Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Tài liệu Các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.13 MB, 20 trang )

Knowledge for Better Healthcare
Các kỹ thuật
hỗ trợ sinh sản
Hướng dẫn thụ tinh trong ống nghiệm
và các kỹ thuật điều trị hiếm muộn hiện đại khác
Tổ chức AWARE (Asia Wide Actions for Reproductive Education) hân hạnh giới
thiệu đến bạn cẩm nang “Các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản”, một trong loạt ấn phẩm
mới nhằm cung cấp thông tin và hỗ trợ bệnh nhân đang nỗ lực vượt qua tình
trạng hiếm muộn. Chúng tôi hi vọng cẩm nang này sẽ cung cấp cho bạn những
thông tin cần thiết và hữu dụng.
Giới thiệu
Thuốc sử dụng trong hỗ trợ sinh sản
Thụ tinh trong ống nghiệm
Các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản khác
Lựa chọn một Trung tâm điều trị hiếm muộn
Hi vọng cho các cặp vợ chồng hiếm muộn
Hỏi đáp
Bảng giải thích thuật ngữ
Nguồn tham khảo
Muïc luïc
Cẩm nang này cung cấp các thông tin về hiếm muộn. Cẩm nang chỉ có mục đích
giáo dục và không thể thay thế việc tư vấn, chẩn đoán và điều trị của bác sĩ chuyên
khoa. Bạn nên đưa ra các quyết định sau khi một chuyên gia nắm rõ tình trạng hiếm
muộn của mình tư vấn. Bạn có thể tham khảo thông tin từ các tờ rơi dành cho bệnh
nhân hoặc từ các toa thuốc nhưng trước khi bắt đầu sử dụng bất kỳ loại thuốc nào,
bạn cần trao đổi với chuyên gia về lưu ý, thận trọng và chống chỉ định.
Phiên bản tiếng Việt do HOSREM thực hiện
Nhóm thực hiện
Giang Huỳnh Như
Vương Tú Như


Phan Thị Ngọc Minh
Hồ Mạnh Tường
Cú khỏ nhiu phng phỏp iu tr him mun, trong ú cú cỏc phng phỏp iu
tr chuyờn sõu c ch nh phự hp cho tng cỏ th. Cm nang nh ny s cung
cp thụng tin v cỏc phng phỏp iu tr khỏc nhau trong lnh vc h tr sinh sn.
H tr sinh sn (HTSS) l thut ng bao trựm nhiu k thut y hc vi mc ớch
giỳp noón v tinh trựng gp nhau th tinh. K thut HTSS quen thuc nht l
th tinh trong ng nghim (TTTON). Cỏc k thut khỏc bao gm tiờm tinh trựng
vo bo tng noón (ICSI), tr lnh, h tr phụi thoỏt mng, chn oỏn di truyn
tin lm t (PGD) v xin noón. Bn cú th tỡm thy mt danh mc kốm theo phn
gii thiu y v tt c cỏc k thut HTSS trong cm nang ny.
Ca TTTON thnh cụng ngi ln u tiờn c thc hin vo nm 1978, k t ú,
t l thnh cụng ca cỏc k thut HTSS ngy cng gia tng. Vo nm 2002, t l tr
sinh sng ph n di 35 tui c thc hin HTSS l 37% trờn tng s chu k
iu tr, mt con s y ha hn so vi c hi cho mi cp v chng cú thai t
nhiờn v mang thai n thỏng l 20%.
Mc dự t l thnh cụng ca HTSS gim ỏng k nhng ph n ln tui, c hi cú
thai vn tng tt c cỏc nhúm tui so vi chu k t nhiờn. S chu k c thc
hin k thut HTSS cng gia tng.
Dự t l thnh cụng cao, nhng mi cp v
chng li cú mt hon cnh khỏc nhau.
Do ú tt nht nờn xem xột hon cnh v
mc tiờu ca tng cỏ nhõn. Bn cú th s
dng thụng tin trong cm nang ny khi
tho lun vi bỏc s iu tr. iu ú s
giỳp bn quyt nh c bin phỏp tt
nht cho bn.
Giụựi thieọu
3
Hầu hết các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản bắt đầu bằng việc dùng thuốc điều hòa sự sản xuất các

