Tải bản đầy đủ (.docx) (69 trang)

Đề án môn học kinh tế đầu tư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (561.26 KB, 69 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA ĐẦU TƯ

ĐỀ ÁN MƠN HỌC – KINH TẾ ĐẦU TƯ
Đề tài: Hồn thiện môi trường đầu tư nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngồi tại thành phố Hải Phịng.

Giảng viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Lớp

:
:
:
:

TS. Hoàng Thị Thu Hà
Phạm Ngọc Quyên
11184204
Kinh tế đầu tư 60B

Hà Nội, tháng 4 – 2021


LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ VÀ THU HÚT ĐẦU
TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGỒI....................................................................................3
1.1 Lý luận về mơi trường đầu tư...................................................................................3
1.1.1 Khái niệm môi trường đầu tư..................................................................................3
1.1.2 Các yếu tố cấu thành của môi trường đầu tư..........................................................4


1.1.2.1. Môi trường tự nhiên...........................................................................................4
1.1.2.2. Môi trường chính trị..........................................................................................4
1.1.2.3. Mơi trường pháp luật.........................................................................................6
1.1.2.4. Mơi trường kinh tế.............................................................................................7
1.1.2.5. Mơi trường văn hóa, xã hội..............................................................................10
1.2 Lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)........................................................11
1.2.1 Khái niệm và đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài.......................................11
1.2.1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài.............................................................11
1.2.1.2. Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngồi.......................................................11
1.2.2 Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài...........................................................13
1.2.2.1. Hợp đồng hợp tác kinh doanh..........................................................................13
1.2.2.2. Doanh nghiệp liên doanh.................................................................................13
1.2.2.3. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngồi...............................................................14
1.2.2.4. Hình thức BOT, BTO, BT.................................................................................14
1.3 Mối quan hệ giữa môi trường đầu tư với khả năng thu hút FDI..........................15
1.3.1 Vai trị của mơi trường đầu tư với thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi...............15
1.3.2 Ảnh hưởng của mơi trường đầu tư tới thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi........16
1.3.2.1. Mơi trường đầu tư quyết định vốn đầu tư.........................................................16
1.3.2.2. Môi trường đầu tư ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư và tốc độ giải ngân các dự
án.................................................................................................................................. 16
1.4 Bài học kinh nghiệm về hồn thiện mơi trường đầu tư nhằm tăng cường khả
năng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của một số địa phương ở Việt Nam.........17
1.4.1 Thành phố Hà Nội.................................................................................................17
1.4.2 Thành phố Hồ Chí Minh.......................................................................................17


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG MƠI TRƯỜNG ĐẦU TƯ VÀ TÌNH HÌNH THU
HÚT FDI Ở HẢI PHỊNG GIAI ĐOẠN 2011-2020.....................................................19
2.1 Thực trạng mơi trường đầu tư tại Hải Phịng........................................................19
2.1.1 Mơi trường tự nhiên...............................................................................................19

2.1.1.1. Vị trí địa lý.......................................................................................................19
2.1.1.2. Tài nguyên thiên nhiên.....................................................................................19
2.1.2 Mơi trường chính trị..............................................................................................21
2.1.3 Mơi trường pháp luật.............................................................................................22
2.1.4 Mơi trường kinh tế.................................................................................................24
2.1.4.1. Tăng trưởng kinh tế..........................................................................................24
2.1.4.2. Nguồn nhân lực................................................................................................25
2.1.4.3. Cơ sở hạ tầng...................................................................................................26
2.1.4.4. Công tác vận động, xúc tiến đầu tư..................................................................30
2.1.4.5. Xếp hạng năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI).................................................31
2.1.5 Mơi trường văn hóa xã hội....................................................................................32
2.2 Thực trạng thu hút FDI tại Hải Phịng giai đoạn 2011-2020.................................33
2.2.1 Quy mơ và số dự án FDI tại Hải Phòng giai đoạn 2011-2020..............................33
2.2.2 FDI vào Hải Phòng phân theo lĩnh vực, đối tác và hình thức đầu tư..................35
2.2.2.1. FDI vào Hải Phịng phân theo lĩnh vực đầu tư................................................35
2.2.2.2. FDI vào Hải Phòng phân theo đối tác đầu tư..................................................37
2.2.2.3. FDI vào Hải Phòng phân theo hình thức đầu tư..............................................40
2.3 Kết quả thu hút vốn FDI tại thành phố Hải Phịng...............................................41
2.3.1 FDI đóng góp vào tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNHHĐH................................................................................................................................ 41
2.3.2 FDI đóng góp đáng kể vào ngân sách Nhà nước và ngân sách Thành phố........42
2.3.3 FDI cải thiện trình độ cơng nghệ các ngành kinh tế của thành phố...................43
2.3.4 FDI góp phần quan trọng trong việc tạo việc làm, tăng năng suất lao động.......44
2.3.5 FDI có tác động lan tỏa đến sự phát triển của các thành phần kinh tế...............44
2.4 Đánh giá môi trường đầu tư nhằm thu hút FDI tại Hải Phòng............................45
2.4.1 Kết quả đạt được.....................................................................................................45


2.4.2 Hạn chế và nguyên nhân.......................................................................................46
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN MƠI TRƯỜNG
ĐẦU TƯ NHẰM TĂNG CƯỜNG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGỒI

TẠI HẢI PHỊNG..........................................................................................................48
3.1.Phương hướng, mục tiêu hồn thiện mơi trường đầu tư nhằm tăng cường thu
hút FDI tại Hải Phòng....................................................................................................48
3.1.1 Vài nét về bối cảnh thu hút FDI vào Việt Nam nói chung và Hải Phịng nói riêng
hiện nay........................................................................................................................... 48
3.1.2 Phương hướng hồn thiện môi trường đầu tư và thu hút FDI vào Hải Phòng...49
3.1.2.1. Mục tiêu, phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của Hải Phòng đến năm
2030.............................................................................................................................. 49
3.1.2.2. Phương hướng thu hút FDI ở Hải Phòng.........................................................52
3.1.2.3. Phương hướng cải thiện môi trường đầu tư nhằm tăng cường thu hút FDI.....53
3.2. Các giải pháp hồn thiện mơi trường đầu tư nhằm tăng cường thu hút FDI ở
Hải Phòng....................................................................................................................... 54
3.2.1 Thay đổi cách tư duy và tiếp cận FDI....................................................................54
3.2.2 Phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng thành phố.......................................54
3.2.3 Đổi mới công tác xúc tiến đầu tư theo hướng đáp ứng yêu cầu của các nhà đầu
tư về thông tin cụ thể của các dự án đầu tư...................................................................57
3.2.4 Đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.................................................58
3.2.5 Nâng cao chỉ số PCI nhằm cải thiện môi trường đầu tư......................................59
KẾT LUẬN..................................................................................................................... 62
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................63


