Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP SẠT LỞ BÁN ĐẢO THANH ĐA - BÌNH QUỚI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (841.48 KB, 73 trang )

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: PGS.TS HOÀNG HƯNG
CHƯƠNG I : PHẦN MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề:
Ngày nay khi xu thế phát triển kinh tế xã hội, đô thò hoá, công nghiệp hoá
đang diễn ra hết sức mạnh mẽ với nhòp độ cao đã làm nảy sinh nhiều vấn đề môi
trường bức xúc liên quan đến các hoạt động dân sinh, công nghiệp, dòch vụ
Bên cạnh đó hiện nay tình trạng thời tiết ngày càng có những thay đổi biến
chuyển theo chiều hướng xấu. Tình hình mưa bão xảy ra ngày càng nhiều với cấp
độ mạnh hơn gây ra những thiên tai, hậu quả khôn lường. Mưa bão ngày càng
nhiều dẫn đến nhiều nơi ngập lụt, thay đổi chế độ dòng chảy lũ vào mùa mưa và
dòng chảy kiệt vào mùa khô. Một trong những hậu quả về thiên tai lụt lội, thì
hiện tượng đất bò sạt lở ở những vùng ven sông, ven biển xảy ra ở nhiều nơi cũng
đang là mối nguy hiểm cần được quan tâm.


Từ những tác động do công cuộc phát triển của con người và do cả yếu tố tự
nhiên, những năm gần đây, hiện tượng xói lở bờ sông có xu thế ngày một gia tăng
đã gây nhiều thiệt hại về tính mạng và tài sản của nhà nước và nhân dân vùng
ven sông, đã ảnh hưởng lớn đến tiến trình công nghiệp hoá đất nước. Hàng ngàn
hecta đầt mất dần, biết bao nhiêu công trình xây dựng, nhà cửa sụp đổ xuống
sông. Trước những thực trạng đó, nếu như chúng ta không tìm hiểu rõ nguyên
nhân và có biện pháp khắc phục, ngăn chặn thì hậu quả sẽ ngày càng nghiêm
trọng hơn. Vì vậy việc nghiên cứu tìm ra các giải pháp khoa học công nghệ, các
biện pháp kỹ thuật để giải quyết vấn đề này thực sự cấp thiết.
SVTH: LÊ THỊ ÁNH NGUYỆT 1
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: PGS.TS HOÀNG HƯNG
1.2 Mục tiêu của đề tài:

- Tìm hiểu hiện trạng môi trường đời sống xã hội của vùng sạt lở bán đảo
Thanh Đa – Bình Qùi.
- Từ đó đánh giá thực trạng đang xảy ra và đánh giá tác động hiện trạng
môi trường sạt lở đến môi trường tự nhiên và đời sống xã hội.
- Đề cập đến một số giải pháp nhằm khắc phục, giảm thiểu và ngăn chặn
tình sạt lở nói chung và tại khu vực khảo sát nói riêng
- Đưa ra một số phương hướng nhằm giải quyết hậu quả do hiện tượng sạt
lở đất gây ra.
1.3 Phương pháp nghiên cứu:
1.3.1 Phương pháp luận:
Để thực hiện đề tài này thường sử dụng phương pháp tiếp cận, điều tra,
quan sát, phỏng vấn, bằng cách phân tích các yêu cầu nội dung cần thực hiện.

Căn cứ vào kết quả phân tích ta xây dựng phương thức tiếp cận. Từ các nguồn tài
liệu, thông tin cập nhật, bàn đồ quản lý hành chánh, khu dân cư để lập những
chiến lược khả thi, xây dựng những phương án hợp lý nhằm khắc phục và kiểm
soát hiện tượng sạt lở.
1.3.2 Phương pháp cụ thể:
- Thu thập, nghiên cứu các tài liệu, tư liệu ( thực trạng, các số liệu
gần nhất,…).
- Điều tra thực tế tại khu vực: khảo sát tình hình thực trạng, tình hình
hoạt động kinh tế, đời sống xã hội.
SVTH: LÊ THỊ ÁNH NGUYỆT 2
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: PGS.TS HOÀNG HƯNG
- Phân tích và tổng hợp : dựa vào tài liệu tham khảo, số liệu thu thập

và tình hình thực tế , xử lý số liệu nhằm đánh giá, thể hiện một
cách cụ thể, đưa ra mức độ ảnh hưởng.
1.4 Nội dung nghiên cứu:
- Giới thiệu tổng quan về quận BìnhThạnh : vò trí đòa lý, điều kiện tự
nhiên, kinh tế xã hội
- Sơ lược về hiện tượng sạt lở : khái niệm, nguyên nhân, tình hình
chung trên cả nước.
- Khảo sát tình hình thực trạng của khu vực khảo sát: đòa chất, thực
trạng sạt lở, nguyên nhân chủ yếu gây sạt lở.
- Đánh giá một số tác động, những hậu quả, ảnh hưởng do sạt lở gây
ra đối với môi trường tự nhiên và kinh tế xã hội của vùng. Từ đó đề
cập một số biện pháp khắc phục và phương hướng giải quyết khó

khăn.
1.5 Giới hạn phạm vi nghiên cứu:
Đề tài này chỉ khảo sát và đánh giá tác động của hiện tượng sạt lở trong
một khu vực điển hình là bán đảo Thanh Đa – Bình Qùi. Đề tài chưa mang tính
bao quát, xem xét toàn diện cho các khu vực sạt lở khác . Ở những vò trí, khu vực
khác nhau do tính chất, cấu trúc đất khác nhau nên nguyên nhân dẫn đến sạt lở có
thể khác nhau và mức độ ảnh hưởng, tác động không giống nhau. Vì thế đề tài
này chỉ bó hẹp trong khu vực Thanh Đa.
SVTH: LÊ THỊ ÁNH NGUYỆT 3
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: PGS.TS HOÀNG HƯNG

