Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp giải nhanh một số dạng bài tập phần quy luật di truyền

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (230.2 KB, 17 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

LÝ THỊ HIỀN

MỤC LỤC
Trang
1. Đặt vấn đề

2

2. Giải quyết vấn đề

3

2.1. Cơ sở lý luận của vấn đề

3

2.2. Thực trạng của đề tài

5

2.2.1. Những thuận lợi

5

2.2.2. Những khó khăn, bất cập

5

2.3. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề



6

2.3.1. Vận dụng công thức trên để xác định nhanh tỷ lệ kiểu
hình ở đời con mà không cần viết sơ đồ lai

6

2.3.2. Vận dụng công thức trên có thể vừa xác định được tỷ
lệ kiểu hình ở đời con; kiểu gen của bố mẹ và quy luật di

7

truyền
2.3.3. Vận dụng cơng thức trên có thể giải nhanh các bài tập
trắc nghiệm

8

2.3.4. Vận dụng công thức trên kết hợp với tích xác suất có
thể giải nhanh các bài tập trắc nghiệm tổng hợp các quy luật

11

di truyền
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm

14

3. Kết luận


15

3.1. Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm

15

3.2. Bài học kinh nghiệm

15

3.3. Khả năng phát triển

16

3.4. Những kiến nghị, đề xuất

16

TÀI LIỆU THAM KHẢO

17

TRƯỜNG THPT SỐ 1 BẮC HÀ

TỔ HÓA - SINH
-1-

SangKienKinhNghiem.net



SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

LÝ THỊ HIỀN

1. Lý do chọn đề tài
Chương trình Sinh học 12, phần năm, chương II – Tính quy luật của hiện
tượng di truyền có ba quy luật di truyền rất quan trọng là: Phân ly độc lập; Liên
kết gen và Hoán vị gen. Liên quan đến kiến thức này có thể yêu cầu học sinh
làm một số bài tập di truyền về các phép lai giữa hai cá thể dị hợp tử về hai cặp
gen.
Mặt khác, xuất phát từ thực tế 5 năm trở lại đây, nhiều đề thi các kỳ thi
Tuyển sinh Đại học, Cao đẳng có hệ thống câu hỏi trắc nghiệm về tốn lai liên
quan đến phép lai giữa hai cá thể dị hợp về hai cặp gen, nên những vấn đề lý
thuyết xung quanh kiến thức này có vai trị ngày càng quan trọng.
Qua thực tiễn giảng dạy, tơi nhận thấy có rất nhiều học sinh gặp khó khăn,
lúng túng khi làm các bài tập dạng này. Trong khi đó, hầu hết các tài liệu tham
khảo đều hướng dẫn viết sơ đồ lai theo phương pháp tạo giao tử trong giảm phân
và tổ hợp tự do các giao tử trong thụ tinh rồi xác định kết quả: tỷ lệ kiểu gen và
tỷ lệ kiểu hình. Với một bài tập trắc nghiệm mà giải như vậy sẽ mất thời gian và
dễ sai sót khi thống kê.
Với những lý do trên, tôi lựa chọn và giải quyết đề tài: “PHƯƠNG PHÁP
GIẢI NHANH MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP PHẦN QUY LUẬT DI TRUYỀN” bằng

công thức xác định tỷ lệ kiểu hình trong phép lai giữa hai cá thể dị hợp hai cặp
gen. Qua đó, cung cấp cho học sinh phương pháp xác định nhanh, chính xác tỷ lệ
kiểu hình của phép lai giữa hai cá thể dị hợp hai cặp gen trong các quy luật di
truyền chương II – phần Di truyền học, để vận dụng làm tốt bài kiểm tra, thi cử
và củng cố kiến thức lý thuyết đã học; đồng thời giúp đồng nghiệp tham khảo để
có thể vận dụng tốt hơn trong cơng tác dạy học.


TRƯỜNG THPT SỐ 1 BẮC HÀ

TỔ HĨA - SINH
-2-

SangKienKinhNghiem.net


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

LÝ THỊ HIỀN

2. Giải quyết vấn đề
2.1. Cơ sở lý luận của vấn đề
Trong chương II: “Tính quy luật của hiện tượng di truyền” gồm các bài
học mà học sinh có thể sử dụng cơng thức xác định tỷ lệ kiểu hình trong phép lai
hai cơ thể dị hợp hai cặp gen. Đó là:
Quy luật phân li độc lập của Menđen
Quy luật liên kết gen và hoán vị gen
Khi cho lai hai cá thể dị hợp hai cặp gen, mỗi gen quy định một cặp tính
trạng, thì có các trường hợp sau:
1. Hai cặp gen nằm trên hai cặp NST, Phân ly độc lập:
A và B quy định tính trạng trội; a và b quy định tính trạng lặn tương ứng
P: AaBb x AaBb
F1 phân li kiểu hình:

56,25% A-B-;
18,75% A-bb;
18,75% aaB-;

6,25% aabb.

