SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
TRƯỜNG THPT TRIỆU SƠN 6
***** *****
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
GIÁO DỤC GIỚI TÍNH, SỨC KHỎE SINH SẢN VỊ THÀNH
NIÊN CHO HỌC SINH KHỐI 10
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRIỆU SƠN 6.
Người thực hiện: Lê Thị Tâm
Chức vụ: Giáo viên – Bí thư Đồn trường
SKKN thuộc lĩnh vực (mơn): Hoạt động GDNGLL
THANH HỐ NĂM 2016
SangKienKinhNghiem.net
MỤC LỤC
Nội dung
1 :MỞ ĐẦU
trang
1
1.1. Lí do chọn đề tài
1
1.2. Mục đích nghiên cứu
2
1.3.Đối tượng nghiên cứu
2
1.4.Phương pháp nghiên cứu
2
2 : NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1.Cơ sở lí luận
3-4
2.2. Thực trạng của vấn đề
4-5
2.3.Giải pháp thực hiện
5-17
2.4.Hiệu quả của SKKN.
17-18
3: KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ
18-19
2
SangKienKinhNghiem.net
1. MỞ ĐẦU
1.1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Ngày nay, với q trình hội nhập, sự giao thoa văn hóa Đơng - Tây diễn ra
mạnh mẽ đã tạo nên nhiều thay đổi trong cách sống, cách suy nghĩ của con
người Việt Nam đặc biệt là giới trẻ. Tuy nhiên vấn đề giáo dục giới tính, giáo
dục sức khỏe sinh sản vị thành niên vẫn là điều mới mẻ, “khó nói” đối với nhiều
bậc phụ huynh. Khơng ít các bậc cha mẹ vẫn ngại nói đến vấn đề sinh lí, tình
u, tình dục … với con cái. Nhiều ý kiến cho rằng khơng nên“ vẽ đường cho
hươu chạy”. Vì thế nhiều em đã đến tuổi trưởng thành mà vẫn khơng có chút
hiểu biết nào hay hiểu biết rất ít về sinh lí giới tính của bản thân.
Trong giai đoạn bùng nổ thơng tin như hiện nay trẻ em, nhất là trẻ vị thành
niên có điều kiện tiếp xúc rất sớm với thơng tin trên các phương tiện truyền
thông đại chúng và nhiều nguồn thơng tin khác. Vì thế, dù người lớn có muốn
hay khơng muốn thì các em cũng đã được cung cấp một số kiến thức nhất định
về giới tính và sức khỏe sinh sản. Tuy nhiên chất lượng nguồn kiến thức này cịn
tùy thuộc vào chất lượng nguồn thơng tin mà các em tiếp cận được. Theo ước
tính hiện nay của hội kế hoạch hóa gia đình Việt Nam, mỗi năm nước ta có
khoảng 300.000 ca mang thai ở độ tuổi từ 15-19 tuổi. Với con số này, Việt Nam
đang dẫn đầu Đông Nam Á và xếp thứ năm trên thế giới về tỷ lệ nạo phá thai ở
trẻ vị thành niên. Trước đây, tỷ lệ nạo phá thai ở tuổi vị thành niên chỉ chiếm từ
5-7% tổng số ca nạo phá thai; vài năm gần đây, tỷ lệ này tăng lên 10%. Việc
mang thai ngoài ý muốn tăng, một phần bởi một bộ phận giới trẻ có suy nghĩ
quá dễ dãi trong quan hệ tình dục.
Như vậy, kiến thức về giới tính và sức khỏe sinh sản vị thành niên là một
vấn đề xã hội đáng quan tâm, nếu các em ở lứa tuổi này không được cung cấp
kiến thức đầy đủ sẽ dẫn đến nhiều nguy cơ ảnh hưởng đến đạo đức lối sống, việc
học hành, có khả năng ảnh hưởng đến cả tương lai sự nghiệp của các em, đến
chất lượng dân số của toàn xã hội cơng tác giáo dục về giới tính và sức khỏe
sinh sản là hết sức cần thiết, vì rằng thà “Vẽ đường cho hươu chạy đúng” còn
hơn để các em tự suy diễn, tìm tịi và có khả năng bị ảnh hưởng bởi những
nguồn thông tin không đáng tin cậy. Giáo dục cho trẻ những kiến thức về sự
thay đổi về thể chất cũng như tinh thần, cảm xúc, những kiến thức về sự thay đổi
về thể chất cũng như tinh thần, cảm xúc, những kiến thức về quá trình sinh sản,
nghĩa vụ vợ chồng, vai trò làm bố mẹ … chính là sự chuẩn bị tốt nhất cho tương
lai khi các em thực sự trưởng thành, trong đó cần chú trọng vào cơng tác tư vấn
về tình u - hơn nhân - gia đình để trẻ vị thành niên có được nơi đón tiếp,
khun nhủ kịp thời.
Bản thân tơi là một giáo viên chủ nhiệm lớp kiêm Bí thư Đồn Thanh niên
nhà trường, đồng thời là phó chủ tịch Cơng Đoàn nhà trường nhiều năm. Đối
1
SangKienKinhNghiem.net
tượng học sinh trong độ tuổi vị thành niên, khi tiếp xúc và đặt câu hỏi liên quan
đến kiến thức về giới tính, về sức khỏe sinh sản ở lứa tuổi vị thành niên cho học
sinh- đoàn viên thanh niên tôi nhận thấy rằng đa số các em đều hiểu biết, hoặc
hiểu biết một cách mơ hồ về vấn đề này. Hơn nữa kiến thức tích hợp được qua
một số bài dạy chính khóa là q ít do thời gian có hạn, vì vậy tơi muốn thơng
qua các giờ hoạt động tập thể để giáo dục cho các em những kiến thức về giới
tính và sức khỏe sinh sản vị thành niên giúp các em có một hành trang vững
chắc từ đó có thể học tập để trở thành những con người có ích cho xã hội. Do đó
tơi chọn đề tài “Giáo dục giới tính, sức khỏe sinh sản vị thành niên cho học
sinh khối 10 tại trường THPT Triệu Sơn 6” làm đề tài sáng kiến kinh nghiệm
năm học 2016 - 2017.