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 2.2.1. Đầu tư trực tiếp của nước ngồi được cấp phép ở Hải Phịng giai
đoạn 2011 – 2020

33

Bảng 2.2.2.1a FDI vào Hải Phòng theo ngành kinh tế giai đoạn 2011 – 2020


36

Bảng 2.2.2.1b FDI vào Hải Phòng theo lĩnh vực đầu tư giai đoạn 2011 – 2020

36

Bảng 2.2.2.2. FDI vào Hải Phòng theo đối tác đầu tư giai đoạn 2011 – 2020

38

Biểu đồ 2.2.2.2. Tỷ trọng số vốn đăng ký đầu tư trực tiếp nước ngồi tại Hải
Phịng theo đối tác đầu tư giai đoạn 2011 – 2020
Bảng 2.2.2.3. FDI vào Hải Phịng theo hình thức đầu tư giai đoạn 2011 – 2020

38
40


LỜI MỞ ĐẦU
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct nvestment-FDI) là một hình thức của
đầu tư quốc tế. FDI ra đời và phát triển là kết quả tất yếu của q trình quốc tế hóa đời
sống kinh tế và q trình phân cơng lao động quốc tế theo chiều sâu. Đầu tư trực tiếp
nước ngoài được xem như chiếc chìa khóa của sự tăng trưởng kinh tế của mỗi quốc gia.
Qua đó cho phép các nước sở tại thu hút được các cơng nghệ hiện đại, kinh nghiệm quản
lí tiên tiến nhằm khai thác lợi thế so sánh của đất nước mình, thúc đẩy xuất khẩu, tăng
năng lực cạnh tranh, điều chỉnh và dịch chuyển cơ cấu kinh tế phù hợp với biến đổi thị
trường của khu vực và trên thế giới.
Trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa hiện đại hóa ở Việt Nam nói chung và Hải Phịng
nói riêng, thì đầu tư trực tiếp nước ngồi có vai trị hết sức quan trọng. Trong những năm
qua hoạt động kinh tế này đã và đóng góp khơng nhỏ vào những thành tựu chung của sự

nghiệp phát triển kinh tế - xã hội. Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi khơng chỉ
nhằm mục tiêu giải quyết nạn khan hiếm về vốn cho đầu tư phát triển xã hội mà cịn
nhằm tạo thêm nhiều cơng ăn việc làm cho người lao động, cung cấp cho nền kinh tế
những máy móc thiết bị, quy trình cơng nghệ tiên tiến, sản xuất nhiều mặt hàng có chất
lượng và hàm lượng kĩ thuật cao, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, tạo nên
sức mạnh tổng hợp phục vụ cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Bởi
vậy, nhận thức được tầm quan trọng của thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi thì mỗi quốc
gia, mỗi địa phương cần tích cực hồn thiện mơi trường đầu tư thuận lợi và ổn định để
hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngồi.
Mơi trường đầu tư là một cơ sở rất quan trọng để các nhà đầu tư lựa chọn quốc gia
tiếp nhận vốn phù hợp và mang đến lợi nhuận cao nhất cho mình. Hải Phịng với những
lợi thế so sánh sẵn có cùng với chính sách mở cửa hội nhập của Đảng, Nhà nước và
UBND Thành phố, đã trở thành một trong những thành phố có môi trường đầu tư hấp dẫn
nhất nước ta. Tuy nhiên, Hải Phòng vẫn phải đang đối mặt với những tồn tại cần khắc
phục của mơi trường đầu tư. Chính vì vậy, tơi chọn đề tài: Hồn thiện mơi trường đầu
1


tư nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi tại thành phố Hải Phịng với
mong muốn đưa ra cơ sở lý luận, thực trạng và giải pháp nhằm góp phần đẩy mạnh sự
phát triển, phát huy hết tiềm năng của thành phố Cảng.
Mục tiêu của đề tài:
-

Nghiên cứu và đánh giá các yếu tố cấu thành môi trường đầu tư quốc tế có ảnh
hưởng đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi tại Hải Phịng.

-

Tổng kết tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi tại Hải Phịng trong

những năm qua để đánh giá những đóng góp của FDI vào phát triển kinh tế - xã
hội của thành phố.

-

Trên cơ sở mục tiêu, định hướng phát triển của thời kỳ mới đề ra một số giải pháp
nhằm hồn thiện mơi trường đầu tư để tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài tại Hải Phòng.

Kết cấu của đề tài:
Chương 1: Cơ sở lý luận về môi trường đầu tư và thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngồi.
Chương 2: Thực trạng mơi trường đầu tư và tình hình thu hút FDI ở Hải Phịng.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hồn thiện mơi trường đầu tư nhằm tăng
cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi tại Hải Phịng.

2


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ VÀ
THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
1.1 Lý luận về môi trường đầu tư
1.1.1 Khái niệm môi trường đầu tư
Môi trường đầu tư là một thuật ngữ đã được nghiên cứu và sử dụng rộng rãi trong
lĩnh vực kinh tế và quản trị kinh doanh. Có rất nhiều tác giả đề cập đến khái niệm môi
trường đầu tư và có rất nhiều cách hiểu khác nhau.
- Mơi trường đầu tư bao gồm nhiều yếu tố cụ thể hình thành nên các cơ hội và động
cơ để các công ty có thể đầu tư một cách có hiệu quả, tạo việc làm và mở rộng hoạt động
của mình.


1

-Mơi trường đầu tư là một tập hợp các yếu tố tự nhiên, kinh tế, chính trị, xã hội,
pháp luật, tâm lý của nước tiếp nhận đầu tư nhằm bảo vệ sự an toàn và khả năng sinh lợi
tối đa của nguồn vốn đầu tư bên ngồi.2
- Mơi trường đầu tư (theo nghĩa chung nhất) là tổng hòa các yếu tố bên ngồi liên
quan đến hoạt động đầu tư như chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, pháp luật, tài chính, cơ
sở hạ tầng, năng lực thị trường, lợi thế của một quốc gia có tác động trực tiếp hoặc gián
tiếp đến hoạt động của nhà đầu tư.

3

Như vậy, từ những khái niệm trên có thể hiểu mơi trường đầu tư theo nghĩa chung
nhất là: tổng hòa các yếu tố bên ngoài liên quan đến hoạt động đầu tư. Các yếu tố bên
ngồi là các yếu tố kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, tự nhiên, cơng nghệ, các chính sách
của Chính phủ, các chính sách của địa phương đó... với các hoạt động đầu tư.

