Đối với các cơ sở vô vị lợi (hoạt động không để thu lợi nhuận cho bản
thân mình) đang tồn tại, để duy trì sự hoạt động, ngoài tiến hành sửa chữa lớn
định kỳ các cơ sở vật chất kỹ thuật còn phải thực hiện các chi phí thờng
xuyên. Tất cả các hoạt động và chi phí này đều là những hoạt động đầu t.
II. Lý luận chung về dự án đầu t

1. Khái niệm dự án đầu t
Dự án đầu t là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết và có hệ
thống các hoạt động và các chi phí theo một kế hoạch của một công cuộc đầu
t phát triển kinh tế xà hội hoặc phát triển sản xuất kinh doanh nhằm đạt đợc
những kết quản nhất định và thực hiện những mục tiêu xác định trong tơng lai.


6


2. Chu kỳ dự án đầu t
Chu kỳ dự án đầu t là các bớc hoặc các giai đoạn mà một dự án phải trải
qua bắt đầu từ khi dự án mới chỉ là ý đồ đến khi dự án hoàn thành, chấm dứt
hoạt động.
Ta có thể minh hoạ chu kỳ dự án theo sơ đồ sau đây:
ý đồ về
dự án

Chuẩn bị
đầu t

ý đồ về
dự án
mới

Sx
KD
DV

Thực hiện
đầu t

3. Phân loại Dự án đầu t
- Công nghiệp điện, khai thác dầu khí, hoá chất, phân bón, chế tạo máy,
xi măng Nh cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đờng sắt, đờng quốc lộ

C


B

30 tỷ

A

600 tỷ

- Thuỷ lợi, giao thông (không thuộc nhóm 1), cấp thoát nớc, Nh kỹ thuật
điện, sản xuất thiết bị thông tin, điện tử, tin học, hoá dợc, thiết bị y tế Nhbu
chính viễn thông, BOT trong nớc Nh
C

B

20 tỷ

A

400 tỷ

- Hạ tầng kỹ thuật đô thị mới, công nghiệp nhẹ, sành sứ thuỷ tinh, in, vờn quốc gia Nh mua sắm thiết bị xây dựng, sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi
trồng thuỷ sản Nh

7


C


B

15 tỷ

A

300 tỷ

- Y tế, văn hoá, giáo dục, phát thanh truyền hình, xây dựng dân dụng,
kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học Nh
C

B

7) vì họ thừa tỷ

A

200 tỷ

- Các dự án thuộc phạm vi bảo vệ an ninh, quốc phòng có tính chất bảo
mật quèc gia, cã ý nghÜa chÝnh trÞ - x· héi quan trọng, thành lập và xây dựng
hạ tầng khu công nghiệp mới: đều là dự án nhóm A (không kể mức vốn).
- Các Dự án sản xuất chất độc hại, chất nổ không phụ thuộc và quy mô
đầu t: đều là dự án nhóm A (không kể mức vốn).
4. Sự cần thiết phải đầu t theo dự án
Xuất phát từ những đặc điểm đặc trng của công cuộc đầu t phát triển thì
việc đầu t theo dự án là cần thiết.
Hoạt động đầu t là một hoạt động kinh tế nhằm tái sản xuất cho nền
kinh tế xà hội, đây là một hoạt động phức tạp và có những đặc ®iĨm nỉi bËt

sau ®©y:
+ Ngn lùc huy ®éng cho mét công cuộc đầu t là rất lớn trong một
thời gian khá dài. Đây là cái giá khá lớn cho hoạt động đầu t. Trong quá trình
này thì nguồn vốn nằm khê đọng không sinh lời.
+ Thời gian vận hành các kết quả đầu t cho đến khi thu hồi vốn đà bỏ ra
hay cho đến khi thanh lí tài sản do vốn tạo ra có thể cần một thời gian dài, thờng là vài năm, có khi hàng chục năm hay lớn hơn.
+ Các thành quả của quá trình đầu t có thể đợc sử dụng trong nhiều năm
đủ để các lợi ích thu đợc tơng ứng và lớn hơn những chi phí đà bỏ ra trong
suốt quá trình thực hiện đầu t.
8