1.2.MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Sau khi được học nội dung này học sinh phải:
-Hiểu được các khái niệm về tuổi vị thành niên, sức khỏe sinh sản vị thành
niên.
-Hiểu được những đặc điểm về thể chất,tâm sinh lý, có liên quan đến sự
phát triển giới tính ở giới nam và nữ. Biết cách giải quyết các vấn đề nảy sinh
trong thực tiễn có liên quan đến tình bạn,tình u.
-Biết cách phịng tránh các bệnh liên quan đến tình dục, phịng tránh các
biểu hiện xâm hại tình dục.
-Nắm được những tác hại của nạo phá thai, kết hôn sớm ở tuổi vị thành
niên.
-Nhận thức và cư xử đúng đắn về các mối quan hệ bạn bè khác giới.
-Xác định được các quyền được chăm sóc sức khỏe sinh sản.
1.3.ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
-Học sinh: Học sinh khối 10 trường THPT Triệu Sơn 6.
-Giáo viên: GV chủ nhiệm, GV dạy hoạt động ngồi giờ lên lớp, GV kiêm
nhiệm (Cơng tác Đồn TN,cơng tác nữ cơng…).
-Phạm vi nghiên cứu:Giới tính –sức khỏe sinh sản học sinh THPT.
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
-Nghiên cứu tài liệu, điều tra đánh giá, vấn đáp, phân tích tổng hợp, thống
kê toán học...
2
SangKienKinhNghiem.net
2: NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1.CƠ SỞ LÍ LUẬN
2.1.1. Khái niệm về quá trình giáo dục.
Quá trình giáo dục là một q trình mà trong đó,dưới sự chỉ đạo của nhà
giáo dục, người được giáo dục tự giác, tích cực tự giáo dục nhằm hình thành
được thế giới quan khoa học và những phẩm chất, nhân cách khác của người
cơng dân, người lao động.Trong q trình giáo dục, nhà giáo dục đóng vai trị
chủ đạo, người được giáo dục tồn tại với tư cách là đối tượng chịu sự tác động
có tính định hướng của nhà giáo dục. Giữa nhà giáo dục và người được giáo dục
có sự tác động qua lại lẫn nhau, tạo nên sự thống nhất biện chứng giữa giáo dục
và tự giáo dục.
Quá trình giáo dục là quá trình tác động qua lại biện chứng hai chiều: một
mặt,là sự tác động có mục đích, có tổ chức của nhà giáo dục và những ảnh
hưởng của mơi trường, của các nhân tố xã hội, của đồn thể và gia đình mà nhà
giáo dục có trách nhiệm thống nhất lại theo một phương thức, mục đích nhất
định. Mặt khác, là sự đáp ứng, sự hưởng ứng tích cực của người được giáo dục
đối với các tác động và các ảnh hưởng giáo dục bên ngoài, là sự hoạt động bên
trong để chuyển hóa những yêu cầu khách quan của xã hội thể hiện trong các tác
động và ảnh hưởng đó thành hiện thực sinh động, thành những phẩm chất,
những năng lực, những nét tính cách, những yêu cầu của bản thân người được
giáo dục. Nói cách khác, là sự hưởng ứng tích cực của người được giáo dục đối
với những tác động định hướng, có tổ chức của nhà giáo dục nhằm hoàn thiện
nhân cách của bản thân.
Tóm lại, giáo dục là một mặt khơng thể thiếu được của cuộc sống xã hội, là
lực lượng sản xuất trực tiếp, là động lực của sự phát triển của xã hội.Trong nhiều
tài liệu, khái niệm giáo dục đã được diễn giải theo nhiều cách. Nhìn chung, giáo
dục được hiểu là: “ Sự hình thành có mục đích và có tổ chức những sức mạnh
thể chất và tinh thần của con người, hình thành thế giới quan, bộ mặt đạo
đức và thị hiếu thẩm mỹ cho con người; với nghĩa rộng nhất, khái niệm này
bao hàm cả giáo dưỡng, dạy học và tất cả những yếu tố tạo nên những nét
tính cách và phẩm hạnh của con người, đáp ứng các yêu cầu của kinh tế-xã
hội”.
2.1.2. Giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản vị thành niên.
Giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản vị thành niên là giáo dục các vấn đề
liên quan đến giới tính, chất lượng dân số, những nội dung của sức khỏe sinh sản
vị thành niên, giúp cho đối tượng được giáo dục có nhận thức, sự hiểu biết và
3
SangKienKinhNghiem.net
thực hành đúng theo định hướng mà mục tiêu chương trình đã đề ra. Mục đích
giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên là nhằm trang bị những kiến thức về
giới, giới tính, về sức khỏe sinh sản, giúp vị thành niên hình thành thái độ thái
độ và hành vi đúng đắn trong các mối quan hệ bạn bè khác giới, biết cách giải
quyết các vấn đề liên quan đến tình bạn, tình u, hơn nhân, giúp họ vượt qua
những khó khăn trong tuổi vị thành niên một cách an tồn để xây dựng cuộc
sống lành mạnh, có văn hóa và hướng tới cuộc sống hạnh phúc trong tương lai.