nội tiết tố sinh dục trong cơ thể.
Chu kỳ sinh sản của người nữ được kiểm sốt bởi các nội tiết tố. Khi bất kỳ một nội tiết tố
nào khơng được tiết ra đủ hoặc khơng đúng thời điểm thì cơ hội thụ thai sẽ giảm đáng kể.
Sự phát triển của nang nỗn và sự phóng nỗn được kiểm sốt chủ yếu bởi: nội tiết tố kích
thích nang nỗn (FSH) và nội tiết tố hồng thể hóa (LH). Sự phát triển của nội mạc tử cung
chịu ảnh hưởng của hai nội tiết tố khác là estrogen
và progesterone.
Trong các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, bác sĩ thường dùng thuốc để bổ sung hoặc thay thế FSH
và LH tự nhiên của người nữ nhằm kích thích sự phát triển nhiều nang nỗn và kiểm sốt
chu kỳ kích thích buồng trứng. Những loại thuốc này cũng có thể được sử dụng để gây
phóng nỗn và giúp tinh trùng phát triển.
Thuốc sử dụng trong hỗ trợ sinh sản
4
Trong một chu kỳ thụ tinh trong ống nghiệm (TTTON), nỗn và tinh trùng được lấy ra ngồi
cơ thể và cho tiếp xúc với nhau trong đĩa cấy để thụ tinh. Như đã giải thích ở phần trước, các
loại thuốc thường được sử dụng để kích thích sự phát triển của nhiều nang nỗn. Nếu nỗn
được thụ tinh thành cơng thành phơi, phơi sẽ được chuyển vào buồng tử cung của người
nữ. Trong trường hợp lý tưởng, sẽ có một nỗn thụ tinh làm tổ và phát triển, tương tự như
thụ thai tự nhiên.
Q trình thụ tinh trong ống nghiệm có 4 giai đoạn:
Kích thích buồng trứng, theo dõi nang
nỗn phát triển và kích thích phóng nỗn; Chọc hút nỗn; Thụ tinh và Chuyển phơi.
GIAI ĐOẠN 1: Kích thích buồng trứng, Theo dõi nang nỗn phát triển
và Kích thích phóng nỗn
Khi có nhiều nang nỗn trưởng thành, khả năng thụ tinh sẽ tăng. Bình thường mỗi tháng
chỉ có một nỗn trưởng thành được phóng nỗn, do đó cần sử dụng thuốc kích thích
buồng trứng để có nhiều nang nỗn phát triển hơn. Những nỗn trưởng thành được chứa
trong các nang đầy dịch. Thuốc sử dụng cũng kiểm sốt được thời điểm phóng nỗn để tạo
thuận lợi cho q trình chọc hút nỗn.
Theo dõi q trình kích thích buồng trứng

