Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

NHU CẦU GIAO TIẾP VỚI CHA MẸ CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN BÌNH CHÁNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 120 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

BÙI THỊ YẾN NHI

NHU CẦU GIAO TIẾP VỚI CHA MẸ
CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN BÌNH CHÁNH,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC

Hà Nội – 2021


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

BÙI THỊ YẾN NHI

NHU CẦU GIAO TIẾP VỚI CHA MẸ
CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN BÌNH CHÁNH,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chun ngành: Tâm Lý Học (Tâm Lý Học Trường Học)
Mã số: 8 31 04 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nông Thị Nhung

Hà Nội – 2021




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng
cơng bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu khoa học nào khác.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 10 năm 2021
Tác giả luận văn

Bùi Thị Yến Nhi

i


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc của
mình tới các thầy (cô) trong Khoa Xã hội học, Tâm lý học và Công tác xã hội
của Học viện Khoa học xã hội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong
suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn cao học.
Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nông Thị Nhung, người đã
dành thời gian quý báu để giúp đỡ, hướng dẫn tơi trong suốt q trình nghiên
cứu để tơi hồn thành luận văn cao học này.
Tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến những người thân trong gia đình tơi,
những người đồng nghiệp và những người bạn đã ủng hộ tôi về mặt tinh thần
và tạo mọi điều kiện giúp tơi có thể hồn thành luận văn của mình.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 10 năm 2021
Học viên

Bùi Thị Yến Nhi


ii


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NHU CẦU GIAO TIẾP VỚI CHA MẸ
CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ .................................................... 12
1.1. Nhu cầu ................................................................................................ 12
1.1.1. Khái niệm nhu cầu ........................................................................ 12
1.1.2. Đặc điểm của nhu cầu................................................................... 13
1.1.3. Phân loại nhu cầu ......................................................................... 14
1.1.4. Các mức độ của nhu cầu ............................................................... 15
1.2. Nhu cầu giao tiếp ................................................................................. 16
1.2.1. Giao tiếp ........................................................................................ 16
1.2.2. Nhu cầu giao tiếp .......................................................................... 19
1.3. Nhu cầu giao tiếp với cha mẹ của học sinh trung học cơ sở................ 22
1.3.1. Học sinh trung học cơ sở .............................................................. 22
1.3.2. Khái niệm nhu cầu giao tiếp với cha mẹ của học sinh trung học cơ sở ...27
1.4. Biểu hiện nhu cầu giao tiếp với cha mẹ của học sinh trung học cơ sở 27
1.4.1. Nhu cầu thiết lập mối quan hệ với cha mẹ.................................... 28
1.4.2. Nhu cầu được trao đổi thơng tin, tình cảm, hiểu biết với cha mẹ 28
1.4.3. Nhu cầu sử dụng phương tiện giao tiếp khác nhau ...................... 29
1.5. Tiêu chí đánh giá và mức độ nhu cầu giao tiếp với cha mẹ của học sinh
trung học cơ sở ............................................................................................ 29
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu giao tiếp với cha mẹ của học sinh
trung học cơ sở ............................................................................................ 30
Tiểu kết chương 1............................................................................................ 32
Chương 2. TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VỀ NHU
CẦU GIAO TIẾP VỚI CHA MẸ CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ

SỞ HUYỆN BÌNH CHÁNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .................. 33

iii


2.1. Tổ chức nghiên cứu .............................................................................. 33
2.1.1. Các giai đoạn nghiên cứu ............................................................. 33
2.1.2. Địa bàn và mẫu nghiên cứu .......................................................... 35
2.2. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 36
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu, văn bản ................................... 36
2.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi ........................................... 37
2.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu ........................................................ 40
2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học ...................... 40
Tiểu kết chương 2............................................................................................ 41
Chương 3. THỰC TRẠNG NHU CẦU GIAO TIẾP VỚI CHA MẸ CỦA
HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN BÌNH CHÁNH, THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH............................................................................................... 42
3.1. Đánh giá chung thực trạng nhu cầu giao tiếp với cha mẹ của học sinh
trung học cơ sở huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh .................... 42
3.2. Thực trạng nhu cầu giao tiếp với cha mẹ của học sinh trung học cơ sở
huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh .............................................. 44
3.2.1. Thực trạng nhu cầu thiết lập mối quan hệ với cha mẹ của học sinh
trung học cơ sở huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh ................ 44
3.2.2. Thực trạng nhu cầu được trao đổi thơng tin, tình cảm, hiểu biết
với cha mẹ của học sinh trung học cơ sở huyện Bình Chánh, thành phố
Hồ Chí Minh............................................................................................ 47
3.2.3. Thực trạng mức độ biểu hiện nhu cầu được sử dụng các phương
tiện giao tiếp khác nhau của học sinh trung học cơ sở huyện Bình
Chánh, thành phố Hồ Chí Minh .............................................................. 51
3.3. Đánh giá của phụ huynh về thực trạng nhu cầu giao tiếp với cha mẹ

của học sinh trung học cơ sở huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh 54