2.2.THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ
Ở nước ta lứa tuổi vị thành niên chiếm khoảng 22% cơ cấu dân số và phần
lớn các em đang ở lứa tuổi học sinh trung học. Mặc dù chúng ta đã rất cố gắng
trong việc tuyên truyền, phổ biến về kiến thức giới tính và sức khỏe sinh sản vị
thành niên nhưng đó vẫn đang cịn là một vấn đề mới, khó và phức tạp. Nó
khơng chỉ đơn thuần là vấn đề sức khỏe, vấn đề xã hội mà còn là vấn đề kinh tế,
văn hóa, đạo đức, lối sống, là vấn đề liên quan đến nịi giống của đất nước.
Về phía gia đình, các phụ huynh còn khá dè dặt trong việc trao đổi với con
em mình về sức khỏe sinh sản vị thành niên đùn đẩy trách nhiệm cho nhà
trường. Trong khi đó chương trình học chính khóa đã q dày nên việc giáo dục
sức khỏe sinh sản cho trẻ vị thành niên chỉ mang tính chất phong trào. Phần lớn
các bậc phụ huynh đều ngại khơng muốn nói với con về vấn đề này vì họ khơng
biết nên“ bắt đầu từ đâu và bắt đầu như thế nào” đối với nhiều gia đình ở nơng
thơn thì các khái niệm trên cịn q xa lạ với họ.
Tuy hiện nay Đảng, Nhà nước và nghành giáo dục đã quan tâm đầu tư cho
vấn đề giới tính- sức khỏe sinh sản vị thành niên nhưng về tổng thể hiệu quả của
vấn đề này còn rất hạn chế. Chưa có một cơng trình nghiên cứu hay một chính
sách tồn diện về vấn đề này. Mặt khác, cơng tác tun truyền, giáo dục về giới
tính chưa được thực hiện tốt nên cho đến hiện nay lứa tuổi vị thành niên đang
đứng trước những khó khăn và thử thách lớn như: tệ nạn mại dâm và hiếp dâm ở
lứa tuổi này còn cao; tỉ lệ nạo phá thai và sinh con trước tuổi 18 còn rất cao đặc
biệt điều đáng nói là các em khơng hiểu mình có thai do đó số ca tử vong và các
tổn thất về tinh thần từ việc nạo phá thai và sinh con ngồi ý muốn là vơ cùng to
lớn. Ước tính mỗi năm trên thế giới có khoảng 16 triệu nữ tuổi từ 13-18 có thai
“Cơn bão” văn hóa phẩm đồi trụy xâm nhập vào Việt Nam một cách ồ ạt khơng
kiểm sốt khiến cho giới trẻ bước vào đời sống“chăn gối” trong độ tuổi vị thành
niên gia tăng một cách chóng mặt. Hơn nữa các tệ nạn xã hội đang tấn công chủ
yếu vào lứa tuổi học sinh trung học đã là nguyên nhân gây nên các căn bệnh lây
truyền qua đường tình dục, làm suy yếu cả về thể chất lẫn tinh thần của các em.
Như vậy ta dễ dàng nhận thấy, lứa tuổi vị thành niên trong đó chủ yếu là đối
tượng học sinh của chúng ta đang đứng trước những đe dọa và thử thách nhiều
mặt. Thực trạng nhức nhối trên đã làm cho vấn đề giáo dục giới tính và sức khỏe
4
SangKienKinhNghiem.net
sinh sản vị thành niên trở nên cấp bách, làm thức tỉnh mối quan tâm, ý thức
trách nhiệm và hành động của các cấp các nghành, các bậc cha mẹ, nhà trường
và xã hội.
2.3.GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
Để giúp cho các học sinh có nhận thức đúng, chủ động tháo gỡ những khó
khăn thường gặp về giới tính và sức khỏe sinh sản trong lứa tuổi vị thành niên,
một số nội dung cụ thể cần nhấn mạnh và những định hướng thái độ cần được
tập trung vào các nội dung giáo dục sau:
-Một số khái niệm : Vị thành niên, sức khỏe sinh sản vị thành niên.
-Những biến đổi về thể chất và thay đổi về tâm sinh lí ở tuổi vị thành niên
có liên quan đến giới tính.
-Tình bạn, tình bạn khác giới.
-Tình u, tình dục.
-Tác hại của việc có thai sớm, phòng tránh mang thai, phá thai ở tuổi vị
thành niên.
-Phịng tránh các bệnh liên quan đến tình dục và HIV/AIDS.
Phịng tránh xâm hại, lạm dụng tình dục và kết hơn sớm ở tuổi vị thành
niên.
-Quyền được chăm sóc sức khỏe sinh sản.
Các nội dung trên được giáo dục trong hoạt động ngoài giờ lên lớp.
NỘI DUNG 1: MỘT SỐ KHÁI NIỆM
-Giáo viên trình bày các khái niệm :
-Vị thành niên: “Giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ con sang người lớn”.
-Độ tuổi vị thành niên: từ 10-19 tuổi: chiếm 20% dân số.
-Sức khỏe sinh sản vị thành niên: “là tình trạng khỏe mạnh về thể chất, tinh
thần và xã hội của tất cả những gì liên quan đến cấu tạo và hoạt động của bộ
máy sinh sản ở tuổi vị thành niên, chứ khơng phải là khơng có bệnh hay khuyết
tật của bộ máy đó”.
NỘI DUNG 2: NHỮNG THAY ĐỔI Ở ĐỘ TUỔI VỊ THÀNH NIÊN CÓ
LIÊN QUAN ĐẾN GIỚI TÍNH
5
SangKienKinhNghiem.net
1.Thay đổi về thể chất.