Bác sĩ điều trị sẽ siêu âm để theo dõi số lượng, kích thước các nang nỗn ở hai buồng trứng.
Các nang nỗn phát triển sẽ tăng tiết estrogen vào máu, do đó xét nghiệm máu được sử
dụng để theo dõi nồng độ estrogen, từ đó xác định được thời điểm tốt nhất để dùng thuốc
kích thích trưởng thành nỗn và quyết định thời điểm chọc hút nỗn.
Thuật ngữ trong ống nghiệm (in-vitro) nhằm chỉ
những tiến trình xảy ra bên ngoài cơ thể người.
Thụ tinh trong ống nghiệm
5
GIAI ĐOẠN 2: Chọc hút noãn
Khi hoàn tất kích thích buồng trứng và các nang noãn đã trưởng
thành, bác sĩ điều trị sẽ cố gắng chọc hút được càng nhiều noãn
càng tốt, mặc dù tất cả các noãn chọc hút có thể không được sử
dụng hết trong một chu kỳ điều trị.
Vị trí các nang noãn được xác định qua siêu âm ngả âm đạo. Sau
đó, bác sĩ sử dụng một cây kim nhỏ qua ngả âm đạo để hút nhẹ
nhàng dịch nang. Dịch nang hút ra lập tức được chuyển qua
phòng xét nghiệm và quan sát dưới kính hiển vi để tìm noãn. Quá
trình được lặp lại cho tất cả các nang ở hai buồng trứng. Tất cả
noãn lấy ra được loại bỏ dịch nang và đặt vào tủ cấy.
Người vợ bắt đầu sử dụng progesterone đặt âm đạo vào buổi tối ngày chọc hút noãn
nhằm giúp chuẩn bị nội mạc tử cung cho việc đón nhận phôi vào làm tổ.
GIAI ĐOẠN 3: Thụ tinh
Khoảng hai giờ trước khi chọc hút noãn, mẫu tinh dịch của người chồng được lấy và lọc rửa
để chọn ra những tinh trùng mạnh nhất, di động nhất. Sau đó tinh trùng được đặt cùng với
noãn trong tủ cấy có nhiệt độ giống cơ thể người nữ. Vào ngày kế tiếp, noãn được kiểm tra
dưới kính hiển vi xem có hiện tượng thụ tinh xảy ra hay chưa. Nếu hiện tượng thụ tinh xảy
ra, phôi đã sẵn sàng để chuyển vào buồng tử cung trong vòng 48-72 giờ.
GIAI ĐOẠN 4: Chuyển phôi
Số lượng phôi được chuyển phụ thuộc vào tuổi người vợ,
nguyên nhân hiếm muộn, tiền căn sản khoa và các yếu tố

khác. Nếu còn phôi dư có chất lượng tốt thì được trữ lạnh để
sử dụng sau này.
Các kỹ thuật trong phòng xét nghiệm
liên quan TTTON
Tiêm tinh trùng vào bào tương noãn (ICSI)
Kỹ thuật tiêm tinh trùng vào bào tương noãn đôi khi được sử
dụng kết hợp với kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm. Trong
kỹ thuật này, chuyên viên phôi học sử dụng kính hiển vi để
tiêm trực tiếp tinh trùng vào bào tương noãn. Kỹ thuật ICSI
thường được áp dụng trong trường hợp tinh trùng người
chồng có số lượng ít, di động yếu
hoặc chất lượng kém. Nếu
hiện tượng thụ tinh xảy ra sau ICSI, phôi được chuyển vào
buồng tử cung.
6
Chọc hút noãn dưới
hướng dẫn siêu âm
Chuyển phôi
ICSI
Hiếm muộn do nam và do nữ chiếm tỉ lệ bằng nhau
là một phần ba. Một phần ba còn lại
là nguyên nhân kết hợp cả yếu tố nam nữ hoặc
hiếm muộn chưa rõ nguyên nhân.
Trong vài trường hợp, bác sĩ có thể sử dụng những phương pháp chun sâu khác để lấy
tinh trùng trực tiếp từ mào tinh hoặc từ tinh hồn người chồng.
Sử dụng ISCI cũng như các phương pháp phẫu thuật trích tinh trùng khác đã cải thiện
đáng kể khả năng điều trị hiếm muộn do nam. Tuy nhiên, những phương pháp điều trị này
khơng hiệu quả đối với trường hợp tinh hồn khơng sản xuất tinh trùng. Trong trường hợp
này, cần xin tinh trùng.
Trữ lạnh nỗn và phơi