Hình 1

BẢN ĐỒ ĐỊA LÝ
SVTH: LÊ THỊ ÁNH NGUYỆT 4
B

N

Đ


Q
U


N

B
Ì
N
H

T
H

N
H

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: PGS.TS HOÀNG HƯNG
CHƯƠNG II : TỔNG QUAN VỀ QUẬN BÌNH THẠNH
2.1 VỊ TRÍ:
Quận Bình Thạnh là một Quận thuộc Thành Phố Hồ Chí Minh, có tổng diện
tích là 20,76 km
2
, gồm có 20 phường (1.2. 3. 5. 6. 7. 11.12. 13. 14. 15. 17. 19. 21.
22. 24. 25. 26. 27. 28 ). Quận Bình Thạnh nằm về phía Đông Bắc Thành Phố Hồ
Chí Minh, ở vò trí cửa ngõ thành phố, là vùng đất có vò trí chiến lược quan trọng.
Quận Bình Thạnh có sông Sài Gòn bao quanh ở mạn Đông Bắc.
Quận có vò trí đòa lý:
- Phía Đông Bắc giáp với quận 2 và Thủ Đức.

- Phía Tây – Tây Bắc giáp với quận Gò Vấp và Phú Nhuận.
- Phía Nam giáp với quận 1, cách nhau bởi con rạch Thò Nghè.
- Phía Bắc giáp Thủ Đức và quận 12.
2.2 KHÍ HẬU:
- Đòa bàn Quận thuộc Thành Phố Hồ Chí Minh nên có đặc điểm khí hậu
chung là nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, mang
tính chất chung là nóng, ẩm và mưa nhiều, có nền nhiệt độ cao và ổn đònh
quanh năm. Khí hậu hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11,
mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau, không có mùa đông lạnh.
- Nhiệt độ: nhiệt độ tương đối cao và có ít biến đổi qua các tháng trong
năm cũng như giữa các mùa.
+ Nhiệt độ cao nhất vào các tháng trước mùa mưa: 29,3

o
C.
+ Nhiệt độ thấp nhất vào tháng 1: 25,9
o
C.
SVTH: LÊ THỊ ÁNH NGUYỆT 5
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: PGS.TS HOÀNG HƯNG
+ Nhiệt độ trung bình trong năm: 28
o
C.
- Độ ẩm : chỉ số độ ẩm biến thiên theo mùa và tỷ lệ nghòch với nhiệt độ
+ Độ ẩm cao nhất (tháng 9) : 83,25%.

+ Độ ẩm thấp nhất (tháng 2 – 3): 69,50%.
+ Độ ẩm tương đối trung bình : 77,50%.
- Chế độ mưa : mùa mưa tập trung từ tháng 5  11, mặc dù giữa mùa mưa
cũng thường xảy ra những ngày hạn (từ 5 đến 10 ngày).
+ Lượng mưa trung bình năm: 1742mm
+ Số giờ nắng trung bình trong năm : 2155 giờ.
- Hướng gió chính:
+ Hướng Đông Nam : gió xuất hiện từ tháng 1  4 với tốc độ lớn nhất :
2,83 m/s.
+ Hướng Tây Nam và Tây Tây Nam :gió xuất hiện từ tháng 6 10 với
tốc độ lớn nhất : 2,4 m/s.
- Bão:Thành phố Hồ Chí Minh có rất ít bão, mỗi năm chỉ có khoảng 1-2

cơn bão.
2.3 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ:
Từ thû khai hoang lập ấp cho đến khi nhà Nguyễn trực tiếp cai quản,
nông nghiệp lúa nước là ngành kinh tế chủ yếu của cư dân Bình Hòa – Thạnh Mỹ
Tây, bên cạnh chăn nuôi và đánh cá.
Dưới thời Pháp thuộc, nông nghiệp vẫn là ngành kinh tế chủ đạo. Nhưng
do ở vò trí đòa lý thuận lợi có nhiều đường giao thông thuỷ bộ quan trọng lại ở
trung tâm tỉnh lỵ Gia Đònh, thủ công nghiệp, thương nghiệp lại có điều kiện phát
triển và mở rộng , đã xuất hiện một số cơ sở công nghiệp nhỏ.
SVTH: LÊ THỊ ÁNH NGUYỆT 6
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: PGS.TS HOÀNG HƯNG
Trong thập niên 60, kinh tế Bình Hoà – Thạnh Mỹ Tây chưa có sự thay

đổi. Nhưng vào thập niên 70, các nhà tư bản trong và ngoài nước đã có đầu tư,
nhất là lónh vực công nghiệp. Vì thế, trong 5 năm trước giải phóng, sản xuất công
nghiệp tăng lên đáng kể. Nông nghiệp tụt hậu do đất đai bò thu hẹp để xây dựng
nhà cửa và thương nghiệp phát triển tăng vọt nhằm phục vụ cho một số lượng
đông dân cư do quá trình đô thò hóa và quân sự hóa cưỡng chế.
Sau năm 1975, trong quá trình khôi phục , cải tạo và xây dựng kinh tế theo
đònh hưóng xã hội chủ nghóa, cơ cấu kinh tế Bình Thạnh có sự chuyển dòch. Kinh
tế nông nghiệp đã lùi về vò trí thứ yếu và hiện nay chiếm một tỷ trọng rất nhỏ.
Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp, thương nghiệp – dòch vụ – du lòch trở thành
ngành kinh tế chủ yếu, thúc đẩy quá trình đô thò hóa nhanh chóng, làm thay đổi
diện mạo kinh tế – văn hóa xã hội của quận huyện trong hiện tại và tương lai.
 Tình hình phát triển kinh tế hiện nay:

Hiện nay, Quận Bình Thạnh phát triển chủ yếu nền kinh tế công
nghiệp, thương nghiệp và dòch vụ , du lòch.
Phương hướng phát triển kinh tế năm 2007 của Quận là đẩy mạnh tốc
độ đô thò hóa, giữ vững và duy trì nhòp độ phát triển kinh tế bền vững, Sắp xếp lại
và ổn đònh giữ tốc độ tăng trưởng sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp từ
7 – 8%, đẩy mạnh phát triển thương mại dòch vụ, nhất là các khu vực trung tâm,
các trục đường trọng điểm nâng cao tốc độ tăng trưởng doanh số thương mại, dòch
vụ 21%. Tập trung hoàn thành và triẻn khai “Quy hoạch, kế hoạch phát triển cụm
thương mại dòch vụ trên đòa bàn quận “ nhằm chủ động thu hút đầu tư phát triển
kinh doanh, khuyến khích thành phần kinh tế hợp tác xã va økinh tế tư nhân.
SVTH: LÊ THỊ ÁNH NGUYỆT 7
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: PGS.TS HOÀNG HƯNG

Dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2007 trên đòa bàn Quận 539,200
tỷ đồng, tăng 30% so với dự toán năm 2006 và tăng 24% so với thực hiện năm
2006. Trong đó thu thuế công thương nghiệp ngoài quốc doanh 400 tỷ tăng 38%
so với dự toán năm 2006 và tnăg 45% so với thực hiện năm 2006. Chi ngân sách
Quận 200,784 tỷ đồng tăng 28% so với dự toán năm 2006, bằng 97% so với thực
hiện năm 2006.
Số tổng thu và chi ngân sách nhà nước mỗi năm của quận tính đến 2005:
Năm
2002 2003 2004 2005
Số tổng thu (đv: triệu đồng)
139.753 173.968 173.654 202.213
Số tổng chi (đv: triệu đồng)

147.392 170.112 165.39 178.192
Bảng 1 . Số tổng thu và chi ngân sách nhà nước của Quận
Về nông nghiệp:
Trên đòa bàn quận Bình Thạnh trồng một số cây nông nghiệp chủ yếu
là lúa, các loại rau và mía. Trong những năm trước quận vẫn trồng mía nhưng từ
năm 2004 trở đi quận đã bỏ loại hình trồng mía.
Năm
2002 2003 2004 2005
Diện tích (ha)
275 193 182 186
Năng suất (tạ/ha)
Lúa cả năm

Lúa hè thu
Lúa mùa
Rau các loại
Mía
12,1
20,0
10,1
232,5
500
16,5
22,1
15,7

210,0
450
16,9
16,8
17,0
181,1
-
20,4
27,3
20,0
178,9
-

Sản lượng (tấn)
333 319 309 380
SVTH: LÊ THỊ ÁNH NGUYỆT 8
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: PGS.TS HOÀNG HƯNG
Lúa cả năm
Lúa hè thu
Lúa mùa
Rau các loại
Mía
114
219
93

350
51
268
105
270
32
277
163
-
30
350
161

-
Bảng 2. Thống kê về nông nghiệp của Quận
Về công nghiệp: ( theo giá so sánh năm 1994, năm trước = 100 )
Năm 2002 2003 2004 2005
Giá trò sản xuất công nghiệp
ngoài nhà nước (triệu đồng)
660.131 769.886 878.043 1.014.364
Tốc độ phát triển giá trò SX công
nghiệp ngoài nhà nước (%)
123,3 116,6 114,0 115,5
Giá trò sản xuất công nghiệp
cá thể (triệu đồng)

112.293 770.798 97.849 105.313
Tốc độ phát triển giá trò SX
công nghiệp cá thể (%)
103,7 98,7 88,3 107,6
Bảng 3 . Thống kê về công nghiệp của Quận
2.4 ĐẶC ĐIỂM VĂN HOÁ, XÃ HỘI:
Bình Thạnh là một trong những khu vực có người cư trú khá cổ xưa của
thành phố, nơi quy tụ của nhiều lớp cư dân qua các thời kỳ lòch sử hình thành
Thành Phố Hồ Chí Minh ngày nay. Ở Bình Thạnh, cho đến nay, hầu như có mặt
nhiều người từ Bắc, Trung, Nam đến sinh sống lập nghiệp. Chính vì vậy mà các
hoạt dộng văn hoá vừa phong phú vừa đa dạng. Những lớp dân cư xưa của Bình
Thạnh đã đến đây khai phá, sinh nhai trong hành trang của mình, văn hóa như

một nhu cầu quan trọng để sống và tồn tại. Mặt khác , trong buổi đầu chinh phục
vùng đất Bình Thạnh hôm nay, những người Binh Thạnh xưa đã phải chống chọi
SVTH: LÊ THỊ ÁNH NGUYỆT 9
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: PGS.TS HOÀNG HƯNG
với bao nỗi gian nguy, khắc nghiệt của thiên nhiên, sinh hoạt văn hóa đã trở nên
chỗ dựa cần thiết. Bên cạnh nền văn hóa vốn có, những lớp dân cư xưa ấy đã có
thêm những nét văn hóa mới nảy sinh trong công cuộc khai phá, chinh phục thiên
nhiên và rồi để truyền lại cho con cháu hôm nay như một truyền thống văn hóa.
2.4.1 Dân số:
Quận Bình Thạnh tính đến năm 2005 có tổng số dân là 435.300 người , gồm
21 dân tộc đa số là người kinh với mật độ dân số 20.968 người/km
2

.
Năm 2002 2003 2004 2005
Dân số trung bình (người)
417.091 420.854 422.875 435.3
Dân số nam trung bình (người)
198.619 200.411 201.373 206.851
Dân số nữ trung bình (người)
218.472 220.443 221.502 228.45
Bảng 4 . Thống kê dân số của Quận
2.4.2 Văn hóa:
Các tổ chức đoàn thể và các UBND phường tăng cường thực hiện công
tác tuyên truyền, cổ động tuyên truyền việc nâng cao chất lượng cuộc vận động “

Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư ” ; có kế hoạch phát
triển các phong trào văn hóa văn nghệ quần chúng, tiếp tục tổ chức và phát triển
sân chơi văn hóa phục vụ nhu cầu vui chơi giải trí cho nhân dân tại đòa bàn dân
cư.
Nâng cấp cơ sở vật chất Trung tâm văn hóa, Di tích lòch sử văn hóa
(Lăng Lê Văn Duyệt, nhà lưu niệm học giả Vương Hồng Sển).
2.4.3 Ytế, giáo dục:
 Về giáo dục:
SVTH: LÊ THỊ ÁNH NGUYỆT 10
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: PGS.TS HOÀNG HƯNG
Trong những giai đoạn sắp tới, Quận đã chuẩn bò một số sách lược
chủ trương để phát triển về giáo dục. Quận phối hợp với các ngành chức năng

hoàn chỉnh quy hoạch mạng lưới trường lớp từ 2010 – 2020. Hiện tại tiếp tục tổ
chức triển khai quy hoạch mạng lưới trường lớp từ năm 2006 – 2010 và điều chỉnh
lại số trường cho phù hợp quy hoạch.
Chủ trương xây dựng các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện, thực hiện đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp giảng dạy ở các
ngành học, bậc học, trong đó tập trung củng cố chất lượng Hội khoẻ phù đổng,
đẩy mạnh giáo dục tư tưởng, đạo đức cho học sinh, khai triển thực hiện tốt việc
thay sách giáo khoa mới, đầu tư trang thiết bò đạt chuẩn đáp ứng yêu cầu phục vụ
nâng cao chất lượng dạy và học. Đảm bảo chỉ tiêu huy động học sinh trong độ
tuổi ra lớp, tỷ lệ học sinh vào lớp 1 đạt 100%, 100% học sinh hoàn thành chương
trình học tiểu học vào lớp 6 các hệ và trên 95% học sinh tốt nghiệp THCS vào lớp
10 các hệ. Duy trì kết quả hoàn thành phổ cập tiểu học, trung học cơ sở và bậc

trung học.
Một số thống kê về giáo dục trong những năm vừa qua:
• Cấp mẫu giáo:
Năm học 2002 – 2003 2003 – 2004 2004 – 2005 2005 – 2006
Số trường
35 36 40 34
Số giáo viên
361 496 516 529
Số học sinh
7.201 9.893 10.504 10.731
Bảng 5 . Thống kê tình hình giáo dục lớp mẫu giáo
(Nguồn: theo số liệu thống kê của cục thống kê TP.Hồ Chí Minh)

• Cấp phổ thông:
Năm học 2002 – 2003 2003 – 2004 2004 – 2005 2005 – 2006
Số trường
44 47 47 48
Số giáo viên
1.942 2.001 1.998 1.975
SVTH: LÊ THỊ ÁNH NGUYỆT 11
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: PGS.TS HOÀNG HƯNG
Số lớp học
1.365 1.368 1.358 1.353
Số học sinh
57.121 57.333 56.794 56.200

Bảng 6. Thống kê tình hình giáo dục cấp phổ thông
 Về y tế:
Trong năm 2007, Quận vừa thành lập và đi vào hoạt động Trung
tâm y tế dự phòng và bệnh viện quận. Quận đã có sự chuẩn bò về nhân sự và cơ
sở vật chất. Nâng cao vai trò của Ban chăm sóc sức khỏe nhân dân. Có biện pháp
kòp thời ngăn chận dòch bệnh phát sinh trong năm 2007, tăng cường giải pháp
phòng chống ngộ độc thực phẩm, dòch cúm gia cầm và dòch sốt xuất huyết. Hạ tỷ
lệ trẻ em suy dinh dưỡng dưới 7%, hạ tỷ lệ trẻ béo phì, trên 95% trẻ trong độ tuổi
được tiêm chủng ngừa các loại bệnh theo quy đònh. Đồng thời tăng cường công
tác kiểm tra và xử lý nghiêm các đơn vò cá nhân vi phạm vệ sinh an toàn thực
phẩm. Mật khác tiếp tục năng cao năng lực khám chữa bệnh tại trung tâm y tế dự
phòng và bệnh viện. Thực hiện tót việc khám chữa bệnh cho người nghèo, người

có bảo hiểm ytế và trẻ em dưới 6 tuổi.
2.4.4 Cơ sở hạ tầng kỹ thuật:
Quận Bình Thạnh được xem là một nút giao thông quan trọng của thành
phố Hồ Chí Minh bởi vì Bình Thạnh là điểm đầu mối gặp gỡ các quốc lộ: Quốc lộ
1, Quốc lộ 13; là cửa ngõ đón con tàu thống nhất Bắc Nam qua cầu Bình Lợi vào
ga Hòa Hưng và lại có Bến xe khách Miền Đông.
Về giao thông đường thuỷ, cùng với sông Sài Gòn các kinh rạch: Thò
Nghè, Cầu Bông, Văn Thánh, Thanh Đa, Hố Tàu, Thủ Tắc… đá tạo thành một hệ
thống giao thông đường thuỷ đáp ứng lưu thông cho xuồng, ghe nhỏ đi sâu vào
SVTH: LÊ THỊ ÁNH NGUYỆT 12
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: PGS.TS HOÀNG HƯNG
các khu vực trên khắp đòa bàn Bình Thạnh, thông thương với các đòa phương

khác.
Quận nay có đủ các trạm, trường, đường sá, cầu cống. Tuy nhiên đường
sá, cầu cống cần được nâng cấp để giải quyết tình trạng ngập úng , kẹt xe vào giờ
cao điểm.
 Đầu tư xây dựng cơ bản:
Để góp phần phát triển, nâng cấp cơ sở hạ tầng, trong năm 2007
Quận dự kiến hoàn thành các thủ tục đầu tư để triển khai thực hiện dự án thoát
nước. Chuẩn bò các thủ tục hồ sơ cho danh mục công trình xây dựng cơ bản năm
2008 trên nguyên tắc tập trung thực hiện đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, thực hiện
chương trình chống ngập, chỉnh trang đô thò và các quy hoạch trường lớp…
CHƯƠNG III : TỔNG QUAN VỀ KHU VỰC KHẢO SÁT
BÁN ĐẢO THANH ĐA

