Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

SKKN giải pháp giáo dục giới tính sức khỏe sinh sản vị thành niên ở trường THPT khu vực miền núi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (349.41 KB, 21 trang )

I.
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài:
Là một giáo viên đang trực tiếp giảng dạy tại trường trung học phổ thông, tôi
nhận thấy việc giáo dục giới tính cho học sinh là việc làm rất cần thiết. Vì giáo
dục giới tính là quá trình tác động hướng vào việc vạch ra những phẩm chất,
nhân cách của con người.
Việc trang bị kiến thức về giáo dục giới tính đối với học sinh khu vực miền
núi không chỉ hỗ trợ các em trong quá trình hoàn thiện bản thân mà còn trở
thành tuyên truyền viên hiệu quả nhằm hạn chế tình trạng tảo hôn trong đồng
bào dân tộc thiểu số.
Lứa tuổi vị thành niên là một giai đoạn ngắn nhưng lại ảnh hưởng rất lớn tới
sự phát triển toàn diện của cuộc đời mỗi người. Giai đoạn này được thể hiện
bằng sự phát triển nhanh chóng khác thường về cả thể chất lẫn trí tuệ, tâm sinh
lí, quan hệ xã hội và tinh thần.
Các em học sinh trung học đang ở độ tuổi vị thành niên có nhiều bỡ ngỡ
trước sự thay đổi của bản thân khi bước vào tuổi dậy thì và có nhiều tò mò, thắc
mắc về vấn đề giới tính nhưng lại không được giải đáp thỏa đáng. Mặt khác,
hiện nay, sự phát triển nhanh chóng các mặt của đời sống xã hội, sự phát triển
một cách ồ ạt các hệ thống truyền tải thông tin như internet, điện thoại di động…
đã làm ảnh hưởng đến những quan điểm, nhận thức về quan hệ tình dục, tình
yêu, hôn nhân ở thanh thiếu niên. Nhiều thanh thiếu niên bắt đầu quan hệ tình
dục trong khi chưa hiểu biết đúng đắn về sức khỏe sinh sản. Sự thiếu hiểu biết
này có thể dẫn đến những hậu quả trầm trọng : mang thai ngoài ý muốn dẫn đến
nạo phá thai ở độ tuổi vị thành niên; sinh con và nuôi con khi độ tuổi còn quá
trẻ, làm dở dang việc học tập; mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục ảnh
hưởng lớn đến sức khỏe và đời sống tinh thần sau này.
Cung cấp thông tin về giới tính, giáo dục sức khỏe sinh sản cho vị thành
niên là việc làm cần thiết nhưng đến nay vẫn còn một số người cho là vấn đề tế
nhị, không nên đem ra rao giảng, bên cạnh đó, ở nhà trường, công tác giáo dục
giới tính vẫn còn bỏ ngõ, rất hiếm có giáo viên nào chuyên trách về vấn đề này.


Ở gia đình, một số phụ huynh còn rất e dè hoặc thiếu quan tâm đến việc giáo
dục giới tính, sức khỏe sinh sản cho con em mình, một số khác có quan tâm
nhưng không đủ trình độ kiến thức để giải đáp hết các thắc mắc của con em
mình về vấn đề này. Vấn đề này còn càng phức tạp hơn nữa đối với học sinh ở
khu vực miền núi
Trước những hậu quả nghiêm trọng từ sự thiếu hiểu biết về giới tính và sức
khỏe sinh sản của các em ở độ tuổi vị thành niên trong đó có học sinh trung học
phổ thông mà chưa có giải pháp nào ngăn chặn hữu hiệu, tôi xin đưa ra đề tài:
“GIẢI PHÁP GIÁO DỤC GIỚI TÍNH – SỨC KHỎE SINH SẢN VỊ
THÀNH NIÊN Ở TRƯỜNG THPT KHU VỰC MIỀN NÚI”
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất việc ứng dụng một số giải pháp giáo dục giới tính- sức khỏe sinh sản
vị thành niên ở trường THPT khu vực miền núi
3. Đối tượng nghiên cứu
1


Nghiên cứu các giải pháp giáo dục giới tính- sức khỏe sinh sản vị thành niên
ở trường THPT khu vực miền núi
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp nghiên cứu lí thuyết, phương pháp so sánh thực
nghiệm - đối chứng, nghiên cứu các tài liệu liên quan đến nội dung của chuyên
đề bao gồm: sách giáo khoa, sách tham khảo, sách bài tập, báo chí, internet …
II.
NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. Cơ sở lý luận
Hiểu một cách đầy đủ, vấn đề giáo dục giới tính bao gồm rất nhiều nội dung,
như sức khỏe sinh sản, các mối quan hệ cá nhân, sự phát triển giới tính, tình
cảm... Để có được những kết quả khả quan, các chương trình giáo dục giới tính
phải được nghiên cứu kỹ lưỡng, diễn ra trong quá trình lâu dài và đây vẫn là vấn

đề rất nhạy cảm, tồn tại những quan điểm khác, trái ngược nhau. Một số ý kiến
cho rằng, nếu cung cấp cho học sinh những thông tin và giúp chúng phòng ngừa
thai cũng như các bệnh lây truyền qua đường tình dục sẽ đẩy các học sinh này
vào hoạt động tình dục sớm và bừa bãi. Nhiều ý kiến khác "tẩy chay" việc đưa
giáo dục giới tính vào trường học, coi giáo dục giới tính là "con dao hai lưỡi".
Trong sự phát triển mạnh mẽ của xã hội hiện nay thì sự hiểu biết cơ bản về giới
tính của mỗi người có ý nghĩa rất quan trọng. Đây là kiến thức không thể thiếu
để mỗi người tự bảo vệ sức khỏe của mình và của cộng đồng; biết quan hệ, ứng
xử với người khác phù hợp với chuẩn mực giới tính và đạo đức xã hội, đồng thời
biết bảo vệ hạnh phúc gia đình, duy trì nòi giống, phòng chống các bệnh xã
hội…
2. Thực trạng vấn đề:
Theo tổ chức y tế thế giới (WHO), tuổi vị thành niên là giai đoạn từ 10 – 19
tuổi, nằm trong khoảng thời gian từ lúc dậy thì đến lúc trưởng thành. Ở nước ta
có 50% dân số dưới 20 tuổi, trong đó 20% có độ tuổi từ 10-19, tức là khoảng 15
triệu người thuộc lứa tuổi vị thành niên.
Theo bộ y tế, tình hình nạo phá thai ở lứa tuổi vị thành niên trong những
năm gần đây có chiều hướng gia tăng. Mỗi năm có khoảng 1,2-,1,4 triệu trường
hợp nạo phá thai, chiếm 20-25%.
Bên cạnh đó, việc mắc các bệnh lây truyền qua quan hệ tình dục tăng lên
nhanh chóng ở thanh thiếu niên. Theo ủy ban quốc gia phòng chống AIDS, tỉ lệ
người nhiễm HIV ở lứa tuổi 20-29 đã tăng từ 15% năm 1993 lên 62% vào cuối
năm 2002 và số nhiễm HIV ở lứa tuổi vi thành niên chiếm 8,3% các trường hợp
nhiễm.
Như vậy, việc giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản cho vị thành niên,
trong đó có một bộ phận lớn là học sinh đang học tập ở trường THPT mà đặc
biệt là học sinh THPT ở khu vực miền núi là vấn đề rất cần thiết và cấp bách bởi
sự thiếu kiến thức đối với vấn đề giới tính. Giáo dục giới tính và sức khỏe sinh
sản nhằm cung cấp cho các em những kiến thức, kỹ năng sống đầy đủ về giới
tính, sức khỏe sinh sản, về tình bạn, tình yêu… Đây là việc làm cần thiết bên