+ Các kết quả đầu t chịu ảnh hởng nhiều bởi các yếu tố bất định về tự
nhiên, các điều kiện về kinh tế xà hội pháp luật, chính trị, nhu cầu thị trờng và
các quan hệ quốc tế khác... Do đó hoạt động đầu t có độ mạo hiểm cao.
Vì vậy để đảm bảo cho mọi công cuộc đầu t phát triển đợc tiến hành thuận lợi,
đạt đợc mục tiêu mong muốn, đem lại hiệu quả kinh tế xà hội cao thì trớc khi
bỏ vốn phải làm tốt công tác chuẩn bị. Có nghĩa là khi xem xét, tính toán toàn
diện các khía cạnh có liên quan đến quá trình thực hiện đầu t, đến sự phát huy
tác dụng và hiệu quả đạt đợc của công cuộc đầu t phải dự đoán các yếu tố bất
định (sẽ xảy ra trong suốt quá trình kể từ khi thực hiện đầu t cho tới khi thành
quả của nó phát huy tác dụng) có ảnh hởng tới sự thành bại của công cuộc đầu
t thực chất của sự xem xét chuẩn bị này là là phải chuẩn bị nó trong một dự án
đầu t. Có thể nói dự án đầu t đợc soạn thảo tốt là kim chỉ nam, là sự vững
chắc, là tiền đề cho các công cuộc đầu t đạt hiệu quả kinh tế xà hội nh mong
muốn.
5. Vai trò của dự án đầu t
a) Đối với sự phát triển kinh tế
Đầu t theo dự án sẽ tạo ra cho nền kinh tế xà hội với những tài sản cố
định cã chÊt lỵng cao, chi phÝ hỵp lÝ, tiÕt kiƯm nguồn tài nguyên thiên nhiên,

bảo vệ môi trờng. Dự án đầu t sẽ làm cho công cuộc đầu t phát triển đúng hớng, phù hợp với xu thế phát triển và điều kiện phát triển kinh tế mỗi nớc.

9


b) Đối với các chủ thể
- Chủ đầu t: Dự án là một cách để thực hiện đầu t với phơng án tối u về
mặt kinh tế kĩ thuật làm sao cho công cuộc đầu t mang lại lợi nhuận cao nhất,
chi phí tối thiểu và giảm thiểu rủi ro gây ra. Lập dự án đầu t còn là điều kiện
đảm bảo tính hợp pháp và tính khả thi của công cuộc đầu t giúp cho nó nhanh
đợc đi vào thực hiện (chẳng hạn liên quan đến việc đợc cấp giấy phép đầu t,
hay đợc giải ngân vốn, giải phóng mặt bằng).
- Đối với Nhà nớc: Dự án là cơ sở để kiểm tra tính hợp pháp, tính khả
thi, tính định hớng của công cuộc đầu t. Từ đó là cơ sở để thẩm định và cấp
giấy phép đầu t (mà cơ quan đại diện quản lí Nhà nớc về đầu t là Bộ Kế hoạch
và Đầu t, các Bộ và cơ quan ngang bộ khác, Uỷ Ban Nhân dân). Dự án đầu t
giúp cho Nhà nớc thực hiện đợc mục tiêu quản lí của mình là phù hợp với các
chính sách, chiến lợc đầu t mà tiêu chuẩn đánh giá chính là hiệu quả kinh tế
xà hội mà dự án mang lại.
- Đối với các định chế tài chính (Ngân hàng, các tổ chức tài chính): Dự
án là cơ sở để các tổ chức này thẩm định để đứng ra cho vay hay tài trợ. Bởi lẽ
khi dự án đi vào hoạt động thì số tiền cần huy động là rất lớn mà khi vận hành
các kết quả đầu t thờng mất nhiều năm tháng mới có thể trả đợc hết nợ. Do
vậy để an toàn cho nguồn vốn của mình thì đòi hỏi các định chế tài chính dựa
vào dự án để ra quyết định cho vay hoặc tài trợ vốn. (Loan and finance).
6. Nội dung của dự án đầu t
Nội dung chủ yếu của dự án đầu t bao gồm các khía cạnh kinh tế vi mô
và vĩ mô, quản lý và kỹ thuật. Những khía cạnh này của các dự án thuộc các
nganh khác nhau đều có những nét đặc thù riêng. Tuy nhiên, việc xem xét các
khía cạnh này đối với các dự án công nghiệp là phức tạp hơn cả. Do đó việc

chọn lĩnh vực công nghiệp để mô tả kỹ thuật soạn thảo và phân tích dự án sẽ
tạo ra một mô hình tơng đối hoàn chỉnh. Mô hình này có thể đợc sử dụng
tham khảo khi soạn thảo các dự án thuộc ngành khác.
Nội dung chủ yếu của một dự án đầu t thuộc lĩnh vực công nghiệp bao
gồm các vấn đề sau đây:
- Xem xét khía cạnh kinh tế-xà hội tổng quát có liên quan đến việc thực
hiện, phát huy tác dụng của dự án đầu t.
10


