Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

ĐỀ tài CHIẾN lược KINH DOANH QUỐC tế của CÔNG TY FPT tại NHẬT bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (807.78 KB, 27 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI
VIỆN KINH TẾ & KINH DOANH QUỐC TẾ

BÁO CÁO THU HOẠCH
HỌC PHẦN: KINH DOANH QUỐC TẾ
ĐỀ TÀI: CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA CƠNG TY FPT TẠI

NHẬT

Nhóm thực hiện: Nhóm
STT
1

Họ và tên
Trịnh Thị Thanh Tâm
( nhóm trưởng)

2

Lê Thị Lệ Hằng

3

Vũ Thị Mơ

4

Phạm Thảo Trang

5


Lê Thị Ánh

6

Nguyễn Khánh Huyền

7

Đồng Thị Thanh Thuý

8

Đỗ Thu Uyên

9

Nguyễn Quỳnh Hoa

GV hướng dẫn: ThS. Vũ Thị Bích Hải

Hà Nội, tháng 9 năm 2021

download by :


MỤC LỤC
Nội dung
Trang
Chương 1: Khái quát về Công ty cổ phần FPT và thị trường Nhật Bản....................1
1.1 Khái quát về Cơng ty cổ phần FPT...................................................................................... 1

Lịch sử hình thành và phát triển................................................................................... 1
Lĩnh vực hoạt động.......................................................................................................... 2
Sứ mệnh, triết lý kinh doanh, tầm nhìn....................................................................... 3
1.2 Khái quát về thị trường Nhật Bản........................................................................................ 4
Về vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên.......................................................................... 4
Về Kinh tế............................................................................................................................ 4
Về công nghệ...................................................................................................................... 5
Về Văn hóa - Xã hội; Con người............................................................................... 5
Quan hệ với Việt Nam...................................................................................................... 6
Chương 2: Chiến lược kinh doanh quốc tế của FPT tại Nhật Bản............................. 7
2.1 Giới thiệu chiến lược toàn cầu hoá của FPT tại Nhật Bản....................................... 7
Tổng quan về chiến lược tồn cầu hố...................................................................... 7
Tổng quan về chiến lược tồn cầu hố của FPT..................................................... 8
Ngun nhân FPT lựa chọn chiến lược tồn cầu hố tại Nhật Bản.................. 9
2.2 Phân tích q trình thực hiện chiến lược tồn cầu hố của FPT tại Nhật Bản 11
Phân tích SWOT của FPT tại Nhật Bản.................................................................... 11
Phương pháp thâm nhập của FPT vào Nhật Bản.............................................. 12
Cơ cấu tổ chức của FPT tại Nhật Bản.................................................................... 13
Các chiến lược cụ thể trong hoạt động kinh doanh quốc tế của FPT tại Nhật
Bản............................................................................................................................................... 14
2.2.4.1 Chiến lược hoạt động R&D.............................................................................. 14
2.2.4.2 Chiến lược hoạt động sản xuất.................................................................... 17
2.2.4.3 Chiến lược hoạt động marketing..................................................................... 18
Chương 3: Bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp Việt Nam từ chiến lược
kinh doanh quốc tế của FPT tại Nhật Bản........................................................................... 21
3.1 Đánh giá quá trình thực hiện chiến lược kinh doanh quốc tế của FPT tại Nhật
Bản...................................................................................................................................................... 21
3.2 Bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp Việt Nam............................................... 23

download by :



Chương 1: Khái quát về Công ty cổ phần FPT và thị trường Nhật Bản
1.1 Khái quát về Công ty cổ phần FPT
Lịch sử hình thành và phát triển
Thành lập ngày 13/09/1988, FPT hoạt động trong 03 lĩnh vực kinh doanh cốt lõi
gồm: Công nghệ, Viễn thông và Giáo dục. FPT sở hữu hạ tầng viễn thông phủ khắp
59/63 tỉnh thành tại Việt Nam và không ngừng mở rộng hoạt động trên thị trường tồn
cầu với 52 văn phịng tại 26 quốc gia và vùng lãnh thổ bên ngoài Việt Nam.

Những dấu mốc quan trọng trong lịch sử hình thành và phát triển của
cơng ty cổ phần FPT:


Ngày 13/9/1988: FPT được thành lập với tên gọi ban đầu là là Công ty cổ
phần chế biến Thực phẩm hoạt động trong lĩnh vực công nghệ sấy, công
nghệ thông tin và công nghệ tự động hóa.



Ngày 27/10/1990 : Đổi tên thành Cơng ty Đầu tư và phát triển Công nghệ
với hoạt động kinh doanh cốt lõi là cơng nghệ thơng tin.



Tháng 4/2002, FPT chính thức trở thành cơng ty cổ phần.
Tháng 11 năm 2005, FPT thành lập công ty FSOFT JAPAN tại Tokyo.





Năm 2006 FPT phát hành thêm cổ phiếu cho hai nhà đầu tư chiến lược
là Quỹ đầu tư Texas Pacific Group (TPG) và Intel Capital.



Ngày 01/01/2007: FPT thành lập Cơng ty TNHH Bán lẻ FPT với mơ hình
Cơng ty TNHH một thành viên.



Ngày 13/3/2007: Thành lập Cơng ty cổ phần Quảng cáo FPT ( FPT Promo
JSC) và Công ty phần mềm Châu Á Thái Bình Dương đặt tại Singapore.



Cuối năm 2008, tập đồn FPT được đổi tên từ “Cơng ty Cổ phần Phát triển và
Đầu tư Công nghệ” thành “Công ty Cổ phần FPT” viết tắt là “FPT Corporation”.



Năm 2014: FPT mua lại công ty CNTT RWE IT Slovakia (đơn vị thành
viên của Tập đồn năng lượng Châu Âu, RWE).



Tháng 4 năm 2019, FPT Software hợp tác với hãng motor của Nhật - Yamaha và

Ecopark (Việt Nam) cùng phát triển sản phẩm xe tự lái tích hợp cơng
nghệ tự lái của chính FPT. Vào tháng 10, xe tự lái đã hồn thành bài

chạy thử thực tế với những tính năng tương đương Mức độ 3 trong
khung tiêu chuẩn đặt ra bởi Hiệp hội Kỹ sư Ơ tơ tại Mỹ.


Năm 2020, FPT Software đã được nhận nhiều giải thưởng ở nhiều hạng mục tại
các lễ trao giải lớn như APAC Stevie Awards, International Business Awards – “the
Oscars of the business world”, ICT Companies Award, … Mặc dù với sự

1

download by :


ngăn cản của dịch COVID, nhưng năm 2020 FPT Software vẫn mở thêm
được văn phòng mới tại UAE, Hong Kong, India, and Australia.
Lĩnh vực hoạt động
FPT hoạt động trong 3 lĩnh vực bao gồm: Công nghệ, Viễn thông và Giáo dục.
a) Công nghệ

Công nghệ đang được xem là công cụ chiến lược giúp các tổ chức, doanh
nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh, thúc đẩy sự đổi mới sáng tạo trong hoạt
động. Với hơn 30 năm kinh nghiệm tại Việt Nam và trên toàn cầu, cùng đội ngũ
hơn 16.000 kỹ sư, chuyên gia công nghệ, FPT liên kết cùng các tổ chức, doanh
nghiệp để nghiên cứu phát triển và cung cấp các giải pháp, dịch vụ tối ưu nhất.
Về dịch vụ cơng nghệ thơng tin: Với mạng lưới tồn cầu, FPT có thể cùng
lúc sử dụng nguồn lực trong và ngoài nước để cung cấp dịch vụ hiệu quả nhất cho
khách hàng, gồm có: Dịch vụ điện tốn đám mây; Công nghệ di động; Internet vạn
vật (IoT); Chuyển đổi hệ thống; Phát triển ứng dụng và bảo trì; Phát triển phần
mềm cho thiết bị; Kiểm thử phần mềm; Quản lý quy trình doanh nghiệp.
Về tích hợp hệ thống: FPT giữ vị trí số 1 tại Việt Nam về quy mơ doanh số, số

lượng khách hàng và giá trị hợp đồng trong lĩnh vực tích hợp hệ thống. Các dịch vụ
Tích hợp Hệ thống và thiết bị FPT cung cấp gồm: Dịch vụ hạ tầng CNTT; Thiết kế và
xây dựng cơ sở dữ liệu cho doanh nghiệp; Hệ thống mạng và bảo mật; Hệ thống thanh
toán, giám sát, các thiết bị đặc chủng cho ngành ngân hàng; các sản phẩm chuyên
dụng cho viễn thông, giao thông, hải quan; Dịch vụ triển khai các giải pháp ngân hàng,
chứng khốn và viễn thơng;Lưu trữ máy chủ; Quản trị cơ sở dữ liệu.
Về giải pháp theo ngành: FPT thiết kế, cung cấp và triển khai hầu hết hạ tầng
CNTT quan trọng cho các lĩnh vực “xương sống” của nền kinh tế bao gồm: Chính phủ;
Tài chính cơng; Ngân hàng – Tài chính; Y tế - Giáo dục; Giao thông vận tải; Điện, nước,

gas; Doanh nghiệp.
b) Viễn thông
FPT không ngừng đầu tư, triển khai và tích hợp ngày càng nhiều các dịch vụ
giá trị gia tăng trên cùng một đường truyền internet gồm: Internet băng rộng; Kênh
thuê riêng (Leased Line); Trung tâm dữ liệu; Dịch vụ truyền hình; Dịch vụ trực tuyến.