cạnh việc giảng dạy văn hóa để góp phần tạo ra một tương lai thật tươi sáng cho
học sinh.
2


3. Nội dung biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài:
3.1. Những nội dung kiến thức liên quan đến vấn đề giới tính – sức khỏe
sinh sản
+ Tuổi dậy thì và những dấu hiệu của tuổi dậy thì a. Tuổi dậy thì
+ Tuổi dậy thì là giai đoạn phát triển, trong đó trẻ em phát triển thành người lớn
và có khả năng sinh sản.
+ Tuổi bắt đầu dậy thì thường kéo dài từ 3 đến 5 năm và chia làm hai giai đoạn
nhỏ:
+ Giai đoạn trước dậy thì : từ 11-13 tuổi ở nữ và 13-15 tuổi ở nam.
+ Giai đoạn dậy thì : từ 13-15 tuổi ở nữ và 15-17 tuổi ở nam.
Đến tuổi dậy thì dưới tác động của các hoocmôn sinh dục, cơ thể có những biến
đổi trong cơ quan sinh dục và xuất hiện các đặc điểm sinh dục thứ sinh.
3.1.1. Những dấu hiệu của tuổi dậy thì
a. Ở nam:
- Lớn nhanh, cao vọt.
- Vỡ tiếng, giọng ồm.
- Mọc ria mép, lông nách, lông mu.
- Cơ bắp phát triển.
- Cơ quan sinh dục to ra.
- Tuyến mồ hôi, tuyến nhờn phát triển.
- Xuất hiện mụn trứng cá.
- Xuất tinh lần đầu.
b. Ở nữ:
- Lớn nhanh.
- Thay đổi giọng nói.

- Mọc lông mu, lông nách.
- Vú phát triển, hông nở rộng.
- Tuyến mồ hôi, tuyến nhờn phát triển.
- Xuất hiện mụn trứng cá.
- Bộ phận sinh dục phát triển.
- Bắt đầu hành kinh.
3.1.2. Cơ quan sinh dục
a. Cơ quan sinh dục nam
Các bộ phận của cơ quan sinh dục nam

3


Tinh hoàn và tinh trùng:
+ Tinh hoàn là bộ phận quan trọng trong cơ quan sinh dục nam sản
xuất ra tinh trùng bắt đầu từ tuổi dậy thì.
+ Tinh trùng rất nhỏ (dài khoảng 0,06mm) gồm đầu, cổ và đuôi. Tinh trùng di
chuyển nhờ đuôi. Có 2 loại tinh trùng : tinh trùng X và tinh trùng Y. Tinh trùng
Y nhỏ nhẹ, sức chịu đựng kém, dễ chết, còn tinh trùng X lớn hơn có sức sống
cao hơn tinh trùng Y. Mỗi lần phóng tinh có tới 200-300 triệu tinh trùng.
Trong cơ quan sinh dục nữ, tinh trùng có khả năng sống từ 3-4 ngày.
b. Cơ quan sinh dục nữ
Các bộ phận của cơ quan sinh dục nữ

Buồng trứng và trứng

Trứng là tế bào sinh dục cái đã trưởng thành (chín), tế bào trứng nhỏ (đường
kính 1,15-1,25mm) chứa nhiều chất tế bào. Tới tuổi dậy thì, buồng trứng chứa
khoảng 40.000 tế bào trứng nhưng trong cuộc đời người phụ nữ chỉ có khoảng
400 trứng đạt tuổi trưởng thành. Trứng bắt đầu rụng từ tuổi dậy thì được phễu

dẫn trứng tiếp nhận đưa vào ống dẫn trứng (vòi trứng). Tế bào trứng sau khi
rụng chỉ có khả năng thụ tinh trong một ngày nếu gặp được tinh trùng.
c. Thụ tinh và thụ thai
4


Sự thụ tinh:
Trứng rụng được phễu dẫn trứng tiếp nhận, đưa vào ống dẫn trứng và di
chuyển về phía tử cung. Nếu trứng gặp được tinh trùng, sẽ xảy ra sự thụ tinh để
tạo thành hợp tử.
Hợp tử di chuyển xuống tử cung làm tổ, khi đến tử cung sẽ bám vào lớp
niêm mạc tử cung đã được chuẩn bị sẵn (dày xốp và xung huyết) để làm tổ và
phát triển thành thai. Đó là sự thụ thai.
Hiện tượng kinh nguyệt
Cùng với sự phát triển của trứng, hoocmon từ buồng trứng tiết ra có tác
dụng làm cho lớp niêm mạc tử cung dày, xốp, chứa nhiều mạch máu để đón
trứng thụ tinh xuống làm tổ. Nếu trứng không được thụ tinh thì sau 14 ngày kể
từ khi trứng rụng, lớp niêm mạc bị bong ra từng mảng, thoát ra ngoài cùng với
máu và dịch nhày. Đó là hiện tượng kinh nguyệt.
Hiện tượng kinh nguyệt xảy ra theo chu kỳ hàng tháng (28-32 ngày) thời
gian có kinh thường kéo dài khoảng 5 ngày. Thời gian có kinh và lượng máu
xuất ra tùy thuộc vào từng cá nhân.
Trong thời gian hành kinh thường có những biến đổi về tâm sinh lý như
mệt mỏi, rối loạn cảm xúc…
Chế độ ăn, uống tình trạng sức khỏe lối sống,…có ảnh hưởng đến chu kỳ
kinh nguyệt (kinh nguyệt không đều hoặc tắt kinh), do đó ảnh hưởng đến sức
khỏe và chức năng sinh sản.
Hiện tượng rụng trứng