- Nghiên cứu các vấn đề thị trờng tiêu thụ sản phẩm hoặc tiến hành các
hoạt động dịch vụ của dự án.
- Nghiên cứu khía cạnh kỹ thuật của dự án.
- Phân tích khía cạnh tổ chức quản lý và nhân lực của dự án.
- Phân tích khía cạnh tài chính của dự án.
- Phân tích khía cạnh kinh tế-xà hội của dự án.
Tất cả ba giai đoạn nghiên cứu nói trên phải đợc tiến hành đối với các
dự án đầu t lớn nhằm đảm bảo từng bớc phân tích sâu hơn, đầy đủ và chi tiết
hơn, phát hiện và khắc phục dần những sai sót ở các giai đoạn nghiên cứu trớc
thông qua việc tính toán lại, đối chiếu các dữ kiện, các thông số, thông tin thu
nhập qua mỗi giai đoạn. Điều này sẽ đảm bảo cho các kết quả nghiên cứu khả
thi đạt đợc độ chính xác cao. làm ra sẽ không bán đợc thế là thua lỗ.
7. Các giai đoạn hình thành và thực hiện một dự án đầu t
Quá trình hình thành và thực hiện một dự án đầu t trải qua 3 giai đoạn:
Chuẩn bị đầu t, thực hiện đầu t và vận hành các kết quả đầu t.

11


Bảng 1: Các giai đoạn của chu kỳ dự án đầu t


Vận hành kết quả
đầu t
Chuẩn bị đầu t

Thực hiện đầu t
(sản xuất, K D,DV)

Nghiên Nghiên
cứu phát cứu tiền
hiện các khả thi
cơ hội
sơ bộ
đầu t
lựa chọn
dự án

Nghiên
cứu khả
thi (lập
dự án
LCKTK
T)

Đánh
giá và
quyết
định
(thẩm
định dự

án)

Đàm
phán
và ký
kết
các
hợp
đồng

Thiết Thi
kế
công

xây
lập
lắp
dự
công
toán trình
thi
công

Chạy
thử và
nghiệm
thu sử
dụng

Sử

dụng
cha
hết
công
suất

Sử
dụng
công
suất

mức
cao
nhất

Các bớc công việc, các nội dung nghiên cứu ở các giai đoạn đợc tiến
hành tuần tự nhng không biệt lập mà đan xen gối đầu cho nhau, bổ sung cho
nhau nhằm nâng cao dần mức độ chính xác của các kết quả nghiên cứu và tạo
thuận lợi cho việc tiến hành nghiên cứu ở các bớc kế tiếp.
Trong 3 giai đoạn trên, giai đoạn chuẩn bị đầu t tạo tiền đề và quyết
định sự thành công hay thất bại ở 2 giai đoạn sau, đặc biệt đối với giai đoạn
vận hành kết quả đầu t. Tổng phí cho giai đoạn này chiếm 0,5-15% vốn đầu t
của dự án làm tốt công tác chuẩn bị đầu t sẽ tạo điều kiện cho việc sử dụng tốt
85-99,5% vốn đầu t ở giai đoạn thực hiện đầu t đảm bảo đúng tiến độ, không
phải phá đi làm lại, tránh đợc những chi phí không cần thiết khác;
Trong giai đoạn 2, 85-99,5% vốn đầu t của dự án đợc chia ra và nằm
khê đọng trong suốt thời gian thực hiện đầu t. Đây là những năm lơng vốn lớn
không sinh lời. Thời gian thực hiện đầu t càng kéo dài, vốn ứ đọng càng nhiều,
tổn thất càng lớn, lại thêm những tổn thất do thời tiết gây ra đối với vật t, thiết
bị cha hoặc đang thi công, đối với công trình đang đợc xây dựng dở dang. Vì

vậy phải tuân thủ theo đúng tiến độ và các bớc vạch ra trong hồ sơ dự án.
ở giai đoạn 3, nếu kết quả do đầu t do giai đoạn thực hiện đầu t đảm
bảo tính đồng bộ, giá thành thấp, chất lợng tốt, địa điểm tiêu thụ thích hợp và
với quy mô tối u thì dự án chắc chắn sẽ có lÃi. Ngợc lại, có thể ảnh hởng ®Õn
sù tån t¹i cđa doanh nghiƯp cịng nh l·ng phÝ tiền của công sức của toàn xÃ
hội, lúc đó sẽ tạo ra ảnh hởng tiêu cực trong đầu t.

