Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

SKKN Tối ưu hóa sơ đồ phản ứng giải nhanh bài tập muối Al3+ với dung dịch kiềm, muối Al(OH)4 - Với d...

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (451.18 KB, 18 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

TRƯỜNG THPT NGUYỄN XUÂN NGUYÊN
----------

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TỐI ƯU HÓA SƠ ĐỒ PHẢN ỨNG GIẢI NHANH BÀI TẬP
MUỐI Al3+ VỚI DUNG DỊCH KIỀM, MUỐI Al(OH)4- VỚI
DUNG DỊCH AXIT TẠO KẾT TỦA Al(OH)3

Người viết: Tào Minh Tiến
Chức vụ : Giáo viên
SKKN thuộc mơn: Hóa Học

THANH HÓA NĂM 2017

SangKienKinhNghiem.net


MỤC LỤC
Trang
PHẦN I: MỞ ĐẦU ........................................................................................1
1.1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................2
1.3. Đối tượng nghiên cứu ..............................................................................2
1.4. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................2
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm ..........................................2
PHẦN II: NỘI DUNG ..................................................................................3
2.1. Cơ sở lý luận.............................................................................................3
2.2. Thực trạng vấn đề.....................................................................................3


2.3. Các biện pháp tiến hành ...........................................................................4
2.3.1. Sơ đồ phản ứng .....................................................................................4
2.3.2. Phương pháp bảo toàn ..........................................................................5
2.3.3. Bài tập minh họa ...................................................................................5
2.3.3.1. Muối Al3+ với dung dịch kiềm . .........................................................5
2.3.3.2. Muối Al(OH)4- với dung dịch axit .....................................................10
2.3.4 Bài tập vận dụng ....................................................................................12
2.4. Kết quả .....................................................................................................13
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................15
3.1. Kết luận . ..................................................................................................15
3.2. Kiến nghị . ................................................................................................15

SangKienKinhNghiem.net


Phần I: MỞ ĐẦU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong chương trình phổ thơng, hố học là bộ mơn khoa học tự nhiên rất
quan trọng, cung cấp cho học sinh một hệ thống kiến thức phổ thông cơ bản và
thiết thực đầu tiên về hố học. Trong đó, bài tập hố học là một trong những
phương tiện dạy học cơ bản để nâng cao chất lượng dạy học bộ môn, giúp học
sinh phát triển tư duy, đồng thời vận dụng được kiến thức vào cuộc sống sản
xuất cũng như nghiên cứu khoa học. Đa số học sinh cịn gặp nhiều khó khăn khi
giải bài tập hoá học, đặc biệt là khi gặp phải các dạng bài tập mà phản ứng hóa
học xảy ra theo nhiều hướng với cùng một hiện tượng, học sinh sẽ càng gặp
nhiều khó khăn và lúng túng khi giải quyết, ví dụ như dạng bài muối Al3+ với
dung dịch kiềm, muối Al(OH)4- với dung dịch axit tạo kết tủa Al(OH)3 [1].
Hiện nay, bài tập về nhôm và hợp chất của nhôm xuất hiện khá phổ
biến trong các bài thi trắc nghiệm. Khó khăn lớn nhất khi làm bài thi trắc
nghiệm là phân bố thời gian hợp lý, nếu dành quá nhiều thời gian cho một câu

học sinh khơng thể làm câu khác. Vì vậy, học sinh cần phải nắm kiến thức một
cách nhuần nhuyễn, vận dụng một cách linh hoạt để trong thời gian ngắn nhất
có thể tìm ra đáp án của bài tốn. Muốn làm được điều này thì giáo viên giảng
dạy đóng một vai trị hết sức quan trọng trong việc hướng dẫn học sinh nhận
dạng và có cách giải phù hợp với mỗi bài tốn.
Qua thực tế giảng dạy, tơi nhận thấy phần lớn học sinh chưa biết cách sử
dụng sơ đồ phản ứng để giải nhanh bài tập về nhơm, vì các giáo viên giảng dạy
cũng như các nguồn tài liệu hầu như chưa thấy đề cập về vấn đề này. Vì vậy, tơi
đã quyết định chọn đề tài “Tối ưu hóa sơ đồ phản ứng giải nhanh bài tập
muối Al3+ với dung dịch kiềm, muối Al(OH)4- với dung dịch axit tạo kết tủa
Al(OH)3”.