iv


3.3.1. Đánh giá của phụ huynh về thực trạng nhu cầu thiết lập mối quan
hệ với cha mẹ của học sinh trung học cơ sở huyện Bình Chánh, thành
phố Hồ Chí Minh..................................................................................... 54
3.3.2. Đánh giá của phụ huynh về thực trạng nhu cầu được trao đổi
thơng tin, tình cảm, hiểu biết với cha mẹ của học sinh trung học cơ sở
huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh .......................................... 57
3.3.3. Đánh giá của phụ huynh về thực trạng nhu cầu được sử dụng các
phương tiện giao tiếp khác nhau của học sinh trung học cơ sở huyện
Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh ..................................................... 60
3.4. So sánh thực trạng nhu cầu giao tiếp với cha mẹ của học sinh trung học
cơ sở huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh giữa các biến số .......... 62
3.4.1 So sánh giữa nam và nữ về thực trạng nhu cầu giao tiếp với cha mẹ
của học sinh trung học cơ sở huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh.. 62
3.4.2. So sánh giữa các khối lớp về thực trạng nhu cầu giao tiếp với cha mẹ
của học sinh trung học cơ sở huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh.. 63
3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu giao tiếp với cha mẹ của học sinh
trung học cơ sở huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh .................... 66
3.5.1. Các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến nhu cầu giao tiếp với cha
mẹ của học sinh trung học cơ sở huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí
Minh ................................................................................................. 68
3.5.2. Các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến nhu cầu giao tiếp với cha
mẹ của học sinh trung học cơ sở huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí
Minh ........................................................................................................ 69
Tiểu kết chương 3............................................................................................ 71
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 72

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 76

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

1

THCS

Trung học cơ sở

2

ĐTB

Điểm trung bình

3

ĐLC

Độ lệch chuẩn


vi


DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1: Khách thể học sinh ......................................................................... 35
Bảng 2.2: Khách thể phụ huynh ...................................................................... 36
Bảng 2.3: Độ tin cậy của thang đo .................................................................. 38
Bảng 3.1: Thực trạng nhu cầu giao tiếp với cha mẹ của học sinh trung học cơ
sở huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh .............................................. 42
Bảng 3.2: Thực trạng nhu cầu thiết lập mối quan hệ với cha mẹ của học sinh
trung học cơ sở huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh ........................ 44
Bảng 3.3: Thực trạng nhu cầu trao đổi thông tin, tình cảm, hiểu biết với cha
mẹ của học sinh trung học cơ sở huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh47
Bảng 3.4: Thực trạng nhu cầu được sử dụng các phương tiện giao tiếp khác
nhau của học sinh trung học cơ sở huyện Bình Chánh, .................................. 51
thành phố Hồ Chí Minh................................................................................... 51
Bảng 3.5: Đánh giá của phụ huynh về thực trạng nhu cầu thiết lập mối quan
hệ với cha mẹ của học sinh trung học cơ sở huyện Bình Chánh, thành phố Hồ
Chí Minh ......................................................................................................... 54
Bảng 3.6: Đánh giá của phụ huynh về thực trạng nhu cầu được trao đổi thơng
tin, tình cảm, hiểu biết với cha mẹ của học sinh trung học cơ sở huyện Bình
Chánh, thành phố Hồ Chí Minh ...................................................................... 57
Bảng 3.7: Đánh giá của phụ huynh về thực trạng nhu cầu được sử dụng các
phương tiện giao tiếp khác nhau của học sinh trung học cơ sở ...................... 60
huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh .................................................. 60
Bảng 3.8: Bảng so sánh giữa nam và nữ về thực trạng nhu cầu giao tiếp với
cha mẹ của học sinh trung học cơ sở huyện Bình Chánh, .............................. 62
thành phố Hồ Chí Minh................................................................................... 62
Bảng 3.9: So sánh giữa các khối lớp về thực trạng nhu cầu giao tiếp với cha mẹ
của học sinh trung học cơ sở huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh .........63


vii


Bảng 3.10: Kiểm định sâu One-way Anova ................................................... 64
Bảng 3.11: Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu giao tiếp với cha mẹ của học
sinh trung học cơ sở huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh ................. 66
Biểu đồ 3.1: Mức độ nhu cầu giao tiếp với cha mẹ của học sinh trung học cơ
sở huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh .............................................. 43

viii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giao tiếp là một trong những nhu cầu cơ bản của con người. Trong tháp
nhu cầu của Maslow (1943) thì nhu cầu giao tiếp ở tầng thứ ba sau nhu cầu
sinh lý và nhu cầu an tồn. Điều đó thể hiện con người muốn được trao đổi
thơng tin, tình cảm và hiểu biết lẫn nhau.
Về lí luận, “Con người giao tiếp là để hiểu nhau, thực hiện mối quan
hệ qua lại giữa con người với nhau” [25]. Giao tiếp giúp con người trao đổi
thơng tin, tình cảm và giúp mọi người hiểu nhau hơn. Đặc biệt là trong gia
đình, giao tiếp giúp mọi người chia sẻ với nhau những niềm vui, nỗi buồn,
những khó khăn trong cuộc sống, từ đó giúp mọi người hiểu và yêu thương
nhau nhiều hơn, góp phần xây dựng gia đình hạnh phúc. Tuy nhiên, có một số
yếu tố đã làm ảnh hưởng xấu đến thời gian và chất lượng giao tiếp giữa cha
mẹ và con cái: Chiếc điện thoại thơng minh làm giảm thời gian trị chuyện
trực tiếp giữa cha mẹ và con cái, cha mẹ tập trung chăm lo cho sự nghiệp
không dành thời gian cho con hay con cái phải học quá nhiều thứ ở trường
[28]. Đặc biệt, ở độ tuổi trung học cơ sở, nhu cầu giao tiếp càng trở nên quan

trọng khi trẻ đang chuyển tiếp từ trẻ em sang người lớn, trẻ bước sang một
giai đoạn phát triển cả về tâm lý lẫn sinh lý. Trẻ phải đối mặt với những vấn
đề khó khăn và những mâu thuẫn cần giải quyết: Trẻ bắt đầu dậy thì, lo lắng
về hình dáng, giao tiếp với bạn bè và giao tiếp với cha mẹ, cảm giác mình là
người lớn, cảm xúc thất thường, dễ có những hành vi nguy cơ và dễ bị lợi
dụng [25]. Lúc này, trẻ rất cần sự quan tâm, lắng nghe, sự chia sẻ của những
người mà trẻ tin tưởng, đặc biệt là cha mẹ. Cha mẹ là người có khả năng
hướng dẫn và định hướng tốt cho trẻ. Nếu trẻ không thể giao tiếp với cha mẹ,
khơng có người định hướng, chia sẻ những khó khăn, những vui buồn trong
cuộc sống và việc học tập, trẻ sẽ có thể gặp khó khăn về tâm lý và khó khăn
trong cuộc sống.
1