2

download by :


Hiện nay FPT là nhà phân phối và bán lẻ các sản phẩm/thiết bị cơng
nghệ hàng đầu Việt Nam với:


Hơn 30 đối tác là các thương hiệu công nghệ nổi tiếng thế giới như Asus, Acer,

Apple, Dell, HP, IBM, Lenovo, Cisco, Microsoft, Oracle,...



Sở hữu thương hiệu riêng mang tên FPT về sản phẩm điện thoại, máy
tính, máy tính bảng



1500 đại lý phân phối tại 63/63 tỉnh thành



Hơn 200 cửa hàng bán lẻ tại 63/63 tỉnh thành



Chuỗi bán lẻ với đầy đủ mơ hình cửa hàng của Apple bao gồm: Cấp 1 là APR
(Apple Premium Reseller), cấp 2 AAR (Apple Authorised Reseller) và CES

(Consumer Electronic Stores)


Là nhà phân phối chính thức các sản phẩm của Apple tại Việt Nam.

c) Giáo dục

FPT luôn hướng đến mục tiêu gắn liền đào tạo với thực tiễn cuộc sống đáp
ứng nhu cầu về một nguồn nhân lực chất lượng cao. Các loại hình đào tạo bao
gồm: Đào tạo phổ thông trung học; Đào tạo cao đẳng; Đào tạo đại học; Đào tạo
sau đại học; Đào tạo liên kết quốc tế; Phát triển sinh viên quốc tế; Đào tạo cho
doanh nghiệp; Đào tạo chứng chỉ quốc tế; Tổ chức giáo dục trực tuyến Funix.

Sứ mệnh, triết lý kinh doanh, tầm nhìn

a) Sứ mệnh:
TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI LÀ SỨ MỆNH QUAN TRỌNG
“Sứ mệnh quan trọng của FPT là mang công nghệ, tri thức giúp các cá nhân phát
huy tài năng và góp phần giải quyết các bài tốn kinh tế- xã hội. Cơng ty Cổ phần
hệ thống thông tin FPT mong muốn liên tục giữ vững vị trí Nhà tích hợp hệ thống,
phát triển phần mềm và dịch vụ công nghệ thông tin dẫn đầu Việt Nam, vươn lên
sánh vai cùng các tên tuổi lớn trên Thế giới, mang lại cho mỗi thành viên của mình
một cuộc sống đầy đủ về vật chất, phong phú về tinh thần, mang lại thành công
chung cho khách hàng, đối tác và đóng góp cho cộng đồng”
b) Triết lý kinh doanh:
-

FPT có ba triết lý kinh doanh xuyên suốt

-

FPT hướng tới mục tiêu chung trở thành tập đoàn toàn cầu hàng đầu về
dịch vụ thông minh
3

download by :




Năm 2000, FPT là Công ty CNTT Việt Nam tiên phong mở văn phòng
tại thung lũng Silicon (Mỹ) để thực hiện giấc mơ xuất khẩu phần mềm
và đưa tên Việt Nam Vào bản đồ của thế giới




FPT đã mở một trung tâm nghiên cứu và phát triển (R&D) tại thung lũng
Silicon và đưa ra mục tiêu tăng doanh thu gia cơng phần mềm của mình
tại Mỹ lên con số 100 triệu USD vào năm 2016



Hiện nay, FPT là Cơng ty phần mềm Việt Nam duy nhất mở Công ty
100% vốn tại Mỹ

c) Tầm nhìn:
FPT mong muốn trở thành một tổ chức kiểu mới, giàu mạnh bằng nỗ lực lao động,
sáng tạo trong khoa học kỹ thuật và công nghệ, làm khách hàng hài lịng, góp phần
hưng thịnh quốc gia, đem lại cho mỗi thành viên của mình điều kiện phát triển tài năng
tốt nhất và một cuộc sống đầy đủ về vật chất, phong phú về tinh thần.

1.2 Khái quát về thị trường Nhật Bản
Về vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên


Nhật Bản là một quốc gia hải đảo, là mắt xích cốt yếu trong vành đai
Châu Á - Thái Bình Dương, tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu kinh
tế và văn hóa với nhiều khu vực rộng lớn và tiềm năng khác.



Nhật Bản thường xuyên phải gánh chịu thiên tai như động đất, sóng thần,
gây nhiều rủi ro cho các doanh nghiệp ở đây.




Nhật Bản có rất ít tài ngun thiên nhiên khiến chi phí cho nhiên liệu tại
đây vơ cùng cao.
Về Kinh tế



Nhật Bản có nền kinh tế phát triển, đứng thứ 3 thế giới sau Mỹ và Trung
Quốc, với năng suất và kỹ thuật tiên tiến



Nhật Bản là một thị trường có khả năng tiêu dùng lớn, là động lực thúc
đẩy nền kinh tế phát triển, đồng thời có lợi cho các doanh nghiệp xuất
khẩu vào thị trường này.



Từ đầu năm 2020, đại dịch Covid-19 đã tác động sâu sắc, nhiều mặt đến đời sống
kinh tế, xã hội của Nhật Bản. Kinh tế Nhật Bản lần đầu tiên trong bốn năm rưỡi rơi
vào suy thoái, GDP quý I giảm 2,3%, quý II giảm 28,1% so với cùng kỳ 2019.

Trong tình hình mới, Nhật Bản đã điều chỉnh chính sách đối ngoại theo hướng
chủ động hơn: thúc đẩy liên kết kinh tế, tự do thương mại và an ninh hàng hải
thông qua việc vận động thành cơng đưa Hiệp định CPTPP có hiệu lực, đi tiên
phong trong đàm phán RCEP…
4

download by :



Việt Nam và Nhật Bản hiện là thành viên của ba hiệp định thương mại tự do
(FTA) song phương và đa phương gồm:



Hiệp định Đối tác kinh tế Việt Nam-Nhật Bản (VJFTA);
Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện ASEAN-Nhật Bản (AJCEP)



Hiệp định Đối tác tồn diện và tiến bộ xun Thái Bình Dương (CPTPP)



→ mở ra rất nhiều cơ hội và điều kiện thuận lợi phát triển đối với hoạt
động giao thương giữa hai nước.
Về cơng nghệ


Nhật Bản là nước dẫn đầu thế giới về khoa học và công nghệ, về các lĩnh
vực nghiên cứu máy móc, nghiên cứu y học. Nhật Bản có gần 700.000
nhà nghiên cứu, chiếm 130 tỷ USD ngân sách nghiên cứu, thứ 3 thế giới.




Nhật Bản đóng góp nhiều phát minh quan trọng trong lĩnh vực điện tử, ơ
tơ, máy móc, robot cơng nghiệp, quang học, hóa chất,...
Nhật Bản thống trị thị trường Robot trên toàn thế giới, trở thành nguồn cung

robot và là nhà sản xuất và phân phối linh kiện robot lớn nhất tồn cầu.



Ngành cơng nghệ thơng tin: Quy mơ thị trường của ngành CNTT năm
2017 là khoảng 24 ngàn tỷ yên, tăng 2% so với năm trước. Những năm
gần đây, những kỹ thuật CNTT hàng đầu như điện toán đám mây hay trí
tuệ nhân tạo (AI), blockchain v.v... dần trở nên phổ biến trong xã hội



Về Văn hóa - Xã hội; Con người
Về xã hội:

Xã hội Nhật Bản hiện nay đang phải đối mặt với nhiều vấn đề phức tạp như nạn
thất nghiệp, vô gia cư và dân số già.
Đặc biệt, nền kinh tế lớn thứ 3 thế giới, đang đối mặt với tình trạng già hóa dân số ngày
càng trầm trọng do tuổi thọ trung bình của người dân tăng cao cùng tỷ lệ sinh suy giảm.
Theo số liệu của Bộ Nội vụ và Truyền thông Nhật Bản, người cao tuổi hiện chiếm 28,7%
tổng dân số nước này. Tính đến tháng 9/2020, số người từ 65 tuổi trở lên ở xứ sở mặt
trời mọc đạt mức cao kỷ lục, 36,17 triệu, tăng 300.000 người so với cùng thời điểm năm

2019.
Tốc độ già hóa nhanh chóng khiến Nhật Bản rơi vào tình trạng thiếu hụt lao động
nghiêm trọng.


Về văn hóa, con người Nhật Bản:
5


download by :


✓ Coi trọng bản sắc văn hóa và đề cao giáo dục.
✓ Trong việc giao thiệp, người Nhật thường không thích sự trực tiếp và việc trung
gian đóng một vai trị quan trọng trong cách giải quyết mọi hồn cảnh khó khăn.
✓ Đề cao cái chung, cái tập thể, gạt bỏ cái tơi cá nhân. Các tập thể có thể cạnh tranh
với nhau gay gắt nhưng cũng có thể liên kết với nhau để đạt được mục đích chung.