Kỹ thuật trữ lạnh, hay còn gọi là “đơng lạnh”, thường thực hiện khi số lượng nỗn được thụ
tinh nhiều hơn số lượng cần cho một chu kỳ TTTON. Kỹ thuật này có thể giúp giảm chi phí
và bất tiện cho bệnh nhân ở những lần điều trị kế tiếp nhờ khơng phải thực hiện lại các giai
đoạn đầu tiên (gồm kích thích buồng trứng, chọc hút nỗn) của TTTON. Những phơi dư có
thể trữ lạnh cho những lần điều trị kế tiếp. Kỹ thuật trữ lạnh cũng sử dụng trong trường
hợp chuyển phơi tươi có thể làm tăng nguy cơ q kích buồng trứng
nặng.
Chuyển phơi nang
Cho đến nay, người ta có thể ni phơi trong phòng xét nghiệm trong vòng 2-3 ngày, khi
phơi ở giai đoạn 4-10 tế bào. Một kỹ thuật mới có thể ni phơi phát triển đến 5 hoặc 6
ngày, giúp phơi đạt 100 tế bào và được gọi là phơi nang. Chỉ có 30-40% phơi có thể phát
triển đến giai đoạn này.
Phơi được chuyển ở giai đoạn phơi nang có thể mạnh hơn và có khả năng phát triển thành
thai cao hơn. Tuy nhiên, có nguy cơ sẽ khơng có phơi phát triển đến giai đoạn này và chu
kỳ điều trị bị hủy vì khơng có phơi để chuyển.
Kỹ thuật hỗ trợ phơi thốt màng
Phơi thốt màng là hiện tượng phơi thốt ra khỏi màng bao bên ngồi và làm tổ vào nội
mạc tử cung. Ở một số phụ nữ, màng phơi có thể rất cứng chắc, đặc biệt là ở phụ nữ lớn
tuổi. Trong trường hợp này, việc phơi thốt màng sẽ được hỗ trợ bằng cách làm mỏng lớp
màng bao quanh phơi với dung dịch pha lỗng có tính acid hoặc bằng tia laser ngay trước
chuyển phơi. Kỹ thuật này có thể làm tăng cơ hội có thai ở những phụ nữ lớn tuổi hoặc ở
những người thất bại sau nhiều chu kỳ điều trị TTTON. Kỹ thuật hỗ trợ phơi thốt màng
còn ứng dụng trong những trường hợp sau trữ lạnh và rã đơng phơi.
7
Chẩn đốn di truyền tiền làm tổ
Chẩn đốn di truyền tiền làm tổ (PGD) có thể được sử dụng trong thụ tinh trong ống
nghiệm để kiểm tra một số bất thường di truyền của phơi. PGD được tiến hành trước khi
phơi được chuyển vào buồng tử cung. Kỹ thuật này giúp vợ chồng bạn giảm nguy cơ sinh
con có bất thường di truyền nghiêm trọng.
PGD thường được dùng cho những cặp vợ chồng từng sẩy thai do bất thường nhiễm sắc

thể, hoặc từng có con bất thường di truyền hoặc họ là người mang gen/nhiễm sắc thể bất
thường. Kỹ thuật này có thể giúp phát hiện hội chứng Down, bệnh xơ nang, hemophilia A,
bệnh Tay-Sachs, hội chứng Turner và các bất thường khác.
PGD được tiến hành trong phòng xét nghiệm bằng cách lấy đi một phơi bào của phơi. Phơi
bào này được phân tích để tìm các bất thường di truyền. Khi đã có chẩn đốn, thường
khoảng sau một ngày, chỉ những phơi khơng mang bất thường di truyền được chuyển vào
buồng tử cung của người vợ.
PGD chưa được Bộ Y tế cho phép thực hiện ở Việt Nam.
Xin nỗn
Xin nỗn có thể là lựa chọn tốt cho nhiều phụ nữ bao gồm: lớn tuổi, mãn kinh sớm, mang
bệnh lý di truyền hay từng bị sẩy thai nhiều lần khơng rõ ngun nhân. Tỉ lệ thành cơng ở
các chu kỳ xin nỗn, ngay cả ở những phụ nữ trên 40 tuổi, tương tự như ở những phụ nữ trẻ.
TTTON cũng được tiến hành như thơng thường, ngoại trừ người cho nỗn sẽ được kích
thích buồng trứng và chọc hút nỗn. Người nhận nỗn được sử dụng estrogen và proges-
terone để chuẩn bị nội mạc tử cung trước khi chuyển phơi.
Người cho nỗn sẽ được khám cẩn thận về các bệnh lý, bất thường di truyền và thường
tương đồng với người nhận nỗn về diện mạo và chủng tộc. Cần tư vấn về tâm lý và pháp
luật cho người nhận nỗn và người cho nỗn.
Theo luật pháp Việt Nam, người xin nỗn khơng được q 45 tuổi và người cho nỗn khơng
q 35 tuổi.
Các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản khác
Mỗi phụ nữ được sinh ra với hơn 1 triệu noãn trên
hai buồng trứng. Ở tuổi dậy thì, người phụ nữ còn khoảng
300.000 noãn. Ở tuổi sinh sản, mỗi tháng, thường chỉ
một noãn trưởng thành. Tuổi tác là yếu tố quan trọng
trong thành công của thụ tinh trong ống nghiệm.
8
Mỗi năm, hàng ngàn cặp vợ chồng ở Việt Nam được làm cha mẹ nhờ sử dụng các kỹ thuật
hỗ trợ sinh sản được đề cập trong cẩm nang này. Đối với nhiều cặp vợ chồng khơng thành
cơng với các biện pháp phẫu thuật hay điều trị nội khoa, kỹ thuật hỗ trợ sinh sản mang đến