1 Theo Ngân hàng thế giới - 2005
2 Theo GS.TS Tô Xuân Dân
3 Theo PGS.TS Vũ Chí Lộc

3


1.1.2 Các yếu tố cấu thành của môi trường đầu tư
Mục đích cuối cùng của mọi hoạt động đầu tư là hướng tới lợi nhuận. Vì vậy, một
mơi trường đầu tư hấp dẫn là một môi trường mang lại hiệu quả đầu tư cao cùng với đó là
mức độ rủi ro thấp. Môi trường đầu tư cấu thành từ nhiều yếu tố và có thể tổng hợp thành
các nhóm yếu tố sau:
- Mơi trường tự nhiên

- Mơi trường chính trị
- Môi trường pháp luật
- Môi trường kinh tế
- Môi trường văn hóa, xã hội
1.1.2.1. Mơi trường tự nhiên
Mơi trường tự nhiên bao gồm các yếu tố về vị trí địa lý, địa hình, khí hậu, tài
ngun thiên nhiên, ... là những yếu tố quan trọng tác động đến tính sinh lời hay rủi ro
của các hoạt động đầu tư. Do đó tạo nên lợi thế hay bất lợi về địa điểm đầu tư so với các
địa điểm khác.
Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên thuận lợi sẽ giảm được các chi phí vận chuyển,đa
dạng hố các lĩnh vực đầu tư, các loại hình đầu tư, cung cấp được nguồn nguyên liệu
phong phú với giá cả rẻ và tiềm năng tiêu thụ lớn,… Các yếu tố này không những làm
giảm được giá thành sản phẩm mà còn thu hút được các nhà đầu tư tìm kiếm nguyên liệu
tự nhiên và thị trường tiêu thụ.
Tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là khoáng sản cũng thu hút sự quan tâm của các
nhà đầu tư. Nguồn nguyên, vật liệu phong phú, dồi dào, giá rẻ sẽ là nhân tố tích cực thu
hút đầu tư.
1.1.2.2. Mơi trường chính trị
Có thể nói mơi trường chính trị ổn định là yếu tố hấp dẫn hàng đầu đối với các nhà
đầu tư, đặc biệt là đối với các nhà đầu tư nước ngồi. Bởi vì, tình hình chính trị ổn định là
4


điều kiện tiên quyết để đảm bảo các cam kết của chính phủ đối với các nhà đầu tư về sở
hữu vốn đầu tư, các chính sách ưu tiên đầu tư và định hướng phát triển của đất nước.
Đồng thời, mơi trường chính trị ổn định cịn là tiền đề cần thiết để ổn định tình hình kinh
tế – xã hội, nhờ đó giảm được tính rủi ro cho các nhà đầu tư.
Các tiêu chí đánh giá mơi trường chính trị bao gồm:
Thứ nhất là mức độ an toàn an ninh trật tự xã hội và sự ổn định chính trị ở nơi
nhận đầu tư.

Việcgiữ vững ổn định ngày càng trở nên quan trọng hàng đầu trong thu hút đầu tư,
đặc biệt là đầu tư nước ngoài. Nhà đầu tư sẽ rất cân nhắc khi đổ tiền vào địa điểm hiện
đang có nguy cơ chiến tranh, khủng bố hồnh hành, có tỉ lệ tội phạm cao hoặc an ninh
trật tự kém ổn định bởi khi đầu tư vào những địa điểm này sẽ gây ra hậu quả nặng nề về
kinh tế - xã hội mà các nhà đầu tư cũng phải gánh chịu một phần. Trên thực tế cho thấy,
nhiều quốc gia có lợi thế lớn về tài nguyên thiên nhiên, thị trường rộng lớn nhưng lại gặp
khó khăn trong thu hút đầu tư, do có xung đột về chính trị. Vì vậy, mức độ an tồn an
ninh trật tự và sự ổn định về chính trị là yếu tố quan trọng để nhà đầu tư xem xét quyết
định có đầu tư hay không. Nếu các điều kiện khác của mơi trường đầu tư khơng đổi,
thìmức độ an tồn an ninh trật tự xã hội và ổn định chính trị càng cao, càng đáng tin cậy
thì càng hấp dẫn các nhà đầu tư.
Thứ hai là năng lực điều hành, phẩm chất đạo đức của đội ngũ lãnh đạo.
Mức độ tham nhũngvà sự quan liêu của bộ máy điều hành có thể làm tăng chi phí
hoạt động của nhà đầu tư. Do đó tính minh bạch trong quản lý nhà nước của chính phủ,
của chính quyền địa phương ln là yếu tố mà nhà đầu tư cân nhắc, tìm hiểu kỹ lưỡng.
Thứ ba là thái độ chính trị của địa phương trong việc tiếp nhận đầu tư.
Thái độ chính trịcủa địa phương thể hiện ở các chủ trương, quan điểm, chính sách
về thu hút đầu tư. Vai trị của chính quyền địa phương trước hết thể hiện trong việc hướng
dẫn thực hiện luật pháp, các quy định của chính quyền Trung ương trong phạm vi địa
phương, đảm bảo sự ổn định về hệ thống chính trị và pháp lý trong nội bộ các cơ quan
5


chính quyền địa phương, đồng thời có giải pháp ổn định kinh tế xã hội địa phương để tạo
sự tin cậy cho các nhà đầu tư.
1.1.2.3. Môi trường pháp luật
Các tiêu chí đánh giá mơi trường pháp luật bao gồm:
Thứ nhất là hệ thống luật quy định về hoạt động đầu tư
Vì q trình đầu tư có liên quan rất nhiều đến các hoạt động của các tổ chức, cá
nhân và được tiến hành trong thời gian dài nên các nhà đầu tư rất cần có mộthệ thống luật

pháp phải thực sự rõ ràng, nhất quán, minh bạch và ổn định. Pháp luật phải tạo ra một
mặt bằng chung về pháp lý cho mọi nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh tế, xóa bỏ sự
khác biệt giữa nhà đầu tư trong nước và nước ngoài, phù hợp với luật pháp quốc tế.
Việc xây dựng Luật Đầu tưphải gắn liền, tránh bị chồng chéo với các luật liên quan
khác như: Luật Doanh nghiệp, Luật Thương mại, …và ban hành các văn bản dưới luật
đảm bảo kịp thời, nhất quán, mang tính khả thi cao. Đồng thời, phải hồn chỉnh hệ thống
pháp luật có liên quan đến chính sách đầu tư để tạo lập môi trường đầu tư, kinh doanh ổn
định, bình đẳng giữa các thành phần kinh tế.
Thứ hai là cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư nước ngồi
Cơ chế, chính sách đầu tư nước ngồicó ảnh hưởng khơng nhỏ đến khả năng thu hút
FDI của một quốc gia. Nó thể hiện sự ưu đãi, khuyến khích hay hạn chế đối với nhà đầu
tư nước ngồi. Chính sách ưu đãi đầu tư là công cụ nhằm thu hút đầu tư theo những mục
tiêu phát triển nhất định, nó ảnh hưởng trực tiếp đến việc khai thác, phát huy các nguồn
lực bên trong và thu hút các nguồn lực bên ngồi. Mặt khác, chính sách đầu tư cịn tác
động đến sự phân bổ các nguồn lực một cách đúng hướng và đạt hiệu quả cao. Điều này
đồng nghĩa với việc thu hút, sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư nói chung, vốn FDI nói
riêng. Nếu chính sách đầu tư khơng phù hợp, thiếu tính đồng bộ và nhất qn thì việc thu
hút FDI sẽ gặp nhiều trở ngại.
Thứ ba là thủ tục hành chính