✓ Trong cơng việc, người Nhật ln đề cao tính kỷ luật và hiệu quả.
✓ Có tinh thần cầu tiến và nhạy cảm với những thay đổi trên thế giới, sẵn

sàng tiếp nhận những cái mới nhưng vẫn giữ được bản sắc của mình.
✓ Tiết kiệm và làm việc chăm chỉ là 2 đức tính vơ cùng nổi bật và đặc trưng

ở người Nhật. Chính có lẽ nhờ những tính cách này mà người Nhật đã
biến đất nước nghèo tài nguyên, khí hậu khắc nghiệt của mình thành một
cường quốc hàng đầu thế giới.
Quan hệ với Việt Nam
a) Quan hệ chính trị - ngoại giao
➢ Việt Nam và Nhật Bản chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao từ 21/9/1973. Hiện
nay, Nhật Bản có Sứ quán tại Hà nội và Lãnh sự quán tại Thành phố Hồ Chí

Minh.
➢ Cộng đồng người Việt Nam tại Nhật Bản:
Đến ngày 1/4/2021, tính theo quốc gia và vùng lãnh thổ, Việt Nam là cộng đồng
người nước ngoài đứng lớn thứ hai ở Nhật Bản với 448.053 người, chiếm hơn 15%
trong tổng số người nước ngoài và tăng hơn 10 lần so với 10 năm trước đó.
b) Quan hệ kinh tế


Nhật Bản là thị trường xuất khẩu quan trọng của Việt Nam với kim ngạch xuất khẩu
đứng thứ ba sau Hoa Kỳ và Trung Quốc. Những mặt hàng xuất khẩu chủ yếu, có
kim ngạch đạt trên 100 triệu USD như hàng dệt, may; phương tiện vận tải và phụ
tùng; máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác; gỗ và sản phẩm gỗ; hàng thủy sản.

KIM NGẠCH NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – NHẬT BẢN
Đơn vị: Tỷ USD

Năm

2017
6

download by :


18,85
2018

2019

20,412

2020

19,283

(Nguồn: Tổng cục Hải quan )

Chương 2: Chiến lược kinh doanh quốc tế của FPT tại Nhật Bản

2.1 Giới thiệu chiến lược tồn cầu hố của FPT tại Nhật Bản

Tổng quan về chiến lược tồn cầu hố.
Theo như chúng ta đã biết, các doanh nghiệp theo đuổi chiến lược tiêu
chuẩn hóa tồn cầu sẽ tập trung làm tăng khả năng sinh lời và tăng trưởng lợi
nhuận bằng cách đạt được việc giảm chi phí từ lợi thế kinh tế về quy mô, hiệu
ứng học tập và lợi thế kinh tế vùng; có nghĩa là mục tiêu chiến lược của họ là
theo đuổi chiến lược giảm chi phí trên quy mơ toàn cầu.
Ưu điểm nổi bật của chiến lược toàn cầu là tiết kiệm chi phí do sản phẩm
được tiêu chuẩn hoá và sử dụng cùng một chiến lược marketing. Chi phí tiết kiệm
được cho ph p doanh nghiệp bán sản phẩm với giá thấp hơn các đối thủ cạnh tranh
hoặc so với mức giá trước đây, từ đó giúp doanh nghiệp mở rộng thêm thị phần trên
đoạn thị trường của mình. Đồng thời chiến lược tồn cầu cũng cho ph p các nhà
quản trị chia sẻ các kinh nghiệm và kiến thức có được ở một thị trường với các nhà
quản trị ở các thị trường khác. Chiến lược này phù hợp ở nơi mà sức p giảm chi phí
lớn và yêu cầu phản ứng địa phương rất nhỏ.
Với những đặc điểm như trên, FPT đã phân tích, đánh giá và lựa chọn
chiến lược tồn cầu hóa để kinh doanh và mở rộng thị trường trên toàn cầu.

7

download by :


Tổng quan về chiến lược tồn cầu hố của FPT.
Năm 1999, sau hơn 10 năm phát triển, FPT bắt đầu thực hiện chủ trương
tồn cầu hóa với hướng đi chiến lược là xuất khẩu dịch vụ phần mềm. Kết quả
là trong hai năm đầu, FPT gặp thất bại là chủ yếu. Tuy nhiên, đến nay FPT đã
trở thành công ty lớn nhất của Việt Nam trong lĩnh vực xuất khẩu dịch vụ phần
mềm; lọt vào TOP 500 doanh nghiệp phần mềm hàng đầu thế giới,…với nhiều

mục tiêu về doanh thu tồn cầu hóa và mức tăng trưởng bình qn.
Để hiện thực hóa tham vọng này, FPT đã thực hiện chiến lược tồn cầu hóa
theo hai hướng được triển khai bởi 6.500 lập trình viên, kỹ sư cơng nghệ thơng
tin đang làm việc tại 17 quốc gia khác nhau.
✓ Một là cung cấp dịch vụ công nghệ cho các thị trường phát triển như

Nhật Bản, Singapore, Malaysia, Nhật, Mỹ, Châu Âu…
✓ Hai là tận dụng cơ sở hạ tầng sẵn có và những sản phẩm dịch vụ đang

phát triển mạnh tại thị trường trong nước để mở rộng hoạt động kinh
doanh tại các thị trường có trình độ phát triển tương đương Việt Nam
như Lào, Campuchia, Myanmar…
Nhờ chính sách phát triển đúng đắn, FPT đã thu lại những thành tựu rực
rõ từ chiến lược tồn cầu hóa.
Vào năm 2019, tổng doanh thu nước ngoài đạt 11452 tỷ VNĐ, chiếm
41% trên tổng doanh thu của công ty, chiếm tỷ trọng ngày càng cao. Trong đó,
Nhật Bản vẫn là thị trường đứng đầu chiếm tỷ trọng 48%, ngồi ra cịn có Mỹ,
Châu Á- Thái Bình Dương, Châu Âu,…

Figure 1. Tỷ trọng doanh thu từ thị trường nước ngoài của FPT năm 2019
Nguồn: Báo cáo thường niên của FPT

8

download by :


Như vậy, từ năm 1999, FPT tiến hành các bước đi đầu tiên của chiến lược
tồn cầu hóa. Trải qua 22 năm theo đuổi chiến lược này,FPT đã gặp không ít
khó khăn, thử thách và từng đối mặt với thất bại, sai lầm nhưng với khát vọng

đưa Việt Nam lên bản đồ số thế giới, FPT Software đã trở thành công ty lớn
nhất của Việt Nam trong lĩnh vực xuất khẩu dịch vụ phần mềm.
Nguyên nhân FPT lựa chọn chiến lược tồn cầu hố tại Nhật Bản
Tại thị trường Nhật Bản, FPT đã phải đối mặt với áp lực giảm chi phí cao.
Nhật Bản, một trong số các quốc gia đi đầu trên thế giới trong việc thực hiện
cuộc cách mạng cơng nghiệp 4.0, đang chứng kiến làn sóng mạnh mẽ của các doanh
nghiệp công nghệ thông tin mở rộng đầu tư, kinh doanh vào thị trường của đất nước
"Mặt trời mọc". Tại thị trường này có vơ số cơng ty thành cơng cạnh tranh trên thị
trường tồn cầu. Các đối thủ cạnh tranh của FPT Software Japan đại đa số là các
công ty của Trung Quốc, Ấn Độ, Philippines và các công ty SI vừa và nhỏ của Nhật.
➢ So với các công ty từ Ấn Độ, FPT Software cịn k m các cơng ty của Nhật

tiếng Anh (đối với các dự án sử dụng tiếng Anh), trình độ cơng nghệ cũng
như trình độ quản lý dự án và kinh nghiệm làm các dự án với quy mô lớn.
➢ Còn so với doanh nghiệp Trung Quốc, FPT Software vẫn còn thua về khả

năng tiếng Nhật dẫn đến khả năng làm việc trực tiếp trong các dự án
bằng tiếng Nhật cịn kém.
➢ Ngồi ra, FPT Software Japan đang gặp phải sự cạnh tranh lớn do các công ty
(System Integrator – Tích hợp hệ thống) lớn và có tên tuổi của Nhật như Fujitsu,

NE Soft, Unisys Solution, Panasonic, Toshiba.
Áp lực cạnh tranh gia tăng, buộc FPT phải có những hoạt động gia tăng chi
phí để quảng bá thương hiệu, mở rộng kênh phân phối, các mối quan hệ và
đối tác. Đồng thời, điều này còn làm gia tăng áp lực chi phí trong việc đào
tạo các kỹ năng mềm, và ngoại ngữ của nguồn nhân lực.
Ngoài ra, áp lực về cạnh tranh giá sản phẩm cũng gia tăng khi sản phẩm của
FPT lại là các sản phẩm công nghiệp, tiêu dùng và đối mặt chi phí chuyển đổi thấp.
Đồng thời, tỷ giá yên Nhật có xu hướng tiếp tục tăng với kỳ vọng lãi suất của một
đồng tiền sẽ không thể giảm được nữa mà chỉ có cơ hội đi lên, điều này khiến chi phí


9

download by :


nhập khẩu và chi phí sản xuất gia tăng. Như vậy, FPT cần có chiến lược kinh
doanh đúng đắn khi có áp lực giảm chi phí cao tại thị trường này.