cho họ niềm hy vọng mới với tỉ lệ sinh sống từ 23-36% cho mỗi chu kỳ chọc hút nỗn ở
những phụ nữ dưới 40 tuổi.
Cần nhớ rằng vợ chồng bạn có quyền quyết định trong vấn đề điều trị
của mình. Bạn có thể quyết định điều trị bao nhiêu chu kỳ hỗ trợ sinh
sản. Nếu khơng thành cơng với các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, một số cặp
vợ chồng có thể có những lựa chọn khác như xin con ni. Một số cặp
vợ chồng chấp nhận việc chung sống với nhau mà khơng có con.
Một vài cặp vợ chồng nhận thấy việc cùng nhau trải nghiệm q trình
điều trị hiếm muộn giúp họ cải thiện kỹ năng giao tiếp và khả năng giải
quyết vấn đề. Điều này giúp họ vun đắp mối quan hệ, làm mối quan hệ
mạnh mẽ và sâu sắc hơn khi trải qua những chuyện trước đây họ chưa
hình dung. Một vài cặp vợ chồng nhận thấy hiếm muộn làm mối quan
hệ của họ trở nên căng thẳng, do đó, họ nên tham gia vào việc tư vấn
hay nhóm hỗ trợ các cặp hiếm muộn.
Vẫn có hy vọng cho các cặp vợ chồng hiếm muộn. Đừng chậm trễ trong
việc đi tìm sự giúp đỡ từ các nhà chun mơn. Nếu bạn được chẩn đốn
hiếm muộn càng sớm, khả năng thành cơng của bạn sẽ càng cao.
Lựa chọn một Trung tâm
điều trò hiếm muộn
Hi vọng cho các cặp vợ chồng hiếm muộn
Trước khi bắt đầu điều trị, nên tìm hiểu thơng tin và cảm thấy hài
lòng về trung tâm mà bạn dự định tìm đến. Bên cạnh việc thảo luận
với bác sĩ, bạn nên tìm hiểu thơng tin về tỉ lệ thành cơng và chính
sách của từng trung tâm.
Quy trình lựa chọn bệnh nhân và điều trị của một trung tâm có thể
ảnh hưởng nhiều đến tỉ lệ thành cơng của trung tâm đó. Ví dụ, một
trung tâm từ chối những bệnh nhân khó điều trị thường có tỉ lệ thành cơng
cao, trong khi những trung tâm chấp nhận những bệnh nhân này thường có tỉ lệ
thành cơng thấp hơn; trong khi, thực sự tỉ lệ thành cơng của trung tâm đó trên những ca
bệnh khó là khá cao. Trường hợp khác, một trung tâm có thể đạt được tỉ lệ thành cơng