6


Thủ tục hành chínhbao gồm tất cả những thủ tục cơ bản để một nhà đầu tư được
phép đầu tư ở một quốc gia. Cùng với cơ chế chính sách ưu đãi, thơng thống cần phải có
thủ tục hành chính đơn giản, ít khâu trung gian và thời gian thực hiện ngắn. Để có được
một thủ tục như vậy, ngồi việc có một hệ thống văn bản pháp luật quy định rõ ràng trách
nhiệm của các chủ thể, cần xây dựng một quy trình làm việc khoa học với một độ ngũ
cán bộ cơng chức có trình độ chun mơn cao, tinh thần trách nhiệm tận tụy, và có chế độ
khen thưởng và kỷ luật nghiêm minh. Thủ tục hành chính gọn nhẹ cho phép giải quyết

cơng việc nhanh chóng, vừa tiết kiệm thời gian, vừa tránh lãng phí, tạo được niềm tin cho
nhà đầu tư. Ngược lại, thủ tục hành chính rườm rà sẽ làm hạn chế mọi ưu thế về mơi
trường đầu tư của nước đó, ảnh hưởng đến thời gian, chi phí và cơ hội của nhà đầu tư,
khiến họ nản lịng.
Vì vậy, cải cách thủ tục hành chính, thực hiện mơ hình một cửa liên thơng nhằm rút
ngắn thời gian giải quyết công việc, là một trong những tiêu chí đánh giá mơi trường đầu
tư của các quốc gia và từng địa phương. Do đó, vấn đề cải các thủ tục hành chính cần
được điều chỉnh cho phù hợp trong tình hình mới nhằm tăng cường thu hút FDI.
1.1.2.4. Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế của một địa điểm nhận đầu tư phản ánh trình độ phát triển kinh
tế của địa điểm nhận đầu tư đó, và có ảnh hưởng lớn đến việc thu hút và hiệu quả sử dụng
vốn FDI của nhà đầu tư. Trình độ phát triển kinh tế được thể hiện qua các nội dung như:
-

Tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tếảnh hưởng đến triển vọng thu hút các nguồn vốn đầu tư
một cách hiệu quả (cả trong nước và nước ngoài). Tăng trưởng kinh tế cao, và bền
vững chứng tỏ các chủ thể trong nền kinh tế hoạt động có hiệu quả, từ đó tăng khả
năng tích lũy của nền kinh tế nên quy mô vốn đầu tư trong nước tăng lên, tạo ra
môi trường đầu tư thuận lợi thu hút các nhà đầu tư.

-

Quy mô thị trường

7


Một quốc gia có dân số đơng, sức mua lớn, thị trường rộng lớn có sức hấp
dẫn khơng thể cưỡng lại đối với nhà đầu tư. Tốc độ và chất lượng tăng trưởng của

nền kinh tế liên quan trực tiếp đến nhu cầu, khả năng hấp thụ vốn đầu tư, cũng như
sự phát triển của thị trường trong nước. Quy mơ thị trường càng lớn thì càng hấp
dẫn nhà đầu tư, đặc biệt là nhà đầu tư có chính sách tìm kiếm thị trường.
-

Nguồn nhân lực
Một trong những yếu tố xã hội quan trọng của môi trường đầu tư là nguồn
nhân lực và giá cả sức lao động. Nhà đầu tư sẽ chọn khu vực có thể đáp ứng được
cả về số lượng, chất lượng và giá cả sức lao động. Trong đó, chất lượng lao động
là một lợi thế cạnh tranh đối với các nhà đầu tư. Hiện nay, đối với các nhà đầu tư,
nhất là những nhà đầu tư trong các lĩnh vực mũi nhọn, lao động giá rẻ khơng cịn
là sự hấp dẫn hàng đầu với họ. Vì cùng với sự phát triển của trình độ khoa học kỹ
thuật, bộ phận lao động phổ thơng với trình độ thấp ngày càng trở nên thừa thãi.
Một đội ngũ lao động có tay nghề cao, cần cù, chịu khó, có ý thức tổ chức kỉ luật,
trung thực…mới là yếu tố hấp dẫn với nhiều nhà đầu tư. Nếu chất lượng lao động
cao và chi phí lao động thấp thì môi trường đầu tư càng hấp dẫn, làm giảm chi phí,
tăng lợi nhuận.

-

Cơ sở hạ tầng:
Hệ thống cơ sở hạ tầng bao gồm hệ thống năng lượng; mạng lưới cung cấp
điện, cấp thốt nước; mạng lưới giao thơng đường bộ, đường sắt, đường thủy,
đường hàng không; hệ thống thông tin liên lạc và bưu chính viễn thơng;… Trình
độ của các nhân tố này cũng phản ánh trình độ phát triển kinh tế của một quốc gia,
tạo ra mơi trường lí tưởng cho hoạt động đầu tư. Hệ thống cơ sở hạ tầng vừa có vai
trị quyết định đến hiệu quả đầu tư, vừa có ảnh hưởng đến q trình sản xuất, kinh
doanh của các nhà đầu tư. Đây là vấn đề quan tâm hàng đầu của các nhà đầu tư
trước khi ra quyết định đầu tư. Cơ sở hạ tầng tốt là một trong các yếu tố quan
trọng giúp giảm chi phí sản xuất kinh doanh của các nhà đầu tư. Ngược lại, một

kết cấu hạ tầng yếu kém với mạng lưới giao thơng chưa hồn chỉnh, hệ thống
8


thông tin liên lạc lạc hậu, hệ thống cung cấp năng lượng thiếu thốn…sẽ gây ra
những thiệt hại và lãng phí lớn cho nhà đầu tư, cản trở hoạt động thu hút FDI. Do
vậy, địa phương nào có hệ thống cơ sở hạ tầng tốt thì sẽ có lợi thế lớn trong việc
thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
-