4.1 Vò trí đòa lý:
Bán đảo Thanh Đa Bình Qùi có tổng diện tích là 637 ha nằm trên đòa bàn
Quận Bình Thạnh, bao gồm 2 phường 27 và 28 và một phần của phường 25, 26
SVTH: LÊ THỊ ÁNH NGUYỆT 13
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: PGS.TS HOÀNG HƯNG
của Quận. Kinh Thanh Đa được khởi đào vào năm 1897 đã biến bán đảo Thanh
Đa – Bình Qùi thành “vùng sâu” có 3 mặt được bao bọc bởi sông Sài Gòn.
Vò trí đòa lý của phường 27ù:
- Phía Đông giáp ranh phường 28 quận Bình Thạnh
- Phía Đông Nam giáp phường An Phú_ Quận 2
- Phía Tây giáp ranh phường 26 Quận Bình Thạnh
- Phía Nam giáp ranh phường 25 Quận Bình Thạnh.

- Phía Bắc giáp Hiệp Bình Chánh – Quận Thủ Đức.
Vò trí đòa lý của phường 28:
- Phía Đông giáp phường Trường Thọ – Quận Thủ Đức.
- Phía Tây giáp phường 27 Quận Bình Thạnh.
- Phía Nam giáp Thảo Điền Quận 2.
- Phía Bắc giáp Hiệp Bình Chánh – Quận Thủ Đức.
Như vậy nhìn chung vò trí đòa lý của toàn BĐ Thanh Đa – Bình Qùi là:
- Phía Đông giáp phường Trường Thọ Quận Thủ Đức.
- Phía Tây và phía Bắc giáp Hiệp Bình Chánh Quận Thủ Đức.
- Phía Nam giáp Quận 2.
- Phía Tây Nam nối với phường 25 và 26 Quận Bình Thạnh.
4.2 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN:

4.2.1 Nhiệt độ, độ ẩm :
Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006
Cả năm 27,9 28,2 28,4 28,1 28,0 28,0 28,2
Tháng 1
27,4 27,3 27,1 26,7 27,2 26,2 27,2
Tháng 2
27,7 27,6 27,3 28,0 26,7 27,7 28,2
Tháng 3
28,5 28,9 28,6 29,0 28,5 28,4 28,6
Tháng 4
29,1 30,0 30,0 30,3 30,1 29,8 29,5
Tháng 5

28,7 29,3 30,5 28,7 29,5 29,7 29,2
SVTH: LÊ THỊ ÁNH NGUYỆT 14
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: PGS.TS HOÀNG HƯNG
Tháng 6
28,1 28,1 28,9 28,9 28,1 28,9 28,4
Tháng 7
27,7 28,7 28,9 27,9 27,8 27,5 27,9
Tháng 8
27,9 27,7 27,7 28,1 28,0 28,4 27,6
Tháng 9
28,2 28,4 28,1 27,7 27,9 27,9 27,6
Tháng 10

26,7 27,9 27,9 27,2 27,5 27,6 27,7
Tháng 11
27,4 26,8 27,8 27,8 28,0 27,5 28,9
Tháng 12
27,0 27,2 28,1 26,6 26,6 26,2 27,3
Bảng 7. Thống kê nhiệt độ trung bình trong năm ( ĐVT:
o
C )
(Nguồn: theo số liệu thống kê của cục thống kê TP.Hồ Chí Minh)
Hình 2. Biểu đồ nhiệt độ
Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006
Cả năm 77 76 73 74 75 75 76

Tháng 1
71 73 67 70 68 69 73
Tháng 2
71 70 66 65 70 69 68
Tháng 3
72 70 68 66 70 67 71
Tháng 4
75 73 69 69 71 70 73
Tháng 5
79 76 69 78 75 74 75
Tháng 6
80 80 77 77 80 77 81

Tháng 7
80 78 76 80 81 81 81
SVTH: LÊ THỊ ÁNH NGUYỆT 15
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: PGS.TS HOÀNG HƯNG
Tháng 8
80 82 79 80 80 78 82
Tháng 9
78 80 78 80 81 80 81
Tháng 10
86 81 80 82 79 82 81
Tháng 11
77 75 77 76 73 79 75

Tháng 12
76 70 74 70 72 77 73
Bảng 8. Thống kê độ ẩm tương đối trung bình (ĐVT: %)
(Nguồn: theo số liệu thống kê của cục thống kê TP.Hồ Chí Minh)
Hình 3. Biểu đồ độ ẩm
Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006
Cả năm 2.002,9 2.066,5 2.370,7 2.245,9 2.080,8 2.071,9 1.923,2
Tháng 1
192,8 174,7 206,8 216,6 181,8 164,8 131,0
Tháng 2
193,1 167,4 224,4 219,7 190,7 215,3 157,7
Tháng 3