2. Hai cặp gen cùng nằm trên một cặp NST liên kết gen.
A và B quy định tính trạng trội; a và b quy định tính trạng lặn tương ứng
a. Trường hợp 1: Hai gen liên kết đều:
P: AB/ab x AB/ab -> F1: 75% A-B- : 25% aabb
b. Trường hợp 2: Hai gen liên kết đối hoặc một bên liên kết đồng một bên
liên kết đối:
P: Ab/aB x Ab/aB hoặc AB/ab x Ab/aB
F1 đều cho tỉ lệ kiểu hình: 50% A-B- : 25% A-bb : 25% aaB3. Hai cặp gen cùng nằm trên một cặp NST hốn vị gen.
A và B quy định tính trạng trội.
a và b quy định tính trạng lặn tương ứng
a. Trường hợp hoán vị gen xảy ra ở cả hai bên bố mẹ.
Ví dụ 1:
TRƯỜNG THPT SỐ 1 BẮC HÀ

TỔ HĨA - SINH
-3-

SangKienKinhNghiem.net


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

LÝ THỊ HIỀN

Cho P: AB/ab x AB/ab ( Tần số hoán vị gen bằng 20%)
F1 phân li: 66% A-B- : 9% A-bb : 9% aaB- : 16% aabb
Ví dụ 2:
Cho P: Ab/aB x Ab/aB ( Tần số hoán vị gen bằng 40%)

F1 phân li: 54% A-B- : 21% A-bb : 21% aaB- : 4% aabb
a. Trường hợp hoán vị gen xảy ra ở một trong hai bên bố mẹ( ruồi giấm,
bướm tằm...).
Ví dụ 1: Ở lồi ruồi giấm, hoán vị gen chỉ xảy ra ở giới cái, khơng xảy ra
ở giới đực. Tần số hốn vị gen ở ruồi cái là 18%.
Cho P: ♀ A B / a b x ♂ A B / a b
F1 phân li: 70,5% A-B- : 4,5% A-bb : 4,5% aaB- : 20,5% aabb
Ví dụ 2: Ở lồi bướm tằm, hốn vị gen chỉ xảy ra ở giới đực, không xảy ra
ở giới cái. Tần số hoán vị gen ở ruồi đực là 30%.
Cho P: ♀ A B / a b x ♂ A b / a B
F1 phân li: 57,5% A-B- : 17,5% A-bb : 17,5% aaB- : 7,5% aabb
Như vậy tất cả các phép lai trên đều cho tổng tỷ lệ kiểu hình:
A- bb + aabb = aaB- + aabb = ¼ ( 25%)
(A-B-) – (aabb) = 50%
A-B- + A-bb(aaB-) = 75%
Kết luận: Trường hợp bố mẹ đều dị hợp về hai cặp gen, mỗi gen quy định
một tính trạng trội, lặn hồn tồn thì trong quy luật phân li độc lập của Menđen,
quy luật liên kết gen và hoán vị gen của Moocgan, dù liên kết đồng hay liên kết
đối, hoán vị gen ở cả hai bên hay chỉ một bên và với tần số hốn vị bất kì, nhỏ
hơn 50%. Vận dụng hệ quả mang tính quy luật nói trên, có thể giải nhanh, gọn
các bài tập thuộc các quy luật này, giúp ta biết trước đáp số, giải đúng hướng và
viết nhanh tỉ lệ phân li kiểu hình mà khơng cần dựa vào bảng tổ hợp giao tử. Vì
vậy: “Phương pháp giải nhanh một số dạng bài tập phần quy luật di