SangKienKinhNghiem.net


1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Bài tập muối Al3+ với dung dịch kiềm, muối Al(OH)4- với dung dịch
axit tạo kết tủa Al(OH)3 là kiểu bài tập cùng một lượng kết tủa thu được nhưng
lượng kiềm hoặc dung dịch axit cần dùng có thể dùng khác nhau. Dựa vào sơ
đồ phản ứng cùng với phương pháp bảo toàn nguyên tố, phương pháp bảo tồn
điện tích có thể giúp học sinh giải nhanh các bài tập phần này, giúp tiết kiệm
thời gian khi làm bài thi trắc nghiệm so với việc sử dụng phương pháp truyền
thống là viết và tính theo phương trình hố học, đồng thời tránh được sự máy
móc thường gặp trong việc sử dụng các cơng thức tính nhanh trong mơn hóa
học.
1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Xây dựng tổng qt cách giải bài tập muối Al3+ với dung dịch kiềm, muối
Al(OH)4- với dung dịch axit tạo kết tủa Al(OH)3 khi bài tốn định lượng hai
chất và u cầu tìm chất cịn lại.
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết.
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin.
1.5. NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
- Thay vì viết phương trình phản ứng như phương pháp truyền thống thì
phương pháp mới tiến hành viết sơ đồ phản ứng một cách ngắn gọn.
- Phương pháp mới không phân chia nhiều trường hợp khiến học sinh khó
nhớ (như phương pháp đồ thị, cơng thức tính nhanh… ) mà chỉ sử dụng
một cách làm duy nhất cho mọi dạng bài.

Phần II: NỘI DUNG

SangKienKinhNghiem.net


2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
Thực hiện nghị quyết 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Các hình thức
kiểm tra đánh giá học sinh đã có nhiều thay đổi, dẫn đến sự thay đổi mạnh mẽ
về phương pháp giảng dạy. Với hình thức thi trắc nghiệm như hiện nay, trong
khoảng thời gian tương đối ngắn (trung bình 1,25 phút/câu), các học sinh phải
giải quyết một số lượng câu hỏi và bài tập tương đối lớn, trong đó bài tập tốn
hóa chiếm một tỉ lệ khơng nhỏ. Số liệu thống kê từ các đề thi minh họa vừa qua
cho thấy bài tập tốn hóa chiếm khoảng 40% tổng số câu trắc nghiệm của đề
thi. Do đó việc tìm ra các phương pháp giúp giải nhanh bài tốn hóa học có một
ý nghĩa hết sức quan trọng, các bài toán về nhơm và hợp chất của nhơm cũng
khơng nằm ngồi xu hướng này.
Đối với dạng bài tập muối Al3+ với dung dịch kiềm, muối Al(OH)4- với
dung dịch axit tạo kết tủa Al(OH)3 học sinh cần nắm vững được các phản ứng
diễn biến theo chiều hướng nào, bài nào cần chia trường hợp và bài nào không

cần chia trường hợp. Nhưng với sơ đồ phản ứng thì học sinh khơng cịn q bận
tâm đến điều này, bởi với một sơ đồ phản ứng khi đã được tối ưu hóa có thể
biểu thị cho tất cả các trường hợp khác nhau. Sơ đồ phản ứng là cách viết
phương trình phản ứng nhưng khơng cần phải cân bằng, không cần phải biểu thị
các chất khơng liên quan đến q trình tính tốn. Vì vậy, tốc độ làm bài được
cải thiện một cách rõ rệt nhưng vẫn đảm bảo được bản chất của các quá trình
hóa học diễn ra.
2.2. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ
Thực tế với học sinh đại trà để hiểu và nhớ được các trường hợp trong bài
tập muối Al3+ với dung dịch kiềm, muối Al(OH)4- với dung dịch axit tạo kết tủa
Al(OH)3 cũng gặp rất nhiều khó khăn. Vì vậy trong q trình làm bài các em