Figure 2.Tỷ giá yên Nhật VNĐ giai đoạn 2009-2014
Nguồn: Looking Forexits

Mặc khác, Nhật Bản là một thị trường với vô số điều kiện thuận lợi cho FPT có
áp lực thích nghi địa phương thấp, tạo nhiều cơ hội để phát triển kinh doanh.
Nhật Bản và Việt Nam có những tương đồng về điều kiện tự nhiên hay văn hóa,
với cách suy nghĩ và hành động được nuôi dưỡng bởi nền văn minh lúa nước.
Sự tương đồng này là một lợi thế giúp FPT dễ thâm nhập vào thị trường để
phát triển kinh doanh tại đây hơn. . Và khi có sự tương đồng về văn hóa thì sự
khác biệt trong sở thích và thị hiếu tiêu dùng khơng cịn q cách biệt.
Ngồi ra, giữa hai quốc gia cũng có mối quan hệ chính trị, kinh tế-xã hội tốt đẹp, các rào
cản thương mại được xóa bỏ theo hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam- Nhật Bản (2009).
Đặc biệt, khi gia nhập thị trường Nhật Bản thành công, FPT là sẽ trở thành công ty công
nghệ thông tin đầu tiên của Việt Nam có tên trong danh sách thành viên của Liên đoàn các
tổ chức kinh tế Nhật Bản. Hơn nữa, Nhật Bản là một trong những quốc gia hàng đầu trong
lĩnh vực nghiên cứu khoa học, công nghệ, máy móc thiết bị và các doanh nghiệp Việt Nam
đang là nguồn cung cấp mà nhiều công ty Nhật Bản chờ đợi trong các lĩnh vực cơng nghệ
mới nhất như trí tuệ nhân tạo, robot, phân tích dữ liệu lớn.

10


download by :


Từ những nguyên nhân trên, FPT đã nhận thấy chiến lược tồn cầu hóa hồn tồn
phù hợp với thị trường Nhật Bản. Từ đó, FPT đã triển khai các hoạt phát triển kinh doanh,
đầu tư tài chính, cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực,… theo chiến lược đã định vị. Đến nay,
Nhật Bản đã trở thành thị trường chiếm tỷ trọng cao nhất, tới 49.5% trong doanh thu từ thị
trường nước ngồi của FPT và ngày càng có xu hướng gia tăng. Trong tương lai, FPT sẽ
tiếp tục đạt được những thành tựu ấn tượng tại thị trường này.

2.2 Phân tích q trình thực hiện chiến lược tồn cầu hố của FPT tại Nhật
Bản Phân tích SWOT của FPT tại Nhật Bản
Điểm mạnh


Lãnh đạo có kinh nghiệm và nắm bắt •

Sự thay đổi về kỹ thuật chưa thực sự

được thị trường, có cả lãnh đạo người

nhanh so với yêu cầu của thị trường.

Việt Nam và lãnh đạo người Nhật Bản.


Điểm yếu




Nguồn nhân lực có trình độ, được
đào tạo bởi chính cơng ty, là doanh



nghiệp có quy mơ nhân sự lớn hàng

sang tư vấn, cung cấp các giải
pháp chuyển đổi số diễn ra tương

đầu Nhật Bản.

đối chậm.

Hình ảnh thương hiệu tích cực, hợp



tác với nhiều thương hiệu nổi tiếng.


Q trình chuyển dịch từ đơn vị
chuyên làm dịch vụ phần mềm

ứng quá trình chuyển đổi số mà
FPT đang hướng tới.

Nhận được sự cơng nhận và hậu
thuẫn từ chính phủ Việt Nam.




Tốc độ mở rộng cơng ty nhanh.



Sản phẩm đa dạng, có trình độ kỹ

Khơng đủ nguồn nhân lực để đáp



Chưa đáp ứng được đầy đủ nhu
cầu của khách hàng hiện tại.

thuật cao và có uy tín.
Cơ hội


Tiềm năng thị trường Nhật Bản là rất lớn



Thị trường cạnh tranh khốc liệt

khi mà nhu cầu sử dụng sản phẩm công

khi mà trên thị trường đã có

nghệ cao ở Nhật Bản có trên rất nhiều


những ông lớn công nghệ mang

lĩnh vực, từ các lĩnh vực phổ biến như

đẳng cấp thế giới.
Rào cản về thương hiệu, thương

giáo dục, giải trí,... đến cả những lĩnh



Thách thức



vực như nơng nghiệp thì nhu cầu về

hiệu FPT chưa phải là một thương

công nghệ vẫn vô cùng lớn.

hiệu quá nổi bật hay khác biệt.

Nhật Bản đang có xu hướng chuyển



Khả năng cung ứng dịch vụ còn
gặp nhiều thách thức.


dịch hợp tác với các nước ASEAN.


Rủi ro về việc đối thủ cạnh tranh
lôi k o nguồn lực chất lượng cao.
11

download by :


Phương pháp thâm nhập của FPT vào Nhật
Bản a) Xuất khẩu trực tiếp
Vào năm 2004, FPT mở văn phòng đại diện chính thức đầu tiên ở Tokyo. Sau 2 lần thất
bại trước đó khi thâm nhập vào thị trường Mỹ và Ấn Độ, FPT đã rút ra nhiều bài học, từ
đó thận trọng hơn trong việc xác định những thách thức, rào cản đối với doanh nghiệp.
FPT đã có những bước chuẩn bị quan trọng cả về con người lẫn cơng cụ cần thiết.
Trước đó, vào năm 2000, bằng mối quan hệ của mình, FPT đã tận dụng được sự trợ
giúp của một công ty Nhật - Sumitoma trong quá trình khám phá thị trường và tìm kiếm
những khách hàng đầu tiên. (“Dấu chân FPT trên con đường toàn cầu hóa”)
- Về ưu điểm: hình thức thâm nhâp truyền thống này giúp FPT tránh được những rủi ro về
tài chính, rủi ro thị trường. Bên cạnh đó, phương thức này cịn giúp cho cơng ty có

được nguồn vốn ngoại tệ sớm, giúp FPT tăng thêm kinh nghiệm kinh doanh quốc tế

bằng việc từng bước hiểu được thị trường, hiểu được khách hàng. Có thể nói, việc
FPT thâm nhập thị trường Nhật Bản bằng phương thức xuất khẩu trực tiếp vào đó
là sự lựa chọn khá đúng đắn.
- Về nhược điểm: thâm nhập thị trường bằng hình thức này gây cho FPT khó khăn trong
việc tiếp cận khách hàng mới cũng như tiếp xúc khách hàng, do chỉ có một văn phòng đại

diện duy nhất. Việc lập kế hoạch, chiến lược marketing của FPT từ đó cũng khó khăn và
thiếu hiệu quả hơn do sự thiếu kiểm soát giới hạn tại văn phòng đại diện.