5



Là hiện tượng xảy ra ở cơ thể người phụ nữ, mỗi tháng cơ thể đều sản
sinh ra một số lượng trứng nhất định. Hiện tượng rụng trứng xảy ra vào giữa chu
kỳ kinh nguyệt, tức là khoảng ngày 14 của chu kỳ.
Mỗi nang buồng trứng sẽ sản sinh ra 1 trứng trong một tháng và lượng
trứng này sẽ được rụng vào ống dẫn trứng tới tử cung. Tại đây, nếu tinh trùng
gặp được trứng thì sẽ dẫn đến hiện tượng thụ thai.
Có thể xác định được ngày rụng trứng nhờ việc theo dõi vòng kinh của cơ
thể, ngoài ra, có thể dựa vào sự bài tiết của tử cung để biết được điều này. Thông
thường, sau kỳ kinh nguyệt, sẽ có cảm giác khô ráo hoàn toàn ở nơi âm đạo.
Tiếp sau đó, khi cơ thể gần đến giai đoạn bắt đầu rụng trứng, sẽ thấy xuất hiện
dịch nhờn, màu trắng đục. Mức độ chất nhờn tăng nhiều và dịch đặc hơn bình
thường giống như lòng trắng trứng khi đến đúng thời điểm rụng trứng.
Theo nghiên cứu, một trứng ở cơ thể người phụ nữ có thể tồn tại trong
vòng 12 đến 24 giờ sau khi rụng. Còn tuổi thọ của trùng thì lớn hơn nhiều so với
trứng, nó có thể tồn tại từ 5 đến 7 ngày trong tử cung của phụ nữ. Vì vậy không
phải chỉ có thể thụ thai vào thời điểm rụng trứng
3.1.3 Các biện pháp tránh thai phổ biến:
Biện pháp tránh thai
Bao cao su
Vòng tránh thai

Tác động và hiệu quả
Ngăn cản không cho tinh trùng xâm
nhập vào dạ con. Hiệu quả : 90%
Ngăn cản sự làm tổ của phôi ở dạ
con. Hiệu quả : 90%
Diệt tinh trùng
Ức chế rụng trứng


Thuốc diệt tinh trùng
Viên tránh thai (uống, cấy dưới
da)
Phẫu thuật đình sản:
+ Thắt ống dẫn tinh
+ Ngăn cản tinh trùng vào dạ con
+ Thắt ống dẫn trứng
+ Ngăn cản trứng vào vòi dẫn trứng
An toàn tự nhiên:
Tránh tinh trùng gặp trứng :
+ Giai đoạn an toàn
Không có trứng rụng
+ Xuất tinh ngoài
Ngăn cản tinh trùng gặp trứng
3.1.4. Một số bệnh lây lan qua đường tình dục
HIV/AIDS
+ HIV là virut gây suy giảm miễn dịch ở người.
+ AIDS là hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải do virut HIV gây ra.
+ HIV xâm nhập vào cơ thể qua quan hệ tình dục, qua đường máu, tiêm chích
ma túy. Nếu phụ nữ nhiễm HIV, khi mang thai cũng có thể truyền qua thai nhi.
+ AIDS phát triển qua 3 giai đoạn trong đó có giai sơ nhiễm thường không biểu
hiện triệu chứng, đây chính là lý do một số người đã nhiễm HIV nhưng không
biết mình mắc bệnh và lây nhiễm cho người khác.

6


Cho tới nay các nhà khoa học vẫn chưa tìm ra thuốc đặc trị để chữa khỏi
HIV/AIDS. Vì vậy để phòng tránh, mọi người cần thực hiện lối sống lành mạnh,

vệ sinh y tế, tránh xa tệ nạn xã hội.
Bệnh lậu
+ Bệnh do một loại vi khuẩn có tên là song cầu khuẩn gây ra.
+ Bệnh lây truyền qua quan hệ tình dục.
+ Bệnh này nguy hiểm và dễ lây lan vì phần lớn người mắc bệnh không biểu
hiện rõ ở giai đoạn đầu.
+ Bệnh có thuốc điều trị nhưng thường để lại những hậu quả nặng nề như gây vô
sinh ở nam và nữ, có thai ngoài tử cung, con sinh ra có thể bị mù lòa.
Bệnh giang mai
+ Bệnh do xoắn khuẩn giang mai gây ra.
+ Bệnh có thể lây truyền qua quan hệ tình dục, truyền máu, vết xây xát trên cơ
thể, hoặc truyền từ mẹ sang con qua nhau thai.
+ Bệnh gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe như tổn thương các phủ tạng,
hệ thần kinh, con sinh ra có thể bị khuyết tật hoặc dị dạng bẩm sinh.
Ngoài một số bệnh kể trên, còn một số bệnh nguy hiểm khác cũng lây lan qua
đường tình dục như viêm gan B, ung thư cổ tử cung…
3.2. Một số giải pháp để giáo dục giới tính – sức khỏe sinh sản vị thành
niên cho học sinh THPT khu vực miền núi:
3.2.1 Thông qua các bài học sinh học có nội dung giáo dục giới tính – sức
khỏe sinh sản:
Chương trình sinh học lớp 10
Chương/Bài

Mục tiêu

PHẦN SINH
HỌC VI SINH
VẬT
Chương
III

: VIRUT

BỆNH
TRUYỀN
NHIỄM
Sự nhân lên của
virut trong tế bào
chủ (bài 30 sách
cơ bản và bài 44
sách nâng cao)

