TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
VAI TRÒ, HẠN CHẾ
& XU HƯỚNG CỦA
CHỦ NGHĨA TƯ BẢN
Mục lục:
Lời mở đầu
I. Vai trò của chủ nghĩ tư bản
II. Hạn chế của chủ nghĩa tư bản
III. Xu hướng của chủ nghĩ tư bản
LỜI MỞ ĐẦU
Chủ nghĩa tư bản là một hình thái kinh tế - xã hội của xã hội loài người,
xuất hiện đầu tiên tại châu Âu phôi thai và phát triển từ trong lòng xã
hội phong kiến châu Âu và chính thức được xác lập như một hình thái xã hội
tại Anh và Hà Lan ở thế kỷ thứ 17.
Sau cách mạng Pháp cuối thế kỷ 18 hình thái chính trị của "nhà nước tư bản
chủ nghĩa" dần dần chiếm ưu thế hoàn toàn tại châu Âu và loại bỏ dần hình
thái nhà nước của chế độ phong kiến, quý tộc.
Và sau này hình thái chính trị – kinh tế – xã hội tư bản chủ nghĩa lan ra khắp
châu Âu và thế giới. Sự phát triển của chủ nghĩa tư bản (với tư cách một
hình thái kinh tế) từ chủ nghĩa phong kiến không do một lý thuyết gia nào
xây dựng.
Chủ nghĩa tư bản không đồng nhất với chủ nghĩa tự do dù nền tảng là kinh tế
tư hữu, nói cách khác chủ nghĩa tư bản là một trong các hình thái kinh tế của
sản xuất tư hữu, và đối lập với chủ nghĩa xã hội trên nền tảng sở hữu công
cộng. Các chính sách an sinh xã hội trong nền kinh tế tư bản không phải là
thành tố của chủ nghĩa tư bản, và cũng không phải biểu hiện đặc trưng của
chủ nghĩa xã hội. Chính xác hơn là nó là một biểu hiện của một nền kinh tế
được điều chỉnh ít nhiều bởi nhà nước.
Nhóm chúng e xin được trình bày vai trò , hạn chế và xu hướng cung của
chủ nghĩa tư bản.
I. Vai trò của chủ nghĩa tư bản
1. CNTB đã làm tăng năng suất lao động, tạo ra khối lượng
của cải vật chất khổng lồ.
Giải phóng loài người khỏi đêm trường trung cổ của xã hội phong
kiến; đoạn tuyệt với nền kinh tế tự nhiên, tự túc, tự cấp chuyển sang phát triển kinh
tế hàng hóa TBCN; chuyển sản xuất nhỏ thành sản xuất hiện đại. Dưới tác động
của quy luật giá trị thặng dư và các quy luật kinh tế của sản xuất hàng hóa, CNTB
đã làm tăng năng suất lao động, tạo ra khối lượng của cải vật chất khổng lồ.
Tóm lại:
Mác và Ăngghen khẳng định :” chủ nghĩa tư bản ra đời chưa đầy 100 năm
đã tạo ra lượng của cải vật chất bằng tất cả thế hệ trước cộng lại”
2. Sự phát triển lực lượng sản xuất
a. Quá trình phát triển của CNTB đã làm cho lực lượng sản xuất phát
triển mạnh mẽ với trình độ kỹ thuật và công nghệ ngày càng cao: từ kỹ thuật
thủ công lên kỹ thuật cơ khí và ngày nay các nước TBCN cũng đang là
những quốc gia đi đầu trong việc chuyển nền sản xuất của nhân loại từ giai
đoạn cơ khí hóa sang giai đoạn tự động hóa, tin học hóa và công nghệ hiện
đại.
b. Trình độ kĩ thuật ngày càng cao dẫn đến quá trình giải phóng sức lao động ,
nâng cao hiệu quả khám phá và chinh phục thiên nhiên của con người, đưa nền
kinh tế nhân loại là nền kinh tế tri thức
Công nghệ sinh học Chinh phục vũ trụ
3. Thực hiện xã hội hóa sản xuất CNTB đã thúc đẩy nền sản xuất hàng
hóa phát triển mạnh và đạt tới mức điển hình nhất trong lịch sử. Đó là sự phát
Công nghiệp hóa
triển của phân công lao động xã hội, sản xuất tập trung với quy mô hợp lý,
chuyên môn hóa sản xuất và hợp tác lao động sâu sắc, mối liên hệ kinh tế giữa
các đơn vị, các ngành, các lĩnh vực ngày càng chặt chẽ… làm cho quá trình sản
xuất phân tán được liên kết với nhau và phụ thuộc lẫn nhau thành một hệ thống,
một quá trình sản xuất xã hội
Boing 747
Hình thành khu công nghiệp chuyên môm hóa
4. xây dựng được tác phong công nghiệp cho người
lao động
CNTB thông qua các cuộc cách mạng công nghiệp đã lần đầu tiên biết tổ
chức lao động theo kiểu công xưởng, do đó đã xây dựng được tác phong
công nghiệp cho người lao động, làm thay đổi nề nếp thói quen của người
lao động sản xuất nhỏ trong xã hội phong kiến.
tổ chức lao động theo kiểu công xưởng
Tác phong công nghiệp
5. Lần đầu tiên trong lịch sử nền dân chủ được thiết
lập
CNTB lần đầu tiên trong lịch sử đã thiết lập nền dân chủ tư sản, tuy
chưa phải hoàn hảo, nhưng so với thể chế chính trị trong các xã hội
phong kiến, nô lệ vẫn tiến bộ hơn rất nhiều, bởi nó được xây trên cơ sở
thừa nhận quyền tự do thân thể của cá nhân.