Về thực tiễn, ý thức được tầm quan trọng của giao tiếp trong gia đình,
nhiều nhà khoa học đã nghiên cứu để phổ biến cho mọi người, tuy nhiên,
chưa có nhiều nghiên cứu về nhu cầu giao tiếp với cha mẹ của lứa tuổi học
sinh trung học cơ sở, mà đáng lý ra đây là độ tuổi cần được quan tâm và
nghiên cứu, vì đây là giai đoạn trẻ có nhiều thay đổi về sinh lý, về nhận thức,
về cấu trúc nhân cách và vị thế xã hội. Vì những lý do trên, đề tài nghiên cứu
của luận văn được chọn là “Nhu cầu giao tiếp với cha mẹ của học sinh
trung học cơ sở huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh”.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
2.1. Các cơng trình nghiên cứu ở nước ngồi
- Hướng nghiên cứu về nhu cầu
Đại diện lý thuyết về nhu cầu cho trường phái Tâm lý học nhân văn là
của Abraham Maslow (1908-1966). Lý thuyết của ông đã chỉ ra những nhu
cầu nhất định của con người để cá nhân hướng đến cuộc sống lành mạnh và
có ích. Lý thuyết của ơng đã chỉ ra con người có năm bậc thang nhu cầu từ
thấp đến cao. Thỏa mãn nhu cầu bậc thấp sẽ là tiền đề để chủ thể tìm cách

thỏa mãn bậc cao hơn. [3]
Đại diện cho lý thuyết phân tâm học là Sigmun Freud (1856-1939). Lý
thuyết này cho rằng mỗi cá nhân đều có những nhu cầu, bản năng. [5]
Vấn đề nhu cầu trong tâm lí học macxit: A. N. Leonchiev (1903 1979), quan niệm rằng: Nhu cầu cũng như các đặc điểm tâm lí khác của con
người có nguồn gốc trong hoạt động thực tiễn. Theo ông, nhu cầu thực sự bao
giờ cũng phải là nhu cầu về một cái gì đó. Ơng mơ tả nguồn gốc của nhu cầu,
mối quan hệ của nhu cầu với hoạt động bằng sơ đồ: Hoạt động - Nhu cầu Hoạt động. Như vậy, nhu cầu gắn với hoạt động thì nhu cầu giao tiếp sẽ gắn
với hoạt động giao tiếp. [5, tr.73]
X L. Rubinstein đã bàn nhiều về nhu cầu. Theo ông, con người là sản
phẩm của xã hội, vì thế cần phải xem xét đồng thời nhu cầu với các vấn đề cơ
2


bản của con người. Do đó, trong q trình hoạt động để thỏa mãn nhu cầu, cá
nhân phải thống nhất giữa yếu tố khách quan (của đối tượng) và yếu tố chủ
quan (của chủ thể). [5, tr.73]
- Hướng nghiên cứu về giao tiếp
Ngay từ thời cổ đại, khái niệm giao tiếp đã được các nhà triết học có tên
tuổi như Platon (428-347 trước công nguyên), Socrate (460-399 trước công
nguyên) đề cập. Họ xem đối thoại là “sự giao lưu trí tuệ của những người biết
suy nghĩ”, phản ánh mối quan hệ giữa con người với con người. [7]
Tiếp đến là nhà triết học duy vật cổ điển Đức Phơ-bach (1804-1872) đã
khẳng định rằng “bản chất con người chỉ biểu hiện trong giao tiếp, trong sự
thống nhất của con người với con người, trong sự thống nhất dựa trên tính
hiện thực của sự khác biệt giữa tôi và bạn”. [7, tr.9]
Giữa thế kỉ XIX, trong Bản thảo Kinh tế - Triết học 1884, Các Mác
(1818 - 1883) đã bàn về nhu cầu xã hội giữa con người với con người.
“Thông qua giao tiếp với người khác mà có thái độ với chính bản thân mình,
mỗi người tự soi mình”. “Con người chỉ trở thành con người khi có những
quan hệ hiện thực với những người khác, có giao tiếp trực tiếp với những

người khác”. Thật vậy, con người thông qua giao tiếp có thể trao đổi thơng
tin, trao đổi cảm xúc và ảnh hưởng qua lại lẫn nhau. [1]
Vấn đề giao tiếp ngày càng được các nhà triết học, tâm lí học, xã hội
học quan tâm nhiều hơn ở thế kỉ XX. Gmít (1863 - 1931), nhà tâm lí học và
triết học Mĩ, đại diện của triết học thực dụng, đã đưa ra thuyết quan hệ qua lại
tượng trưng. Gmít khẳng định vai trò của giao tiếp đối với sự tồn tại của con
người. Ở đây nhấn mạnh yếu tố tác động qua lại trong giao tiếp đó là “cái tơi”
và chủ thể xã hội khác. [1]
Đầu thế kỉ XX, khi nghiên cứu và đề xuất các Phản xạ học, nhà triết học
Nga V.M Bécchurép (1857 - 1927) trong tác phẩm “Tâm lí học khách quan”