TRƯỜNG THPT SỐ 1 BẮC HÀ

TỔ HÓA - SINH
-4-

SangKienKinhNghiem.net



SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

LÝ THỊ HIỀN

truyền” bằng công thức xác định tỷ lệ kiểu hình trong phép lai giữa hai cá thể dị
hợp hai cặp gen là một phương pháp có hiệu quả.
2.2. Thực trạng của đề tài
Qua kinh nghiệm giảng dạy, trao đổi chuyên môn với đồng nghiệp, dự giờ
giáo viên, kiểm tra chất lượng học sinh trong nhiều năm, tơi đã tìm hiểu thực
trạng nhận dạng và giải bài tập xác định tỉ lệ kiểu hình của phép lai giữa hai cá
thể dị hợp hai cặp gen liên quan tới các quy luật di truyền phân li độc lập, liên
kết gen và hốn vị gen trong chương trình sinh học 12.
2.2.1. Những thuận lợi
Giáo viên giảng dạy cung cấp đầy đủ những kiến thức cơ bản theo sách
giáo khoa theo chuẩn kiến thức, kĩ năng.
Giáo viên hướng dẫn học sinh giải một số bài tập cơ bản trong sách giáo
khoa.
Đa số học sinh có ý thức học tập, muốn chiếm lĩnh kiến thức, tìm tịi cái
mới, muốn khẳng định mình, muốn tham gia vào các hoạt động, muốn thử sức
mình.
2.2.2. Những khó khăn, bất cập
Về phía giáo viên: Việc trang bị cho học sinh những kiến thức liên quan
đến kỹ năng giải bài tập di truyền chưa được đầy đủ. Ví dụ như kiến thức về q
trình giảm phân phát sinh giao tử, các mối quan hệ trong các quy luật di truyền...
Do theo phân phối chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo, bố trí tiết bài tập,
ơn tập cho học sinh rất ít (chỉ có 3 tiết: tiết 15, 16, 25 trong phân phối chương
trình lớp 12 THPT). Vì vậy giáo viên có rất ít thời gian sửa bài tập cho học sinh.
Về phía học sinh: Nhiều em chưa có phương pháp học tập phù hợp, học

theo kiểu thụ động hoặc xem môn Sinh học là mơn học phụ. Chính điều này đã
ảnh hưởng khơng ít đến chất lượng học tập bộ môn. Đặc biệt hiện nay các em ít
theo học khối B vì ít ngành học; ngành muốn theo học thì điểm thi đầu vào quá
cao như (Y khoa, y dược,...). Trong khi đề thi Cao đẳng, Đại học môn Sinh học

TRƯỜNG THPT SỐ 1 BẮC HÀ

TỔ HÓA - SINH
-5-

SangKienKinhNghiem.net


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

LÝ THỊ HIỀN

lại nhiều bài tập quy luật di truyền tổng hợp liên quan tới phép lai hai cơ thể dị
hợp hai cặp gen.
2.3. Giải quyết vấn đề
2.3.1. Vận dụng công thức trên để xác định nhanh tỷ lệ kiểu hình ở đời
con mà khơng cần viết sơ đồ lai
Bài 1: Khi cho lai hai cơ thể cây cao, quả đỏ với nhau. Mỗi gen quy định
một tính trạng trội hồn tồn. F1 thu được 4,5% cây thấp, quả vàng. Xác định
các tỷ lệ kiểu hình cịn lại của F1?
Giải:
Khi cho lai hai cơ thể cây cao, quả đỏ với nhau. Mỗi gen quy định một
tính trạng. F1 thu được 4,5% cây thấp, quả vàng.
Vậy cây cao(A), quả đỏ(B) là hai tính trạng trội; cây thấp(a), quả vàng(b)
là hai tính trạng lặn. Bố mẹ dị hợp 2 cặp gen.

F1 thu được 4,5% cây thấp, quả vàng (aabb).
Áp dụng cơng thức trên ta có tỷ lệ:
+ Cây cao quả vàng(A-bb) = Cây thấp quả đỏ(aaB-) = 25% - 4,5%= 20,5%
+ Cây cao quả đỏ(A-B-) = 50% + 4,5% = 54,5%
Bài 2: Khi cho lai hai cơ thể cây cao, quả đỏ với nhau. Mỗi gen quy định
một tính trạng trội hoàn toàn. F1 thu được 25% cây thấp, quả vàng. Xác định
các tỷ lệ kiểu hình cịn lại của F1?
Giải:
Khi cho lai hai cơ thể cây cao, quả đỏ với nhau. Mỗi gen quy định một
tính trạng. F1 thu được 25% cây thấp, quả vàng.
Vậy cây cao(A), quả đỏ(B) là hai tính trạng trội; cây thấp(a), quả vàng(b)
là hai tính trạng lặn. Bố mẹ dị hợp 2 cặp gen.
F1 thu được 25% cây thấp, quả vàng (aabb).
Áp dụng cơng thức trên ta có tỷ lệ:
+ Cây cao quả vàng(A-bb) = Cây thấp quả đỏ(aaB-) = 25% - 25% = 0%
+ Cây cao quả đỏ(A-B-) = 50% + 25% = 75%
TRƯỜNG THPT SỐ 1 BẮC HÀ