Hoạt động xúc tiến đầu tư
Xúc tiến đầu tưlà hoạt động quảng bá hình ảnh một quốc gia, một địa phương
hay một khu kinh tế, để mọi đối tác quan tâm đến vấn đề đầu tư có điều kiện tìm
hiểu kỹ về cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư, về nhu cầu đầu tư, về điều kiện kết
cấu hạ tầng, về nguồn nhân lực, thị trường tiêu thụ và các vấn đề khác có liên
quan. Đó là các nội dung mà các nhà đầu tư nghiên cứu làm cơ sở cho việc quyết
định đầu tư.Các hoạt động này do các quan chức chính phủ, các nhà khoa học và
các tổ chức doanh nghiệp… thực hiện dưới nhiều hình thức như các chuyến viếng
thăm ngoại giao, tổ chức các hội thảo khoa học, diễn đàn đầu tư, tham quan khảo
sát cấp tỉnh, cấp quốc gia,…
Có thể nóicơng tác xúc tiến đầu tư là hoạt động đối ngoại trong đầu tư, là
một trong những chiến lược quan trọng của mọi quốc gia trong quá trình phát
triển. Đặc biệt trong điều kiện tồn cầu hóa ngày càng diễn ra sâu sắc, đầu tư nước
ngoài đang trở thành xu hướng tất yếu, là một trong những biện pháp quan trọng
để các nước đang phát triển thay đổi cơ cấu đầu tư và tăng trưởng kinh tế.

-

Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI
PCI là chỉ số đánh giá về chất lượng điều hành kinh tế, mức độ thuận lợi,

thân thiện của môi trường kinh doanh và nỗ lực cải cách hành chính của của chính
quyền các tỉnh, thành phố. Thứ hạng PCI càng cao, càng thể hiện môi trường đầu
tư hấp dẫn, thơng thống, thân thiện…
Chỉ số PCIgồm 10 chỉ số thành phần. Một địa phương được coi là có chất
lượng điều hành tốt khi có:
1. Chi phí gia nhập thị trường thấp
9


2. Tiếp cận đất đai dễ dàng và sử dụng đất ổn định
3. Môi trường kinh doanh minh bạch và thơng tin kinh doanh cơng khai
4. Chi phí khơng chính thức thấp
5. Thời gian thanh tra, kiểm tra và thực hiện các qui định, thủ tục hành chính
nhanh chóng
6. Mơi trường cạnh tranh bình đẳng
7. Chính quyền tỉnh năng động, sáng tạo trong giải quyết vấn đề cho doanh
nghiệp
8. Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp phát triển, chất lượng cao
9. Chính sách đào tạo lao động tốt
10. Thủ tục giải quyết tranh chấp cơng bằng, hiệu quả và duy trì được an ninh trật
tự
Chỉ số PCIcung cấp thông tin về chất lượng lao động, cơ sở hạ tầng, tính
minh bạch, tham nhũng và các yếu tố khác. Có thể nói PCI là kênh thông tin tham
khảo tin cậy về địa điểm đầu tư, là động lực cải cách quan trọng đối với môi
trường đầu tư, kinh doanh cấp tỉnh của Việt Nam. Ngồi ra, PCI cịn phản ánh
mong muốn của doanh nghiệp, là kênh đối thoại giúp doanh nghiệp bày tỏ quan
điểm về các vấn đề trăn trở trong hoạt động kinh doanh.
1.1.2.5. Mơi trường văn hóa, xã hội
Mơi trường văn hóa, xã hội gồm các yếu tố về ngơn ngữ, tôn giáo, phong tục tập
quán, đạo đức, thị hiếu thẩm mĩ, hệ thống giáo dục,…tác động không nhỏ tới việc lựa

chọn lĩnh vực đầu tư, tới các hoạt động sản xuất kinh doanh. Yếu tố ngơn ngữ, văn hóa,
phong tục tập quán ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh, như các thiết kế
sản phẩm (màu sắc, kiểu dáng), hình thức quảng cáo, thói quen tiêu dùng. Trình độ phát
triển giáo dục đào tạo sẽ quyết định chất lượng lao động. Việc đào tạo lao động không
đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp sẽ làm tăng chi phí đào lại của doanh nghiệp, ảnh
10


hưởng tới việc thu hút vốn đầu tư vào những lĩnh vực nhất định. Ngồi ra yếu tố văn hóa,
đạo đức của người lao động gồm cách thức suy nghĩ, phong tục tập quán, giá trị nhân
sinh quan, tính kỷ luật lao động… cũng phản ánh chất lượng lao động.
1.2 Lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
1.2.1 Khái niệm và đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngồi
1.2.1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngồi
Có rất nhiều khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài được đưa ra:
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước
chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền
quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính
khác. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước
ngồi là các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay được
gọi là cơng ty mẹ và các tài sản được gọi là công ty con hay chi nhánh công ty. 1
- Đầu tư trực tiếp nước ngồi là đầu tư có lợi ích lâu dài của một doanh nghiệp tại
một nước khác (nước nhận đầu tư), không phải tại nước mà doanh nghiệp đang hoạt động
(nước đi đầu tư) với mục đích quản lý một cách có hiệu quả doanh nghiệp. 2
- Đầu tư trực tiếp nước ngồi là đầu tư có mối liên hệ lợi ích và sự kiểm sốt lâu dài
của một pháp nhân hoặc thể nhân (Nhà đầu tư trực tiếp nước ngồi hoặc cơng ty mẹ) đối
với một doanh nghiệp có một nền kinh tế khác (doanh nghiệp FDI hoặc chi nhánh nước
ngồi hoặc chi nhánh doanh nghiệp).3
Tóm lại, có thể hiểu đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc nhà đầu tư đưa vốn bằng
tiền hoặc bất kì tài sản nào từ quốc gia đi đầu tư sang quốc gia tiếp nhận đầu tư để được

quyền sở hữu, quản lý hoặc kiểm soát một thực thể kinh tế tại quốc gia đó với mục tiêu
tối đa hóa lợi nhuận.
1 Theo Tổ chức Thương mại Thế giới
2 Theo Quỹ tiền tệ thế giới
3 Theo Ủy ban thương mại và phát triển Liên hợp quốc