12

Công
suất
giảm
dần và
thanh



Vì giai đoạn chuẩn bị đầu t tạo tiền đề và quyết định sự thành công hay
thất bại ở 2 giai đoạn sau,hơn nữa dới góc độ nghiên cứu của một sinh viên
thực tập nên trong phạm vi chuyên đề tôi sẽ đi sâu vào công tác lập dự án đầu
t của Tổng Công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam. Dới đây tôi xin trình
bày một số vấn đề lý luận chung về lập dự án đầu t
III. công tác lập dự án đầu t

1. Khái niệm
Lập dự án đầu t là quá trình xem xét, tính toán toàn diện các khía cạnh
kinh tế-kĩ thuật, điều kiện tự nhiên, môi trờng pháp lí, xà hội... có liên quan
đến quá trình thực hiện đầu t, đến sự phát huy tác dụng và hiệu quả đạt đợc
của công cuộc đầu t, phải dự đoán đợc mọi yếu tố bất định có ảnh hởng đến sự
thành bại của công cuộc đầu t. Mọi sự xem xét tính toán và chuẩn bị này đợc

thể hiện trong dự án đầu t. Kết quả của công tác lập dự án đầu t chính là dự án
khả thi. Dự án khả thi chính là tài liệu cơ sở, chủ đầu t đà nghiên cứu so sánh
và lựa chọn các phơng án đầu t (phơng án tối u) để gửi cơ quan có thẩm định
đầu t và trình ngời có thẩm quyền quyết định đầu t xem xét quyết định.
2. Các yêu cầu của công tác lập dự án
- Tính chính xác: Dự án đợc lập ra phải đảm bảo tính chinh xác, nhất
là những con số đợc tính toán, những phơng án công nghệ đợc sử dụng để vận
hành dự án sau này. Rõ ràng rằng tính chính xác sẽ thể hiện độ tin cậy mà dự
án mang lại cho chủ đầu t, các cơ quan quản lí tức thông qua đó cho biết mức
độ đáp ứng mục tiêu của dự án nh thế nào. Dự án lập ra không chính xác sẽ
gây hậu quả to lớn khi vận hành nó (chẳng hạn nh các con số về dự báo nhu
cầu sản phẩm, các con số tính toán các chỉ tiêu tài chính nh NPV, IRR).
- Tính khoa học, tính hệ thống: Công tác lập dự án phải đảm bảo yêu
cầu này nhằm đáp ứng những nguyên tắc nhất định nào đó giúp cho dự án đợc
lập chính xác, phù hợp với mục tiêu của đơn vị và mục tiêu xà hội. Tính khoa
học đợc thể hiện khi thực hiện có sự phối hợp nhịp nhàng, linh động giữa các
bộ phận tham gia, nội dung dự án đợc lập theo những phơng pháp đà đợc tiêu
chuẩn hoá, đợc sử dụng rộng rÃi trong nớc và quốc tế. Tính hệ thống đợc thể
hiện là sự tổng hợp tất cả các yếu tố có liên quan đến dự án đều đợc đa ra xem
xét và phân tích do vậy tính khả thi dự án sẽ đợc nâng cao, đợc chấp nhận khi
nó đi vào thực hiện và vËn hµnh.

13


- Đáp ứng tốt nhu cầu thị trờng: Mục đích cuối cùng của công cuộc
đầu t chỉ là để cung cấp những sản phẩm dịch vụ của mình đến thị trờng và đạt
đợc hiệu quả kinh tế tài chính cao nhất cho chủ đầu t, mặt khác đáp ứng nhu
cầu này sẽ là cho công cuộc đầu t không bị chệch hớng, sai mục tiêu và thậm
chí là không phù hợp với quy hoạch phát triển của Nhà nớc. Chẳng có gì phải

bàn cÃi khi mà dự án không đáp ứng đợc nhu cầu thị trờng thì sản phẩm làm ra
sẽ không bán đợc thế là thua lỗ.
3. Các bớc của quá trình lập dự án đầu t
Dự án đầu t đợc lập thờng trải qua các bớc nh sơ đồ dới đây:
Nghiên cứu cơ hội đầu t