SangKienKinhNghiem.net


cũng cịn nhiều lúng túng trong việc nhìn nhận định hướng giải bài, từ đó phải
mất nhiều thời gian mà kết quả không cao.
Hiện nay để giải quyết các bài tốn hóa, học sinh thường phát triển theo
hai xu hướng: Một là sử dụng phương pháp truyền thống với việc viết và tính
theo phương trình hố học, phương pháp này tương đối dể hiểu nhưng tốc độ
làm bài không cao, khơng phù hợp với u cầu thời gian trong hình thức thi trắc
nghiệm. Hai là sử dụng các công thức tính nhanh, cách này cải thiện đáng kể về
mặt thời gian, nhưng phần lớn học sinh khi áp dụng lại khơng hiểu rõ bản chất
của các q trình hóa học, vì vậy thường xun xảy ra tình trạng “râu ơng nọ
cắm cằm bà kia” dẫn đến việc khơng tìm ra được kết quả đúng.
Xuất phát từ các cơ sở lí luận và thực tiễn trên, tôi đã thực hiện tối ưu hóa
sơ đồ phản ứng giúp học sinh hiểu được bản chất và chiều hướng của phản ứng
muối Al3+ với dung dịch kiềm, muối Al(OH)4- với dung dịch axit tạo kết tủa
Al(OH)3. Kết hợp với các phương pháp bảo toàn ngun tố, phương pháp bảo
tồn điện tích để giải nhanh dạng bài tập này.

2.3. CÁC BIỆN PHÁP TIẾN HÀNH
2.3.1. SƠ ĐỒ PHẢN ỨNG
Dạng bài muối Al3+ với dung dịch kiềm, muối Al(OH)4- với dung dịch
axit tạo kết tủa Al(OH)3 dù diễn biến theo chiều hướng nào đi chăng nữa, cũng
chỉ cần cố định một dạng sơ đồ phản ứng cho tất cả các trường hợp.
 Muối Al3+ với dung dịch kiềm
OH-

Al(OH)3

Al3+ 
Al3+ hoặc Al(OH)4- Dựa vào tính lưỡng tính của Al(OH)3 có thể kết luận rằng khi tạo thành
Al(OH)3 thì trong dung dịch sau phản ứng không chứa OH-.

SangKienKinhNghiem.net


- Tùy thuộc vào tỉ lệ mol giữa OH- trước phản ứng với Al(OH)3 tạo thành,
kết hợp với phương pháp bảo tồn ngun tố mà dự đốn được dung dịch
sau phản ứng chứa Al3+ hay Al(OH)4- [2] .
+ nOH- = 3nAl(OH)3  Al3+
+ nOH- > 3nAl(OH)3  Al(OH)4 Muối Al(OH)4- với dung dịch axit
H+

Al(OH)3

Al(OH)4- 
Al(OH)4- hoặc Al3+
- Dựa vào tính lưỡng tính của Al(OH)3 có thể kết luận rằng khi tạo thành
Al(OH)3 thì trong dung dịch sau phản ứng khơng chứa H+.

- Tùy thuộc vào tỉ lệ mol giữa H+ trước phản ứng với Al(OH)3 tạo thành,
kết hợp với phương pháp bảo tồn ngun tố mà dự đốn được dung dịch
sau phản ứng chứa Al3+ hay Al(OH)4-.
+ nH+ = nAl(OH)3  Al(OH)4+ nH+ > nAl(OH)3  Al3+
2.3.2. PHƯƠNG PHÁP BẢO TỒN
Sơ đồ phản ứng khơng cần phải cân bằng như khi viết phương trình phản
ứng, thay vào đó là sử dụng phương pháp bảo toàn nguyên tố và phương pháp
bảo tồn điện tích để tìm mối liên hệ giữa các chất.
 Phương pháp bảo toàn nguyên tố: Tổng số mol nguyên tố trước phản ứng
bằng tổng số mol nguyên tố sau phản ứng.
 Phương pháp bảo tồn điện tích: Tổng số mol điện tích âm bằng tổng số
mol điện tích dương trong dung dịch.
2.3.3. BÀI TẬP MINH HỌA
2.3.3.1. MUỐI Al3+ VỚI DUNG DỊCH KIỀM
Dạng 1: Biết lượng Al3+, Al(OH)3 tính lượng OH-