3


(1907), “Phản xạ học tập thể” (1921) đã đề cập nhiều đến các vấn đề giao tiếp.
Theo ông, giao tiếp là ảnh hưởng tâm lí qua lại giữa người này với người kia.
Giao tiếp là điều kiện thực hiện giáo dục, truyền đạt kinh nghiệm từ thế hệ này
qua thế hệ khác. Ơng cũng nhấn mạnh vai trị quan trọng của giao tiếp đối với sự
hình thành và phát triển nhân cách của con người. [1, tr.131]
Nhà tâm lý học Liên Xô A. N. Leonchiev khởi xướng vào thập kỷ 30
của thế kỷ trước, đã có quan điểm coi giao tiếp là một dạng, một loại hình của
hoạt động. Nội dung cơ bản của hoạt động, theo ông, “là một q trình thực
hiện sự chuyển hóa lẫn nhau giữa hai chủ thể - khách thể”. [7, tr.201]
- Hướng nghiên cứu về nhu cầu giao tiếp của học sinh
Các cơng trình nghiên cứu về nhu cầu giao tiếp của học sinh với cha
mẹ cịn rất ít. Hầu hết, các nghiên cứu chỉ đơn lẻ nghiên cứu một hay một
số tiêu chí đánh giá, yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu giao tiếp với cha mẹ
của học sinh.
Năm 1927, tác giả Diana Baumrind đã đưa ra bốn kiểu làm cha mẹ: Cha
mẹ thờ ơ, cha mẹ quyền uy, cha mẹ nuông chiều, cha mẹ độc đoán. Và những ảnh

hưởng của của các kiểu cha mẹ đến hành vi xã hội của trẻ vị thành niên. [26, tr.59]
Năm 1965, nhà tâm lý học nổi tiếng Haim Ginott đã cho ra mắt quyển
sách Between Parent and Child (Làm bạn cùng con). Quyển sách này đã giúp
cho các bậc cha mẹ có cách dạy con khoa học và hiệu quả hơn. Quyển sách đã
đưa ra phương thức ni dạy trẻ có tính đồng cảm và có kỷ luật bên cạnh đó,
quyển sách cũng giới thiệu các kỹ thuật giao tiếp mới có thể thay đổi cách cha
mẹ nói chuyện và lắng nghe con cái của họ. Từ đó, trẻ tin tưởng cha mẹ và
học được cách để tự tin hơn. [29]
Năm 1970, nhà tâm lý học lâm sàng người Mỹ Thomas Gordon đã ban
hành quyển sách Parent Effectiveness Training (Giáo dục hiệu quả từ cha
mẹ), cuốn sách đã giúp cho cha mẹ có một cách giao tiếp hiệu quả với con đó

4


là lắng nghe tích cực và sử dụng thơng điệp “Cha/mẹ thấy bực khi phịng con
bẩn thế này” thay vì “Con ở bẩn quá đấy”. Những đóng góp này của tác giả
đã giúp cho cha mẹ có cách giáo dục hiệu quả và tích cực hơn. [30]
2.2. Các cơng trình nghiên cứu trong nước
- Hướng nghiên cứu về nhu cầu
Ở Việt Nam khi nghiên cứu về nhu cầu trên góc độ lý thuyết gồm có các
tác giả tiêu biểu như: Nguyễn Quang Uẩn, Vũ Dũng, Trần Hữu Luyến, Đỗ
Long… Bên cạnh đó cũng có một số cơng trình nghiên cứu về nhu cầu như:
“Nhu cầu tham vấn tâm lý của công nhân khu chế xuất Tân Thuận tại thành
phố Hồ Chí Minh” của Phùng Thị Hương Nga (2010); “Nhu cầu tham vấn về
giới tính của học sinh một số trường trung học cơ sở thành phố Hồ Chí
Minh” của Đinh Thị Hà (2013); “Nhu cầu học kỹ năng sống của sinh viên
Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Đặng Văn Nhiên
(2016); “Nhu cầu tham vấn tâm lý của học sinh trung học phổ thông trường
phổ thông dân tộc nội trú tại thành phố Cần Thơ” của Lê Ngọc Hân (2019).

Tác giả Nguyễn Thị Ngọc trong đề tài luận văn thạc sĩ tâm lý học năm
2012 nghiên cứu về “Khảo sát nhu cầu tham vấn tâm lý của học sinh trung
học cơ sở huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh” đã cho kết quả rằng:
Nhu cầu tham vấn tâm lý của học sinh trung học cơ sở huyện Bình Chánh là
khá cao và phong phú. Nội dung học sinh muốn được tham vấn nhiều nhất là:
Kỹ năng sống, kỹ năng giao tiếp, hướng dẫn vui chơi giải trí lành mạnh và
chăm sóc sức khỏe. [17]
Tác giả Trương Thị Phương Thảo trong đề tài luận văn thạc sĩ năm 2016
nghiên cứu về “Nhu cầu tham vấn sức khỏe sinh sản của học sinh lớp 9, huyện
Đức Huệ - Đức Hòa, tỉnh Long An” đã chỉ ra rằng: Nhu cầu tham vấn sức khỏe
sinh sản của học sinh lớp 9 đạt mức cao nhưng biểu hiện nhu cầu của các em còn
thấp, các em còn ngại trao đổi, e dè và sợ bị trêu ghẹo. Nhu cầu tham vấn của