11


1.2.1.2. Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài
a) FDI chủ yếu là nguồn vốn đầu tư tư nhân, hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận
Nguồn vốn FDI là nguồn vốn trực tiếp của nhà đầu tư tư nhân ở nước ngồi vào một
quốc gia khác, và chính nhà đầu tư sẽ là người chịu trách nhiệm quản lý cơng việc kinh
doanh sinh lời từ đồng vốn đó. Điều này dẫn đến việc mục tiêu hướng đến cuối cùng của
FDI là lợi nhuận cho nhà đầu tư chứ không phải vì lợi ích chính trị hay vì các lý do khác.
b) Phải đảm bảo tỷ lệ vốn góp tối thiểu
NĐT nước ngồi phải đảm bảo được số vốn góp tối thiểu tùy theo quy định của luật
pháp từng nước để giành quyền kiểm soát hoặc tham gia kiểm soát doanh nghiệp nhận
đầu tư. Tỷ lệ góp vốn của các chủ đầu tư sẽ quy định quyền và nghĩa vụ của mỗi bên,
đồng thời lợi nhuận và rủi ro cũng được phân chia dựa vào tỷ lệ này.
c) Thiết lập quyền sở hữu và quyền quản lý đối với khoản vốn được đầu tư
Nhà đầu tư nước ngoài là người trực tiếp quản lý và sở hữu vốn đầu tư.
d) Đi kèm với FDI là 3 yếu tố: hoạt động ngoại thương, chuyển giao công nghệ, di
cư lao động quốc tế (thường là di cư đội ngũ chuyên gia)
e) FDI là hình thức kéo dài tuổi thọ của cơng nghệ và sản phẩm
Nếu như ở các nước phát triển, dây chuyền công nghệ đã lỗi thời và cũ, không thể
cạnh tranh nổi với các doanh nghiệp khác thì ở các nước nhận đầu tư với công nghệ kỹ
thuật kém phát triển hơn, nhà đầu tư có thể kéo dài thời hạn sử dụng cơng nghệ ra nhiều
năm, thậm chí vài chục năm nữa.
Đây là một lợi thế của các nhà đầu tư nước ngoài, nhưng đồng thời cũng là bất lợi cho

nước nhận đầu tư, khiến nó nó khả năng trở thành bãi rác công nghệ, kéo dài khoảng cách
công nghệ kỹ thuật với các nước đang phát triển.
f) Là hình thức đầu tư khơng có những ràng buộc về chính trị, hoạt động theo
nguyên tắc lời ăn lỗ chịu nên không để lại gánh nặng nợ cho nước nhận đầu tư

12


Nếu như ODA là nguồn vốn hỗ trợ mang nặng những ràng buộc về chính trị (biến
nước nhận đầu tư thành đồng minh của nước chủ đầu tư), thì FDI lại ngược lại. Các nhà
đầu tư tự do tìm hiểu và quyết định đầu tư đến các lĩnh vực khác nhau ở nước nhận đầu
tư, không bắt buộc nhà nước phải hỗ trợ về mặt chính trị.
Bên cạnh đó, FDI do chính nhà đầu tư quản lý, dẫn đến việc nếu đầu tư có lãi thì nhà
đầu tư được hưởng, cịn nếu lỗ thì nhà đầu tư phải chịu trách nhiệm. Nhà nước không
phải là bên đi vay tiền để đầu tư nên FDI không mang lại gánh nặng nợ cho nước nhận
đầu tư.
1.2.2 Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngồi
Phân loại FDI theo hình thức sở hữu, FDI có các hình thức sau:
1.2.2.1. Hợp đồng hợp tác kinh doanh
Hợp đồng hợp tác kinh doanh: là văn bản ký kết giữa hai bên hoặc nhiều bên để tiến
hành đầu tư kinh doanh ở Việt Nam trong đó quy định trách nhiệm chia kết quả kinh
doanh cho mỗi bên mà khơng thành lập pháp nhân mới.
Hình thức FDI này có sự tham gia của cả chủ đầu tư Việt Nam và chủ đầu tự nước
ngoài. Điểm đặc biệt của hình thức này là khơng hình thành pháp nhân mới (các bên đối
tác thực hiện quyền và nghĩa vụ của hợp đồng với tư cách pháp nhân cũ của mình). Hình
thức này thường áp dụng đối với một số ngành kinh tế đặc biệt như viễn thơng, dầu khí,...
hoặc chỉ áp dụng khi các chủ đầu tư nước ngoài thâm nhập vào một thị trường mới mà họ
chưa biết rõ.
1.2.2.2. Doanh nghiệp liên doanh
Doanh nghiệp liên doanh: là doanh nghiệp được thành lập tại Việt Nam trên cơ sở

hợp đổng liên doanh ký giữa hai bên hoặc nhiều bên, trường hợp đặc biệt có thể được
thành lập trên cơ sở hiệp định ký kết giữa Chính phủ Việt Nam với chính phủ nước ngồi,
để tiến hành đầu tư, kinh doanh tại Việt Nam.

13


Trong hình thức FDI này, cũng có sự tham gia của cả chủ đầu tư Việt Nam và chủ
đầu tư nước ngoài. Khác với hợp đồng hợp tác kinh doanh, doanh nghiệp liên doanh hình
thành pháp nhân mới ở Việt Nam và là pháp nhân Việt Nam.
1.2.2.3. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài: là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà đầu tư
nước ngoài, do nhà đầu tư nước ngoài thành lập tại Việt Nam, tự quản lý và chịu trách
nhiệm về kết quả kinh doanh.
Hình thức này khơng có sự tham gia của chủ đầu tư Việt Nam. Cũng như hình thức
liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngồi cũng hình thành pháp nhân mới ở Việt
Nam và là pháp nhân Việt Nam.
1.2.2.4. Hình thức BOT, BTO, BT
-

Hợp đồng xây dựng - kinh doanh – chuyển giao (BOT):là văn bản kí kết giữa chủ
đầu tư nước ngoài ( cá nhân hoặc tổ chức nước ngồi ) với cơ quan Nhà nước Việt
Nam có thẩm quyền để xây dựng các cơng trình hạ tầng, tiến hành khai thác và
kinh doanh trong một thời hạn nhất định và khi hết thời hạn thì chuyển giao khơng
bồi hồn cơng trình cho Nhà nước Việt Nam.

-

Hợp đồng xây dựng – kinh doanh - chuyển giao (BTO):là văn bản được kí kết giữa
cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài để xây

dựng kết cấu hạ tầng, sau khí xây dựng xong nhà đầu tư nước ngồi chuyển giao
cơng trình đó cho nhà nước Việt Nam, Chính phủ Việt Nam tạo điều kiện cho nhà
đầu tư nước ngoài thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu tư và có lợi nhuận hợp
lý.

-

Hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT): là một phương thức đầu tư trực tiếp nước
ngoài trên cơ sở văn bản ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước
chủ nhà và nhà đầu tư nước ngồi để xây dựng cơng trình kết cấu hạ tầng. Sau khi
xây dựng xong nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao cơng trình cho nước chủ nhà.