SangKienKinhNghiem.net


Ví dụ 1: Cho 0,5 lít dung dịch NaOH vào 300 ml dung dịch Al2(SO4)3 0,2M thu
được 1,56 gam kết tủa. Tính nồng độ mol/l của dung dịch NaOH [3].
Giải
Cách 1: Phương pháp truyền thống
Trường hợp 1:
6NaOH + Al2(SO4)3  3Na2SO4 + 2Al(OH)3
tpư

0,06

0,06




0,06

0,01

0,02

spư

0,02

 nNaOH = 0,06 mol  CM NaOH = 0,12M
Trường hợp 2:
6NaOH + Al2(SO4)3  3Na2SO4 + 2Al(OH)3
tpư


0,06
0,36

0,06

0,12

spư

0,12
NaOH + Al(OH)3  Na[Al(OH)4]


tpư


0,12
0,1

0,1

spư

0,02

 nNaOH = 0,36 + 0,1 = 0,46 mol  CM NaOH = 0,92M
Cách 2: Phương pháp mới
Tạo thành Al(OH)3  2 trường hợp
NaOH
Al2(SO4)3 
0,06

Al(OH)3
0,02
Na+, SO42-, Al3+ (hoặc Al(OH)4-)
0,18

0,1

Bảo toàn nguyên tố  nAl3+ = 0,06.2 – 0,02 = 0,1 mol (hoặc nAl(OH)4- = 0,1 mol)

SangKienKinhNghiem.net



Trường hợp 1: Dung dịch chứa Al3+
Bảo tồn điện tích  nNa+ = 0,18.2 – 0,1.3 = 0,06 mol  CM NaOH = 0,12M
Trường hợp 2: Dung dịch chứa Al(OH)4Bảo tồn điện tích  nNa+ = 0,18.2 + 0,1 = 0,46 mol  CM NaOH = 0,92M
Nhận xét:
- Phương pháp truyền thống dài dịng mất thời gian, khơng phù hợp với
hình thức thi trắc nghiệm. Học sinh thường lúng túng khi định hướng
cách làm, dẫn đến bỏ sót trường hợp.
- Phương pháp mới giải quyết nhanh gọn dựa vào sơ đồ phản ứng kết hợp
với các phương pháp bảo toàn. Học sinh dễ dàng định hướng được cách
làm dựa vào các kết luận đã trình bày ở phần lí thuyết.
Ví dụ 2: Cho V lít dung dịch NaOH 0,4M tác dụng với 58,14 gam Al2(SO4)3
thu được 2,34 gam kết tủa. Tính giá trị lớn nhất của V.
Giải
Cách 1: Cơng thức tính nhanh
nAl3+ = 0,34 mol; nAl(OH)3 = 0,3 mol  nAl(OH)3 < nAl3+  2 trường hợp
Trường hợp 1: Al3+ dư
nOH- = 3nAl(OH)3 = 0,9 mol  VNaOH = 2,25 lít
Trường hợp 2: Al3+ hết
nAl(OH)4- = nAl3+ – nAl(OH)3 = 0,04 mol
nOH- = 3nAl(OH)3 + 4nAl(OH)4- = 1,06 mol  VNaOH = 2,65 lít  Vmax = 2,65 lít
Cách 2: Phương pháp mới
NaOH lớn nhất (tương ứng nOH- > 3nAl(OH)3)  Dung dịch chứa Al(OH)4NaOH
Al2(SO4)3 
0,17