186,8 200,6 259,1 254,9 220,6 252,9 221,6
Tháng 4
190,6 194,5 238,6 250,2 216,9 225,6 213,4
Tháng 5
181,9 204,0 237,4 137,7 176,3 200,4 208,7
Tháng 6
161,3 147,4 161,9 207,3 143,6 185,6 161,5
Tháng 7
168,1 197,7 187,3 168,5 164,5 153,1 140,2
SVTH: LÊ THỊ ÁNH NGUYỆT 16
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: PGS.TS HOÀNG HƯNG
Tháng 8

139,1 143,6 142,9 180,3 161,3 178,1 157,2
Tháng 9
180,4 184,4 157,9 160,7 162,3 142,2 141,4
Tháng 10
105,6 136,6 179,7 135,9 146,8 138,8 127,2
Tháng 11
166,0 136,3 172,7 166,7 167,3 124,6 142,1
Tháng 12
137,2 179,3 202,0 147,4 148,7 90,5 121,2
Bảng 9. Thống kê số giờ nắng trong năm (ĐVT: giờ)
(Nguồn: theo số liệu thống kê của cục thống kê TP.Hồ Chí Minh)
Hình 4. Biểu đồ số giờ nắng

4.2.2 Lượng mưa:
Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006
Cả năm 2.729,5 1.829,3 1.321,0 1.779,4 1.783,6 1.742,8 1.798,4
Tháng 1
74,0 6,3 - 3,5 0,1 - -
Tháng 2
27,3 0,5 - - - - 72,7
Tháng 3
86,0 136,0 - 0,5 - - 8,6
Tháng 4
187,6 39,8 58,9 2,1 13,2 9,6 212,1
Tháng 5

478,0 247,3 73,0 303,8 263,9 143,6 299,2
Tháng 6
270,7 364,1 261,6 327,4 246,8 273,9 139,4
Tháng 7
371,3 123,8 108,0 198,4 355,9 228,0 168,6
Tháng 8
343,3 360,6 78,3 198,2 201,3 146,3 349,0
SVTH: LÊ THỊ ÁNH NGUYỆT 17
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: PGS.TS HOÀNG HƯNG
Tháng 9
158,2 224,4 220,5 295,4 283,7 182,9 247,7
Tháng 10

428,0 156,9 292,1 347,1 309,0 388,6 256,1
Tháng 11
182,1 153,7 132,4 101,4 97,0 264,5 16,1
Tháng 12
123,0 15,9 96,2 1,6 12,7 105,4 28,9
Bảng 10. Thống kê lượng mưa trong năm (ĐVT: mm)
(Nguồn: theo số liệu thống kê của cục thống kê TP.Hồ Chí Minh)
Hình 5. Biểu đồ lượng mưa
Đánh giá về thời tiết khí hậu:
Từ năm 2000 đến nay, tình hình thời tiết ở Việt Nam cũng như
trên toàn cầu có những sự chuyển biến hết sức phức tạp, những thay đổi thời tiết
bất thường xuất hiện. Có những năm hạn hán, mưa lũ kéo dài, và có năm mưa

dông và nắng nóng đều tăng. Dựa vào những số liệu thống kê và biểu đồ có thể
cho thấy tình trạng thời tiết có nhiều biến đổi. Tổng số giờ nắng cả năm có xu
hướng giảm, tuy nhiên nhiệt độ và độ ẩm thì lại có xu hướng tăng lên. Môi trường
ô nhiễm gây ra hiệu ứng nhà kính, một nguyên nhân làm cho nhiệt độ tăng lên.
Ngoài ra, do ảnh hưởng của hiện tượng Elnino và Lanina, thời tiết có những hiện
tượng bất thường như bão, lũ quét, hạn hán cháy rừng Đối với Nam bộ, vào
SVTH: LÊ THỊ ÁNH NGUYỆT 18
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: PGS.TS HOÀNG HƯNG
những tháng khô, nhiệt độ tăng cao tại thời điểm nắng nhất trong ngày, tuy nhiên
số giờ nắng thì không nhiều, chỉ trong thời gian ngắn. Vào những tháng mưa, mùa
mưa không khí lạnh có thể ít hơn và kết thúc sớm, nhưng mưa xảy ra thường
xuyên có thể có bão và lũ. Riêng năm 2002 là năm hạn hán lớn nhất từ năm 2000

đến nay nên có sự chênh lệch lớn về nhiệt độ, đổ ẩm, lưọng mưa so với những
năm khác.
Năm 2007 tuy chưa có số liệu thống kê nhưng cũng có thể nhận
thấy năm nay lượng mưa nhiều và liên tục. Lượng mưa tuy vẫn ở mức độ vừa
nhưng cũng đã tăng so với những năm trước. Hậu quả là tình trạng ngập lụt diễn
ra ngày càng nhiều. Nhiều tuyến đường bò ngập gây khó khăn cho việc lưu thông.
Mưa nhiều còn ảnh hưởng đến mực nước và triều cường, một nguyên nhân gây
mất ổn đònh bờ và dẫn đến sạt lở.
4.3 Đặc điểm kinh tế xã hội :
4.2.1 Dân số:
Đến nay, dân số của khu vực BĐ Thanh Đa năm 2006 là 34.852 người .
(bao gồm cả hai phường 27 và 28 ). Theo số liệu thống kê cho thấy khu vực có số

dân tăng nhanh với tốc độ tăng dân số trung bình là 2.24% / năm. Mật độ dân số
là 54,71 người/ha ( 5471 người/km
2
).
4.2.2 Tình hình phát triển kinh tế:
Mười năm trở lại nay, kinh tế bắt đầu phát triển, bán đảo Thanh Đa
được xem như vùng du lòch, nghỉ ngơi với điều kiện vò trí thuận lợi nằm gần trung
SVTH: LÊ THỊ ÁNH NGUYỆT 19
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: PGS.TS HOÀNG HƯNG
tâm thành phố nhất . Hàng loạt các nhà hàng khách sạn, khu du lòch bắt đầu mọc
lên. So với trước nay, chỉ chủ yếu sinh sống phát triển bằng nghề nông. Ngày nay
trong khu vực dần dần bắt đầu hình nhiều loại hình sản xuất, kinh doanh như du