Bằng việc học hỏi và tiếp thu nhanh chóng, vào tháng 11 năm 2005, FPT đã
thành lập cơng ty con của mình tại Nhật Bản.
b) Đầu tư trực tiếp

Trong văn hoá kinh doanh Nhật Bản, người Nhật luôn đề cao việc tư vấn, thoả
thuận, giao dịch trên cơ sở găp mặt trực tiếp, họ luôn ưu tiên những đối tác ở gần.
Hiểu được điều này, kết hợp với những kinh nghiệm kinh doanh đã tiếp thu trong
vòng 1 năm tại thị trường Nhật, vào năm 2005, FPT đã thành lập Công ty TNHH
Software Nhật Bản (FPT Software Japan Ltd), lấy trụ sở tại Tokyo và thành lập thêm
văn phịng đại diện tại Osaka, Nagoya ngay sau đó. FPT Software Japan vừa là
công ty Việt Nam đầu tiên có tư cách pháp nhân tại Nhật, vừa là cơng ty công nghệ
100% vốn Việt Nam tại Nhật Bản. (“Dấu chân FPT trên con đường tồn cầu hóa”)
- Về ưu điểm: phương đầu tư trực tiếp cũng cấp cho FPT Software sự linh hoạt trong
kiểm soát hoạt động kinh doanh, giúp tạo ra sản phẩm phù hợp hơn với thị trường.
Hơn nữa, nó cũng giúp FSOFT n tránh các chi phí nhằm kết hợp cơng ty được mua
lại hay sát nhập vào cơng ty mẹ. Bên cạnh đó, hình thức đầu tư này được Nhật Bản

12

download by :


khuyến khích mạnh, nhằm nhận được lượng đầu tư lớn, dài hạn, ổn định và bảo vệ
các doanh nghiệp trong nước khỏi hoạt động sáp nhập, nên đã nhận được những điều
kiện ưu đãi từ Nhật Bản, điều này thể hiện rõ trong các hiệp định thương mại.
- Về nhược điểm: phương thức này được đánh giá là nhiều rủi ro, địi hỏi FPT


Software phải có lượng lớn vốn đầu tư, nguồn lực ban đầu rất lớn và thời gian cũng

như nguồn lực nội bộ đủ lớn.
Cơ cấu tổ chức của FPT tại Nhật Bản
Do vào năm 2018, Nhật Bản áp dụng luật Haken (luật sử dụng lao động của
Nhật Bản) mới và mơ hình FPT Japan cũ sẽ khơng đạt tiêu chuẩn nên FPT đã
thực hiện tái cơ cấu tổ chức tại thị trường Nhật Bản.
Cơ cấu tổ chức mới của FPT tại Nhật Bản gồm có một cơng ty mẹ và 6 công ty
thành viên (công ty con). Công ty mẹ mang tên FPT Japan Holdings. Các công ty thành
viên con gồm: FPT Software Japan, FPT Staffing, FPT Okinawa R&D, FPT Software
Shanghai, FPT Japan - Korea Branch, FPT Software Indonesia. Trong đó, FPT
Software Japan là cơng ty con có qn số lớn nhất (khoảng 750 người, chiếm 75%
tồn FPT Japan Holdings), chiếm phần lớn là lực lượng sản xuất. Tại Nhật còn các
đơn vị: FPT Staffing, FPT Okinawa R&D. Ba cơng ty con cịn lại nằm ở ngồi xứ mặt
trời mọc (Trung Quốc, Hàn Quốc và Indonesia).
➢ FPT Japan Holdings chịu trách nhiệm quản lý chính thị trường Nhật Bản và các thị

trường khác trực thuộc với chức năng bán hàng (sales) cũng như hỗ trợ các
dịch vụ văn phịng (back office service).
➢ Cơng ty con chịu trách nhiệm phát triển sản xuất theo các mảng kinh doanh

được phân công: Công ty FPT Software Japan đảm nhận mảng kinh doanh
chính là phần offshore ITO; FPT Okinawa R&D chuyên trách phần sản xuất tại
Nhật (near shore), các văn phòng/chi nhánh phụ trách phát triển phần thị
trường được giao (“FPT Japan vận hành theo mơ hình mẹ con”)
Việc tái tổ chức của FPT Japan theo mơ hình “mẹ-con” đã tạo lên sức mạnh hợp
nhất nguồn lực và cơ cấu tài chính. Mơ hình này giúp cho việc nghiên cứu khoa
học nhằm tạo ra sự hòa nhập giữa nghiên cứu khoa học với sản xuất kinh doanh
lấy việc phát triển khoa học công nghệ mới làm cơ sở liên kết. Các cơng ty con là
đơn vị sản xuất kinh doanh cịn nhiệm vụ ứng dụng kết quả nghiên cứu các công

nghệ mới của công ty mẹ để biến thành lực lượng sản xuất, chuyển nhanh các sản
phẩm ra thị trường. Từ đó làm tăng năng suất, chất lượng sản phẩm, năng lực
cạnh tranh của các cơng ty con giúp giảm chí phí đồng thời thu hồi vốn để tiếp tục
đầu tư trở lại cho công tác nghiên cứu sản xuất để thử nghiệm.
13

download by :


Các chiến lược cụ thể trong hoạt động kinh doanh quốc tế của FPT tại Nhật Bản

2.2.4.1 Chiến lược hoạt động R&D
a) Nghiên cứu & phát triển sản phẩm
FPT Software không ngừng nghiên cứu để cải tiến sản phẩm, nâng cao
trong chuỗi giá trị cơng nghệ:


Tiêu chuẩn hố sản phẩm:
Các dòng sản phẩm FPT Software kinh doanh tại thị trường Nhật cũng chính

là những dịng sản phẩm đã và đang được FPT áp dụng tại Việt Nam. Tận dụng các lợi thế
về sự tương đồng giữa định hướng phát triển kinh tế - xã hội của chính phủ và doanh
nghiệp ở cả Việt Nam cũng như Nhật bản, FPT có thể giảm chi phí nghiên cứu, phát triển
sản phẩm và tăng lợi thế cạnh tranh. FPT Software Japan cũng cung cấp dịch vụ tiêu
chuẩn thế giới về phân tích dữ liệu, Internet vạn vật, di động, dữ liệu đám mây, hệ thống
nhúng, kiểm thử phần mềm, legacy migration, package implementation, dịch vụ ứng dụng
và dịch vụ BPO để hỗ trợ tạo ra các loại hình kinh doanh và dịch vụ mới cho các doanh
nghiệp. Các sản phẩm của FSOFT mang lại hiệu quả và lợi nhuận cao.




Đa dạng hố sản phẩm:

Tại thị trường Nhật Bản, FPT cung cấp các sản phẩm đa dạng cả về chiều
dài cũng như chiều rộng. Các dịng sản phẩm chính mà FPT Software cung cấp
tại thị trường Nhật bản bao gồm: AkaSuite, Citus Cloud Suite, Citus Cobol
Suite. Bên cạnh đó, FPT Software cũng khơng ngừng cải tiến sản phẩm và cho
ra mắt các sản phẩm mới để đáp ứng nhu cầu thị trường.
AkaSuite là bộ sản phẩm tập hợp các nền tảng, giải pháp, sản phẩm giúp doanh nghiệp
vừa và nhỏ giải quyết các bài toán vận hành, kiến tạo giá trị mới và nâng tầm trải nghiệm,
bao gồm: akaMinds, akaChain, akaBot, akaWork, akaTrans, akaAT, akaDrive, akaMeet,
akaInsights …. Bộ sản phẩm không chỉ giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ tối
ưu vận hành, tăng doanh thu và bứt phá mà còn hướng đến việc giúp họ chuyển đổi số
toàn diện, trở thành các doanh nghiệp số thực thụ. Bộ giải pháp này nằm trong hệ sinh
nền tảng chuyển đổi số của FPT góp phần thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế số - xã hội
số - chính phủ số hướng đến mơ hình quốc gia số trong tương lai. Nền tảng kỹ thuật số
có thể kích hoạt các mơ hình kinh doanh mới trong doanh nghiệp, tạo ra những cải tiến
mới từ các quy trình kinh doanh hiện tại và mang lại những trải nghiệm mới tuyệt vời. Khi
khách hàng giới thiệu nền tảng kỹ thuật số, FPT có sứ mệnh “hỗ trợ giá cả cạnh tranh và
tốc độ triển khai nhanh chóng”, đồng thời có thể triển khai nền tảng kỹ

14

download by :


thuật số một cách nhanh chóng và hiệu quả, có thể kể đến như IoT, nền tảng phân
tích dữ liệu FPT nền tảng phát triển riêng " Akaminds (Akamainzu) cung cấp",
akaminds tập hợp các bí quyết và cơng nghệ của FPT Software để giúp doanh
nghiệp thực hiện chuyển đổi số một cách nhanh chóng, nhanh chóng và với mức

giá cạnh tranh. Hiện FPT cũng đang phát triển và cung cấp công cụ RPA mới nhất
"akaBot", akaBot bao gồm akaBot Studio, là một công cụ phát triển, akaBot
Center, theo dõi và quản lý robot, và akaBot Agent, là một robot thực thi.
Citus Cloud Suite được ra mắt thị trường như một bộ cơng cụ dựa trên Điện tốn Đám
mây để tăng sức mạnh dịch vụ của FPT Software trong việc đánh giá và thi hành chuyển
tiếp Đám mây trong các tổ chức kinh doanh. Các thành phần của bộ công cụ đã được
chứng minh là giúp khách hàng giảm thiểu công sức phát triển tới 60% và giảm tới 50%
chi phí cho đám mây, vậy nên nó đã được tin dùng bởi hàng trăm dự án của những công
ty trong danh sách Fortune 500. Bộ công cụ bao gồm : Citus Cloud Evaluation,