Al(OH)3
0,3
Na+, SO42-, Al(OH)40,51


0,04

SangKienKinhNghiem.net


Bảo toàn nguyên tố  nAl(OH)4- = 0,17.2 – 0,3 = 0,04 mol
Bảo tồn điện tích  nNa+ = 0,51.2 – 0,04 = 1,06 mol  VNaOH = 2,65 lít
Nhận xét:
- Cơng thức tính nhanh có nhanh nhưng khó hiểu, mang nặng tính tốn và
xa rời lý thuyết. Học sinh thường nhầm lẫn khi vận dụng các cơng thức
tính nhanh, bởi mỗi trường hợp là một cơng thức tính nhanh khác nhau.
- Phương pháp mới bám vào sơ đồ phản ứng, nên vừa đảm bảo được việc
rút ngắn thời gian làm bài vừa nêu bật lên được bản chất của các q
trình hóa học xảy ra. Học sinh khơng phải nhớ quá nhiều, bởi bài toán
diễn biến theo chiều hướng nào đi chăng nữa thì sơ đồ phản ứng cũng
gần như không thay đổi, chỉ cần vận dụng linh hoạt các phương pháp
bảo tồn điện tích và phương pháp bảo toàn nguyên tố là ra kết quả.
Dạng 2: Biết lượng OH-, Al(OH)3 tính lượng Al3+
Ví dụ 1: Cho 250 ml dung dịch NaOH 2M vào 250 ml dung dịch AlCl3 nồng độ
x mol/l, sau khi phản ứng hoàn toàn thu được 7,8 gam kết tủa. Tính x.
Giải
nNaOH > 3nAl(OH)3  Dung dịch chứa Al(OH)40,5
NaOH
AlCl3 
0,25x

Al(OH)3
0,1
Na+, Cl-, Al(OH)40,5 0,75x


Bảo toàn nguyên tố  nAl(OH)4- = 0,25x – 0,1 mol
Bảo toàn điện tích  0,5 = 0,75x + (0,25x – 0,1)  x = 0,6M
Ví dụ 2: Thêm 150 ml dung dịch NaOH 2M vào một cốc đựng 100 ml dung
dịch AlCl3 nồng độ x mol/l, sau khi phản ứng hoàn toàn thấy trong cốc có 0,1

SangKienKinhNghiem.net


mol chất kết tủa. Thêm tiếp 100 ml dung dịch NaOH 2M vào cốc, sau khi phản
ứng hoàn toàn thấy trong cốc có 0,14 mol chất kết tủa. Tính x [4].
Giải
Giai đoạn 1: nNaOH = 3nAl(OH)3  Dung dịch chứa Al3+
Giai đoạn 2: nNaOH > 3nAl(OH)3  Dung dịch chứa Al(OH)40,3
NaOH

Al(OH)3

0,2

0,1

NaOH

AlCl3 

Na+, Cl-, Al3+ 

0,1x


Al(OH)3
0,04
Na+, Cl-, Al(OH)40,5 0,3x

Bảo toàn nguyên tố  nAl(OH)4- = 0,1x – 0,14 mol
Bảo toàn điện tích  0,5 = 0,3x + (0,1x – 0,14)  x = 1,6M
Nhận xét
- Với phương pháp mới, dù đề đơn giản hay phức tạp thì cách làm vẫn vậy
hầu như không thay đổi, tạo điều kiện cho học sinh ghi nhớ và vận dụng
một cách dễ dàng.
Dạng 3: Biết lượng Al3+, OH- tính lượng Al(OH)3
Ví dụ 1: Trộn 100 ml dung dịch AlCl3 1M với 350 ml dung dịch NaOH 1M thu
được m gam kết tủa. Tính m.
Giải
nNa+ > nCl-  Dung dịch chứa Al(OH)40,35
NaOH

Al(OH)3

AlCl3 
0,1

Na+, Cl-, Al(OH)40,35 0,3

SangKienKinhNghiem.net


Bảo tồn điện tích  nAl(OH)4- = 0,35 – 0,3 = 0,05 mol
Bảo toàn nguyên tố  nAl(OH)3 = 0,1 – 0,05 = 0,05 mol  mAl(OH)3 = 3,9 gam
Ví dụ 2: Cho 100 ml dung dịch Al(NO3)3 0,2M tác dụng với 150 ml dung dịch