5


các em nam cao hơn nữ. Tác giả cũng chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu
tham vấn sức khỏe sinh sản của học sinh. Từ đó, đề xuất một số biện pháp nhằm
thoả mãn nhu cầu tham vấn sức khỏe sinh sản cho học sinh. [22]
- Hướng nghiên cứu về giao tiếp
Hướng nghiên cứu về mặt lý luận của giao tiếp. Một số cơng trình tiêu
biểu của các tác giả như: “Một số vấn đề giao tiếp sư phạm” của Ngơ Cơng
Hồn (1992); “Tâm lý học giao tiếp” của Trần Tuấn Lộ (1994); “Tuyển tập
tâm lý học” của Phạm Minh Hạc (2002); “Giao tiếp ứng xử tuổi trăng tròn”
của Lê Thị Bừng (2005); “Hoạt động giao tiếp và nhân cách” của Nguyễn
Thạc (2007). Các tác giả đi sâu làm rõ những khía cạnh có tính chất lý luận
như khái niệm, bản chất, chức năng, phân loại, phong cách, các yếu tố tác
động đến giao tiếp, quá trình hình thành giao tiếp…Các nghiên cứu được
đánh giá dưới góc độ lý luận. [Dẫn theo 11]
Hướng nghiên cứu ứng dụng giao tiếp vào một số lĩnh vực hoạt động

xã hội. Một số cơng trình tiêu biểu như: “Tâm lý học xã hội trong quản lý”
của Ngơ Cơng Hồn (1997); “Kỹ năng giao tiếp và thương lượng trong kinh
doanh” của Thái Trí Dũng (2003); “Kỹ năng giao tiếp trong kinh doanh” của
Trịnh Quốc Trung (2010) [11]… Bên cạnh đó cịn có một số cơng trình khoa
học nghiên cứu về giao tiếp:
Đề tài: “Đặc điểm giao tiếp của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi” do tác giả
Nguyễn Thạc chủ trì nghiên cứu về nhu cầu giao tiếp của trẻ, xung đột trong
giao tiếp của trẻ. [21]
Lê Xuân Hồng nghiên cứu về “Một số đặc điểm giao tiếp của trẻ mẫu
giáo trong nhóm chơi không cùng độ tuổi” đã chỉ ra sự khác biệt ở ba mặt: Nội
dung giao tiếp, phương tiện và tần số. Nghiên cứu đã chỉ ra: Ở những độ tuổi
lớn hơn thì cách thức sử dụng các phương tiện biểu đạt cũng trở nên đa dạng,
nội dung giao tiếp phong phú hơn, quan hệ giao tiếp sẽ mở rộng hơn, tần số
giao tiếp tăng lên. [12]
6


Tác giả Nguyễn Thị Xuân Phương trong đề tài luận văn thạc sĩ (2015)
nghiên cứu về đề tài Tính tích cực giao tiếp của học sinh cuối tiểu học trong
mối quan hệ với cha mẹ tại thành phố Hồ Chí Minh, tác giả đã đã chỉ ra rằng:
Mức độ tích cực giao tiếp của học sinh đạt mức cao. Có sự khác biệt giữa học
sinh lớp 4 và lớp 5, giữa nam và nữ. Mức độ tích cực giao tiếp của nam thấp
hơn nữ và lớp 4 thấp hơn lớp 5. Ở cuối tiểu học, đã có sự phân hóa tính tích
cực giao tiếp với cha mẹ của học sinh. [19]
Các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào nghiên cứu đặc điểm giao tiếp và
kỹ năng giao tiếp. Chưa có cơng trình nào nghiên cứu về nhu cầu giao tiếp
của học sinh trung học cơ sở với cha mẹ.
- Hướng nghiên cứu về nhu cầu giao tiếp của học sinh
Các cơng trình nghiên cứu về nhu cầu giao tiếp của học sinh với cha mẹ
cịn rất ít. Hầu hết, các nghiên cứu chỉ đơn lẻ nghiên cứu một hay một số tiêu chí

đánh giá, yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu giao tiếp với cha mẹ của học sinh.
Nguyễn Xuân Thức (1997) “Nghiên cứu tính tích cực giao tiếp của trẻ
em mẫu giáo 5-6 tuổi trong hoạt động vui chơi” có đề cập tới một số đặc
điểm giao tiếp của trẻ. Tác giả khảo sát tính tích cực giao tiếp theo ba thành tố
tâm lý là: Nhu cầu giao tiếp, tính chủ động tham gia giao tiếp và mức độ hoà
nhập trong giao tiếp của trẻ. Tác giả đã kết luận: “Trẻ nội thành có tính tích
cực giao tiếp cao hơn trẻ ngoại thành”, “Bé nữ có tính tích cực giao tiếp cao
hơn bé nam”. [24]
Tác giả Nguyễn Hà Vy (2016) với đề tài luận văn thạc sĩ “Giao tiếp
trong gia đình đơ thị dưới ảnh hưởng của điện thoại thơng minh
(smartphone)”. Tác giả nhấn mạnh rằng: Ngồi điện thoại thơng minh, cịn có
các yếu tố ảnh hưởng đến giao tiếp của cha mẹ và con cái như: Cha mẹ tập
trung chăm lo cho sự nghiệp, con cái phải học quá nhiều thứ ở trường và các
kỹ năng khác ngoại khóa cũng làm cho thời gian cũng như chất lượng giao
tiếp giữa cha mẹ và con cái bị ảnh hưởng xấu. [28]
7