Citus Cloud Security Assessment, Citus Cloud Budget Planning, Citus Cloud
Migration Tool, Citus Cloud PaaS, Citus Cloud SaaS Blocks và Citus Cloud Load Test.
Citus Cobol Suite là một bộ những cơng cụ chuyển đổi ngơn ngữ lập trình bao
gồm 2 cơng cụ chính: Citus Simbol (phát triển bởi Ban cơng nghệ FPT Software)
và Citus Magic Wand (phát triển bởi FSU17). Sự ra đời của bộ công cụ khẳng
định mong muốn của FPT Software cung cấp cho khách hàng trải nghiệm cuối
trong chuyển đổi dữ liệu với những dịch vụ và sản phẩm chất lượng cao. Việc
chuyển mã Cobol có thể giúp cho các công ty thương mại phản ứng với nhu cầu
thị trường nhanh hơn rất nhiều cũng như giảm thời gian ra mắt sản phẩm để tạo
nên lợi thế đối với các đối thủ cạnh tranh. Việc phát hành sản phẩm này thể hiện
sự bắt kịp xu hướng của thế giới trong việc chuyển đổi từ máy chủ lớn
(mainframe) sang các hệ thống mở (open platform), đặc biệt đáp ứng cho nhu cầu
chuyển đổi ngày càng tăng cao của nhiều doanh nghiệp tại thị trường Nhật Bản.
b) Nghiên cứu & phát triển quy trình


Quy trình phần mềm tiêu chuẩn thế giới:
Dựa trên kiến thức chun mơn có được từ nhiều năm kinh nghiệm trên thế

giới, FPT Software đã thực hiện chính xác cơng tác kiểm sốt chất lượng, ưu tiên hàng

đầu đối với doanh nghiệp, đồng thời xây dựng một hệ thống và quy trình làm việc vững
chắc. FPT Software là công ty phần mềm đầu tiên ở Đông Nam Á đạt CMM Cấp độ
5 (cấp độ phát triển phần mềm cao nhất). Ngồi ra, cơng ty đã tiếp thu các tiêu

chuẩn và mơ hình quốc tế như ISO 9001, ISO 27001, ISO / IEC 20000-1: 2011,
ISO / TS 16949,...
15

download by :


FPT Software cũng tận dụng chính sản phẩm FPT Software Management
Suite để tăng cường tính minh bạch của thơng tin dự án cho tất cả những
người có liên quan. Những công cụ này không chỉ là công cụ quản lý dự án mà
còn là nền tảng giao tiếp chung để các bên liên quan của dự án sử dụng, cho
dù tại chỗ hay ở nước ngồi. Qua đó, khách hàng có thể truy cập hệ thống qua
Internet và kiểm tra tình trạng của dự án theo thời gian thực.


Quy trình bảo mật thông tin
FPT Software triển khai tiêu chuẩn ISO 27001 cho tất cả nhân viên, bao gồm cả các

nhà quản lý cao nhất, ở tất cả các cấp để truyền tải tính chuyên nghiệp cho nhân viên và
đảm bảo an toàn cho dữ liệu của khách hàng. Dữ liệu của khách hàng được bảo vệ theo
chính sách bảo mật tiêu chuẩn của FPT Software và được bảo vệ khỏi tất cả các mối đe
dọa từ bên trong và bên ngoài. Nhân viên FPT Software và nhà cung cấp dịch vụ phải tuân
thủ 11 tiêu chuẩn miền dưới đây: Chính sách Bảo mật Phần mềm FPT, Hệ thống bảo mật
thông tin; Quản lý tài sản; An ninh nguồn nhân lực; An ninh vật chất và môi trường; Truyền
thông và quản lý vận hành; Kiểm soát truy cập; Mua lại, phát triển và bảo trì hệ thống thơng
tin; Quản lý tai nạn an tồn thơng tin; Quản lý


kinh doanh liên tục; Tuân thủ.

c) Nghiên cứu & phát triển công nghệ

Công việc quản lý dự án của FPT Software được hỗ trợ bởi một bộ công
cụ mạnh mẽ, tiên tiến: Bảng chấm công, trang tổng quan, DMS (hệ thống quản
lý khiếm khuyết), Fsoft Insight.


Bảng chấm cơng: Dùng để nhập các u cầu, lịch trình, vấn đề, v.v. của
dự án và kiểm sốt công việc của bạn. Dữ liệu được nhập bởi các thành
viên dự án và được xác nhận bởi các thành viên lập kế hoạch.



Trang tổng quan: Được sử dụng cho các đánh giá của quản lý hàng
đầu. Các chỉ số quan trọng như trạng thái dự án, tình trạng giờ làm
việc/lịch trình, u cầu hồn thành, tỷ lệ sai sót, … được đánh dấu.



DMS (Hệ thống quản lý khiếm khuyết): Được nhân viên và lãnh đạo dự
án sử dụng để tổng hợp và quản lý các khiếm khuyết được tìm thấy
trong các sản phẩm được phân phối.

16

download by :





Fsoft Insight: Chủ yếu được sử dụng bởi các nhà quản lý dự án để tham gia và
giám sát các dự án. Dữ liệu về giờ công và lỗi được ghi lại trong Timesheet và
DMS được tự động liên kết với cơng cụ này để quản lý định lượng.
Tính dễ sử dụng, minh bạch của gói phần mềm và cơng cụ quản lý dựa trên

web được phát triển nội bộ vốn là một nền tảng để quản lý dự án, đã được khách hàng

đánh giá cao.
2.2.4.2 Chiến lược hoạt động sản xuất
FPT đã tận dụng mọi lợi thế để giảm chi phí trong hoạt động sản xuất, mang
đến cho khách hàng trải nghiệm sản phẩm với mức giá hợp lý, chất lượng cao.


Dùng đội ngũ sản xuất tại Việt Nam:
Là một bộ phận của tập đoàn FPT Việt Nam, FPT Software Japan có được và

tận dụng được lợi thế to lớn tại Việt Nam để giảm chi phí tạo ra sản phẩm. Thời gian
đầu, FPT Nhật Bản chọn khả năng cạnh tranh về chi phí của mơ hình phát triển
offshore (dùng đội ngũ sản xuất tại Việt Nam) là thế mạnh chính. Nguồn nhân lực dồi
dào là một thế mạnh góp phần tạo nên thành cơng của chiến lược giá cạnh tranh của
FPT Software tại Nhật Bản. FPT Software có trụ sở chính tại Việt Nam, sử dụng
khoảng 17.000 nhân viên và cung cấp một loạt các dịch vụ CNTT cho khách hàng trên
khắp thế giới. Trong đó, FPT Software tận dụng tối ưu nguồn nhân lực chất lượng cao
“tự tạo” thông qua các trường đại học, cao đẳng của Tập đoàn FPT cũng như các
trường liên kết tại Nhật Bản. Đại học FPT là ngôi trường đại học doanh nghiệp đầu tiên
của Việt Nam cung cấp nguồn nhân lực chiến lược. FPT Software hợp tác chặt chẽ với
nhiều trường đại học danh tiếng của Nhật Bản và nước ngoài nhằm phát hiện và đào

tạo những kỹ sư xuất sắc trong ngành CNTT đồng thời tận dụng tối đa tiềm năng của
Đại học FPT. Hiện tại, Đại học FPT có hơn 15.000 sinh viên đang học tập, trong đó 2/3
sinh viên là sinh viên chuyên ngành kỹ thuật phần mềm.


Tập trung nâng cao năng suất:
Với mức đãi ngộ tương đối tốt, FPT Software đảm bảo năng suất lao động ở mức

cao với phương pháp phân phối hiệu quả, công cụ tiêu chuẩn cao nhất và nhân
viên có động lực cao trong công việc. Với phương pháp phân phối ở cấp độ
toàn cầu, FPT Software cung cấp dịch vụ nhất quán, chất lượng cao trên nhiều
ngôn ngữ và múi giờ để đáp ứng nhu cầu của khách hàng đa quốc gia, trong đó
có các khách hàng tại thị trường Nhật Bản.

17

download by :


FPT Software cũng sử dụng các cơng cụ kiểm sốt chất lượng để thu hẹp
khoảng cách giao tiếp do các yếu tố địa lý gây ra. FPT Software khuyến khích người
lao động có thái độ tích cực trong cơng việc bằng cách đánh giá cao mỗi người lao
động, đầu tư vào kỹ năng và chế độ đãi ngộ tương xứng với kết quả công việc của họ.