NaOH 0,2M thu được m gam kết tủa. Tính m.
Giải
nNa+ < nNO3-  Dung dịch chứa Al3+
0,03
NaOH

Al(OH)3

Al(NO3)3 
0,02

Na+, NO3-, Al3+
0,03 0,06

Bảo tồn điện tích  nAl3+ = (0,06 – 0,03)/3 = 0,01 mol
Bảo toàn nguyên tố  nAl(OH)3 = 0,02 – 0,01 = 0,01 mol  mAl(OH)3 = 0,78 gam
Nhận xét:
Đối với dạng bài tập muối Al3+ với dung dịch kiềm, muối Al(OH)4- với
dung dịch axit tạo kết tủa Al(OH)3 điều quan trọng là học sinh cần xác
định được dung dịch sau phản ứng chứa Al3+ hay Al(OH)4-.
- Cách chia dạng bài như trên chỉ là tương đối, điều quan trọng là học
sinh phải hiểu rõ được sơ đồ phản ứng để nắm vững lý thuyết, từ đó định
hướng được cách làm bài. Mặt khác, học sinh cũng phải sử dụng thành
thạo sơ đồ phản ứng, bảo tồn ngun tố, bảo tồn điện tích để phục vụ
cho việc tính tốn tìm ra kết quả một cách nhanh chóng. Đó là những yêu
cầu bắt buộc mà phương pháp mới muốn trình bày.
2.3.3.2. MUỐI Al(OH)4- VỚI DUNG DỊCH AXIT
Dạng 1: Biết lượng Al(OH)4-, Al(OH)3 tính lượng H+
Ví dụ: Cho dung dịch HBr vào dung dịch hỗn hợp gồm 0,15 mol KOH và 0,15
mol K[Al(OH)4] thu được 0,12 mol chất kết tủa. Tính số mol HBr đã thêm vào.


SangKienKinhNghiem.net


Giải
Tạo thành Al(OH)3  2 trường hợp
0,15
K[Al(OH)4]

Al(OH)3

HBr 

0,12

KOH

K+, Br-, Al3+ (hoặc Al(OH)4-)

0,15

0,3

0,03

Bảo toàn nguyên tố  nAl3+ = 0,15 – 0,12 = 0,03 mol (hoặc nAl(OH)4- = 0,03 mol)
Trường hợp 1: Dung dịch chứa Al3+
Bảo tồn điện tích  nBr- = 0,3 + 0,03.3 = 0,39 mol  nHBr = 0,39 mol
Trường hợp 2: Dung dịch chứa Al(OH)4Bảo toàn điện tích  nBr- = 0,3 – 0,03 = 0,27 mol  nHBr = 0,27 mol
Dạng 2: Biết lượng H+, Al(OH)3 tính lượng Al(OH)4Ví dụ: Cho 0,1 mol HCl vào dung dịch Na[Al(OH)4] thu được 0,06 mol kết tủa.

Tính số mol Na(AlOH)4.
Giải
nH+ > nAl(OH)3  Dung dịch chứa Al3+
x
Na[Al(OH)4]
HCl 
0,1

Al(OH)3
0,06
Na+, Cl-, Al3+
x

0,1 x – 0,06

Bảo toàn nguyên tố  nAl3+ = x – 0,06 mol
Bảo tồn điện tích  0,1 = x + 3(x – 0,06)  x = 0,07 mol
Dạng 3: Biết lượng H+, Al(OH)4- tính lượng Al(OH)3
Ví dụ: Cho 0,8 mol HCl vào dung dịch hỗn hợp chứa 0,2 mol NaOH và 0,3 mol
Na(AlOH)4 thu được m gam kết tủa. Tính m [5].