lòch, khu giải trí, khách sạn, nhà hàng, các cơ sở nhỏ kinh doanh ăn uống
4.2.3 Văn hóa xã hội:
 Y tế: Do khu vực thường hay ngập úng, rất dễ nguy cơ mắc bênh
sốt xuất huyết. Cần tăng cường quan tâm phòng chống bệnh theo mùa. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền giáo dục sức khoẻ trong nhân dân.
 Giáo dục: Tiếp tục thực hiện chủ trương xã hội hóa giáo dục.
Phấn đấu 100% các em đến tuổi vào lớp một và lớp 6, 95% trẻ trong độ tuổi vào
mẫu giáo. Phấn đấu nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập. Tỷ lệ tốt nghiệp
cấp 1 và 2 đạt 100%. Duy trì và nâng cao kết quả học phổ cập.

CHƯƠNG IV: HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG VÙNG
SẠT LỞ BÁN ĐẢO THANH ĐA – BÌNH QÙI

5.1 TỔNG QUAN VỀ SẠT LỞ:
Sạt lở là một hiện tượng thường xảy ra ở những khu vực ven sông, biển. Do
cấu trúc đất tại những khu vực này và do lực tác động của dòng chảy nên xảy ra
SVTH: LÊ THỊ ÁNH NGUYỆT 20
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: PGS.TS HOÀNG HƯNG
hiện tượng đất có những rãnh nứt, bở rời khi thuỷ triều lên và trượt lở khi thuỷ
triều rút.
5.1.1 Tình hình sạt lở trên đòa bàn Tp. Hồ Chí Minh:
Tại thành phố Hồ Chí Minh, sạt lở không chỉ xảy ra ở BĐ Thanh Đa mà
còn xảy ra ở huyện Nhà Bè, Thủ Đức, Quận 12, Hóc Môn…. Hầu như các quận
huyện của thành phố Hồ Chí Minh có bờ sông đều đang trong nguy cơ sạt lở. Tuy
nhiên điểm nặng nhất từ trước tới nay là Bán đảo và kênh Thanh Đa, đứng thứ hai

là khu Nhà Bè.
Các vụ sạt lở trên các tuyến sông kênh rạch ở thành phố Hồ Chí Minh
thường xảy ra vào khoảng từ tháng 6 đến tháng 9 dương lòch. Hiện nay, theo
ngành GTCC thành phố đã khảo sát, trên đòa bàn thành phố Hồ Chí Minh có
khoảng 103 vò trí có nguy cơ bò sạt lở cao.
Do cũng đã được khảo sát và cảnh báo trước nên thiệt hại về con người
không lớn. Thiệt hại nặng nề do sạt lở gây ra chủ yếu là thiệt hại về vật chất, tài
sản nhà cửa và mất đi số lượng lớn diện tích đất.
5.1.2 Một số nguyên nhân gây sạt lở:
Nhìn chung, những vụ sạt lở xảy ra trên đòa bàn toàn thành phố dều do
hai nguyên nhân chủ yếu là môi trường tự nhiên và do con người gây nên.
• Môi trường tự nhiên:

Nguyên nhân gây sạt lở do yếu tố tự nhiên đầu tiên đề cập đến là
yếu tố đòa chất. Đòa chất ở những khu vực bò sạt lở hầu hết đều có dạng trần tích
SVTH: LÊ THỊ ÁNH NGUYỆT 21
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: PGS.TS HOÀNG HƯNG
yếu, độ kết dính thấp. Với cấu tạo nền đòa chất mềm yếu của lòng dẫn kết hợp
với động lực của dòng sông nên dẫn đến tình trạng đất bò sạt lở.
Ngoài ra, những thiên tai như mưa lũ cũng gây ảnh hưởng đến
việc sạt lở. Mưa lũ làm tăng mạnh tốc độ và lưu lượng dòng chảy đổ về từ thượng
nguồn. Tốc độ dòng chảy lúc này vượt qua vận tốc giới hạn xâm thực của bờ, gây
ra sạt lở. Mưa nhiều lâu ngày còn làm cho đất bò ngập, bão hoà nước, đất trở nên
bở rời, hoá bùn và trượt lở.
• Do con người:

Ngoài yếu tố lơ, bồi tự nhiên của dòng sông, con người là một
nhân tố quan trọng có tác động, ảnh hưởng rất lớn, gây ra việc sạt lở đất ngày
một tăng và nghiêm trọng như hiện nay.
Trong tình hình đất nước, công nghiệp hoá phát triển, con người
luôn muốn nâng cấp cơ sở hạ tầng, xây dựng các công trình để nâng cao đời sống.
Tuy nhiên con người lại xây dựng nhà cửa, các công trình kiến trúc, cơ sở hạ tầng
lấn chiếm quá nhiều ra mép bờ sông, trong khi việc xây dựng nhà và các công
trình chưa đảm bảo yêu cầu kỹ thuật trên nền đất yếu, không đủ điều kiện ổn
đònh lâu dài. Tuy ổn đònh trong thời gian đầu, nhưng theo thời gian, nhà bò lún
dần, trọng tâm nhà bò lệch, khe nứt tại vò trí tiếp giáp giữa nhà và đất mép bờ
sông xuất hiện rồi lớn dần. Vào mùa mưa, nước chảy vào khe nứt, phá vỡ liên
kết, đồng thời đất bờ sông bão hoà nước, tăng trọng lượng, khi thuỷ triều rút, cung