Lập các báo cáo khả thi

Trình duyệt

- Nghiên cứu cơ hội đầu t là tìm ra những ý tởng, những cơ hội đầu t
cho phát triển sản xuất kinh doanh mà tại đó nhu cầu thị trờng về nó cha đáp
ứng đầy đủ về mặt hiện tại mà nếu đầu t vào lĩnh vực đó sẽ tạo ra hiệu quả to
lớn về mọi mặt kinh tế xà hội đất nớc mà lợi ích chủ đạo là của chủ đầu t.
- Lập các báo cáo khả thi là quá trình biến ý tởng thành một phơng thức
hoạt động đầu t cụ thể nhằm đạt đợc ý tởng đó. Trong giai đoạn này bao gồm
báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và báo cáo nghiên cứu khả thi nhằm kế hoạch
hoá đầu t vào một tập tài liệu cụ thể trong đó nghiên cứu mọi khía cạnh có thể
tác động tới công cuộc đầu t.
- Trình duyệt: Sau khi báo cáo nghiên cứu khả thi đợc trình duyệt thì nó
sẽ chính thức trở thành Dự án khả thi, là cơ sở cho chủ đầu t thực hiện nhiệm
vụ của mình, là cơ sở cho cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu t hay cho
vay vốn...
4. Các yếu tố chủ yếu ảnh hởng tới công tác lập dự án
Yếu tố con ngời: lực lợng cán bộ phải có trình độ chuyên môn và kinh
nghiệm. Đây là tố chất cần thiết phản ánh chất lợng của dự án, nó có tính
quyết định trong quá trình lập dự án đầu t mà không có thiết bị máy móc nào
có thể thay thế nổi.
Cách tổ chức quản lí: Là sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận
chuyên môn và bộ phận chức năng một cách năng động, linh hoạt nhằm tạo ra

sự phân tích và nghiên cứu toàn diện một dự án đầu t. Đảm bảo dự án đợc lập
mang tính khoa học, tính chính xác và đáp ứng đợc nhiều mục tiêu hơn.
14


Máy móc thiết bị và các phần mềm phụ trợ cho các công tác khảo sát
thiết kế. Ngày nay víi sù ph¸t triĨn nh vị b·o cđa khoa häc công nghệ thì đây
là công cụ hỗ trợ đắc lực cho con ngời giúp cho công tác lập dự án chất lợng
cao hơn, chính xác hơn, thời gian đợc rút ngắn lại do vậy sẽ tiết kiệm đợc các
chi phí khác liên quan.
Yếu tố thông tin: đóng vai trò quyết định đến mục tiêu định hớng của
dự án, thông tin bao gồm thông tin bên trong (giữa lÃnh đạo tới các nhân viên)
và thông tin bên ngoài (tình hình thị trờng, đối thủ cạnh tranh, yếu tố luật
pháp, nguồn lực, kinh tế xà hội...). Thông tin nắm bắt và xử lí càng nhanh thì
mức độ chính xác trong công tác lập dự án càng cao bấy nhiêu.
Các yếu tố khác: sự u đÃi, cơ chế thởng phạt đối với CNV, hay các
quy hoạch, chính sách khuyến khích đầu t của nhà nớc... Các yếu tố này chính
là chất xúc tác nhằm kích thích sự hăng hái nhiệt tình và có trách nhiệm cao
đối với công việc và đối với việc đầu t theo dự án mà Nhà nớc khuyến khích.
Trên đây là các lí luận chung liên quan đến tất cả các khía cạnh, các
vấn đề liên quan đến công tác lập dự án đầu t, phần 2 sau đây sẽ đi sâu vào
phân tích thực trạng công tác lập dự án đầu t của công ty Xuất nhËp khÈu x©y
dùng ViƯt Nam

15


Chơng II.
Thực trạng công tác lập dự án đầu t tại Tổng
Công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam

I. Khái quát về đặc điểm, tình hình hoạt động của Tổng
Công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam

1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng Công ty xuất nhập
khẩu xây dựng Việt Nam
1.1. Giai đoạn từ 1980 đến 1990
Những năm đầu của thập kỷ 80 thế kỷ XX, nền kinh tế Việt Nam rơi
vào khủng hoảng, tỷ lệ thất nghiệp cao. Để giải quyết vấn đề thất nghiệp, Nhà
nớc đà hợp tác với các nớc Đông Âu và Liên Xô, đa ngời lao động Việt Nam
sang các nớc đó làm việc. Trong bối cảnh đó, vào năm 1982 Bộ Xây Dựng đÃ
chủ trơng đa các đơn vị thi công xây dựng đi làm việc ở nớc ngoài. Với chủ trơng đó, tổ chức thi công xây dựng đầu tiên của Việt Nam ở nớc ngoài đợc
thành lập ở Askhabat thuộc nớc Cộng hoà Tuôcmênia, Liên Xô cũ. Sau đó các
đơn vị thi công xây dựng khác đợc thành lập ở một loạt các nớc Liên Xô,
Bulgaria, Tiệp Khắc, Algeria, Irag và một số nớc Đông Âu khác.
Sau đó 3 năm, năm 1985 số ngời lao động Việt Nam làm việc ở các
công ty xây dựng ở nớc ngoài đà tăng lên rất nhanh. Tại Algeria có hơn 1200
CBCN tại Bulgaria có trên 3500 CBCN thuộc 6 công ty, tại Liên Xô có hơn
1500 CBCN làm việc tại công ty VINAVLASTROL, tại Irag có gần 6000
CBCN thuộc 4 công ty.
Với sự hình thành và phát triển rất nhanh của các công ty xây dựng ở nớc ngoài, tháng 3 năm 1988 Bộ Xây Dựng đà quyết định thành lập Ban quản
lý Hợp tác lao động và xây dựng nớc ngoài. Và sau đó để phù hợp với các
chức năng nhiệm vụ đợc giao, với việc chuyển hẳn sang hoạt động kinh
doanh, hạch toán kinh tế, Bộ Xây Dựng ra quyết định số 1118/BXD-TCLĐ
ngày 27) vì họ thừa/09/1988 chuyển Ban quản lý Hợp tác lao động và xây dựng nớc ngoài
thành công ty Dịch vụ và xây dựng nớc ngoài, tên giao dịch quốc tế là
VINACONEX.
1.2. Từ năm 1990 đến nay
Đến năm 1990, số lợng CBCN ở nớc ngoài đà lên tới 13000 ngời, làm
việc trong 15 công ty và xí nghiệp xây dựng. Thời gian những năm đầu thËp
16



kỷ 90 tình hình chính trị thế giới có những biến động to lớn. Liên Xô và các nớc Đông Âu sụp đổ và chiến tranh Irag xảy ra đà làm cho VINACONEX mất
hết thị trờng ở nớc ngoài. Đại bộ phận lực lợng lao động xây dựng của
VINACONEX ở nớc ngoài phải rút về nớc. Đúng vào thời kỳ đó nền kinh tế
nớc ta chuyển hẳn sang cơ chế thị trờng, phần lớn các công ty, xí nghiệp xây
dựng không còn nhận đợc kế hoạch Nhà nớc giao, không còn đợc Nhà nớc
bao cấp nh trớc nữa. Hàng nghìn cán bộ công nhân xây dựng phải tự lo sản
xuất, tự kiếm việc làm, mở thêm nghề phụ và một phần không ít đà phải nghỉ
việc chế độ. Do không còn đợc bao cấp nên đại bộ phận lao động từ nớc ngoài
hồi hơng không đợc tiếp nhận trở lại đơn vị cũ. Trớc tình hình đó, ngày
10/08/1991 Bộ Xây Dựng ra quyết định số 432/BXD-TCLĐ chuyển công ty
Dịch vụ và xây dựng nớc ngoài thành Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng
Việt Nam VINACONEX.
Tổng công ty VINACONEX lúc đó có nhiệm vụ thu nạp hết số lao
động từ nớc ngoài trở về. Để làm đợc việc này, VINACONEX đà xin thành
lập 4 công ty. LÃnh đạo 4 công ty này chính là những cán bộ quản lý, những
giám đốc, phó giám đốc các công ty xây dựng ở nớc ngoài trở về nớc. Cùng
với lực lợng các kỹ s xây dựng, các công nhân kỹ thuật có trình độ chuyên
môn cao và có đủ ở các ngành nghề, các công ty mới thành lập đà có đợc một
nguồn nhân lực dồi dào. Tuy nhiên cả 4 công ty này đều có một đặc điểm nổi
bật đó là không có xe máy thiết bị, công cụ thi công, không đợc cấp vốn cố
định và vốn lu động, không đợc cấp trụ sở làm việc.
Trớc tình hình đó, Tổng công ty vừa gấp rút ổn định tổ chức vừa đẩy
mạnh hoạt động xây lắp, kinh doanh trong nớc Nh Vì vậy trong giai đoạn từ
1992 đến 1994 các lĩnh vực chủ yếu của Tổng công ty là xây lắp, xuất khẩu
lao động và kinh doanh xuất nhập khẩu. Phát huy những thuận lợi của Tổng
công ty: có đội ngũ cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật có tay nghề cao, đợc
tuyển chọn kỹ để đa ra nớc ngoài làm việc, đợc tiếp xúc với công nghệ tiên
tiến quốc tế cùng với sự năng động, nhạy bén tiếp xúc thị trờng mới, từ năm