Giáo viên nêu câu hỏi
Trình bày những thay đổi về thể chất ở
giới nam và nữ ở giai đoạn bước vào
lứa tuổi vị thành niên ?
Cơ thể người nữ trưởng thành
Cơ thể người nam trưởng thành
Nữ
Nam
-Phát triển chiều cao.
-Phát triển chiều cao.
-Phát triển cân nặng.
-Phát triển cân nặng.
-Tuyến vú phát triển ngực to ra.
-Phát triển lông mu.
-Khung chậu phát triển mông to -Thay đổi giọng nói( Vỡ giọng, giọng
nói ồ ồ), sau 18 tuổi giọng trầm trở lại.
ra(to hơn nam giới).
-Phát triển lông mu.
-Tuyến bã, tuyến mồ hôi phát triển.
-Đùi thon.
-Ngực và hai vai phát triển.
-Bộ phận sinh dục phát triển: âm hộ, -Các cơ của cơ thể rắn chắc.
âm đạo to ra, tử cung và buồng trứng
-Lông trên cơ thể và mặt phát triển.
phát triển.
-Có kinh nguyệt
-Dương vật và tinh hồn phát triển.
-Ngừng phát triển bộ xương sau khi -Bắt đầu xuất tinh.
hình thể đã hoàn thiện.
-Trái cổ do sụn giáp phát triển.
-Ngừng phát triển bộ xương sau khi
6
SangKienKinhNghiem.net
hình thể đã hồn thiện.
2.Thay đổi về tâm sinh lý :
Giáo viên nêu câu hỏi :
*Nhân cách :
Ở lứa tuổi vị thành niên có những thay
đổi gì về nhân cách,tâm lí,tình cảm ?
-Cố gắng làm được những điều mình
*Học sinh thảo luận nhóm và cử đại
mong muốn.
diện trình bày.
-Thường đặt ra những câu hỏi: Tơi là
ai? Tơi có thể làm gì?
*Giáo viên rút ra nội dung kiến thức
cần ghi nhớ.
*Tâm lý:
-Cảm thấy mình khơng cịn là trẻ con
nữa.
-Muốn thốt ra khỏi những ràng buộc
của gia đình,thường xảy ra những xung
đột giữa trẻ vị thành niên và cha mẹ
*Tình cảm :
-Quan tâm và có cảm giác lạ với người
khác phái, yêu đương nơng cạn, quan
hệ tình dục khơng an tồn.
Xung đột giữa trẻ vị thành niên và gia đình
NỘI DUNG 3:TÌNH BẠN –TÌNH BẠN KHÁC GIỚI
Nội dung
1.Tình bạn :
Hoạt động của thầy và trị
*Giáo viên nêu câu hỏi thảo
luận:
Tình bạn là một loại tình cảm gắn bó hai
hoặc nhiều người với nhau trên cơ sở hợp Em hiểu thế nào là tình bạn ?
nhau về tính tình,giống nhau về sở thích, có
sự phù hợp về xu hướng và một số nét nhân Tình bạn có ý nghĩa như thế
cách khác, mà qua đó mỗi người đều tìm nào ở lứa tuổi vị thành niên?
thấy ở bạn mình một cái “tơi” thứ hai.
Thế nào là tình bạn khác giới?
Đối với tuổi vị thành niên, tình bạn thường
Có phải mọi tình bạn khác giới
phát triển mạnh mẽ và đóng vai trị quan
đều dẫn đến tình yêu hay
trọng trong quá trình vươn lên thành người
khơng?
lớn. Trong quan hệ bạn bè, mỗi người có thể
bộc lộ, khám phá, tự kiểm tra và đánh giá
bản thân mình bằng cách so sánh với những
7
SangKienKinhNghiem.net
người khác; đồng thời dựa vào sự đánh giá
của chính mình để tự hiểu mình, tự giáo dục
mình và tự hồn thiện mình.
Tình bạn giúp vị thành niên chia sẻ niềm vui,
nỗi buồn, thành công và thất bại; giúp đỡ
nhau trong học tập, công việc, cuộc sống;
động viên, nâng đỡ nhau trong cuộc sống
tinh thần, khuyến khích nhau phấu đấu để
biến ước mơ hoài bão thành hiện thực.
Vui vẻ với bạn bè
2.Tình bạn khác giới.
Cũng có những đặc điểm của một tình bạn
cùng giới, nhưng nó có những khoảng cách
tế nhị hơn. Tình bạn khác giới giúp vị thành
niên tự hồn thiện nhân cách của mình. Có
khi tình bạn khác giới là khởi điểm cho tình
u; tuy vậy, khơng phải tình bạn khác giới
nào cũng dẫn đến tình yêu.Với những cảm
xúc giới tính mạnh mẽ, mới lạ, những rung
động của tuổi đang lớn, cộng với sự nhận
thức về tình bạn khác giới chưa đầy đủ và
sâu sắc, nên vị thành niên dễ ngộ nhận tình
bạn khác giới là tình yêu.
Theo em cần làm gì để ln có
tình bạn trong sáng theo đúng
nghĩa của nó?
*Học sinh thảo luận nhóm và cử
đại diện trình bày.
3.Những thái độ, hành vi cần định hướng.
*GV rút ra nội dung kiến thức
-Cần chủ động tìm hiểu thông tin, kiến thức, cần ghi nhớ.
kĩ năng ứng xử có trách nhiệm đối với bạn
khác giới ở sách báo, tạp chí tại trung tâm tư
vấn, trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản vị
thành niên.