TỔ HÓA - SINH
-6-

SangKienKinhNghiem.net


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

LÝ THỊ HIỀN

2.3.2. Vận dụng công thức trên có thể vừa xác định được tỷ lệ kiểu hình
ở đời con; kiểu gen của bố mẹ và quy luật di truyền

Bài 1: Gen một có 2 alen A; a. Gen hai có 2 alen B; b. Khi cho lai hai cơ
thể dị hợp 2 cặp gen thu được 6,25% kiểu hình lặn cả về hai tính trạng. Biết mỗi
gen quy định một tính trạng trội hồn tồn. Xác định quy luật di truyền chi phối
phép lai trên và kiểu gen của bố mẹ đem lai.
Giải:
F1 thu được tỷ lệ kiểu hình: aabb = 6,25% (1/16)
Áp dụng cơng thức trên ta có:
Tỷ lệ kiểu hình A- bb = aaB- = 25% - 6,25% = 18,7%.
Và tỷ lệ kiểu hình A- B- = 50% + 6,25% = 56,25%.
Kết luận: Kiểu gen của (P) AaBb x AaBb ; Quy luật di truyền PLĐL.
“Trừ trường hợp đặc biệt: (P) dị hợp 2 cặp gen; Hoán vị hai bên tần số
50%. Hoặc (P) AB/ab( LKG) x Ab/aB( HVG tần số 25%), cũng cho kết quả
như trên”.
Bài 2: Gen một có 2 alen A; a. Gen hai có 2 alen B; b. Khi cho lai hai cơ
thể dị hợp 2 cặp gen thu được tỷ lệ kiểu hình aabb bằng 25%. Biết mỗi gen quy
định một tính trạng trội hồn tồn. Xác định quy luật di truyền chi phối phép lai
trên và kiểu gen của bố mẹ đem lai.
Giải:
F1 thu được tỷ lệ kiểu hình: aabb = 25% (1/4)
Áp dụng cơng thức trên ta có:
Tỷ lệ kiểu hình A- bb = aaB- = 25% - 25% = 0%.
Và tỷ lệ kiểu hình A- B- = 50% + 25% = 75%.
Kết luận: Kiểu gen của (P) AB/ab x AB/ab ; Quy luật di tryuền LKG.
Bài 3: Gen một có 2 alen A; a. Gen hai có 2 alen B; b. Khi cho lai hai cơ
thể dị hợp 2 cặp gen thu được tỷ lệ kiểu hình aabb bằng 25%. Biết mỗi gen quy
định một tính trạng trội hoàn toàn. Xác định quy luật di truyền chi phối phép lai
trên và kiểu gen của bố mẹ đem lai.
TRƯỜNG THPT SỐ 1 BẮC HÀ

TỔ HÓA - SINH

-7-

SangKienKinhNghiem.net


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

LÝ THỊ HIỀN

Giải:
F1 thu được tỷ lệ kiểu hình: aabb = 0%
Áp dụng cơng thức trên ta có:
Tỷ lệ kiểu hình A- bb = aaB- = 25%- 0% = 25%.
Tỷ lệ kiểu hình A- B- = 50% + 0% = 50%.
Kết luận: Kiểu gen của (P) Ab/aB x Ab/aB ; Quy luật di tryuền LKG.
“Trừ trường hợp đặc biệt: (P) Ab/aB x Ab/aB; Hoán vị một bên tần số
bất kỳ. Hoặc (P) AB/ab(HVG tần số bất kỳ) x Ab/aB( LKG), cũng cho kết quả
như trên”.
Bài 4: Ở ruồi giấm, biết A: thân xám, a: thân đen; B: cánh dài, b: cánh
cụt. Các gen trên NST thường; hoán vị gen chỉ xảy ra ở ruồi giấm cái.
Cho P: ♀ ( A a , B b ) x ♂ ( A a , B b ) , thu được 4 kiểu hình ở đời F1, trong
đó 16% ruồi giấm thân đen, cánh dài. Xác định quy luật di truyền chi phối phép
lai trên, kiểu gen của bố mẹ đem lai và tỉ lệ các kiểu hình cịn lại ở F1.
Giải:
F1 thu được aaB- = 16% ≠ 3/16 ≠ ¼. Suy ra quy luật di truyền chi phối
hai tính trạng là quy luật hốn vị gen.
Áp dụng cơng thức trên ta có: aabb = 25% - 16% = 9%
9% ab/ab = ½ giao tử ♂ ab x 18% giao tử ♀ ab
Suy ra kiểu gen của P: ♂ AB/ab x ♀ Ab/aB
Tần số hoán vị gen bằng 18% x 2 = 36%