2.2.4.3 Chiến lược hoạt động marketing
a) Chiến lược phân phối
Về việc phân phối các sản phẩm phần mềm, một loại hàng hóa vơ hình, tại thị
trường Nhật Bản, FPT Software lựa chọn kênh phân phối trực tiếp thơng qua chi nhánh
tại Tokyo của mình Công ty FSOFT Japan từ tháng 11/2005 và cung cấp đầy đủ các
thông tin liên quan đến sản phẩm, dịch vụ thơng qua website chính thức: www.fptsoftware.jp. Việc lựa chọn kênh phân phối trực tiếp này giúp công ty kiểm soát được

các hoạt động tốt hơn và phối hợp thực thi hiệu quả các kế hoạch marketing.

Website FPT Software Japan
Nguồn: fpt-software.jp
FPT Software phân phối sản phẩm phần mềm của mình đến khách hàng bằng
cách thành lập các Trung tâm Phát triển tại Nhật Bản với một đội offshore, chuyên cung
cấp những dịch vụ phát triển phần mềm cho công ty khách hàng (Offshore

Development Center - ODC).
Quá trình phân phối tại Nhật Bản của FPT Software luôn đảm bảo đáp ứng
đúng và đủ 4 yêu cầu quan trọng của khách hàng: Đúng sản phẩm (Right Product),
Đúng nơi chốn/địa điểm (Right Place), Đúng lúc/thời gian/thời hạn (Right Time) và
18

download by :


Đúng chi phí (Right Cost). Để có được điều này, FPT Software đã áp dụng các
quy trình, cơng cụ sau đây một cách nghiêm ngặt.
b) Chiến lược giá sản phẩm
Để thâm nhập vào một thị trường phần mềm đầy tiềm năng nhưng cũng đầy cạnh
tranh tại Nhật Bản, FPT Software đã áp dụng chiến lược giá áp dụng đối với “sản
phẩm hiện hữu - thị trường mới” với phương thức định giá sản phẩm theo chi phí và
theo mức giá thị trường để đưa ra được mức giá cạnh tranh thấp hơn đối thủ từ đó
tạo ra lợi thế về giá cả cho các sản phẩm của mình. Khi FPT Software đưa ra cơng
nghệ của mình, chúng có giá hợp lý nhất mà vẫn mang lại hiệu quả cao. Kết hợp
năng suất cao với chất lượng và giá cả cạnh tranh, quy trình ra nước ngồi của FPT
Software cung cấp các sản phẩm và dịch vụ xứng đáng với chi phí của khách hàng.
-


Mơ hình hợp đồng linh hoạt
FPT Software đưa ra mức giá cạnh tranh cũng như phương thức thanh toán

linh hoạt và các mẫu hợp đồng phù hợp với điều kiện kinh doanh và thuận tiện của
khách hàng. Khung hợp đồng linh hoạt của FPT Software cho ph p bạn thực hiện
các thay đổi trung gian đối với một mơ hình hợp đồng khác và theo u cầu của
khách hàng, cơng ty có thể tạo các quy trình và hướng dẫn cho các thay đổi. Khách
hàng có thể chọn mơ hình phù hợp nhất theo ngân sách và phạm vi dự án của họ.
-

Các loại giá FPT Software áp dụng tại Nhật Bản

FPT Software áp dụng nhiều loại giá cả đối với các khách hàng để đem
đến sự thuận tiện cũng như thúc đẩy quá trình mua bán các sản phẩm phần
mềm diễn ra nhanh chóng, hiệu quả. Trong đó nổi bật lên việc sử dụng giá đấu
thầu và giá ký kết thực tế trên thị trường Nhật Bản.


Giá đấu thầu:

Là phương thức đặc biệt để giao dịch hàng hóa, dịch vụ, trong đó bên gọi
thầu sẽ cơng bố trước điều kiện mua hàng để bên dự thầu báo giá mình muốn
bán. Sau đó người mua sẽ chọn ra người bán với mức giá rẻ nhất.
FPT Software Japan đã giành được một số dự án lớn mang lại lợi nhuận cao. Tiêu
biểu mới nhất là gói thầu "Điện toán đám mây cho các ứng dụng liên quan đến quản lý hồ
sơ sức khỏe cá nhân" cho một công ty lâu đời trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe của Nhật
Bản trị giá 1 triệu USD vào tháng 4 năm 2020. Cụ thể, FPT Software sẽ sử dụng công
nghệ điện tốn đám mây để quản lý, phân tích dữ liệu, thông số của bệnh

19


download by :


nhân qua kết nối không dây với các thiết bị. Trong đó, cơng nghệ demo hệ thống lưu
trữ và truyền hình ảnh trong y khoa, kết hợp với trí tuệ nhân tạo (AI) để xác định bệnh
tiểu đường thông qua ảnh mống mắt do FPT Software phát triển đã được đối tác đánh
giá cao về khả năng cá nhân hóa thơng tin, tính bảo mật, và tương thích cao với ứng
dụng mà họ định triển khai. Đây cũng là yếu tố then chốt quyết định việc FPT Software
có tên trong danh sách các công ty được tham đấu thầu dự án. Thành tích này có được
nhờ nhóm đã giúp FPT giành gói thầu hơn 2 triệu USD với một trong những cơng ty
cơng nghệ hàng đầu Nhật Bản. Đó chỉ là 1 trong số những dự án lớn mà FPT Software
giành được thơng qua hình thức giá đấu thầu, đã cho chúng ta thấy thành cơng trong
việc áp dụng hình thức giá này của cơng ty.


Giá ký kết thực tế:
Bên cạnh hình thức giá đấu thầu với những dự án lớn, việc áp dụng hình thức

giá ký kết thực tế thơng qua mơ hình hợp đồng linh hoạt cũng đóng vai trò lớn trong
chiến lược giá quốc tế của FPT Software. Mơ hình định giá “Thời gian & Vật liệu” phù
hợp với các dự án phức tạp k o dài trong thời gian cụ thể và có thể được khác h hàng
gia hạn. Thơng qua mơ hình này, khách hàng trả tiền theo giờ đã được ký kết trong
hợp đồng (giá cố định).Sau đó, khách hàng có thể điều chỉnh quy mơ của nhóm và thời
hạn của dự án để đáp ứng nhu cầu của họ và làm cho dự án thành công.
c) Chiến lược xúc tiến
Để thúc đẩy và mở rộng thị trường, FPT Software sử dụng công cụ quảng cáo,
marketing trực tiếp và quan hệ công chúng. Công ty thường xuyên gửi tới khách hàng
email khi có những thông báo mới về sản phẩm. Hàng năm, Công ty thường tổ chức
khảo sát sự hài lòng của khách hàng và tìm hiểu những nhu cầu mới của khách hàng

thơng qua các cuộc điều tra đánh giá sản phẩm. Ngoài ra, Cơng ty có tổ chức các
workshop để thu thập nhu cầu của khách hàng, đồng thời trình bày và giới thiệu sản
phẩm. Các hoạt động xúc tiến mà FPT Software đã thực hiện:


Quảng cáo:

Để thúc đẩy và mở rộng thị trường, FPTS triển khai các ấn phẩm quảng
cáo dịch vụ truyền hình tới khách hàng: tờ rơi, biển quảng cáo xã hội, video,
internet, quảng cáo tại điểm bán nhằm tạo lịng tin cho khách hàng. Bên cạnh
đó có những chương trình khuyến mãi và bảo hành sản phẩm.


Marketing trực tiếp:

20

download by :


Các văn phòng giao dịch nắm bắt lượng khách hàng của mình từng khu
vực, từ đó nghiên cứu, chọn lọc khách hàng mục tiêu để gọi điện trực tiếp, gửi
thư tín,... đặc biệt là quảng cáo dịch vụ truyền hình HD trên giấy báo Internet
của khách hàng đã sử dụng dịch vụ của FPT Software.


Quan hệ cơng chúng:
Tại Nhật Bản, năm 2015, FPTS phối hợp với Học viện Meros tổ chức khai

giảng cho các học viên đầu tiên của Chương trình 10.000 Kỹ sư cầu nối (BrSE)

của FPT Software. Các học viên tham gia khóa đào tạo tại Nhật Bản sẽ được FPT
Software bảo lãnh tài chính với mức vay tối đa 400 triệu đồng và tạo cơ hội tìm
kiếm việc làm đúng chuyên ngành IT với mức thu nhập tối thiểu lên đến 2.000
USD/tháng sau khi tốt nghiệp. Tiếp đó FPTS lần đầu tiên tổ chức cuộc thi lập trình
quy mơ lớn tại Nhật Bản - Cuộc thi lập trình trí tuệ nhân tạo Pikalong War với mong
muốn mang đến cơ hội tìm hiểu, học hỏi, phát triển các công nghệ mới như AI,
Blockchain cho cộng đồng công nghệ tại Nhật Bản và Việt Nam.