cao bằng cách chuyển nhiều phơi, tuy nhiên, cách làm này sẽ tăng nguy cơ đa thai.
Một cách tốt để lựa chọn một trung tâm điều trị hiếm muộn là tìm trung tâm điều trị
nhiều bệnh nhân có chẩn đốn như bạn. Và đương nhiên, hồn tồn hợp lý nếu bạn thảo
luận với bác sĩ hay y tá về chính sách của trung tâm và bạn nên cảm thấy thoải mái với
những người sẽ điều trị cho bạn.
9
Hỏi Đáp
10
Có nhiều cặp vợ chồng bò hiếm muộn không?
Đánh giá gần đây cho thấy có 1/6 các cặp vợ chồng cần hỗ trợ điều trị để có em bé và
có thể còn nhiều hơn nữa nếu tính tất cả các cặp vợ chồng gặp khó khăn trong việc
thụ thai.
Có phải hiếm muộn chỉ là do người vợ không?
Nhiều người cho rằng hiếm muộn là do người vợ, tuy nhiên, hiếm muộn xảy ra với tỉ
lệ như nhau ở cả người chồng lẫn người vợ.
Tần suất quan hệ vợ chồng nên như thế nào khi muốn có thai?
Tinh trùng có thể sống 48-72 giờ trong đường sinh dục nữ và có thể thụ tinh với
nỗn vào bất cứ thời điểm nào trong khoảng thời gian này. Do đó, chỉ cần quan hệ
vợ chồng mỗi hai-ba ngày quanh thời điểm phóng nỗn là đủ.
Vòi trứng
Buồng trứng
Tử cung
Vòi trứng
Cổ tử cung
“Khả năng thành công của các
biện pháp điều trò hiếm muộn?”
11
Những yếu tố nào ảnh hưởng đến khả năng thụ tinh của tinh trùng với noãn?
Số lượng và chất lượng tinh trùng có thể ảnh hưởng khả năng thụ tinh với nỗn.
Khả năng di động của tinh trùng là một yếu tố quan trọng. Người nam vẫn có thể

có con với tinh trùng có mật độ thấp nhưng có khả năng di động tốt và hình dạng
bình thường.
Có phải tất cả các biện pháp điều trò hiếm muộn đều là “kỹ thuật cao”?
Khơng. Nhiều cặp vợ chồng hiếm muộn đã thành cơng khi điều trị bằng những
biện pháp đơn giản. Ít hơn 5% các cặp vợ chồng hiếm muộn phải điều trị bằng các
kỹ thuật hỗ trợ sinh sản. Hầu hết các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, như thụ tinh trong
ống nghiệm là các kỹ thuật đã được thực hiện thường quy và khơng còn được xem
là đang thử nghiệm.
Khả năng thành công của các biện pháp điều trò hiếm muộn?
Những cải tiến về thuốc, vi phẫu và các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản đã giúp cho đa số
cặp vợ chồng hiếm muộn có thai. Đặc biệt, tỉ lệ thành cơng đã được cải thiện đáng
kể ở các cặp vợ chồng cần thực hiện các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản. Trong nhiều
trường hợp, tỉ lệ có thai trong một chu kỳ hỗ trợ sinh sản cao hơn nhiều so với tỉ lệ
có thai mỗi tháng của hầu hết các cặp vợ chồng. Hãy thảo luận với bác sĩ về trường
hợp của bạn. Tỉ lệ thành cơng thay đổi tùy thuộc bệnh nhân và các tình huống khác
nhau.
Có tác dụng phụ không khi sử dụng các liệu pháp điều trò nội tiết?
Như hầu hết các thuốc được kê toa khác, tác dụng phụ có thể xảy ra khi dùng thuốc
điều trị hiếm muộn. Các loại thuốc này nên được kê toa bởi bác sĩ chun khoa
hiếm muộn hay hỗ trợ sinh sản. Thuốc điều trị hiếm muộn có thể gây ra những tác
dụng phụ nghiêm trọng như hội chứng q kích buồng trứng (OHSS), vấn đề về
phổi, mạch máu và đa thai. Bạn cần tham khảo tờ hướng dẫn thuốc nhằm có đầy
đủ các thơng tin chi tiết về các thuốc điều trị hiếm muộn.
Kỹ thuật lấy noãn từ các nang noãn dùng cho thụ tinh trong
ống nghiệm. Kỹ thuật này có thể thực hiện bằng cách sử dụng
kim và siêu âm để định vị nang noãn trên buồng trứng.
Kỹ thuật đặt noãn đã thụ tinh bên ngoài cơ thể vào buồng tử
cung hay vòi trứng.
Các biện pháp hay kỹ thuật được dùng để hỗ trợ khả năng sinh
sản hay tăng cơ hội có thai (như kích thích phóng noãn, mổ