Tỷ lệ kiểu hình F1: A-bb = aaB- = 16%; aabb = 9%
-> A-B- = 50% + 9% = 59%
2.3.3. Vận dụng cơng thức trên có thể giải nhanh các bài tập trắc
nghiệm
Bài 1: Khi cho lai hai cơ thể cây cao, quả đỏ với nhau. Mỗi gen quy định
một tính trạng trội hồn tồn. F1 thu được 6,25% cây thấp, quả vàng. Quy luật
di truyền và kiểu gen của bố mẹ có thể thu được kết quả trên là:
A. AaBb x AaBb; Phân ly độc lập.
TRƯỜNG THPT SỐ 1 BẮC HÀ

TỔ HÓA - SINH
-8-

SangKienKinhNghiem.net


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

LÝ THỊ HIỀN

B. AB/ab x AB/ab; Hoán vị hai bên tần số 50%.
C. AB/ab; Liên kết hoàn tồn x Ab/aB; Hốn vị tần số 25%.
D. Tất cả đều đúng.
Giải:
Khi cho lai hai cơ thể cây cao, quả đỏ với nhau. Mỗi gen quy định một
tính trạng. F1 thu được 6,25% cây thấp, quả vàng.
Vậy cây cao(A), quả đỏ(B) là hai tính trạng trội; cây thấp(a), quả vàng(b)
là hai tính trạng lặn. Bố mẹ dị hợp 2 cặp gen.
F1 thu được 6,25% cây thấp, quả vàng (aabb).
+ Trường hợp 1: 6,25% aabb = 25% ab x 25% ab. Cơ thể dị hợp 2 cặp

gen cho giao tử ab = 25% Khi hai cặp gen phân ly độc lập( AaBb x AaBb) hoặc
hoán vị hai bên với tần số 50 % (AB/ab x AB/ab; hoặc AB/ab x Ab/aB; hoặc
Ab/aB x Ab/aB)
+ Trường hợp 2: 6,25% aabb = 12,5% ab x 50% ab. Trong hai cơ thể dị
hợp 2 cặp gen, cơ thể cho giao tử ab = 12,5% phải có kiểu gen Ab/aB liên kết
khơng hồn tồn, hốn vị với tần số 25%. Cơ thể cho giao tử ab = 50% phải có
kiểu gen AB/ab và liên kết hồn toàn.
Đáp án : D
Bài 2: Sử dụng dữ kiện sau để trả lời các câu hỏi trắc nghiệm dưới đây,
biết:

B: Hoa trắng

A: Cây cao
a: Cây thấp

b: Hoa tím

Cho P: (Aa, Bb) x (Aa, Bb) đời F1 có 4 kiểu hình, trong đó có 22,75% cây
cao, hoa tím. Biết diễn biến NST trong giảm phân tạo hạt phấn và noãn giống
nhau.
Câu 1: Tần số hoán vị gen của P là
A: 10%

B: 30%

C: 20%

D: 40%


Câu 2: Tỉ lệ giao tử của P:
A. AB = ab = 40% ; Ab = aB = 10%
B. AB = ab = 35% ; Ab = aB = 15%
TRƯỜNG THPT SỐ 1 BẮC HÀ

TỔ HÓA - SINH
-9-

SangKienKinhNghiem.net


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

LÝ THỊ HIỀN

C. AB = ab = 15% ; Ab = aB = 35%
D. AB = ab = 30% ; Ab = aB = 20%
Câu 3: Tỉ lệ phân li kiểu hình ở đời F1 là:
A. 50% A-B- : 22,75% A-bb : 22,75% aaB- : 4,5% aabb
B. 55,25% A-B- : 22,75% A-bb : 18,75% aaB- : 6,25% aabb
C. 48,25% A-B- : 22,75% A-bb : 22,75% aaB- : 6,25% aabb
D. 52,25% A-B- : 22,75% A-bb : 22,75% aaB- : 2,25% aabb
Giải:
Bài cho cây cao, hoa tím(A-bb) = 22,75%
Áp dụng cơng thức trên ta có:
Cây thấp, hoa tím (aabb) = 25% - 22,75% = 2,25% = (0,15)22,25% ab/ab = 15% ab x 15% ab => Kiểu gen của P: Ab/aB x Ab/aB.
- Tần số hoán vị gen = 15% x 2 = 30%
- Tỉ lệ giao tử: AB = ab = 15% ; Ab = aB = 35%
- Tỉ lệ kiểu hình F1:
A-bb = aaB- = 22,75%