Từ tháng 08/2019, FPT Software (CTTV của FPT) đã phát động chiến
dịch Run For Green nhằm lan tỏa tinh thần sống khỏe, sống xanh trong cộng
đồng và chung tay vì một mơi trường xanh trên phạm vi toàn cầu. Sau hơn 2
tháng phát động, đã có gần 7.000 CBNV FPT Software tham gia chạy với
quãng đường gần 1 triệu km, tương đương hơn 20 vòng trái đất và 20.000 cây
xanh sẽ được trồng mới trên tồn cầu. Trong năm 2019, đã có 6.000 cây xanh
trong tổng số 20.000 cây theo cam kết, được trồng mới tại Việt Nam, Nhật Bản,
Slovakia. Số cây còn lại sẽ được FPT Software tiếp tục trồng trong năm 2020.

Chương 3: Bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp Việt Nam từ chiến
lược kinh doanh quốc tế của FPT tại Nhật Bản
3.1 Đánh giá quá trình thực hiện chiến lược kinh doanh quốc tế của FPT tại
Nhật Bản
a) Những thành tích nổi bật
FPT chính thức mở cơng ty tại xứ sở hoa anh đào vào năm 2005. Sau 15 năm có
mặt tại thị trường Nhật Bản, FPT Japan đã đạt được một số thành tựu nổi bật:


Năm 2012: bất chấp bối cảnh bất lợi về tỷ giá đồng Yen/USD, thị trường
Nhật Bản tăng trưởng tốt, đạt 44%.

✓ Tháng 4/2012, FPT Software và Tập đoàn Hitachi đã ký kết hợp đồng


hợp tác chiến lược triển khai phần mềm quản lý đại học tại Việt Nam,
dựa trên nền tảng cơng nghệ điện tốn đám mây.
21

download by :


✓ Hai tháng sau, FPT Software đã giành được hợp đồng đầu tiên về xây

dựng giải pháp và phát triển ứng dụng trên nền tảng điện toán đám mây
của Amazon (Amazon Web Services - AWS) với một công ty điện tử hàng
đầu Nhật Bản. Đây là bước tiến quan trọng trong việc xây dựng và cung
cấp giải pháp, dịch vụ trên điện toán đám mây.
Kể từ năm 2015 tới 2020: Quy mô nhân lực của FJP đã tăng gần 3 lần (khoảng
1.500 người hiện tại so với 500 người vào cuối năm 2015), Doanh thu tăng 2,6
lần, 12 văn phòng/trung tâm phát triển tại Nhật Bản. FPT Nhật Bản đang đóng
góp khoảng 50% tỷ trọng doanh thu thị trường nước ngồi của FPT


Năm 2020
✓ FPT đã ký được dự án đầu tiên liên quan tới nền tảng công nghệ Predix của
General Electric (GE). Predix là phần mềm nền tảng để phát triển IoT
(Internet of Things), được kỳ vọng sẽ phổ biến như Android hay IOS của cả
thế giới. Thị trường Nhật Bản hứa hẹn sẽ mở ra cơ hội hợp tác khách hàng
chung (joint customer success) đầu tiên giữa FPT và GE. Đó sẽ là bước đà
đẩy mối quan hệ đi xa và sâu hơn trong khu vực và trên tồn cầu.
✓ Bên cạnh đó, FPT cũng có những cơ hội lớn khác từ cuộc chạy đua của Nhật
Bản cho Olympic 2020 và các dự án hạ tầng công nghệ thông tin quốc gia
như các dự án nâng cấp công nghệ trong các lĩnh vực ngân hàng, điện lực,

chuyển đổi cơng nghệ theo xu hướng cơng nghệ Mobility, Cloud.



Trong 5 năm tới, FPT Nhật Bản đặt mục tiêu có mặt trong top 20 doanh nghiệp
công nghệ lớn nhất Nhật Bản, doanh thu 600 triệu USD và góp phần giúp các tập

đoàn hàng đầu đất nước này chuyển đổi số.
Sự thành công của FPT là tiền đề cho nhiều doanh nghiệp ở Việt Nam cũng mở rộng
sang thị trường này. Hiện có khoảng 20 doanh nghiệp cơng nghệ thơng tin Việt Nam
mở chi nhánh tại Nhật Bản. Hiệp hội Phần mềm và Dịch vụ Công nghệ thông tin Việt
Nam (VINASA) đang cổ vũ mạnh mẽ xu hướng này, để tạo nền tảng đưa Việt Nam trở
thành quốc gia xuất khẩu phần mềm trong con mắt khách hàng Nhật Bản.

b) Hạn chế
Vấn đề Trung Quốc + 1 hiện là thách thức vô cùng lớn đối với ngành CNTT Nhật Bản
do Trung Quốc là thị trường tiêu thụ và đầu tư lớn nhất của Nhật. Hiện, Việt Nam từ vị
trí số 3 đã vượt lên Ấn Độ, lên đứng thứ hai sau Trung Quốc về gia công phần mềm
tại Nhật Bản. Với những điều kiện về nhân cơng và trình độ đang dần hoàn thiện, Việt
Nam được dự báo sẽ trở thành trung tâm gia công (outsourcing) tiếp theo của ngành
công nghiệp lập trình. Tuy nhiên, điều lo ngại của FPT đó là “Khi gặp đàn

22

download by :


cá lớn như vậy, nếu khơng có sự chuẩn bị tốt thì doanh nghiệp phần mềm Việt
Nam có nguy cơ 'thủng lưới'. Mà nếu thủng lưới với Nhật Bản thì “cá” sẽ đi hết
ln vì các đối tác Nhật ln đòi hỏi rất cao về chất lượng”.

Hiện nay, nỗi lo lắng lớn nhất của các đối tác Nhật khi làm việc với doanh
nghiệp phần mềm Việt Nam là sự thiếu hụt nhân sự biết nói tiếng Nhật. Các
doanh nghiệp Việt, trong đó có FPT, phải hồn thiện và cường lực lượng bán
hàng tại Nhật Bản, chất lượng và tác phong làm việc. Bước kế tiếp là chuẩn bị
nguồn lực, sẵn sàng cho các dự án lớn. FPT sẽ phải hoàn thiện giao tiếp với
khách hàng, đồng thời hiểu văn hóa và cách thức suy nghĩ của người Nhật.
Bên cạnh đó là thay đổi thái độ làm việc: chuyển từ tự do, thoải mái của người
nông dân sang tác phong làm chuyên nghiệp của nước công nghiệp phát triển.
3.2 Bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp Việt Nam
a) Tìm hiểu đầy đủ thông tin về thị trường mục tiêu
Đây được coi là bước căn bản nhất trước khi tiến hành hoạt động kinh doanh quốc
tế, các doanh nghiệp Việt Nam cần phải trang bị đầy đủ và kỹ lưỡng cho mình kiến
thức về thị trường mục tiêu thơng qua việc tìm hiểu, phân tích các nhân tố như
kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội, con người,... Đây chính là nền móng giúp cho
doanh nghiệp hiểu và có cái nhìn sâu sắc hơn về thị trường dự định thâm nhập
nhằm đưa ra các quyết định kinh doanh hiệu quả và tránh gây lãng phí nguồn lực.
b) Xác định chính xác chiến lược kinh doanh quốc tế

Một chiến lược kinh doanh quốc tế đúng đắn sẽ đưa doanh nghiệp thâm nhập
và phát triển thành công ở thị trường thế giới. Mỗi chiến lược đều sẽ có những
ưu nhược điểm riêng. Điều quan trọng là bạn sẽ cần thấu hiểu doanh nghiệp
của mình để sử dụng chiến lược phù hợp, đồng thời phải ln có sự chuẩn bị
kỹ càng, cùng những kế hoạch kinh doanh xuyên suốt để đảm bảo guồng máy
công ty vẫn hoạt động ổn định ở bất kỳ thị trường nào.
Cụ thể, chiến lược quốc tế thường được áp dụng khi doanh nghiệp có những năng lực
cốt lõi mà các đối thủ cạnh tranh khơng có hoặc khó bắt chước, đồng thời sức p về giảm
chi phí và thích nghi với địa phương tương đối thấp; chiến lược tồn cầu hóa sản phẩm
được thực hiện khi doanh nghiệp chịu áp lực cao về giảm chi phí để có thể cung cấp
những sản phẩm tiêu chuẩn hóa trên thị trường tồn cầu, tuy nhiên áp lực địa phương
hóa khơng cao; chiến lược đa nội địa được sử dụng khi áp lực thích nghi với địa phương

cao, bên cạnh đó áp lực giảm chi phí thấp; chiến lược xuyên quốc gia phù

23

download by :


×