Kiến thức:
Biết: Mối quan hệ
giữa virut ôn hòa và
virut độc.Tác hại của
bệnh do virut HIV
gây ra. Cơ chế hoạt
động của vi rut HIV;
các đường lây truyền,
các dấu hiệu và triệu
chứng khi nhiễm
HIV/AIDS; cách
phòngtránh
HIV/AIDS…
Kĩ năng: Tự phòng
tránh lây nhiễm HIV.
Thái độ:
Có ý thức phòng tránh
7


Nội dung Phương thức và
phương pháp
dạy học
HIV/AIDS :
-Phương thức:
con đường lây Tích hợp.
truyền, các
-Phương pháp:
giai đoạn phát +Thảo luận
triển của bệnh, nhóm.
cách phòng
+Thuyết trình
tránh, cách
kết hợp phát
ứng xử với
vấn, gợi mở.
người nhiễm
HIV.


các tác hại của
HIV/AIDS.
- Có thái độ thông
cảm, không kì thị đối
với người bị nhiễm
HIV và gia đình họ.
Virut gây bệnh,
Kiến thức: Trình bày
ứng dụng của
được đặc điểm, tác hại

virút (bài 31
của các bệnh do virut
sách cơ bản và
gây ra và lây qua
bài 45 sách nâng đường tình dục ở
cao)
người như : HIV, viêm
gan B…
Kĩ năng: Tự phòng
tránh lây nhiễm HIV
và các bệnh truyền
nhiễm.
Thái độ:
Có ý thức phòng tránh
các bệnh truyền nhiễm
do virut gây ra.
Có thái độ thông cảm,
không kì thị đối với
người bị nhiễm HIV
và gia đình họ.
Bệnh truyền
Kiến thức:
nhiễm và miễn
Biết tác hại của các
dịch (bài 32 sách bệnh do các virut và vi
cơ bản và bài 46 sinh vật gây ra như
sách nâng cao)
: HIV, xoắn khuẩn
giang mai, lậu cầu
khuẩn…Mô tả được

phương thức lây
truyền của bệnh
truyền nhiễm qua
đường tình dục.
Kĩ năng: Tự phòng
tránh lây nhiễm HIV
và các bệnh truyền
nhiễm.
Thái độ:
Có ý thức phòng tránh
các bệnh truyền nhiễm
do virut và vi sinh vật
8

Các phương
thức lây
truyền : qua
quan hệ tình
dục, truyền từ
mẹ sang con.
Các bệnh
truyền nhiễm
thường gặp do
virut : bệnh
đường sinh
dục và cách
phòng tránh.

-Phương thức:
Tích hợp.

-Phương pháp:
+Thảo luận
nhóm.
+Thuyết trình
kết hợp phát
vấn, gợi mở.

Cung cấp kiến
thức về một số
bệnh phổ biến
lây lan qua
quan hệ tình
dục như
HIV/AIDS,
lậu, giang mai,
viêm gan B…
nhấn mạnh
hậu quả.
Hậu quả
nghiêm trọng
của những
bệnh này từ
đó rút ra cách
phòng tránh.

-Phương thức:
Tích hợp.
-Phương pháp:
+Thảo luận
nhóm.

+Thuyết trình
kết hợp phát
vấn, gợi mở.


gây ra.
- Có thái độ thông
cảm, không kì thị đối
với người bị nhiễm
HIV và gia đình họ.
Thực hành: Tìm Kiến thức: Tìm hiểu,
hiểu một số bệnh phát hiện, mô tả được
truyền nhiễm ở
các triệu chứng biểu
địa phương (bài hiện, tác hại của một
47 sách nâng
số bệnh truyền nhiễm
cao)
phổ biến do virut và
các vi sinh vật gây ra
ở địa phương và cách
phòng tránh.
Kĩ năng:
Rèn các kĩ năng tìm
hiểu, ghi chép và kĩ
năng giao tiếp với
người khác. So sánh
đối chiếu với những
kiến thức về bệnh
truyền nhiễm đã học

với thực tiễn ở địa
phương.
Thái độ: Có ý thức và
biện pháp phòng tránh
bệnh truyền
nhiễm.
Chương trình học sinh lớp 11:
Chương/Bài

Mục tiêu

PHẦN SINH
HỌC CƠ THỂ
CHƯƠNG III:
sinh trưởng và
phát triển
B. Sinh trưởng và
phát triển ở động
vật
Các nhân tố ảnh
hưởng đến sinh
trưởng và phát

Kiến thức: hiểu
các cơ sở khoa
học của những
biến đổi cơ thể
tuổi dậy thì
Kĩ năng:Hệ
thống hóa kiến

thức, làm việc
theo nhóm.
Thái độ:
Không yêu

Một số bệnh
truyền nhiễm
lây lan qua
đường tình
dục ở địa
phương như
bệnh
Clamydia,
viêm gan B,
hội chứng
AIDS. Qua
thực hành tìm
hiểu thực tế
các bệnh lây
lan qua đường
tình dục phổ
biến ở địa
phương, một
lần nữa giáo
viên nhấn
mạnh cho học
sinh ý thức
phòng tránh.

Nội dung

Các hoocmon
sinh trưởng và
phát triển:
+ hoocmon điều
hòa và phát
triển: GH và
tiroxin
+ Hoocmon điều
hòa sự phát triển
: ơstrôgen (ở nữ)
và testosreron
9

-Phương
thức:Tích hợp.
-Phương pháp:
+Điềutra, phát
hiện.
+Làm việc theo
nhóm.
+Thuyết trình.

Phương thức và
phương pháp
dạy học
Phương thức: liên hệ
Phương pháp:
+ thảo luận nhóm
+Phát vấn, gợi mở,
liên hệ thực tế.



triển ở động vật
(bài 38 sách cơ
bản và nâng cao)

sớm, không
quan hệ tình
dục trước hôn
nhân.