-Rèn luyện và chia sẻ kĩ năng ứng xử có
trách nhiệm với bạn khác giới tại các buổi
sinh hoạt câu lạc bộ, tọa đàm, thi tìm hiểu về
sức khỏe sinh sản vị thành niên được tổ chức
trong trường học hay trên địa bàn dân cư.
-Tôn trọng và giữ gìn tình bạn khác giới,
ln tỉnh táo đừng để bản năng tự nhiên và
ham muốn nhất thời chi phối hành động.
8
SangKienKinhNghiem.net
NỘI DUNG 4:TÌNH YÊU –TÌNH DỤC
Nội dung
Hoạt động của thầy và trị
1.Tình u: Tình u nam –nữ là một
loại tình cảm đặc biệt, là biểu hiện cao
nhất của tình người, thúc đẩy mỗi
người vượt qua khỏi cái vỏ cá nhân của
mình để đi đến hịa quyện với một
người khác giới; trong đó mỗi người
đều trở nên phong phú hơn nhờ người
kia. Tuy nhiên,tình u nam nữ khơng
đồng nghĩa với quan hệ tình dục.
*GV nêu câu hỏi thảo luận :
Em hiểu thế nào là tình yêu nam nữ?
Em quan niệm thế nào là một tình
u đẹp,lành mạnh?
*Học sinh thảo luận nhóm và cử đại
diện trình bày.
Hai người yêu nhau một cách lành
mạnh khi họ tơn trọng người mình u;
chia sẻ, đồng cảm,giúp đỡ nhau cùng
tiến bộ; luôn đem lại hạnh phúc cho
nhau, khơng nài ép điều gì mà người
u khơng muốn; chung thủy, tơn
trọng bản thân mình.
2.Tình dục.
Tình dục là nhu cầu sinh lí tự nhiên,
lành mạnh của con người, là sự tự
nguyện, hòa hợp về tâm hồn và thể xác
giữa hai người; là nhu cầu cần thiết
cho sự tồn tại của giống nịi.
Trong tình u và hơn nhân,tình dục là
biểu hiện cụ thể, mãnh liệt của sự hịa
nhập khơng thể thiếu trong một tình
yêu trọn vẹn ở những người trưởng
thành.Cũng như tình yêu, tình dục là
một yếu tố quan trọng của hơn nhân
bền vững và hạnh phúc gia đình, là nhu
cầu cần thiết cho sự tồn tại của giống
nòi và hạnh phúc của mỗi người.Trên
nền tảng của tình yêu, tình dục không
chỉ thuần túy là một bản năng mà được
nâng lên tầm cao, và được xử sự một
cách có văn hóa.
*GV thuyết trình khái niệm về tình dục
và những đặc điểm của nó :
*GV nêu vấn đề cho học sinh trao đổi
và thảo luận nhóm: “ Quan niệm của
bản thân em về tình dục an tồn ?”
*HS thảo luận nhóm và cử đại diện
trình bày.
*Sau khi nghiên cứu và rút ra kiến thức
giáo viên đặt câu hỏi:
Cần định hướng thái độ và hành vi
của mình về vấn đề tình yêu và tình
dục như thế nào?
Tình dục an tồn là khơng để mang
9
SangKienKinhNghiem.net
thai ngồi ý muốn và khơng mắc bệnh
lây truyền qua đường tình dục, kể cả
HIV/AIDS. Tình dục có trách nhiệm là
cả nam và nữ phải kiểm sốt được
hành vi tình dục của mình và của bạn
mình khi có quan hệ tình dục.
3.Những thái độ, hành vi cần định
hướng.
-Trì hỗn quan hệ tình dục đến tuổi
trưởng thành.
*Học sinh trả lời
-Nếu phải sử dụng bao cao su thì phải GV rút ra các hành vi cần đạt.
sử dụng đúng cách khi có quan hệ tình
dục.
-Có kỹ năng trao đổi những quan điểm
đúng đắn với bạn về các hành vi có
liên quan đến quan hệ tình dục.
Nội dung
Hoạt động của thầy và trị
1.Hiện tượng thụ thai .
*GV giải thích cho HS về hiện tượng
thụ thai và đặt các câu hỏi để học sinh
-Giữa chu kì kinh nguyệt sẽ có một trao đổi, thảo luận.
trứng chín và rụng. Lúc đó bạn trai
quan hệ tình dục không bảo vệ bạn gái,
nếu trứng gặp tinh trùng sẽ thụ thai tại
ống dẫn trứng. Phôi thai sẽ di chuyển
từ ống dẫn trứng đến tử cung. Tại đây,
thai sẽ phát triển thành em bé.
2.Mang thai sớm và hậu quả.
a) Mang thai sớm: Là trường hợp các
em gái mang thai trước tuổi 18. Quan
hệ tình dục có thể dẫn đến có thai
ngồi ý muốn đối với các em nữ. Hệ
Q trình thụ thai
quả là vị thành niên có thể sẽ phải kết
hôn sớm, phải sinh con hoặc phá thai. Theo em lứa tuổi nào mang thai được
gọi là mang thai sớm?
b)Hậu quả của mang thai sớm và phá
thai không an toàn ở lứa tuổi vị thành Việc mang thai sớm ngoài ý muốn ở
10
SangKienKinhNghiem.net
lứa tuổi vị thành niên dẫn đến những
hậu quả gì?
niên:
-Dễ bị sảy thai, đẻ non, nhiễm độc thai,
làm tăng nguy cơ tử vong của mẹ.
*HS thảo luận nhóm và cử đại diện
trình bày.