Tác giả Phạm Song Hà (2012) trong đề tài luận văn tiến sĩ “Đặc điểm
giao tiếp của học sinh trung học cơ sở dân tộc Mường” đã chỉ ra rằng: Học
sinh THCS dân tộc Mường có nhu cầu giao tiếp ở mức độ trung bình, số học
sinh có nhu cầu giao tiếp cao là rất ít, trong ba mặt thể hiện nhu cầu giao tiếp,
cao nhất là mặt thái độ, thứ hai là mặt nhận thức và thứ ba là mặt hành vi. [8]
Tác giả Nguyễn Thu Lành (2018) trong đề tài luận văn thạc sĩ “Hứng
thú giao tiếp với cha mẹ của học sinh lớp 12 tại huyện Tân Hiệp tỉnh Kiên
Giang”, nghiên cứu đã chỉ ra rằng: Phần lớn học sinh nhận thức về ý nghĩa và
tầm quan trọng của việc giao tiếp với cha mẹ trong định hướng nghề nghiệp.
Tuy nhiên, học sinh chưa chủ động tích cực trong giao tiếp với cha mẹ về
định hướng nghề nghiệp. [15]
Tác giả Đào Thị Oanh (2002) có bàn về nhu cầu giao tiếp của học sinh

tuổi tiểu học: “Nhu cầu giao tiếp của học sinh cuối bậc tiểu học” [18]. Tác giả
nêu lên được những nhu cầu cơ bản và đặc điểm giao tiếp của học sinh tiểu học.
Tác giả Nguyễn Thanh Bình nghiên cứu nhu cầu giao tiếp của sinh viên
với bài nghiên cứu “Nhu cầu giao tiếp của sinh viên sư phạm” [4].
Tóm lại, vấn đề về nhu cầu, giao tiếp, nhu cầu giao tiếp với cha mẹ của
học sinh là những vấn đề đã nhận được nhiều sự quan tâm và nghiên cứu của các
nhà Tâm lý học, Xã hội học ở Việt Nam. Tuy nhiên, chưa có nhiều nghiên cứu
về nhu cầu giao tiếp với cha mẹ của học sinh mà các nghiên cứu chỉ đơn lẻ
nghiên cứu một hay một số tiêu chí đánh giá, yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu giao
tiếp với cha mẹ của học sinh. Mặt khác, những nghiên cứu trên đã góp phần xây
dựng khung lý luận nghiên cứu cơ bản về nhu cầu, giao tiếp và ứng dụng rất
nhiều trong việc xây dựng và thiết lập mối quan hệ xã hội tốt đẹp của con người.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực trạng nhu cầu giao tiếp với cha
mẹ của học sinh trung học cơ sở huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh
8


đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao nhu cầu giao tiếp với cha mẹ của
học sinh.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về nhu cầu giao tiếp với cha mẹ của
học sinh trung học cơ sở.
- Khảo sát thực trạng nhu cầu giao tiếp với cha mẹ của học sinh trung
học cơ sở huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh và các yếu tố có ảnh
hưởng đến thực trạng.
- Đề xuất một số khuyến nghị nhằm nâng cao nhu cầu giao tiếp với cha
mẹ của học sinh trung học cơ sở huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu
Biểu hiện và mức độ nhu cầu giao tiếp với cha mẹ của học sinh trung
học cơ sở huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
4.2.1. Về nội dung nghiên cứu
Do điều kiện thời gian có hạn, vì thế đề tài này chúng tôi nghiên cứu
chỉ tập trung vào 3 nội dung: Nhu cầu thiết lập mối quan hệ mật thiết với cha
mẹ; nhu cầu trao đổi thông tin, tình cảm, hiểu biết lẫn nhau và nhu cầu sử
dụng phương tiện giao tiếp khác nhau.
4.2.2. Về khách thể và địa bàn nghiên cứu:
- Về khách thể nghiên cứu:
Khách thể của đề tài nghiên cứu gồm học sinh trung học cơ sở và cha
mẹ của học sinh.
- Về địa bàn nghiên cứu:
Thành phố Hồ Chí Minh có 21 quận huyện và 1 thành phố trực thuộc
thành phố. Trong nghiên cứu này chúng tơi tiến hành nghiên cứu tại huyện Bình

9


Chánh. Tại huyện Bình Chánh chúng tơi nghiên cứu 4 trường trung học cơ sở:
THCS Đa Phước, THCS Bình Chánh, THCS Hưng Long, THCS Đồng Đen.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Nghiên cứu nhu cầu giao tiếp với cha mẹ của học sinh trung học cơ sở,
đề tài xuất phát từ các nguyên tắc có tính phương pháp luận sau:
- Nguyên tắc tiếp cận hoạt động: Nhu cầu giao tiếp với cha mẹ của học
sinh trung học cở sở được được tiến hành nghiên cứu thông qua hoạt động
giao tiếp giữa học sinh với cha mẹ. Học sinh trị chuyện, trao đổi thơng tin,
chia sẻ với cha mẹ về các vấn đề học tập và cuộc sống.

- Nguyên tắc phát triển: Tâm lý con người ln vận động và phát triển.
Vì vậy khi nghiên cứu về nhu cầu giao tiếp với cha mẹ của học sinh trung học
cở sở phải được tiến hành trong quá trình vận động và phát triển của chúng.
- Nguyên tắc tiếp cận liên ngành: Đề tài sử dụng kiến thức của nhiều
chuyên ngành: Tâm lý học đại cương, Tâm lý học phát triển, Tâm lý học sư
phạm, Tâm lý học xã hội, Tâm lý học giao tiếp.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu, văn bản;
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi;
- Phương pháp phỏng vấn sâu;
- Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn đã xác định cơ sở lý luận về nhu cầu giao tiếp với cha mẹ của
học sinh trung học cơ sở. Những vấn đề lý luận này góp phần hồn thiện và
làm phong phú hơn về nhu cầu giao tiếp và nhu cầu giao tiếp với cha mẹ của
học sinh trung học cơ sở vào khoa học tâm lý học.