Các nhân tố ảnh
hưởng đến sinh
trưởng và phát
triển ở động vật
(bài 39 sách cơ

Kiến thức:
Hiểu được tác
động của các
yếu tố dinh
dưỡng đến sức

(ở nam).
Cung cấp kiến
thức về tác dụng
của các
hoocmon sinh
trưởng, nhấn
mạnh việc thừa

hay thiếu những
hoocmon này
gây ra ảnh
hưởng về sức
khỏe và trí tuệ,
cách điều trị.
Cung cấp kiến
thức về các
hoocmon điều
hòa sự phát triển
ở người qua đó
nhấn mạnh cho
học sinh thấy
được sự thay đổi
của cơ thể khi
bước vào tuổi
dậy thì.
Đặc biệt lưu ý
về hiện tượng
kinh nguyệt ở nữ
để qua đó giáo
dục các em có
hiểu biết đúng
đắn về hiện
tượng này, cách
giữ gìn vệ sinh,
chế độ ăn uống
hợp lý để bảo vệ
sức khỏe cho
hiện tại và cả

sức khỏe sinh
sản sau này.
-Ảnh hưởng của
nhân tố thức ăn,
các yếu tố môi
trường như ánh
sáng, nhiệt độ,
10

Phương thức: Liên
hệ.
Phương pháp:
+Thảo luận nhóm.
+Thuyết trình.


bản và nâng cao)

khỏe sinh sản.
Kĩ năng: Thực
hiện chế độ
dinh dưỡng
hợp lí, tuyên
truyền về dân
số và kế hoạch
hóa gia đình.
Thái độ: nhìn
nhận đúng đắn
về kế hoạch
hóa gia đình,

không yêu
sớm, không
quan hệ tình
dục trước hôn
nhân, bài trừ tệ
nạn xx hội: bia,
rượu, ma
túy….

chất thải, chất
+Đóng vai.
độc hại lên sinh +Phát vấn, gợi mở,
trưởng và phát
liên hệ thực tế.
triển ở người.
-Cải thiện chất
lượng
dân số và kế
hoạch hóa gia
đình.
-Cung cấp kiến
thức về ảnh
hưởng của thức
ăn và các nhân
tố từ môi trường
lên sinh trưởng
và phát triển của
con người để
giáo dục ý thức
chăm sóc và bảo

vệ sức khỏe.
-Giới thiệu các
biện pháp để cải
thiện chất lượng
dân số như :
nâng cao đời
sống, cải thiện
chế độ dinh
dưỡng, tư vấn di
truyền, chẩn
đoán sớm các
đột biến trong
phát triển phôi
thai, giảm thiểu
ô nhiễm môi
trường….., đặc
biệt nhấn mạnh
đến tác hại của
ma túy, bia, rượu
đến sức khỏe và
sức khỏe sinh
sản sau này.
-Cung cấp đầy
đủ kiến thức về
các biện pháp
11


phòng tránh thai
để các em có ý

thức và cách
phòng tránh các
bệnh lây lan qua
đường tình dục
và việc mang
thai ngoài ý
muốn, biết cách
kế hoạch hóa khi
lập gia đình sàu
này.
Chương IV: Sinh Kiến thức:
-Các hình thức
sản
hiểu:
thụ tinh: thụ tinh
B. Sinh sản hữu
-Cơ chế điều
trong
tính ở động
hòa bằng
-Ở người quá
vật( bài 45 sgk cơ hoocmon trong trình thụ tinh
bản và nâng cao) sinh sản
diễn ra trong cơ
-Con người có quan sinh dục
khả năng làm
của nữ, từ đây
chủ sự sinh sản nói thêm cho các
của mình qua
em biết việc

việc thực
quan hệ tình dục
hiện
giữa nam và nữ
các biện có thể dẫn đến
pháp tránh thai. thụ thai và mang
Biết:
thai
Cơ sở khoa
học, cách sử
dụng và tác
dụng của các
biện pháp tránh
thai, đặc biệt là
các biện pháp
tránh thai hiện
đại.
Hậu quả của
việc có thai
ngoài ý muốn,
sinh con ở tuổi
vị thành niên.
Hậu quả của
phá
thai.
12

-Phương thức: tích
hợp
-Phương pháp:

thuyết trình(HS sưu
tầm các
thông tin về hậu
quả của việc có
thai ngoài ý
muốn, phá thai ở
tuổi vi thành niên
rồi thuyết trình trước
lớp).
+ Thảo luận
nhóm.
+ Vẽ tranh áp
phích.


Cơ chế điều hòa
sinh sản (bài 46
sách cơ bản và
nâng cao)

Thái độ:
Có ý thưc tìm
hiểu thông tin
về sức khỏe
sinh sản vị
thành niên.
Có ý thức trì
hoãn, không
quan hệ tình
dục sớm.

Kiến thức:
Hiểu được cơ
chế điều hòa
bằng hoocmôn
trong sinh sản.
Biết được hậu
quả của ma túy,
rượu, bia…đến
sức khỏe sinh
sản.
Thái độ: Có ý
thưc tìm hiểu
thông tin về
sức khỏe sinh
sản vị thành
niên và tránh
xa thuốc lá,
rượu, bia, ma
túy.

Cơ chế điều hòa
sinh tinh và sinh
trứng.
Ảnh hưởng của
thần kinh và môi
trường sống đến
quá trình sinh
tinh và sinh
trứng.
Cung cấp cho

học sinh kiến
thức về tác động
của các
hoocmon lên
quá trình sinh
trứng ở nữ, qua
đó: Học sinh
biết được việc
chậm kinh hoặc
tắt kinh sau khi
đã có quan hệ
tình dục là một
trong những dấu
hiệu có thể đã có
thai. Giới thiệu
cho học sinh
biết được ảnh
hưởng của
stress, lo âu,
thiếu chất dinh
dưỡng, nghiện
thuốc lá, nghiện
ma túy, nghiện
rượu… sẽ ảnh
13

-Phương
thức:
Tích hợp.
-Phương pháp:

Thảo luận nhóm.


Điều khiển sinh
sản ở động vật và
sinh đẻ có kế
hoạch ở người
(bài 47 sách cơ
bản và nâng cao)

Kiến thức:
Trình bày được
một số biện
pháp điều
khiển sinh sản
ở động vật.
Hiểu được tại
sao phải kế
hoạch hóa gia
đình.
Giải thích được
tại sao phá thai
không phải là
biện pháp kế
hoạch hóa gia
đình, trường
hợp nào không
nên phá thai
trường hợp nào
nên phá thai.

Biết được cơ
sở khoa học,
ưu nhược điểm
của từng biện
pháp tránh thai.
Kỹ năng:
Thuyết trình,
thu thập tư liệu
vẽ tranh để
tuyên truyền về
kế hoạch hóa
gia đình, rèn
luyện ý thức và
biết cách thực
hiện kế hoạch

hưởng đến khả
năng sản sinh
tinh trùng và
trứng, từ đó sẽ
ảnh hưởng lên
sức khỏe sinh
sản và chức
năng duy trì nòi
giống sau này.
Điều khiển sinh
sản ở động vật
và sinh đẻ có kế
hoạch ở người.
Cung cấp kiến

thức cho học
sinh hiểu được
cơ sở khoa học
và cách thực
hiện thụ tinh
trong ống
nghiệm để giúp
cho những cặp
vợ chồng hiếm
muộn có thể có
con. Cơ sở khoa
học, ưu nhược
điểm của từng
biện pháp tránh
thai.