aabb = 2,25%
A-B- = 50% + 2,25%) = 52,25%
Câu 1: B

Câu 2: C

Câu 3: D

Bài 3: Khi cho lai hai cơ thể cây cao, quả đỏ với nhau. Mỗi gen quy định
một tính trạng trội hoàn toàn. F1 thu được 5% cây thấp, quả vàng. Quy luật di
truyền và kiểu gen của bố mẹ có thể thu được kết quả trên là:
A. AaBb x AaBb; Phân ly độc lập.
B. AB/ab x AB/ab; Hoán vị hai bên tần số < 50%.
C. AB/ab x AB/ab; Liên kết hoàn toàn.
D. AB/ab; Liên kết hoàn toàn x Ab/aB; Hoán vị tần số 20%
Giải:
Khi cho lai hai cơ thể cây cao, quả đỏ với nhau. Mỗi gen quy định một
tính trạng. F1 thu được 5% cây thấp, quả vàng.
TRƯỜNG THPT SỐ 1 BẮC HÀ

TỔ HÓA - SINH
- 10 -

SangKienKinhNghiem.net


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

LÝ THỊ HIỀN


Vậy cây cao(A), quả đỏ(B) là hai tính trạng trội; cây thấp(a), quả vàng(b)
là hai tính trạng lặn. Bố mẹ dị hợp 2 cặp gen.
F1 thu được 5% cây thấp, quả vàng (aabb).
5% aabb = 50% ab x 10% ab.
Trong hai cơ thể dị hợp 2 cặp gen, cơ thể cho giao tử ab = 50% phải có
kiểu gen AB/ab và liên kết hồn tồn. Cơ thể cho giao tử ab = 10% phải có kiểu
gen Ab/aB và liên kết khơng hồn tồn, hốn vị với tần số 20%.
Đáp án : D
2.3.4. Vận dụng công thức trên kết hợp với tích xác suất có thể giải
nhanh các bài tập trắc nghiệm tổng hợp các quy luật di truyền
Bài 1: Ở ruồi giấm, alen A quy định thân xám trội hoàn toàn so với alen
a quy định thân đen; alen B quy định cánh dài trội hoàn toàn so với alen b quy
định cánh cụt; alen D quy định mắt đỏ trội hoàn toàn so với alen d quy định mắt
trắng. Thực hiện phép lai P: AB/ab XDXd x AB/ab XDY thu được F1. Trong tổng
số các ruồi ở F1, ruồi thân xám, cánh dài, mắt đỏ chiếm tỉ lệ 52,5%. Biết không
xảy ra đột biến, theo lí thuyết, ở F1 tỉ lệ ruồi đực thân xám, cánh cụt, mắt đỏ là
A. 3,75%

B. 1,25%

C. 2,5%

D. 7,5%

Giải:
- Phép lai P: AB/ab XDXd x AB/ab XDY
lai(AB/ab x AB/ab).(XDXd x XDY )

là tổ hợp của hai phép


- Xét phép lai: XDXd x XDY => 75% mắt đỏ : 25% mắt trắng (1/2 ♀ mắt
đỏ : 1/4 ♂ đỏ : 1/4 ♂ trắng)
- Xét phép lai: AB/ab x AB/ab
F1 thân xám, cánh dài (A-B-) = 52,5%/ 75% = 70%
Áp dụng cơng thức trên ta có:
A-bb = aaB- = 75% - 70% = 5%
=> Ruồi đực thân xám, cánh cụt, mắt đỏ = 5% x 25% = 1,25%
Chọn đáp án B
TRƯỜNG THPT SỐ 1 BẮC HÀ

TỔ HÓA - SINH
- 11 -

SangKienKinhNghiem.net


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

LÝ THỊ HIỀN

Bài 2: Cho biết mỗi gen quy định một tính trạng, các alen trội là trội
hồn tồn, q trình giảm phân khơng xảy ra đột biến nhưng xảy ra hoán vị gen
ở hai giới với tần số như nhau. Tiến hành phép lai P:

AB
ab

Dd 

AB

ab

Dd , trong

tổng số cá thể thu được ở F1, số cá thể có kiểu hình trội về ba tính trạng trên
chiếm tỉ lệ 50,73%. Theo lí thuyết, số cá thể F1 có kiểu hình lặn về một trong ba
tính trạng trên chiếm tỉ lệ
A. 11,04%

B. 16,91%

C. 22,43%

D. 27,95%

Giải:
Phép lai P:
(

AB
ab

x

AB
ab

AB
ab


Dd 

AB
ab

Dd là tổ hợp của hai phép lai

).( Dd x Dd )