10


Phân tích và hệ thống hóa các khái niệm cơ bản về nhu cầu giao tiếp
với cha mẹ của học sinh trung học cơ sở: Nhu cầu, giao tiếp, nhu cầu giao
tiếp, đặc điểm tâm lý học sinh trung học cơ sở, nhu cầu giao tiếp với cha mẹ
của học sinh trung học cơ sở.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn đã chỉ ra được thực trạng nhu cầu giao tiếp với cha mẹ của
học sinh trung học cơ sở và các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu giao tiếp này ở
học sinh huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh. Thơng qua đó, nghiên
cứu đã đề xuất và kiến nghị được một số biện pháp góp phần giúp cho học

sinh trung học cơ sở thỏa mãn nhu cầu giao tiếp tích cực với cha mẹ. Kết quả
nghiên cứu này là tài liệu tham khảo cho giáo viên, nhà quản lý học sinh trung
học cơ sở, phụ huynh, học sinh trung học cơ sở, làm cho mối quan hệ giao
tiếp của cha mẹ với học sinh trung học cơ sở được tốt đẹp hơn.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục,
phần nội dung chính của luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về nhu cầu giao tiếp với cha mẹ của học sinh
trung học cơ sở.
Chương 2: Tổ chức và phương pháp nghiên cứu về nhu cầu giao tiếp
với cha mẹ của học sinh trung học cơ sở huyện Bình Chánh, thành phố Hồ
Chí Minh.
Chương 3: Thực trạng nhu cầu giao tiếp với cha mẹ của học sinh trung
học cơ sở huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh.

11


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NHU CẦU GIAO TIẾP VỚI CHA MẸ
CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Nhu cầu
1.1.1. Khái niệm nhu cầu
Trong tâm lý học, khi bàn về nhu cầu, các tác giả trong và ngồi nước
có nhiều quan điểm khác nhau:
Theo tác giả B. Ph. Lomov: “Nhu cầu cá nhân là địi hỏi nào đó của nó
về những điều kiện và phương tiện nhất định cho việc tồn tại và phát triển.
Nhu cầu đó nhất thiết bắt nguồn từ những q trình xảy ra có tính khách
quan trong đó cá nhân tham dự vào suốt cả đời sống của mình.” [5, tr.73]
Từ điển Tâm lý học của Viện Tâm lý học được định nghĩa như sau:

“Nhu cầu là trạng thái của cá nhân, xuất phát từ chỗ nhận thấy cần những
đối tượng cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của mình và đó là nguồn gốc
tính tích cực của cá nhân.” [9, tr.100]
Theo tác giả Lê Thị Bừng (2008): “Nhu cầu là những đòi hỏi khách
quan của mỗi người trong những điều kiện nhất định đảm bảo cho sự sống và
sự phát triển của con người”. Khác với nhu cầu mang tính bản năng của lồi
vật, nhu cầu của con người mang tính xã hội. Nhu cầu của con người thay đổi
và phát triển cùng với sự phát triển của xã hội. [5]
Theo Nguyễn Xuân Thức (2015), “Nhu cầu là sự thể hiện mối quan hệ
tích cực của cá nhân đối với hồn cảnh, là những đòi hỏi mà cá nhân thấy
cần được thỏa mãn để tồn tại và phát triển”. [25, tr.223]
Theo tác giả Phạm Minh Hạc “Nhu cầu là một thuộc tính nhân cách,
biểu thị mối quan hệ tích cực của cá nhân với hồn cảnh, là những địi hỏi mà
cá nhân thấy cần phải được thỏa mãn để tồn tại và phát triển”. [9]

12


Tác giả Nguyễn Quang Uẩn cũng cho rằng “Nhu cầu là sự đòi hỏi
tất yếu mà con người thấy cần được thỏa mãn để tồn tại và phát triển”.
[27, tr.204]
Theo tác giả Vũ Dũng, “Nhu cầu là những đòi hỏi tất yếu, để cá nhân
tồn tại và phát triển trong những điều kiện nhất định” [6, tr.568]
Như vậy, qua phân tích và tổng hợp từ các tác giả trên, tơi xin sử dụng
khái niệm nhu cầu của tác giả Nguyễn Quang Uẩn là khái niệm công cụ
nghiên cứu của đề tài luận văn như sau:
“Nhu cầu là sự đòi hỏi tất yếu mà con người thấy cần được thỏa mãn
để tồn tại và phát triển”.
1.1.2. Đặc điểm của nhu cầu
Nhu cầu bao giờ cũng có đối tượng. Chính đối tượng của nhu cầu đã

thúc đẩy con người hoạt động, sáng tạo ra thế giới đối tượng để thỏa mãn
những nhu cầu ngày càng cao của con người. Khi nào nhu cầu gặp đối tượng
có khả năng thỏa mãn nó thì lúc đó nhu cầu trở thành động cơ thúc đẩy con
người hoạt động nhắm tới đối tượng.
Nội dung của nhu cầu là do những điều kiện và phương thức thỏa
mãn nhu cầu quy định. Nội dung của nhu cầu do điều kiện thỏa mãn nó quy
định. Điều kiện thỏa mãn nhu cầu của con người nằm trong xã hội, vì vậy
nhu cầu của con người mang tính xã hội. Nội dung cụ thể của nhu cầu còn
phụ thuộc vào phương thức thỏa mãn nó. Phương thức thoả mãn nhu cầu
lại tuỳ thuộc vào tri thức, mục đích, động cơ, nhân cách, hồn cảnh cuộc
sống của con người.
Nhu cầu mang tính chu kì. Khi một nhu cầu nào đó được thoả mãn
khơng có nghĩa nhu cầu ấy bị chấm dứt. Nhu cầu của con người luôn thay đổi
và phát triển cùng với sự phát triển của xã hội. Tính chất chu kì này do tính
chất chu kì của sự biến đổi của hoàn cảnh sống xung quanh và của trạng thái