14

-Phương
thức :
Tích hợp.
-Phương pháp:
+ Thuyết trình (Sưu
tầm các thông tin và
mẫu vật về các biện
pháp tránh thai; về
hậu quả của việc có
thai ngoài ý muốn,
phá thai ở tuổi vi
thành niên).

+
Thảo luận
nhóm.
+
Vẽ tranh
áp phích.
+ Đóng vai.


hóa gia đình
trong tương lai.
Thái độ: Có
thái độ và cách
nhìn nhận đúng
về chính sách,
kế hoạch hóa
gia đình của
nhà nước quy
định.
Chương trình sinh học lớp 12:
Chương/B Mục tiêu
ài

Nội dung

PHẦN DI
TRUYỀN
HỌC
Chương I
: CƠ

CHẾ DI
TRUYỀN
VÀ BIẾN
DỊ
Đột biến
số lượng
NST (bài
6 sách cơ
bản và bài
7 sách
nâng cao)

Cung cấp thông tin cho
học sinh biết được:
Ở người sự bất thường
nhiễm sắc thể ở thai nhi
như thai thể ba, thể một,
… có thể gây ra sẩy thai.
Các hội chứng Đao,
Tơcnơ, Claiphentơ, siêu
nữ là đột biến dạng lệch
bội, đặc biệt lưu ý cho
học sinh biết tỉ lệ xuất
hiện hội chứng Đao ở
con tăng lên cùng tuổi
người mẹ khi sinh đẻ, vì
vậy phụ nữ không nên
sinh con
khi tuổi ngoài 35.


Kiến thức:
Hiểu: Đột biến
gen, đột biến cấu
trúc, số lượng NST
liên quan với hiện
tượng sẩy thai, thai
chết non và các
bệnh, tật di truyền
khác.
Biết: Đột biến số
lượng NST giới
tính gây vô sinh
hoặc các dị tật bẩm
sinh ở người.
Thái độ: Thông
cảm giúp đỡ những
người không may
bị các bệnh do đột
biến gen.
Chương II Kiến thức: Hiểu rõ
: TÍNH
cơ chế và quy luật
QUY
di truyền của các
LUẬT
gen gây bệnh.
CỦA
Kĩ năng: Phân tích
HIỆN
sự di truyền các

TƯỢNG
gen gây bệnh bằng
DI
vận dụng các quy
TRUYỀN luật di truyền.
Di truyền

Giới thiệu cho học sinh
biết được nhiễm sắc thể
giới tính là nhiễm sắc thể
chứa gen quy định giới
tính, ở người thì nữ có
cặp nhiễm sắc thể giới
tính XX còn nam là XY.
Nhiễm sắc thể X quy
định tính cái còn Y
quy định tính đực, qua
15

Phương thức và
phương pháp
dạy học
Phương
thức: Tích
hợp.
Phương pháp:
+
Thảo
luận
nhóm.

+ Giải quyết vấn
đề.

Phương
thức: Tích
hợp.
Phương pháp:
Phát vấn –
gợi mở.


liên kết
với giới
tính (bài
15 sách
nâng cao
và bài 12
sách cơ
bản)
Bảo vệ
vốn gen di
truyền của
loài người
(bài
30 sách
nâng cao)
Bảo vệ
vốn gen di
truyền của
loài người

và một số
vấn đề xã
hội của di
truyền học
(bài 22
sách cơ
bản)

đây giáo dục để các em
hiểu sự quyết định việc
sinh con trai hay gái
không phải hoàn toàn do
người mẹ.

Kiến thức:
Trình bày được các
biện pháp bảo vệ
vốn gen của loài
người.
Nêu ra một số vấn
đề xã hội của di
truyền học..
Kĩ năng: Rèn
luyện các hành
động bảo vệ môi
trường, giữ môi
trường trong sạch.
Thái độ: Nhận biết
được việc bảo vệ
môi trường sống là

bảo vệ chính sức
khỏe cho bản thân.

Cung cấp kiến thức về
bệnh ung thư, đặc biệt
giáo dục cho học sinh ý
thức để phòng ngừa như
bảo vệ môi trường, thực
hiện an toàn thực phẩm,
duy trì cuộc sống lành
mạnh, không kết hôn
gần…
Cung cấp kiến thức về
bệnh AIDS, qua đó nhấn
mạnh cho học sinh thêm
về con đường lây truyền,
cách phòng tránh.
Học sinh biết được chỉ số
IQ của con người chịu
ảnh hưởng của nhân tố di
truyền và nhân tố môi
trường, qua đó cung cấp
thông tin cho các em biết,
muốn sinh con thông
minh cần quan tâm đến
chế độ dinh dưỡng, tâm
lý người mẹ khi mang
thai,…và khi đứa trẻ ra
đời cần có chế độ dinh
dưỡng thích hợp và dạy

bảo
hợp lý để phát triển trí
tuệ.
PHẦN
Kiến thức : Hiểu
Sự tiến bộ của khoa học
TIẾN
khả năng nảy sinh kĩ thuật trong quá trình
HÓA
các vấn đề xã hội
phát sinh loài người đến
Sự phát
xung quanh các
nay và ý nghĩa hai mặt
sinh loài
thành tựu của kĩ
của nó đối với sức khỏe
người (bài thuật gen, thay thế sinh sản.
16

-Phương
thức:
tích hợp.
-Phương pháp:
+ Phát vấn, diễn
giải.
+Thảo luận
nhóm.
+Thuyết trình.
+ Liên hệ thực

tế.

Phương thức:
Liên hệ.
Phương pháp:
+Thảo luận
nhóm.
+Tranh luận về


45 sách
nâng cao
và bài 34
sách cơ
bản)
PHẦN
SINH
THÁI
HỌC
Chương II
:
QUẦN
THỂ
Chương
IV : HỆ
SINH
THÁI,
SINH
QUYỂN


nội tạng, thụ tinh
trong ống nghiệm,
cấy truyền phôi…
Kiến thức: Hiểu
Sự điều khiển sinh sản ở
biến động số lượng người và hậu quả của sự
và cơ chế điều hòa gia tăng dân số.
số lượng cá thể
trong quần thể
(liên hệ với quần
thể người).