14


Chính phủ nước chủ nhà sẽ tạo điều kiện cho nhà đầu tư nước ngoài thực hiện dự
án khác để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hợp lý.
1.3 Mối quan hệ giữa môi trường đầu tư với khả năng thu hút FDI
1.3.1 Vai trị của mơi trường đầu tư với thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
Để đưa ra quyết định đầu tư, nhà đầu tư nước ngồi sẽ tìm hiểu về mơi trường đầu
tư của nước sở tại theo các yếu tố cấu thành môi trường đầu tư. Nhà đầu tư nước ngoài sẽ
xem xét tất cả các yếu tố của môi trường đầu tư như chính trị, pháp luật, kinh tế, văn hố,
xã hội chứ không chỉ chú trọng đến yếu tố kinh tế của môi trường đầu tư. Chỉ khi môi
trường đầu tư đảm bảo khả năng sinh lợi và an tồn thì nhà đầu tư nước ngoài mới lập dự
án và triển khai dự án đầu tư, ngược lại họ sẽ từ bỏ ý định đầu tư.
Như vậy, đánh giá môi trường đầu tư là bước đầu tiên trong quy trình đầu tư, tạo
tiền đề và có tính chất quyết định cho các giai đoạn sau:
-

Môi trường đầu tư là chất hấp dẫn thu hút các nhà đầu tư nước ngoài, là điều

kiện đảm bảo cho q trình đầu tư diễn ra sn sẻ.
Môi trường đầu tư thuận lợi với môi trường pháp lý ổn định, hệ thống pháp luật

rõ ràng, minh bạch, cơ sở hạ tầng tốt sẽ thúc đẩy hoạt động đầu tư có hiệu quả, tạo cơ
hội và động lực cho các nhà đầu tư nước ngoài tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh
doanh lâu dài.
-

Môi trường đầu tư thuận lợi sẽ tạo ra sự khác biệt về vị thế đầu tư, đồng thời là
nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện chiến lược kinh doanh, chính sách
phát triển và năng lực cạnh tranh của các nhà đầu tư.
Thực tế cho thấy quyết định của các nhà đầu tư phụ thuộc rất nhiều vào môi

trường đầu tư. Điều đó có nghĩa là đối với các nhà đầu tư nước ngồi, họ sẽ tìm kiếm
những thơng tin về môi trường đầu tư giữa các nước khác nhau, sau đó lựa chọn một
mơi trường đầu tư của một nước có tính cạnh tranh nhất. Vì vậy, nước sở tại cần phải

15


tạo ra một mơi trường đầu tư có tính cạnh tranh cao trong nước và ngoài nước để phát
triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững.
1.3.2 Ảnh hưởng của môi trường đầu tư tới thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi
1.3.2.1. Mơi trường đầu tư quyết định vốn đầu tư
-

Thứ nhất, môi trường đầu tư quyết định số lượng vốn đăng ký.
Môi trường đầu tư thuận lợi, thông thoáng là yếu tố hấp dẫn các nhà đầu tư. Những

quốc gia có mơi trường đầu tư thuận lợi có thể thu hút được số lượng lớn các dự án đầu

tư nước ngồi, đồng thời quy mơ của các dự án cũng lớn hơn nhiều so với các nước
khơng có mơi trường đầu tư thuận lợi. Vì mơi trường đầu tư có ảnh hưởng lớn đến kết
quả sản xuất, kinh doanh của các nhà đầu tư. Một môi trường đầu tư tốt sẽ thúc đẩy hoạt
động đầu tư, sản xuất, kinh doanh có hiệu quả và tạo ra nhiều việc làm cho người dân,
cung cấp nhiều hàng hóa, dịch vụ tốt cho người tiêu dùng, đóng góp vào ngân sách nhà
nước,…từ đó lại tác động đến cơ sở hạ tầng, cơ chế chính sách…
-

Thứ hai, mơi trường đầu tư ảnh hưởng đến số lượng vốn thực hiện, vốn bổ sung.
Vốn đăng ký FDI và vốn thực hiện FDI không phải lúc nào cũng trùng khớp với

nhau. Vốn đăng ký là vốn mà khi thành lập, doanh nghiệp đăng ký với một số lượng nhất
định nào đó. Vốn thực hiện là số lượng vốn thực tế được đưa vào đầu tư, sản xuất, kinh
doanh. Ở những nơi có mơi trường đầu tư khơng thuận lợi, ví dụ: nhà đầu tư gặp khó
khăn khi đăng ký kinh doanh, xây dựng xí nghiệp, nhà máy…thì nhà đầu tư sẽ rút bớt số
vốn đăng ký ban đầu, và ngược lại nếu môi trường đầu tư thuận lợi thì nhà đầu tư có thể
tăng số vốn thực tế hay vốn bổ sung.
1.3.2.2. Môi trường đầu tư ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư và tốc độ giải ngân các dự án.
Có một mơi trường đầu tư tốt sẽ giúp cho các nhà đầu tư giảm bớt được chi phí sản
xuất, chi phí đầu tư, chi phí vận chuyển, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất, chất lượng
sản phẩm, từ đó nâng cao mức doanh lợi, tức hiệu quả vốn đầu tư. Bên cạnh đó, các nhà
đầu tư khi triển khai các dự án lớn thường gặp phải những khó khăn về thủ tục hành

16


chính, giải phóng mặt bằng, cơ sở hạ tầng, hay nguồn nhân lực…liên quan đến tốc độ giải
ngân vốn FDI.
Vì vậy, muốn thu hút vốn FDI ngày càng nhiều hơn thì các quốc gia nói chung và
các địa phương nói riêng phải quan tâm đến việc cải thiện môi trường đầu tư. Bởi đây là

yếu tố quan trọng hàng đầu trong việc thu hút FDI.
1.4 Bài học kinh nghiệm về hồn thiện mơi trường đầu tư nhằm tăng cường khả
năng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của một số địa phương ở Việt Nam
1.4.1 Thành phố Hà Nội
Hà Nội luôn là điểm đến hấp dẫn, là thị trường sơi động đối với các nhà đầu tư nước
ngồi. Có được kết quả thu hút FDI như vậy là vì chính quyền Thành phố đặc biệt quan
tâm đến thu hút đầu tư và cam kết tiên phong tạo lập môi trường đầu tư, kinh doanh thuận
lợi, đồng hành cùng doanh nghiệp.
Thành phố tích cực phát triển cơ sở hạ tầng và dịch vụ hỗ trợ kinh doanh, đẩy mạnh
đào tạo lao động. Bên cạnh đó, Thành phố cũng đổi mới công tác xúc tiến đầu tư, tập
trung vào đối tác chiến lược, các địa bàn trọng điểm ở nước ngoài là những chủ đầu tư dự
án thuộc ngành công nghệ cao, tạo giá trị gia tăng lớn.
Nhờ những nỗ lực cải cách hành chính của TP. Hà Nội đã được cộng đồng doanh
nghiệp ghi nhận thông qua chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của Hà Nội tăng 42
bậc trong 6 năm (từ vị trí 51 năm 2012 lên vị trí thứ 9 năm 2018).
1.4.2 Thành phố Hồ Chí Minh
Trong chặng đường 30 năm thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngồi, Tp. Hồ Chí Minh
ln nỗ lực và duy trì được vai trị là cánh chim đầu đàn của cả nước trong lĩnh vực này.
Có được kết quả đáng tự hào như vậy là nhờ Thành phố có những tổng kết kinh nghiệm
quý báu về cải thiện môi trường đầu tư của thành phố, nhằm tăng cường khả năng thu hút
FDI.