-Do khung xương chậu phát triển chưa
đầy đủ nên khi sinh dễ phải can thiệp Khi trót mang thai vị thành niên
bằng thủ thuật hoặc phẫu thuật.
thường sợ hãi và đến các phịng khám
khơng đảm bảo kĩ thuật để phá thai,
-làm mẹ quá trẻ, cơ thể phát triển chưa theo em việc phá thai khơng an tồn
đầy đủ dễ dẫn đến thiếu máu, thai kém sẽ dẫn đến hậu quả gì?
phát triển, dễ bị chết lưu.
*GV rút ra những việc nên làm khi vị
-Tỉ lệ trẻ sinh ra thiếu cân, trẻ suy dinh thành niên trót mang thai ngoài ý
dưỡng, trẻ mắc bệnh và tử vong cao muốn.
hơn nhiều so với các bà mẹ sinh con ở
tuổi trưởng thành.
*HS thảo luận nhóm và cử đại diện
trình bày?
-Bỏ học giữa chừng, ảnh hưởng tới
tương lai.
-Làm mẹ sớm dễ bị căng thẳng,khủng
hoảng tâm lí, tổn thương tình cảm, dễ
chán nản, cảm thấy cách biệt với gia
đình và bạn bè.
-Bị người kia bỏ rơi hoặc phải cưới
gấp với người bạn không muốn có cam
kết cuộc sống với người đó.
Ảnh minh họa: Trẻ sinh non
-Bản thân và gia đình phải gánh chịu
những định kiến của xã hội.
-Gánh nặng về kinh tế khi ni con.
-Góp phần làm tăng chi phí xã hội,
tăng dân số.
-Nếu phá thai khơng an tồn,vị thành
niên rất dễ bị tai biến như chảy máu,
nhiễm trùng, thủng tử cung, rong
huyết, vô sinh hoặc tử vong. Nếu phải
cưới vội, vị thành niên sẽ vi phạm luật
Hơn nhân và Gia đình. Nếu phải sinh
con, vị thành niên có thể gặp tai biến
như đẻ non, chết mẹ, chết con, sẽ để lại
11
SangKienKinhNghiem.net
nhiều tổn thương về tinh thần và tình
cảm trong gia đình.
3.Các biện pháp tránh thai phù hợp
với vị thành niên.
-Sử dụng bao cao su đúng cách.
-Sử dụng viên uống tránh thai kết hợp
nhRigevidon, Marvelon, Choice…
-Sử dụng viên tránh thai khẩn cấp.
4.Những thái độ, hành vi cần định
hướng.
-Khi thấy chậm kinh, sau quan hệ tình
dục khơng được bảo vệ, cần đến ngay
trung tâm tư vấn chăm sóc sức khỏe
sinh sản vị thành niên, cơ sở y tế tin
cậy để được xét nghiệm, hướng dẫn tư
vấn.
-Khi có dấu hiệu mang thai cần chia sẻ
với cha mẹ, người thân, bạn bè để
được hỗ trợ cả về vật chất lẫn tinh
thần.
-Cần đến trung tâm tư vấn sức khỏe
sinh sản vị thành niên để được cung
cấp thông tin và tư vấn cách lựa
chọn,sử dụng các biện pháp tránh thai
phù hợp với vị thành niên.
Thuốc tránh thai và Bao cao su an toàn
NỘI DUNG 6:CÁC BỆNH LIÊN QUAN ĐẾN TÌNH DỤC VÀ HIV/AIDS
Ở TUỔI VỊ THÀNH NIÊN.
Nội dung
Hoạt động của thầy và trò
1.Các bệnh lây truyền qua đường *GV có thể thuyết trình bằng sơ đồ
tình dục:
trên máy chiếu về các căn bệnh thường
lây truyền qua đường tình dục và triệu
-Là những viêm nhiễm được truyền từ chứng của nó hoặc đặt câu hỏi dưới
12
SangKienKinhNghiem.net
người bệnh sang người lành trong quá dạng nêu vấn đề để học sinh thảo luận:
trình quan hệ tình dục.
Em hiểu thế nào là bệnh lây truyền
-Hiện có trên 20 loại bệnh bệnh lây qua đường tình dục?
truyền qua đường tình dục, nhưng phổ
biến nhất là lậu, giang mai và Kể tên các bệnh lây truyền qua đường
tình dục mà em biết?
HIV/AIDS.
-Hầu hết các bệnh bệnh lây truyền qua
đường tình dục như lậu, giang mai đều
có thể chữa khỏi, nếu phát hiện sớm và
chữa trị kịp thời. Riêng HIV/AIDS thì
cho đến nay chưa thể chữa được. Đối
với nhiều bệnh bệnh lây truyền qua
đường tình dục,những triệu chứng ban
đầu thường khó phát hiện cho đến khi
bệnh trở nên nghiêm trọng. Tất cả các
triệu chứng có thể có của các bệnh
bệnh lây truyền qua đường tình dục là
dương vật, hậu mơn và âm đạo chảy
mủ bất thường, cảm giác buốt và nóng
khi đi tiểu,đau bụng dưới và khung
xương chậu (ở nữ), kèm theo sốt.
*Học sinh thảo luận nhóm và cử đại
diện trình bày.
HIV/AIDS có thể lây truyền qua
những con đường nào? Nhóm đối
tượng vị thành niên nào dễ bị nhiễm
HIV/AIDS?
-GV tiếp tục nêu câu hỏi thảo luận:
Để phòng tránh tác hại của các bệnh
lây qua đường tình dục thì ta cần làm
gì?
-HS trả lời câu hỏi, giáo viên rút ra
những kiến thức cần ghi nhớ.