13


cơ thể gây nên khi đó nhu cầu được tái hiện, củng cố, phát triển và phong phú.
[5], [9] [25]
Nhu cầu của con người có bản chất xã hội và gắn với lịch sử. Bản chất
xã hội, lịch sử của nhu cầu được thể hiện ở nội dung, phương thức, điều kiện
thỏa mãn nhu cầu của con người ở những giai đoạn lịch sử cụ thể. [11], [17]
Nhu cầu có tính cấp thiết. Khi xuất hiện nhu cầu, cá nhân phải nỗ lực
hoạt động để thỏa mãn nhu cầu. Nếu thỏa mãn được nhu cầu thì tâm lý cá
nhân lúc này trở nên tích cực, phấn khởi, là động lực cơ bản cho những hoạt
động tiếp theo hiệu quả hơn. Ngược lại, khi nhu cầu không được thỏa mãn sẽ
là yếu tố tiêu cực tác động đến tâm lý của cá nhân và là yếu tố cản trở hoạt
động của chủ thể. Nếu một nhu cầu nào đó trở nên cấp bách cần phải thỏa

mãn thì đó là nhu cầu cấp thiết của con người. [11]
Luận văn tập trung vào tính cấp thiết của nhu cầu để làm rõ những đòi
hỏi, mong muốn của học sinh cần được thõa mãn trong hoạt động giao tiếp
với cha mẹ.
1.1.3. Phân loại nhu cầu
Theo nhà tâm lý học tâm lí học Abraham Maslow, nhu cầu được chia
thành 5 bậc. Sau đó, vào những năm 1970 và 1990, sự phân cấp này đã được
các nhà tâm lý học thuộc trường phái tâm lý học nhân văn hiệu chỉnh thành 7
bậc và cuối cùng là 8 bậc: Nhu cầu vật chất; nhu cầu về sự an toàn; nhu cầu
xã hội; nhu cầu về sự tự trọng; nhu cầu về sự khẳng định mình; nhu cầu về
nhận thức; nhu cầu về thẫm mỹ; sự siêu nghiệm. [5], [9], [13]
Tác giả Henry Murray chia nhu cầu thành 20 loại bao gồm các nhu cầu
như sau: Chiếm ưu thế; gây hấn; tìm kiếm các mối liên hệ bạn bè; bỏ rơi
người khác; tự ti; phục tùng thụ động; nhu cầu về sự tôn trọng, ủng hộ; nhu
cầu thành đạt; nhu cầu trở thành trung tâm của sự chú ý; nhu cầu vui chơi; ích
kỷ; tính xã hội; nhu cầu tìm người bảo trợ; nhu cầu giúp người; nhu cầu tránh

14


bị trách phạt; nhu cầu tự vệ; nhu cầu vượt qua những thất bại; nhu cầu an
toàn; nhu cầu ngăn nắp, trật tự; nhu cầu phán đoán. [9]
Theo tác giả Lê Thị Bừng, nhu cầu được phân loại thành 3 loại cơ bản
như sau: Nhu cầu vật chất; nhu cầu tinh thần; nhu cầu xã hội. [5]
Như vậy, có rất nhiều cách phân loại nhu cầu dựa theo những tiêu chí
khác nhau. Mỗi cách phân loại nhu cầu đều có sự hợp lý và sự phân loại cũng
chỉ mang tính chất tương đối vì các nhu cầu trên thực tế có liên hệ mật thiết,
tác động qua lại và đan xen vào nhau.
1.1.4. Các mức độ của nhu cầu
Theo X.L. Rubinstein, sự hình thành một nhu cầu cụ thể có sự tham gia

của ý thức và phải trải qua các giải trình sau [9]:
- Ý hướng, là bước khởi đầu của nhu cầu, chủ thể chưa ý thức đầy đủ
về đối tượng và khả năng thoả mãn nhu cầu.
- Ý muốn, là khi chủ thể đã ý thức rõ về đối tượng, mục đích hoạt động
nhằm thỏa mãn nhu cầu, nhưng chưa có, đang tìm kiếm phương thức, điều
kiện thỏa mãn nhu cầu.
- Ý định, là giai đoạn chủ thể ý thức đầy đủ về mục đích, phương thức,
phương tiện, điều kiện hoạt động nhằm thoả mãn nhu cầu và sẵn sàng hành
động. [9]
Theo X.L. Rubinstein mức độ nhu cầu thể hiện qua việc chủ thể ý thức
về đối tượng và phương thức thỏa mãn nó. Mức độ nhu cầu tăng dần từ mức
rất thấp, mức thấp, mức trung bình, mức cao và mức rất cao.
+ Mức rất cao: Đây là mức cao nhất biểu hiện sự rất cần thiết, phải giải
quyết ngay, cá nhân khi được đáp ứng nhu cầu sẽ tác động một cách tích cực
đến đời sống. Ở mức độ này, mọi hoạt động của cá nhân đều hướng tới việc
cần phải thỏa mãn nhu cầu, nhằm để đạt trạng thái tâm lý tích cực.

15


×