Tóm lại:
CNTB đã giải phóng loài người khỏi “ đêm trường trung cổ “, phát triển nền
sản xuất , tuy nhiên con người chưa dược giải phóng hoàn toàn
CNTB là sự chuẩn bị tốt nhất những điều kiện , tiền đề cho sự ra đời của
CNXH trên phạm vi toàn thế giới
II. Hạn chế của chủ nghĩa tư bản
Dân chủ
1. CNTB ra đời gắn liền với quá trình tích lũy nguyên
thủy.
Thực chất đó là quá trình tích lũy tiền tệ nhờ vào những biện pháp ăn cướp,
tước đoạt đối với những người sản xuất hàng hóa nhỏ và nông dân tự do;
nhờ vào những hoạt động buôn bán, trao đổi không ngang giá, qua đó mà
thực hiện sự bóc lột, nô dịch đối với những nước lạc hậu.
Xâm lược cướp bóc
2. Cơ sở tồn tại và phát triển của CNTB là quan hệ bóc
lột của các nhà tư bản đối với công nhân làm thuê
_ Mặc dù so với các hình thức bóc lột đã từng tồn tại trong lịch sử bóc lột
TBCN cũng đã là một tiến bộ
_theo sự phân tích của Mác và Lênin thì chừng nào CNTB còn tồn tại thì
chừng đó quan hệ bóc lột còn tồn tại và sự bất bình đẳng, phân hóa xã hội
vẫn là điều không tránh khỏi
3. Cơ sở tồn tại và phát triển của CNTB là quan hệ bóc
lột của các nhà tư bản đối với công nhân làm thuê
Mặc dù so với các hình thức bóc lột đã từng tồn tại trong lịch sử bóc lột
TBCN cũng đã là một tiến bộ, song theo sự phân tích của Mác và Lênin”
chừng nào CNTB còn tồn tại thì chừng đó quan hệ bóc lột còn tồn tại và sự
bất bình đẳng, phân hóa xã hội vẫn là điều không tránh khỏi”.
4. Các cuộc chiến tranh thế giới với mục đích tranh giành thị
trường, thuộc địa và khu vực ảnh hưởng đã để lại cho loài
người những hậu quả nặng nề
-hàng triệu người vô tội đã bị giết hại, sức sản xuất của xã hội bị phá hủy,
tốc độ phát triển kinh tế của thế giới bị kéo lùi hàng chục năm
Sức sản xuất bị phá hủy , tốc đọ phát triển kinh tế của thế giới bị kéo lùi
hàng chục năm
4. Tạo hố sâu giàu_ nghèo
CNTB sẽ phải chịu trách nhiệm chính trong việc tạo ra hố ngăn cách giữa
các nước giàu và các nước nghèo trên thế giới (thế kỷ XVIII, chênh lệch về
mức sống giữa nước giàu nhất và nước nghèo nhất chỉ là 2,5 lần, hiện nay số
chênh lệch là 250 lần).
Chiến tranh thế giới thứ 2
III. XU HƯỚNG CỦA CHỦ NGHĨA TƯ BẢN
mâu thuẫn cơ bản của CNTB là mâu thuẫn giữa tính chất và trình độ xã hội hóa
cao của lực lượng sản xuất với quan hệ sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư
liệu sản xuất . CNTB càng phát triển thì xã hội hóa sản xuất ngày càng tăng cao,
quan hệ sở hữu tư nhân TBCN về TLSX càng trở nên trật hẹp
Bản thân CNTB hiên nay đang tiếp tục điều chỉnh để thích ứng với những
biến động , mâu thuẫn bên trong và bên ngoài .
Mặt khác CNTB trong quá trình phát triển của nó vẫn luôn hàm chứa sự tự
hạn chế và tự phủ định , bên cạnh đó còn có những mâu thuẫn mới nảy sinh
C.Mác và Lê-nin nhận định :
“phương thức sản xuất TBCN không thể tự tiêu vong và phương thức
sản xuất CSCN cũng khoong thể tự mình hình thành mà chỉ có thể
thực hiện dược thông qua cuộc CMXH trong đó giai cấp công nhân là
người có sứ mệnh lịch sử trong cuộc thực hiên CM này “
NHỮNG NGƯỜI THỰC HIỆN
1. Hoàng mạnh trung
2. Ngô phương anh
3. Lường thị kim anh
4. Lê văn anh
5. Lê vũ hoàng
6. Phùng thị tuyết mai
7. Nguyễn văn tiền
8. Nguyễn thị sắc
9. Hoàng thị huyền
10. Tô thị hòa
11. Đỗ công vinh hiển
12. Tạ thái hà
13. Chu nguyễn tuấn anh
14. Nguyễn thị thu huyền