Một số bệnh lây truyền qua đường tình
dục có thể truyền từ người mẹ sang
con trong khi mang thai và sinh nở, có
thể gây ốm yếu mù lịa, dị tật và tử
vong ở trẻ sơ sinh. Nếu không được
điều trị, một số bệnh lây truyền qua
đường tình dục sẽ tiến triển cho đến
khi người bệnh suy nhược trầm trọng
và đôi khi chết với bệnh tim hoặc rối
loạn thần kinh do biến chứng của bệnh.
Bệnh giang mai
2.Những thái độ, hành vi cần định
hướng .
-Đến trung tâm tư vấn và cơ sở y tế tin
cậy để nhận, chia sẻ thông tin về bệnh
lây truyền qua đường tình dục, sử dụng
các dịch vụ, khám và chữa bệnh nếu
nghi ngờ mắc bệnh lây truyền qua
đường tình dục.
Bệnh lậu
13
SangKienKinhNghiem.net
-Tránh quan hệ tình dục sớm, biết từ
chối địi hỏi quan hệ tình dục của bạn
tình; nếu khơng được, phải biết thuyết
phục sử dụng bao cao su đúng cách.
-Phòng tránh tiêm chích, nghiện hút
ma túy.
-Quan tâm, chia sẻ với những người bị
nhiễm HIV/ADIS.
NỘI DUNG 7: PHÒNG TRÁNH XÂM HẠI VÀ LẠM DỤNG TÌNH DỤC
Nội dung
Hoạt động của thầy và trị
1.Khái niệm về xâm hại và lạm dụng *GV trình bày khái niệm về hành vi
tình dục:
xâm hại và lạm dụng tình dục:
-Là hành vi tình dục có đụng chạm hay
khơng đụng chạm đối với một vị thành
niên. Đó là sự lạm dụng về thể chất về
lời nói hay tình cảm, bao gồm cả sự
đụng chạm, vuốt ve tình dục, lơi kéo vị
thành niên và hoạt động tình dục, hay
nhìn trộm, hiếp dâm, hoặc có âm mưu
hiếp dâm.
2.Hậu quả khi bị xâm hại tình dục.
*GV lấy ví dụ cụ thể thơng qua những
câu chuyện trên báo pháp luật về hiện
tượng các em gái bị những người đàn
ông lớn tuổi dùng những lời nịnh nọt
để thực hiện hành vi hiếp dâm gây tổn
thương về tinh thần và thể chất.
*GV yêu cầu học sinh thảo luận và rút
ra những hậu quả khi bị xâm hại tình
dục?
-Lợi dụng tình dục đang trở thành một
thực tế trong cuộc sống của rất nhiều
người và có thể xảy ra khi các em cịn
ít tuổi.
-Việc xâm hại và lạm dụng tình dục
đặc biệt làm tổn thương đến nữ vị
thành niên vì các em sẽ khơng nhận
được sự tơn trọng trong xã hội khi trở
thành người vợ,người mẹ. Mang thai ở
tuổi vị thành niên nhiều khi là hậu quả
không thể tránh khỏi của sự lạm dụng
tình dục.
(Minh họa: Xâm hại tình dục)
-Bị ép buộc, mua chuộc quan hệ tình
dục, bị cưỡng hiếp là nguyên nhân dẫn
14
SangKienKinhNghiem.net
đến các em gái mắc nhiều bệnh lây
truyền qua đường tình dục.
3.Kết hơn sớm:
-Là khi nữ chưa đến 18 tuổi và nam
chưa đến 20 tuổi. Kết hôn ở tuổi vị
thành niên, khi các em chưa chuẩn bị
tốt về mọi mặt như sức khỏe, tâm tư,
kiến thức, kinh tế...sẽ ảnh hưởng đến
sự tiến bộ của bản thân, hạnh phúc lứa
đôi, sự phát triển của gia đình và tương
lai con cái.
Theo em kết hôn ở độ tuổi nào được
coi là kết hôn sớm?
*Học sinh thảo luận và trả lời.
*GV tiếp tục nêu câu hỏi:
Để phòng tránh hậu quả nghiêm trọng
của việc xâm hại tình dục em phải làm
gì?.
4.Những thái độ hành vi cần định
*Học sinh thảo luận và trả lời
hướng.
-Cần nhạy cảm để nhận biết dấu hiệu
lạm dụng tình dục, hành vi xâm hại
tình dục qua lời nói, ánh mắt, những cử
chỉ tình dục của kẻ chủ mưu để chủ
động tránh xa.
GV tổng hợp câu hỏi và giúp học sinh
rút ra những thái độ và hành vi cần
định hướng để tránh bị xâm hại tình
dục.
-Cần có cách ứng xử kịp thời, quyết
đốn để bảo vệ mình bằng cách từ chối
tránh xa những đối tượng khả nghi, tự
vệ khi bị lạm dụng.
-Cần báo ngay cho người lớn như cha
mẹ, thầy cô giáo, anh chị, những người
mình tin tưởng nhất để được giúp đỡ
khi bị xâm hại.
-Tránh kết hôn dưới 18 tuổi đối với nữ
và 20 tuổi đối với nam, vì như vậy là
vi phạm pháp luật.
-Chỉ kết hôn sau 20 tuổi đối với nữ và
24 tuổi đối với nam để có thời gian và
điều kiện học tập, lập thân, lập nghiệp,
bảo vệ sức khỏe.
15
SangKienKinhNghiem.net
NỘI DUNG 8: VẤN ĐỀ CHĂM SÓC VÀ BẢO VỆ SỨC KHỎE SINH SẢN
VỊ THÀNH NIÊN.
Nội dung
Hoạt động của thầy và trị
1.Chăm sóc sức khỏe sinh sản ở tuổi *GV nêu câu hỏi thảo luận:
vị thành niên.