Kiến thức: Xác
định được mối
quan hệ giữa dân
số với môi trưìơng
sinh thái và dân số
với tài nguyên. Kĩ
năng: Phân tích
mối quan hệ giữa
dân số và môi
trường sinh thái và
tài nguyên.
Thái độ: Có ý thức
bảo vệ môi
trườing, bảo vệ sự
cân bằng
sinh thái.
3.2.2. Những giải pháp khác:


Cung cấp thông tin về tài
nguyên và tình hình sử
dụng, qua đó nhấn mạnh
cho học sinh về vấn đề
tại sao phải thực hiện kế
hoạch hóa gia đình?

những mặt tích
cực và tiêu cực
của những thành
tựu của công
nghệ sinh học.
Phương thức:
Liên hệ.
Phương pháp:
+Thảo luận
nhóm.
+ Liên hệ thực
tế.
Phương thức:
Liên hệ.
Phương pháp:
+Thảo luận
nhóm.
+ Liên hệ thực
tế.

Học sinh THPT thuộc lứa tuổi thanh niên mới lớn, đây là giai đoạn đẹp
nhất trong cuộc đời của mỗi con người nhưng cũng chứa đựng nhiều yếu tố
phức tạp. Do vậy, để học sinh THPT có kiến thức và hiểu biết về giới tính thì

vấn đề giáo dục giới tính cho các em là “nhu cầu” cần thiết. Giáo dục giới tính
trong trường THPT sẽ trang bị cho các em có thái độ, hành vi đúng đắn trong
giải quyết các mối quan hệ với bạn bè khác giới đặc biệt sẽ làm chủ trong việc
giải quyết các vấn đề liên quan đến tình yêu, hôn nhân và gia đình để góp phần
xây dựng cuộc sống lành mạnh, tốt đẹp.
Thực tế nhìn nhận việc giáo dục giới tính, sức khoẻ sinh sản ở nước ta
trong những năm qua đã được đưa vào nhà trường phổ thông nhưng mới chỉ
dừng lại ở chương trình tích hợp, lồng ghép qua một số môn học như Sinh học,
Văn học, Địa lí, Giáo dục công dân… và một số hoạt động ngoại khoá của một
số trường chỉ mang tính thí điểm mà chưa thực sự thường xuyên, tự giác, tích
17


cực chưa trở thành nội dung bắt buộc. Bên cạnh đó đội ngũ giáo viên chưa được
đào tạo một cách bài bản, chuyên sâu về kiến thức cũng như kỹ năng… nên hiệu
quả giáo dục giới tính, sức khoẻ sinh sản trong nhà trường còn thấp, chưa đáp
ứng nhu cầu hiểu biết của học sinh cũng như yêu cầu đặt ra của xã hội. Đây là
một trong những nguyên nhân cơ bản, cùng với sự thiếu quan tâm, chăm sóc,
giáo dục của gia đình cùng với những luồng thông tin thiếu lành mạnh đã dẫn
đến sự lệch lạc, thiếu hiểu biết trong nhận thức, thái độ, hành vi của không ít
thanh thiếu niên về sức khoẻ sinh sản. Để khắc phục tình trạng này, cần đẩy
mạnh và nâng cao hơn nữa công tác giáo dục giới tính và sức khoẻ sinh sản
trong nhà trường phổ thông.
Trên cơ sở đó tôi mạnh dạn đưa ra một số giải pháp cơ bản khác ngoài
giải pháp thông qua môn sinh học nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng công
tác giáo dục giới tính, sức khoẻ sinh sản cho học sinh THPT là:
Một là, cần xậy dựng lại nội dung giáo dục giới tính ở trường THPT một cách
bài bản có tính khoa học, logíc chặt chẽ và đầy đủ hơn.
Hai là, cần tổ chức thường xuyên các buổi ngoại khóa về chủ đề “giáo dục giới
tính” trong đó có sự tham gia của các giáo viên, nhất là giáo viên dạy môn Giáo

dục công dân, giáo viên day Sinh học để họ có thể tiếp cận một cách khoa học,
có tính hệ thống để vận dụng vào quá trình giảng dạy. Đồng thời, họ có thể là
những nhà tư vấn cho học sinh THPT khi các em có nhu cầu trợ giúp.
Ba là, cần tổ chức các diễn đàn, các hoạt động giao lưu giữa học sinh, giáo viên
trường THPT với các chuyên gia về lĩnh vực giáo dục giới tính để giúp học sinh
và giáo viên hiểu được vị trí, vai trò và sự cần thiết giáo dục giới tính ở trường
THPT.
Bốn là, các trường nên thành lập các phòng tham vấn, tư vấn học đường trong
đó sẽ cộng tác với các chuyên gia về lĩnh vực này để giúp học sinh thoả mãn nhu
cầu được tư vấn về vấn đề giới tính và giải đáp được những băn khoăn, trăn trở
của tuổi học trò trước các vấn đề tế nhị muốn biết nhưng ngại hỏi.
Năm là, nhà trường, đặc biệt là các giáo viên chủ nhiệm cần phải phối hợp chặt
chẽ và có hiệu quả với gia đình trong việc giáo dục học sinh, trong đó có vấn đề
giáo dục giới tính.
Sáu là, cần tăng cường và phát huy vai trò của tổ chức Đoàn thanh niên trong
trường THPT tổ chức các hoạt động xoay quanh vấn đề giáo dục giới tính nhằm
tuyên truyền, tạo sức lan toả rộng rãi và hiệu quả.
Bảy là, thành lập Câu lạc bộ “sức khoẻ sinh sản” ở các trường THPT để giúp
học sinh giao lưu, chia sẻ những thắc mắc về vấn đề giới tính.
Tóm lại, việc giáo dục giới tính nói riêng, giáo dục sức khoẻ sinh sản cho
học sinh THPT nói chung không chỉ là vấn đề nên làm mà đã trở thành việc phải
làm và thực hiện đồng bộ sâu sắc. Nhất là hiện nay chưa có một môn học
chuyên về giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản, các môn học có nhiệm vụ tích
hợp giáo dục nội dung này như môn Giáo dục công dân cần thực hiện một cách
nghiêm túc tránh làm hình thức. Để làm tốt việc này cần chung tay của toàn xã
hội.
4.Hiệu quả của đề tài:
18