Áp dụng cơng thức trên trong hốn vị gen của cặp A,a và B,b ; còn cặp
Dd phân ly độc lập. Đặt:
x (A-B-)
y (A-bb)
z (aaB-)
k (aabb)
Với k > 0 : Ta ln có: x + y +z + k = 1  x+ y = 0.75 ; y + k = 0.25 ;
x- k = 0.5
- x = (0,5073) / (3/4) = 0,6764
- y = 0,75 – 0,6764 = 0,0736
- z = 1 – x – y – k = 1 – 0,6764 – 0,25 = 0,0736
Tỷ lệ kiểu hình lặn về 1 tính trạng có 3 trường hợp (lặn cặp A,a hoặc cặp
B,b hoặc D,được) = 0,0736 x 3/4 + 0,0736 x 3/4 + 0,6764 x 1/4 = 27,95%
Chọn đáp án D
Bài 3: Ở một loài thực vật, alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so
với alen a quy định thân thấp; alen B quy định hoa tím trội hồn tồn so với
alen b quy định hoa trắng; alen D quy định quả đỏ trội hoàn toàn với alen d quy
TRƯỜNG THPT SỐ 1 BẮC HÀ

TỔ HÓA - SINH
- 12 -


SangKienKinhNghiem.net


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

LÝ THỊ HIỀN

định quả vàng; alen E quy định quả trịn trội hồn tồn so với alen e quy định
quả dài. Tính theo lí thuyết, phép lai (P)

AB DE
ab de

x

AB DE
ab de

trong trường hợp

giảm phân bình thường, quá trình phát sinh giao tử đực và giao tử cái đều xảy
ra hoán vị gen giữa các alen B và b với tần số 20%, giữa các alen E và e có tần
số 40%, cho F1 có kiểu hình thân cao, hoa tím, quả đỏ, trịn chiếm tỉ lệ:
A. 38,94%

B. 18,75%

C. 56,25 %


D. 30,25%

Giải:
Phép lai

AB DE

x

ab de
DE

AB DE
ab de

là tổ hợp giữa 2 phép lai (

AB

x

ab

AB
ab

).(

DE


x

de

)

de

Xét phép lai (

AB
ab

x

AB
ab

) hoán vị gen giữa các alen B và b với tần số 20%,

Tỉ lệ ab/ab = 0,4 ab x 0,4 ab = 0,16
Áp dụng cơng thức ở trên ta có:
Tỉ lệ AB/-- = 0,5 + 0.16 = 0,66
Tương tự xét phép lai .(

DE
de

x


DE
de

)hoán vị gen giữa các alen E và e có tần

số 40%
Tỉ lệ ab/ab = 0,3 ab x 0,3 ab = 0,09
Áp dụng công thức ở trên ta có:
Tỉ lệ DE/-- = 0,5 + 0.09 = 0,59
=> F1 có kiểu hình thân cao, hoa tím, quả đỏ, trịn chiếm tỉ lệ:
0.66 x 0.59 = 0.3894
Chọn đáp án A

TRƯỜNG THPT SỐ 1 BẮC HÀ

TỔ HÓA - SINH
- 13 -

SangKienKinhNghiem.net


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

LÝ THỊ HIỀN

2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Đề tài nghiên cứu được giảng dạy ở lớp 12 ôn thi Cao đẳng, Đại học giai
đoạn 1.
Kết quả khảo sát bài kiểm tra 15 phút dạy theo nghiên cứu:
Tổng số


Giỏi

học sinh

SL

Kiểm tra lần 1

33

0

Kiểm tra lần 2

33

2

Khá
%

6,1

Yếu

Trung bình

SL


%

SL

%

SL

%

7

21,2

15

45,5

11

33,3

14

42,4

11

33,3


6

18,2

Ghi chú: Kiểm tra lần 1: trước giảng dạy; Kiểm tra lần 2: sau giảng dạy.
Qua bảng thống kê, ta thấy kết quả bài kiểm tra sau giảng dạy đã tăng so
với trước khi áp dụng phương pháp. Kiểm tra lần 2 sau giảng dạy số lượng học
sinh đạt điểm giỏi, khá tăng, số học sinh có điểm trung bình, yếu giảm.