1990 Tổng công ty đà ký đợc nhiều hợp đồng xây dựng công nghiệp và dân
dụng lớn trong phạm vi cả nớc, đa một lực lợng lớn kỹ s và công nhân ra nớc
ngoài làm việc, đẩy mạnh xuất nhập khẩu vật t-xe máy-thiết bị, góp phần đẩy
nhanh tốc độ tăng trởng và tích lũy của đơn vị.
Bớc sang năm 1995, Tổng công ty đà đạt đợc doanh thu trên 1000 tỷ
đồng, đóng góp cho Ngân sách Nhà nớc trên 49 tỷ đồng và trở thành mét
17


trong số những doanh nghiệp thành đạt của Việt Nam. Cũng trong năm, 1995
Tổng công ty có nhiều thay đổi lớn: công tác tổ chức và xây dựng lực lợng đợc
củng cố và tăng cờng thêm một bớc.
Trên cơ sở những kết quả đạt đợc trong hoạt động sản xuất kinh doanh,
thực hiện quyết định số 90/TTg của Thủ tớng Chính phủ về việc sắp xếp các
doanh nghiệp nhà nớc, Bộ Xây Dựng đà có quyết định số 27) vì họ thừa5/BXD-TCLĐ
ngày 15/04/1995 chuyển một số doanh nghiệp trực thuôc Bộ Xây Dựng sang
trực thuộc Tổng công ty VINACONEX gồm: Xí nghiệp liên hợp xây dựng số
1, số 2, các công ty xây dựng số 5, số 8, số 9. Tất cà 5 đơn vị với tổng số cán
bộ công nhân viên đợc bổ sung là 5261 ngời. Hầu hết các đơn vị thành viên
mới đều có bề dày lịch sử từ 20 đến 25 năm xây dựng và phát triển. Tuy nhiên
khi gia nhập Tổng công ty, các đơn vị này cũng đang trong tình trạng rất khó
khăn: xe máy thiết bị thi công đà rệu rÃ, số ngời không đủ việc làm quá lớn.
Tiếp đó, thực hiện việc sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nớc quy mô cấp tổng
công ty, Bộ Xây Dựng đợc uỷ quyền của Thủ tớng Chính phủ đà có quyết định
số 992/BXD-TCLĐ ngày 20/11/1995 về việc thành lập lại Tổng công ty xuất
nhập khẩu xây dựng Việt Nam VINACONEX với chức năng nhiệm vụ lớn
hơn.
Để thực hiện các nhiệm vụ mới đợc giao, Tổng công ty đà huy động
mọi nguồn lực hiện có, tăng cờng năng lực tiếp thị, tham gia đấu thầu và thi
công nhiều công trình xây dựng quy mô lớn trong cả nớc, đồng thời đẩy mạnh

hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu xe máy, thiết bị, vật t, mở rộng các
hoạt động sản xuất kinh doanh khác có hiệu quả, Tổng công ty đà đầu t nhiều
máy móc thiết bị thi công hiện đại phù hợp với công nghệ mới, kỹ thuật mới
có hiệu quả cao nhằm tăng tỷ trọng cơ giới hoá trong ngành xây dựng, tăng
năng suất lao động, nâng cao năng lực sản xuất, chất lợng sản phẩm.
Trong những năm gần đây, Tổng công ty đà mở rộng quan hệ liên
doanh, hợp doanh với các nhà thầu xây dựng lớn, với các hÃng kinh doanh nớc
ngoài, với các cơ sở nghiên cứu và sản xuất phát triển ở trong nớc.
Ngoài ra Tổng công ty cũng đà thiết lập các liên doanh về sản xuất vật liệu
xây dựng và kinh doanh xuất nhập khẩu.
Thông qua ca hoạt động liên doanh, liên kết, đầu t vốn vào các công ty
cổ phần, công ty TNHH, Tổng công ty ngày càng hoà nhập vào các thị trờng
18


xây dựng và xuất nhập khẩu quốc tế, vào nền kinh tế thị trờng định hớng
XHCN, đào tạo đợc một đội ngũ kỹ s và cán bộ thông thạo nghiệp vụ có trình
độ ngoại ngữ, có kinh nghiệm quản lý, điều hành sản xuất theo các quy trình
công nghệ tiên tiến.
Về lĩnh vực đầu t, Tổng công ty đà và ®ang triĨn khai c¸c dù ¸n nh
BOT, BT, BO vỊ cÊp níc cho khu c«ng nghiƯp Dung Qt, khu c«ng nghệ cao
Hoà Lạc, khu công nghiệp và khu đô thị Nghi Sơn Thanh Hoá, các dự án
khu đô thị mới Trung Hoà - Nhân Chính Hà Nội, dự án Plaza Trµng TiỊn Hµ
Néi… Nh b»ng néi lùc cđa chÝnh doanh nghiệp.
Về xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lợng theo tiêu chuẩn ISO 90012000 cơ sở hạ tầng cho công tác quản lý, Tổng công ty đà triển khai ở Tổng
công ty và 6 đơn vị thành viên và đà đợc cấp chứng chỉ ISO 9001-2000. Bốn
năm liền 1997) vì họ thừa, 1998, 1999, 2000 Tổng công ty đợc Thủ tớng Chính phủ tặng
cờ thi đua xuất sắc.
Đến nay, Tổng công ty VINACONEX đà trở thành một doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh đa ngành nghề, đa sản phẩm thuộc nhiều lĩnh