SangKienKinhNghiem.net


Giải
nNa+ < nCl-  Dung dịch chứa Al3+
0,3
Na[Al(OH)4]

Al(OH)3


HCl 
0,8

Na+, Cl-, Al3+

NaOH

0,5 0,8

0,2

Bảo tồn điện tích  nAl3+ = (0,8 – 0,5)/3 = 0,1 mol
Bảo toàn nguyên tố  nAl(OH)3 = 0,3 – 0,1 = 0,2 mol  mAl(OH)3 = 15,6 gam
Nhận xét:
- Cách làm dạng bài muối Al(OH)4- với dung dịch axit tương tự như muối
Al3+ với dung dịch kiềm.
- Phương pháp mới giúp học sinh dễ hiểu, dễ nhớ, dễ vận dụng đối với cả
hai dạng bài tập này.
2.3.4. BÀI TẬP VẬN DỤNG
Câu 1: Cho từ từ 0,7 mol NaOH vào dung dịch chứa 0,1 mol Al2(SO4)3. Số mol
kết tủa thu được là:
A. 0,2 mol.

B. 0,15 mol.

C. 0,1 mol.

D. 0,05 mol.


Câu 2: Cho V lít dung dịch Ba(OH)2 0,5M vào 200 ml dung dịch Al(NO3)3
0,75M thu được 7,8 gam kết tủa. Giá trị của V là:
A. 0,3 và 0,6 lít.

B. 0,3 và 0,7 lít.

C. 0,4 và 0,8 lít.

D. 0,3 và 0,5 lít.

Câu 3: Dung dịch A chứa KOH và 0,3 mol K[Al(OH)4]. Cho 1 mol HCl vào
dung dịch A thu được 15,6 gam kết tủa. Số mol KOH trong dung dịch là:
A. 0,8 mol hoặc 1,2 mol.

B. 0,8 mol hoặc 0,4 mol.

C. 0,6 mol hoặc 0 mol.

D. 0,8 mol hoặc 0,9 mol.

SangKienKinhNghiem.net


Câu 4: Hịa tan hồn tồn 47,4 gam phèn chua KAl(SO4)2.12H2O vào nước, thu
được dung dịch X. Cho toàn bộ X tác dụng với 200 ml Ba(OH)2 1M, sau phản
ứng thu được m gam kết tủa. Giá trị của m là:
A. 46,6 gam.

B. 54,4 gam.


C. 62,2 gam.

D. 7,8 gam.

Câu 5: Dung dịch A chứa m gam KOH và 40,2 gam K[Al(OH)4]. Cho 500 ml dung
dịch HCl 2M vào dung dịch A thu được 15,6 gam kết tủa. Giá trị của m là
A. 22,4 gam hoặc 44,8 gam.

B. 12,6 gam.

C. 8 gam hoặc 22,4 gam

D. 44,8 gam.

Câu 6: Cho 100 ml dung dịch A chứa NaOH 0,1M và NaAlO2 0,3M. Thêm từ
từ HCl 0,1M vào dung dịch A cho đến khi kết tủa tan trở lại một phần, lọc kết
tủa, nung ở nhiệt độ cao đến khối lượng không đổi thu được 1,02 gam chất rắn.
Thể tích dung dịch HCl đã dùng là
A. 0,5 lít.

B. 0,6 lít.

C. 0,7 lít.

D. 0,8 lít.

4. KẾT QUẢ
Trên đây là một số bài tập về muối nhôm mà tôi đã quy về cùng một
dạng sơ đồ phản ứng, mang tính chất định hướng nhằm trang bị cho học sinh
các kiến thức và kĩ năng cơ bản trong việc làm bài tập về hai loại muối nhôm

tác dụng với dung dịch kiềm hoặc dung dịch axit, để các em không lúng túng
khi xử lý dạng bài tập này. Sau khi hồn thành đề tài “Tối ưu hóa sơ đồ phản
ứng giải nhanh bài tập muối Al3+ với dung dịch kiềm, muối Al(OH)4- với
dung dịch axit tạo kết tủa Al(OH)3” tôi đã áp dụng với học sinh lớp 12 trường
THPT Nguyễn Xuân Nguyên nơi tôi đang công tác.
Năm học 2016 – 2017 tôi đã triển khai dạy hai lớp 12C2, 12C4 vào các
giờ dạy tự chọn kết quả thu được rất khả quan. Các em khơng cịn lúng túng khi
giải dạng bài tập muối nhôm Al3+ tác dụng với dung dịch kiềm hoặc muối
Al(OH)4- với dung dịch axit mà còn rất hứng thú. Qua bài kiểm tra khảo sát hai
lớp 12C2, 12C4 trong năm học 2016 – 2017 cho thấy:

SangKienKinhNghiem.net


KIỂM TRA ĐỢT 1
(chưa áp dụng đề tài)
Lớp

Điểm giỏi

Điểm khá

Điểm TB

Điểm yếu

(9-10)

(7-8)


(5-6)

(dưới 5)

Sĩ số

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

12C2

44

1

2,3%


7

15,9%

19

43,2%

17

38,6%

12C4

29

0

0%

2

6,9%

11

37,9%

16


55,2%

KIỂM TRA ĐỢT 2
(đã áp dụng đề tài)

Lớp

Sĩ số

Điểm giỏi

Điểm khá

Điểm TB

Điểm yếu

(Từ 9-10)

(Từ 7-8)

(Từ 5-6)

(dưới 5)

SL

%

SL


%

SL

%

SL

%

12C2

44

6

13,6%

15

34,1%

18

40,9%

5

11,4%


12C4

29

1

3,5%

6

20,7%

13

44,8%

9

31%

SangKienKinhNghiem.net


PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. KẾT LUẬN
Trong qua trình giảng dạy, bồi dưỡng học sinh giỏi và ơn thi đại học tơi
đã có rất nhiều trăn trở khi dạy phần bài tập muối Al3+ với dung dịch kiềm,
muối Al(OH)4- với dung dịch axit tạo kết tủa Al(OH)3. Tôi nhận thấy kể cả đề
thi học sinh giỏi và đề thi đại học số lượng câu hỏi về muối Al3+ với dung dịch

kiềm, muối Al(OH)4- với dung dịch axit tạo kết tủa Al(OH)3 luôn chiếm một tỉ
lệ nhất định. Trên thực tế như vậy tôi đã đưa phương pháp giải bài tập này vào,
qua giảng dạy tôi thấy học sinh nắm vấn đề tương đối nhẹ nhàng và có hiệu quả
rõ rệt, nhất là định hướng và thời gian giải bài tập.
3.2. KIẾN NGHỊ
Từ những kết quả tích cực trên, tôi hi vọng việc viết sơ đồ phản ứng để
giải các bài tập diễn ra theo nhiều hướng khơng cịn xa lạ và khó khăn đối với
học sinh. Qua đây tôi cũng mong muốn rằng các cấp lãnh đạo trong và ngoài
ngành giáo dục hãy đầu tư và nâng cấp hơn nữa về cơ sở vật chất, trang thiết bị
phục vụ cho giảng dạy, làm thực hành thí nghiệm... tạo điều kiện cho các em
được thường xuyên trau rồi kiến thức và nâng cao trình độ. Mặc dù đã rất cố
gắng nhưng khơng thể tránh khỏi thiếu sót, mong được sự đóng góp ý kiến của
các cấp lãnh đạo, các bạn đồng nghiệp để đề tài của tơi được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cám ơn !
Thanh Hóa, ngày 17 tháng 05 năm 2017
Người viết

SangKienKinhNghiem.net


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Bài tập nâng cao hoá học vô cơ chuyên đề kim loại - Ngô Ngọc An - NXB
Hải Phịng, 2000
[2] Cơ sở lí thuyết các phản ứng hoá học - Trần Thị Đà, Đặng Trần Phách NXB giáo dục, 2006.
[3] Bộ đề thi trắc nghiệm tuyển sinh đại học - cao đẳng Hoá Học - Cao Thị
Thiên An - NXB đại học quốc gia Hà Nội, 2007
[4] Các dạng đề thi trắc nghiệm hoá học - Cao Cự Giác - NXB giáo dục, 2007.
[5] Phương pháp trả lời đề tri trắc nghiệm mơn hố học - Nguyễn Thu Hằng,
Đào Hữu Vinh - NXB Hà Nội, 2007.


SangKienKinhNghiem.net



×