TRƯỜNG THPT SỐ 1 BẮC HÀ

TỔ HÓA - SINH
- 14 -

SangKienKinhNghiem.net


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

LÝ THỊ HIỀN

3. Kết luận
Đưa ra được một công thức tổng quát để giải bài tập di truyền sẽ mang lại
hiệu quả cao trong quá trình dạy và học. Đã có rất nhiều tài liệu tham khảo viết
phương pháp; công thức giải bài tập di truyền. Tuy nhiên chỉ có ít tài liệu đưa ra
phương pháp giải này và việc hướng dẫn cũng không cụ thể, rõ ràng để giúp học
sinh vận dụng được vào giải các bài tập liên quan đến phép lai giữa hai cơ thể dị
hợp hai cặp gen, đặc biệt là bài tập trắc nghiệm.
3.1. Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm
Đề tài đã được bản thân tôi áp dụng trong năm học 2013 - 2014 với lớp ôn

thi Đại học, Cao đẳng tại trường THPT số 1 Bắc Hà bước đầu đã mang lại hiệu
quả thiết thực. Sáng kiến kinh nghiệm có ý nghĩa trong việc giảng dạy bộ môn
Sinh học trong phần tính quy luật của hiện tượng di truyền, giúp học sinh không
cảm thấy phần bài tập ở chương này quá khó và quá nặng, nhất là khi giải các
bài toán tổng hợp. Kĩ năng vận dụng kiến thức, kĩ năng giải nhanh các dạng bài
tập cơ bản của học sinh được nâng cao, chất lượng, kết quả học tập của các em
có tiến bộ hơn rõ rệt. Các em có niềm say mê, hứng thú, tự giác tích cực học tập
hơn với bộ môn Sinh học.
3.2. Bài học kinh nghiệm
Sau khi thực hiện xong đề tài này, bản thân cá nhân tôi nhận thấy rằng:
Giáo viên cần nắm chắc đặc điểm, dấu hiệu nhận biết các quy luật di
truyền: phân ly độc lập, liên kết gen, hoán vị gen thơng qua tỉ lệ kiểu hình để
hướng dẫn học sinh áp dụng công thức.
Việc học sinh áp dụng phương pháp giải nhanh bằng cơng thức xác định
tỷ lệ kiểu hình trong phép lai hai cơ thể dị hợp hai cặp gen đã rút ngắn được thời
gian làm bài, tính chính xác cao và dễ dàng thực hiện các phép lai nhiều tính
trạng, các phép lai tổng hợp nhiều qui luật di truyền. Đây là điểm mạnh của
phương pháp này nhưng đồng thời cũng là điểm yếu vì mức độ sử dụng không
thường xuyên với những học sinh yếu kém.

TRƯỜNG THPT SỐ 1 BẮC HÀ

TỔ HÓA - SINH
- 15 -

SangKienKinhNghiem.net


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM


LÝ THỊ HIỀN

3.3. Khả năng phát triển
Sáng kiến kinh nghiệm có khả năng áp dụng trên các bài tập di truyền học
và có thể sử dụng trong bài tập di truyền giải theo phương pháp tự luận chỉ cần
học sinh bổ sung thêm bước tạo giao tử.
3.4. Những kiến nghị, đề xuất
Đề tài này tôi đã nghiên cứu và kiểm chứng có hiệu quả ở trường trong
việc tổ chức hướng dẫn các em ôn thi Cao đẳng, Đại học, bồi dưỡng học sinh
giỏi trong năm học.
Tơi trình bày đề tài trên với những kinh nghiệm hiện có chắc chắn sẽ
khơng tránh khỏi những sai sót nhất định. Rất mong quý cấp lãnh đạo, các bạn
đồng nghiệp góp ý phê bình thẳng thắn để đề tài này ngày một hồn thiện, từ đó,
đưa vào áp dụng trong thực tiễn giảng dạy và học tập, giúp các em học sinh tự
học, tự rèn, đạt kết quả cao trong các kì thi Tuyển sinh Cao đẳng, Đại học.

TRƯỜNG THPT SỐ 1 BẮC HÀ

TỔ HÓA - SINH
- 16 -

SangKienKinhNghiem.net


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

LÝ THỊ HIỀN

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thành Đạt, Phạm Văn Lập (2008), Sinh học 12, Nxb Giáo dục,

Hà Nội.
2. Huỳnh Quốc Thành, Hướng dẫn giải chi tiết bài tập trong cấu trúc đề thi
môn Sinh học: Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
3. Huỳnh Quốc Thành (2007), Lí thuyết & bài tập tự luận – trắc nghiệm
Sinh học 11 & 12, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.
4. Trần Tất Thắng, Phương pháp giải bài tập và bài tập trắc nghiệm sinh
học 12, Nxb Hà Nội, Hà Nội.

TRƯỜNG THPT SỐ 1 BẮC HÀ

TỔ HÓA - SINH
- 17 -

SangKienKinhNghiem.net



×