vực khác nhau nh: xây lắp, xuất nhập khẩu, xuất khẩu lao động, Đầu t dự
án và kinh doanh; dịch vụ khách sạn, du lịch lữ hành, Nh hoạt động ở cả
trong và ngoài nớc, trở thành một Tổng công ty mạnh của Bộ Xây Dựng.
2. Chức năng nhiệm vụ của Tổng Công ty
*Thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh xây dựng và xuất nhập khẩu
xây dựng theo quy hoạch, kế hoạch phát triển nghành Xây dựng của Nhà nớc,
bao gồm các lĩnh vực xuất nhập khẩu lao động, vật t thiết bị công nghệ xây
dựng, thi công xây lắp, các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông thuỷ
lợi, bu điện, nền móng và công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị, khu công nghiệp,
các công trình đờng dây, trạm biến thế điện, kinh doanh phát triển nhà, kinh
doanh khách sạn, du lịch, t vấn đầu t và xây dựng, sản xuất kinh doanh vật
liệu Xây dựng và các nghành nghề kinh doanh khác theo quy định của pháp
luật, liên doanh liên kết với các tổ chc kinh tế trong và ngoài nớc phù hợp với
luật pháp và chính sách của Nhà nớc,.
* Nhận và sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn do Nhà nớc
giao bao gồm cả phần vốn đầu t vào doanh nghiệp khác, nhận và sử dụng cã

19


hiệu quả tài nguyên, đất đai và các nguồn lực khác do Nhà nớc giao để thực
hiện nhiệm vụ kinh doanh và những nhiệm vụ khác đợc giao.
* Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học
công nghệ và công tác đào tạo, bồi dỡng cán bộ, công nhân trong Tổng công ty.
3. Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong
những năm gần đây
Mục tiêu chung của doanh nghiệp là: nâng cao søc c¹nh tranh, héi nhËp
víi nỊn kinh tÕ khu vực, tăng trởng phát triển với nhịp độ cao, bền vững, sản
xuất kinh doanh có hiệu quả, trên cơ sở đó tích luỹ phát triển doanh nghiệp và
cải thiện đời sống, điều kiện làm việc cho ngời lao động, thực hiện tốt trách

nhiệm xà hội.
Trong giai đoạn 1998 2003, cơ cấu các lĩnh vực kinh doanh của Tổng
công ty đà có sự chuyển đổi nh sau:
- Xây lắp chiếm tỷ trọng 60,66% năm 2000 xuống còn 59% năm 2003
- Sản xuất công nghiệp, vật liệu xây dựng chiếm tỷ trọng 2,23% năm
2000 lên 8,67) vì họ thừa% năm 2003.
- Xuất nhập khẩu hàng hoá chiếm tỷ trọng18,30% năm 2000, xuống còn
16% năm 2003.
- Xuất khẩu lao động chiếm tỷ trọng 15,03% năm 2000, xuống còn
11,30% năm 2003.
- Hoạt động khác chiếm tỷ trọng 3,57) vì họ thừa% năm 2000 lên 4,7) vì họ thừa% năm 2003.
Giá trị sản xuất kinh doanh từ 17) vì họ thừa80 tỷ đồng vào năm 1998, 2321 tỷ đồng
vào năm 2000 và 3200 tỷ đồng vào năm 2002
Năm 2003 là năm bản lề của việc thực hiện chiến lợc đầu t các dự án
trọng điểm của Tổng Công ty. Là năm thực hiện kiên quyết hiệu quả nhất
công tác sắp xếp đổi mới doanh nghiệp, đa sở hữu vốn trong doanh nghiệp
theo tinh thần nghị quyết Trung ơng 3, sự chuẩn bị chu đáo cho công tác đầu
t từ những năm trớc cùng với sự trởng thành nhanh chóng của Tổng Công ty
đà tạo ra điều kiện thuận lợi để Tổng Công ty thực hiện thắng lợi kế hoạch
năm 2003 với các chỉ tiêu chÝnh nh sau:
20



×