Kể tên các biện pháp chăm sóc sức
+Đối với nữ:
khỏe sinh sản ở lứa tuổi vị thành niên
mà em biết?
-Phải biết cách thực hiện vệ sinh kinh
nguyệt (thay băng vệ sinh thường
Việc chăm sóc bản thân của em được
xuyên trong thời gian hành kinh).
thực hiện như thế nào?
-Đến 15-16 tuổi mà khơng có kinh *Học sinh thảo luận nhóm và cử đại
nguyệt thì phải đi khám.
diện trình bày.
-Uống viên sắt: Kể từ khi bắt đầu có
kinh nguyệt, mỗi tuần uống 1 viên, liên
tục 16 tuần trong 1 năm (16 viên /năm)
để phòng tránh thiếu máu do thiếu sắt.
+Đối với nam:
- Phải biết phát hiện những bất thường
về cơ quan sinh dục của mình để đi
khám bệnh kịp thời như: hẹp bao quy
đầu, tinh hoàn ẩn, vị trí bất thường của
lỗ tiểu.
2.Quyền được chăm sóc sức khỏe
sinh sản.
Vị Thành niên có 10 quyền sau:
-Quyền được thông tin.
-Quyền được tiếp cận dịch vụ.
Băng vệ sinh an toàn
-Quyền được lựa chọn các biện pháp
tránh thai.
-Quyền được đảm bảo an tồn.
-Quyền được đảm bảo kín đáo.
16
SangKienKinhNghiem.net
-Quyền được giữ bí mật.
GV cơng bố các quyền được chăm
sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên.
-Quyền được tơn trọng.
-Quyền được cảm thông.
-Quyền được tiếp tục sử dụng dịch vụ.
-Quyền được bày tỏ ý kiến.
3.Những thái độ, hành vi cần định
hướng.
-Cần mạnh dạn gặp cán bộ dân số, cán
bộ y tế, cán bộ các đồn thể để nhận
thơng tin về chăm sóc sức khỏe sinh
sản và các vấn đề liên quan đến sức
khỏe sinh sản mà mình quan tâm.
-Đến trung tâm tư vấn, cơ sở y tế hay
liên lạc số điện thoại 1080; 1088 để hỏi
về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh
sản và để được tư vấn về bất kỳ những
gì mình cịn băn khoăn.
-u cầu được cung cấp dịch vụ khám,
chữa bệnh an toàn, đảm bảo bí mật *GV tiếp tục nêu câu hỏi:
riêng tư và phù hợp với nhu cầu khả
Theo em, những hành vi nào cần đạt
năng của mình bất cứ khi nào cần.
trong q trình chăm sóc và bảo vệ
-Cần đóng góp ý kiến, nếu có bất kỳ sức khỏe sinh sản vị thành niên?
điều gì đáng phàn nàn về dịch vụ chăm
Bản thân em đã đạt được những
sóc sức khỏe sinh sản.
hành vi nào trong số các hành vi nói
trên?
*HS thảo luận và trả lời các câu hỏi:
*GV rút ra các hành vi cần định hướng
cho học sinh:
2.4.HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đề tài này tôi áp dụng trong các buổi sinh hoạt tập thể đối học sinh khối 10
(năm học 2015-2016: tổng: 173 học sinh) bao gồm các lớp10B1(44 học sinh),
17
SangKienKinhNghiem.net
10B2(43 học sinh), 10 B3(42 học sinh), 10B4(44 học sinh), Hai khối lớp 11 và
12(năm học 2015-2016) được chọn làm hai khối lớp đối chứng. Khối 11: tổng
164 học sinh, khối 12: tổng 157 học sinh.
Qua kiểm tra đánh giá tơi nhận thấy : Nhận thức về giới tính và sức khỏe sinh
sản vị thành niên của các em học sinh ở khối lớp10 được áp dụng đề tài có sự
chuyển biến rõ rệt, đa số các em đã có những hiểu biết đúng đắn về vấn đề trên,
tuy nhiên ở các khối lớp đối chứng sự hiểu biết này còn nhiều hạn chế. Bằng
những câu hỏi kiểm tra nhận thức như nhau, đánh giá bằng cách cho điểm, kết
quả thu được cụ thể như sau:
Khối Tổng số
lớp
học
sinh
Loại giỏi
Loại khá
(Nắm chắc)
(Nắm được)
Loại TB
(Nắm sơ sài)
Loại yếu
(Chưa nắm
được)
10
173
132
76 %
41
24 %
0
0 %
0
0%
11
164
30
18%
23
14%
78
48%
33
20%
12
157
62
39%
51
32%
28
18%
16
11%
C: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1.KẾT LUẬN
Sau khi thực tế vận dụng đề tài “ Giáo dục: Giới tính -sức khỏe sinh sản vị
thành niên cho học sinh khối 10 trường THPT Triệu Sơn 6” đối với lớp chủ
nhiệm và đoàn viên thanh niên –học sinh khối 10 trong giờ sinh hoạt tập thể, tôi
rút ra một số kết luận sau:
-Thứ nhất: Việc giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản vị thành niên thông
qua các giờ hoạt động tập thể là việc làm cần thiết và mang lại hiệu quả cao, đa
số các em đều hứng thú và tích cực tìm hiểu, chuẩn bị các tình huống có liên
quan đến giới tính và sức khỏe sinh sản.
-Thứ hai: Giúp nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện, góp phần thực hiện
thắng lợi mục tiêu đổi mới giáo dục mà Bộ GD&ĐT đã đề ra.
18
SangKienKinhNghiem.net