trượt xuất hiện, kéo theo toàn bộ căn nhà và vùng phụ cận xuống sông.
5.2 CÁC YẾU TỐ ĐỊA CHẤT:
Cấu tạo đòa chất ảnh hưởng rất lớn đến hiện tượng trượt lở gây mất ổn
đònh bờ sông.
SVTH: LÊ THỊ ÁNH NGUYỆT 22
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: PGS.TS HOÀNG HƯNG
5.2.1 Đòa hình đòa mạo:
Không chỉ riêng Thanh Đa, toàn khu vực trải dài từ Hiệp Bình Phước,
Hiệp Bình Chánh, Bình Qùi, Thanh Đa, Thảo Điền là vùng trũng thấp nhất giữa
hai vùng gò cao Thủ Đức phía Đông Bắc và nội thành TP. Hồ Chí Minh phía Nam
– Tây Nam. Khu vực Thanh Đa có đòa hình thoải về phía Đông Nam, được hình
thành do một đoạn sông uốn khúc ngoặc từ cầu Bình Triệu đến cầu Sài Gòn. Đòa

hình khu vực này thuộc kiểu đòa hình sau tích tụ đồng bằng bãi bồi thấp, được cấu
tạo bởi các trầm tích bùn sét hữu cơ nguồn gốc sông biển , đầm lầy tuổi
Holocene, được hình thành do quá trình bồi tụ của hệ thống sông Đồng Nai và
sông Sài Gòn. Thành phần gồm: bùn sét xám xanh, xám đen, trong đó thực vật
đầm lầy phát triển mạnh. Kiểu đòa hình này chứa đựng nhiều yếu tố bất lợi cho
việc xây dựng công trình.
5.2.2 Cấu trúc đòa chất:
Căn cứ theo nguồn gốc và điều kiện tạo thành, cấu tạo trầm tích của
khu vực Thanh Đa gồm 3 lớp :
1. Trầm tích sông biển đầm lầy hệ thống Holocene (ambQIV):
Tính chất cơ lý của lớp này yếu, khả năng chòu lực kém, có thể gây
hiện tượng lún, trượt công trình, mái dốc. Nén lún mạnh gây ảnh hưởng

nghiêm trọng đến sự bền vững và ổn đònh của cấu trúc bên trên. Mặt
cắt chia làm hai phần:
SVTH: LÊ THỊ ÁNH NGUYỆT 23
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: PGS.TS HOÀNG HƯNG
- Phần trên là đất san lấp : cát trung mòn màu xám vàng, trạng
thái xốp đến chặt vừa; bề dày thay đổi từ 1.2 – 2.5 m. Thành phần gồm:
cát chiếm 97%, bột chiếm 3%.
- Phần trên là sét, bùn sét, chứa nhiều hữu cơ, màu xám xanh,
xám đen, trạng thái dẻo chảy đến chảy; bề dày thay đổi từ 23m –
23.5m. Thành phần gồm: sét chiếm 35%, bột chiếm 50%, cát chiếm 1%
Các thành tạo này do mới hình thành, gần như chưa trải qua quá
trình nén chặt tự nhiên, các hạt chưa được gắn kết hoặc gắn kết yếu,

thêm vào đó các thành tạo này có nguồn gốc đầm lầy sông, sông biển
hỗn hợp, thường chứa nhiều vật chất hữu cơ và thành phần muối hòa
tan nên chúng có tính chất cơ lývà hóa lý đặc biệt, dễ nhạy cảm với
những tác động bên ngoài và tính chất của đất đá dễ bò biến đổi và là
tiền đề cho quá trình trượt lở gây mất ổn đònh bờ dốc khi các yếu tố
khác cùng tác động lên nó.
2. Trầm tích nguồn gốc sông biển, hệ thống Paleitoncene, hệ tầng Củ
Chi (amQIVcc):
Tính chất cơ lý tốt có thể dùng làm lớp chòu lực cho móng của những
công trình lớn. Tuy nhiên chiều sâu phân bố của chúng lớn nên đòi hỏi
điều kiện kinh tế và biện pháp kỹ thuật cao. Mặt cắt chia làm 2 phần:
- Phần trên là sét, á sét màu xám vàng, trạng thái dẻo mềm đến

dẻo cứng, bề dày thay đổi từ 2.5 – 3.5m đến 4.5 – 5.5m. Thành phần
gồm: sạn sỏi chiếm 0.2%, cát chiếm 19.4%, bụi chiếm 33.5%, sét
chiếm 46.9%.
SVTH: LÊ THỊ ÁNH NGUYỆT 24
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: PGS.TS HOÀNG HƯNG
- Phần dưới là cát mòn đến hạt trung màu xám vàng, trạng thái
chặt vừa đến chặt. Bề dày thay đổi từ 23.5 – 24.5m. Thành phần gồm:
cát chiếm 88%, bột chiếm 12%; xen kẹp thấu kính sét màu xám đen,
trạng thái dẻo mềm đến dẻo cứng.
3. Trầm tích sông biển, hệ thống Mêzopleitocene-pleitocene, hệ tầng
Thủ Đức ( amQII – IIItđ):
Tính chất cơ lý rất tốt, tuy nhiên chiều sâu phân bố lớn. Tải trọng

công trình bên trên không quá lớn nên sức ảnh hưởng của công trình
( nếu có) trên lớp này rất ít.
5.2.3 Tính chất cơ lý của đất :
Đất nền ở những khu vực đã xảy ra trượt đều đươc cấu tạo bởi đất yếu
bùn sét thuộc trầm tích Holocene.
Thành phần gồm:
- Cát chiếm 22,3%.
- Bụi chiếm 37,2%.
- Sét chiếm 40,5%.
Đất có màu xám xanh, xám đen, có các chỉ tiêu cơ lý:
- Độ ẩm tự nhiên TB : W = 79,71% .
- Dung trọng tự nhiên : 

w
= 1,496 g/cm
3
.
SVTH: LÊ THỊ ÁNH NGUYỆT 25

×