giãn tĩnh mạch thừng tinh hay vi phẫu thuật để sửa chữa
những tổn thương vòi trứng). Mục đích của điều trị hiếm muộn
là giúp cho cặp vợ chồng có được một đứa con.
Sự phóng thích của LH dẫn đến hiện tượng phóng thích một
noãn trưởng thành từ nang noãn.
Nội tiết tố kích thích sự phát triển của các đặc điểm sinh dục
thứ phát và kiểm soát chu kỳ kinh nguyệt.
Nội tiết tố của tuyến yên giúp kích thích sự phát triển của nang
noãn và tinh trùng. Ở nữ, FSH kích thích sự phát triển của nang
noãn. Ở nam, FSH kích thích sự phát triển của tế bào Sertoli
trong tinh hoàn và hỗ trợ tạo tinh trùng. Tăng FSH có liên quan
đến suy sinh dục ở cả nam lẫn nữ.
Tình trạng không có thai sau một năm giao hợp mà không sử
dụng biện pháp tránh thai nào (đối với phụ nữ trên 35 tuổi là 6
tháng) hay không thể mang thai đến khi đủ tháng.
Cấu trúc hình thành ở vị trí nang noãn sau khi phóng noãn.
Hoàng thể phóng thích estrogen và progesterone, hai nội tiết
tố cần thiết cho thai kỳ. Nếu có thai, hoàng thể tiếp tục hoạt
động 5-6 tháng. Nếu không có thai, hoàng thể sẽ thoái hóa.
Khả năng bơi của tinh trùng. Di động kém nghĩa là tinh trùng
bơi đến noãn chậm.
Buồng trứng to, có nhiều nang phát triển sau khi sử dụng các
thuốc kích thích.
Sử dụng thuốc để gây phóng noãn.
Chọc hút noãn
Chuyển phôi
Điều trị hiếm muộn
Đỉnh LH
Estrogen
Follicle Stimulating

Hormone (FSH)
Hiếm muộn
Hoàng thể
Khả năng di động
của tinh trùng
Kích thích
buồng trứng
Kích thích
phóng noãn

Bảng giải thích thuật ngữ
12
Bảng giải thích thuật ngữ
Kỹ thuật giúp có thai không cần giao hợp, bao gồm thụ tinh
trong ống nghiệm.
Nội tiết tố của tuyến yên kích thích các tuyến sinh dục. Ở nam,
LH cần thiết cho quá trình sinh tinh trùng. Ở nữ, LH cần thiết
cho quá trình tạo estrogen.
Cấu trúc trong buồng trứng, có chứa dịch và noãn. Noãn được
phóng thích vào thời điểm phóng noãn. Mỗi tháng, một noãn
phát triển trong một nang noãn trên buồng trứng.
Thuật ngữ chỉ giai đoạn sớm của sự phát triển thai nhi, từ thời
điểm thụ thai đến tuần thứ 8 thai kỳ.
Sự phóng thích noãn từ nang noãn.
Nội tiết tố tạo ra bởi hoàng thể trong nửa sau của chu kỳ kinh
nguyệt. Nội tiết tố này giúp làm dày nội mạc tử cung, chuẩn bị
cho sự làm tổ của phôi.
Thay thế cho X-quang, giúp quan sát cơ quan sinh sản (như
theo dõi sự phát triển của nang noãn).
Nhiều noãn được tạo ra từ việc sử dụng các loại thuốc điều trị