17


Trước hết, Tp. Hồ Chí Minh có vị trí địa lý thuận lợi và kinh tế - xã hội phát triển ổn
định, thị trường nhiều tiềm năng. Dựa vào lợi thế này, Thành phố không ngừng cải thiện
chất lượng cơ sở hạ tầng, đặc biệt là hệ thống cảng biển, dịch vụ logistics, hàng không ...
đáp ứng nhu cầu của nhà đầu tư nước ngồi.
Cùng với đó, việc xúc tiến đầu tư được Tp. Hồ Chí Minh đặc biệt được chú trọng.

Cải cách hành chính được tăng cường, trong đó đáng chú ý là thực hiện cắt giảm thời
gian giải quyết thủ tục hành chính so với quy định.

18


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG MƠI TRƯỜNG ĐẦU TƯ VÀ TÌNH
HÌNH THU HÚT FDI Ở HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN 2011-2020
2.1 Thực trạng mơi trường đầu tư tại Hải Phịng
2.1.1 Mơi trường tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Hải Phịng là thành phố nằm trong vùng Đồng bằng Bắc Bộ. Phía Bắc và Đông Bắc
giáp tỉnh Quảng Ninh, Tây Bắc giáp Hải Dương, Tây Nam giáp Thái Bình và Đơng là bờ
biển chạy dài theo hướng Tây Bắc – Đơng Namtừ phía Đơng đảo Cát Hải đến cửa sơng
Thái Bình. Là một trong ba đỉnh của tam giác kinh tế trọng điểm (Hà Nội– Hải Phòng–
Quảng Ninh), thuộc vùng kinh tế trọng điểm 8 tỉnh phía Bắc, có vị trí đặc biệt quan trọng
đối với việc mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại cho các tỉnh miền Bắc. Vị trí
địa lý thuận lợi cùng với hệ thống giao thơng và cảng biển ngày càng được đầu tư phát
triển là yếu tố hấp dẫn, giúp giảm thiểu chi phí vận chuyển hàng hóa, sản phẩm cơng
nghiệp, được các nhà đầu tư quan tâm, đánh giá cao.
2.1.1.2. Tài nguyên thiên nhiên
-

Tài nguyên đất
Diện tích đất liền là 1208,49 km². Diện tích đất canh tác là trên 57.000 ha,

đượchình thành từ phù sa của hệ thống sơng Thái Bình, và nằm ven biển nên phần lớn
mang tính chất đất phèn chua, mặn, địa hình cao thấp xen nhau và nhiều đồng trũng.
-


Tài ngun nước
Hải phịng có mạng lưới sơng ngịi khá dày đặc, mang lại nguồn lợi rất lớn về

nướcvới mật độ 0.65 – 0.8 km/km2 và đều là các chí lưu của sơng Thái Bình đổ ra
Vịnh Bắc Bộ với 5 cửa sơng chính. Trong đất liền có 16 sơng chính tỏa rộng khắp địa
bàn với độ dài hơn 300km và những sơng nhánh lớn nhỏ chia cắt khắp địa hình thành

19


phố. Ngồi ra, tại Tiên Lãng có mạch suối khống ngầm duy nhất ở đồng bằng sơng
Hồng.
-

Tài ngun rừng
Hải Phịng cịn có rừng ngập mặn và rừng cây lấy gỗ, cây ăn quả, tre, mây…với

diện tích 17.000 ha. Rừng nguyên sinh Cát Bà với thảm thực vật phong phú, đa dạng,
nhiều loại thảo mộc quý hiếm, hệ động vật đa dạng.Cát Bà được UNESCO công nhận
là khu dự trữ sinh quyển quốc tế.
-

Tài nguyên biển, bờ biển, hải đảo
Bờ biển Hải Phòng trải dài trên 125 km, mang lại nguồn lợi rất lớn về cảng,góp

phần phát triển thành cảng cửa ngõ quốc tế của miền Bắc và cả nước. Tại các vùng
biển ven bờ, ven đảo và các vùng bãi triều ở vùng cửa sông rộng tới trên 12.000 ha,
vừa có khả năng khai thác, vừa có thể ni trồng thủy sản nước mặn và nước lợ có giá
trị kinh tế cao.
Mũi Đồ Sơnnhô ra biển như một bán đảo, tạo cho Đồ Sơn một vị trí chiến lược

quan trọng và thắng cảnh thiên nhiên nổi tiếng. Ngoài khơi thuộc địa phận Hải Phịng
có nhiều đảo rải rác, quan trọng nhất là đảo Cát Hải, Cát Bà, Bạch Long Vĩ. Trong đó,
Cát Bà là hịn đảo có diện tích lớn thứ hai trong Vịnh Bắc Bộ với nhiều hang động và
rừng nguyên sinh, thung lũng màu mỡ. Bạch Long Vĩ là đảo nhỏ tiền tiêu giữa Vịnh
Bắc Bộ.
-

Tài nguyên khoáng sản
Hải Phịng có tài ngun khống sản đa dạng, phong phú,như: mỏ cao lanh ở

Thủy Nguyên, mỏ sét ở Tiên Lãng, Kiến Thụy, mỏ sắt ở Thủy Nguyên; mỏ đá vôi, mỏ
kẽmở Cát Bà, Thủy Nguyên, Tràng Kênh, Phi Liệt; quaczi và tecti tập trung ở một số
núi khu vực Đồ Sơn; photphat ở đảo Bạch Long Vĩ; nước khoáng ở xã Bạch Đằng
(Tiên Lãng). Muối và cát là hai nguồn tài nguyên quan trọng của Hải Phòng, tập trung
chủ yếu ở vùng bãi giữa sông và bãi biển, thuộc các huyện Cát Hải, Tiên Lãng, Vĩnh
Bảo, Kiến Thuỵ, Đồ Sơn. Trên đảo Bạch Long Vĩ có đá asphalt, sản phẩm oxy hóa
20


×