Qua các năm giảng dạy, đặc biệt là năm học 2017 – 2018 tôi đã áp dụng đề
tài này cho tất cả 2 lớp 10 và 2 lớp 11 với tổng số 160 học sinh. Sau đó, tôi phát
phiếu thăm dò nhận được kết quả rất khả quan : trên 90% học sinh lĩnh hội được
các kiến thức cơ bản về giới tính – sức khỏe sinh sản vị thành niên, cụ thể:
STT Câu hỏi
Trả lời
Điểm
Đồng ý Không đồng ý
1
Em có đồng ý đề cập đến vấn đề giới x
tính – sức khỏe sinh sản vị thành
niên trong trường THPT không?
2
Các bệnh không có khả năng lây
x
truyền qua đường tình dục là : ADIS,
lậu, giang mai.Viêm gan B.
3
Mang thai ở tuổi vị thành niên là
x
tốt cho sức khỏe vì tránh được hiện
tượng sinh con mắc hội chứng
Đao.
4
Phá thai là một trong những biện
x
pháp tránh thai hiệu quả nhanh
chóng.
5
Nếu quan hệ tình dục sớm dẫn

x
đến có thai ngoài ý muốn thì có
thể sẽ ảnh hưởng trầm trọng đến
thể chất lẫn tinh thần của bạn gái.
6
Dùng bao cao su không những tránh x
thai mà còn tránh được các bệnh lây
truyền qua đường tình dục.
7
Quan hệ tình dục đúng vào ngày
x
rụng trứng mới có thể thụ thai.
8
Phải quan hệ tình dục trước hôn
x
nhân mới tránh được sự tan vỡ sau
này do chưa hiểu nhau.
9
Nên tránh xa những người nhiễm
x
HIV vì sẽ bị lây bệnh khi tiếp xúc.
10
Ở lứa tuổi vị thành niên không nên
x
tìm hiểu các biện pháp tránh thai.
Mỗi câu trả lời đúng đạt 1 điểm, tổng điểm từ 8 – 10 : Tốt; 6 – 8 : Khá; 4
– 5 : Trung bình; < 5 : yếu.
Kết quả : + Loại khá, tốt : 95, 6%
+ Trung bình : 5,34%
Ngoài những con số chỉ có tác dụng thăm dò trên đây, tôi còn thu thập

được rất nhiều tư liệu, tranh vẽ, hình ảnh và cả những đoạn phim rất cảm xúc thể
hiện ý thức về vấn đề giới tính – sức khỏe vị thành niên, dân số, kế hoạch hóa
gia đình của các em, qua đó thể hiện phần nào ý thức của các em qua các bài
học về giáo dục giới tính – sức khỏe sinh sản vị thành niên. Hơn nữa, các vở
19


kịch các em “tự biên tự diễn” thông qua các hoạt động ngoại khóa như: Khi tôi
18, cuộc thi tìm hiểu HIV/AIDS, …..đã để lại dấu ấn sâu sắc về mối hiểm họa
của việc có thai ngoài ý muốn và sự lây nhiễm các bệnh hiểm nghèo qua đường
tình dục ở tuổi vị thành niên và đặc biệt đã để lại kỉ niệm đẹp trong cuộc đời đi
dạy của tôi , đánh dấu bước đầu thành công trong việc “giáo dục giới tính – sức
khỏe sinh sản vị thành niên” cho học sinh.
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ:
1. Kết luận:
Theo tôi, cho dù dùng giải pháp nào cho việc “Giáo dục giới tính – sức khỏe
sinh sản vị thành niên” cho học sinh khu vực miền núi thì điều quan trọng nhất
là giáo viên có thu hút được sự quan tâm của các em hay không, có gây được
những hứng thú, tích cực tham gia của các em hay không? Và để làm tốt được
điều này, các trường cần có sự điều chỉnh về phương pháp giảng dạy, phương
pháp tổ chức và thực hiện đồng bộ. Theo kinh nghiệm của riêng tôi thì phương
pháp đóng vai mang lại hiệu quả cao vì qua hoạt động sắm, nhập vai các giáo
viên sẽ có cơ hội quan sát, nắm bắt được tâm tư, tình cảm, phản ứng của các học
sinh với vấn đề giới tính, qua đó giáo viên sẽ có những sự điều chỉnh, uốn nắn
cho phù hợp. Bên cạnh đó, những trường học chưa có, thiếu địa điểm cũng rất
khó tổ chức các buổi giảng ngoại khóa mặt khác nhiều phụ huynh không đồng
tình để con em họ đi học ngoại khóa môn học không đem lại điểm số cụ thể thì
giải pháp này rất hữu hiệu. Với những khó khăn do xuất hiện những quan điểm
khác nhau, trái ngược nhau về giáo dục giới tính và với tình trạng xâm phạm
tình dục ngày một gia tăng cùng với nó là tỷ lệ nạo phá thai ở giới trẻ đang rơi

vào tình trạng báo động. Bên cạnh đó, sự phát triển với tốc độ chóng mặt của
nên kinh tế thị trường cùng với những mặt trái của nó đã đặt giới trẻ, nhất là độ
tuổi vị thành niên đứng trước những thử thách vô cùng lớn. Vậy để tháo gỡ vấn
đề, còn gì tốt hơn là trang bị cho học sinh những thông tin, kiến thức, kỹ năng và
phương tiện để đưa ra được những quyết định, quan điểm đúng đắn về giới tính,
góp phần hạn chế tối đa những hậu quả đáng tiếc do thiếu hiểu biết. Nên
chăng, đã đến lúc đưa vấn đề giáo dục giới tính trở thành một bộ môn chính
khóa trong nhà trường?
2. Kiến nghị:
Là một giáo viên trẻ, giảng dạy chưa lâu, kinh nghiệm chưa nhiều nên tôi
biết vấn đề mình đưa ra còn nhiều hạn chế. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự
tham gia xây dựng của các thầy cô, đồng nghiệp để vấn đề tôi đưa ra được hoàn
thiện hơn, có hiệu quả hơn trong quá trình giáo dục học sinh.
Xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG
Thanh Hóa, ngày 25 tháng 5 năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của
người khác.

20


Lê Thị Quyên

21




×