hiếm muộn, được chọc hút và thụ tinh với tinh trùng trong
phòng xét nghiệm. Phôi tạo thành được chuyển bằng catheter
vào buồng tử cung.
Sự kết hợp chất liệu di truyền của noãn và tinh trùng để tạo
thành phôi. Bình thường, thụ tinh xảy ra trong vòi trứng (trong
cơ thể) nhưng cũng có thể xảy ra trong đĩa Petri (ngoài cơ thể)
(xem Thụ tinh trong ống nghiệm).
Tế bào sinh sản của người nam, mang thông tin di truyền đến
noãn của người nữ.
Số lượng tinh trùng trong một mẫu xuất tinh.
Cách bảo quản cơ quan hay mô ở nhiệt độ rất thấp. Phôi không
sử dụng trong một chu kỳ hỗ trợ sinh sản có thể trữ lạnh để
dùng trong tương lai.
Kỹ thuật
hỗ trợ sinh sản
Luteinizing hormone
(LH)
Nang noãn
Phôi
Phóng noãn
Progesterone
Siêu âm
Thụ tinh trong
ống nghiệm (TTTON)
Thụ tinh
Tinh trùng
Tổng số tinh trùng
Trữ lạnh
13
Nguồn tham khảo

www.fertilityasia.com
Bạn có thể bắt đầu hành trình của mình tại đây. Website này sẽ cung cấp đầy đủ thông tin
cần thiết về khả năng sinh sản, hiếm muộn và những điều cần làm tiếp theo.
Các chủ đề bao gồm:
Lựa chọn của bạn là gì?
Điều bạn có thể mong đợi và thực hiện để có thai?
Nếu không điều trị hiếm muộn khả năng có thai của bạn là bao nhiêu?
Các thắc mắc cần hỏi bác sĩ điều trị?
Trải nghiệm thực tế từ những người bị hiếm muộn?
Chi tiết về phương pháp điều trị cụ thể cho từng trường hợp?
14
Merck Serono Fertility
Hiếm muộn:
Vòng xoáy cảm xúc
Thăm dò phản ứng của các cặp vợ chồng
khi tham gia điều trị hiếm muộn
Knowledge for Better Healthcare
Kích thích phóng noãn
Hướng dẫn điều trị rối loạn phóng nỗn
Knowledge for Better Healthcare
Knowledge for Better Healthcare
Kiến thức về
khả năng sinh sản
Hướng dẫn về khám và điều trị hiếm muộn
đồng hành cùng bạn
Mời các bạn đón đọc cẩm nang về các vấn đề sức khỏe sinh sản:
Knowledge for Better Healthcare
Các kỹ thuật
hỗ trợ sinh sản
Hướng dẫn về Thụ tinh trong ống nghiệm

và các kỹ thuật điều trị hiếm muộn hiện đại khác
15
Một trong loạt cẩm nang giáo dục mới được
AWARE giới thiệu nhằm giúp đỡ các bậc cha mẹ tương lai
đương đầu với tình trạng hiếm muộn
Hướng dẫn thụ tinh trong ống nghiệm
và các kỹ thuật điều trị hiếm muộn hiện đại khác
Cẩm nang giáo dục bệnh nhân được tài trợ in bởi:
CHỊU TRÁCH NHIỆM XUẤT BẢN
HOÀNG TRỌNG QUANG
TRẦN THÚY HỒNG
In 1.000 cuốn, khổ 14,5x20,5cm tại công ty in Thiên Thạch (185/12 Phạm Ngũ Lão Q.1 TPHCM).
Số xuất bản: 70/QĐ-YH, ngày 05/03/2012. In xong và nộp lưu chiểu quý II/2012.

×