Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến và vận dụng phân tích mối liên hệ giữa xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (294.47 KB, 16 trang )

download by :


MỤC LỤC
Lời mở đầu………………………………………………………………
I. Phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến - Cơ sở triết học của đề

3
4

tài
..............................................................................................................
1. Phép biện chứng duy vật……………………………………………..
4
2. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến............................................................................. 5
3. Ý nghĩa phương pháp luận............................................................................................. 6
II. Vận dụng phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến vào việc phân
7
tích mối liên hệ giữa xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với chủ động
hội nhập kinh tế quốc tế............................................................................
1. Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ......................................................................... 7
2.
Chủ
động
hội
nhập
kinh
tế
quốc 7
tế
.........................................................


3. Mối liên hệ biện chứng giữa xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và

8

chủ động hội nhập quốc tế ........................................................................
III. Quá trình xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và chủ động hội nhập

10

quốc tế của Việt Nam................................................................................
1. Quá trình xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ ở Việt Nam – Thành

10

tựu và khó khăn.........................................................................................
2. Q trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam hiện nay – Cơ hội

11



thách

thức ..................................................................................................
Kết luận………………………………………………………………….
Danh mục tài liệu tham khảo……………………………………………

2

download by :


14
15


LỜI MỞ ĐẦU
Thế giới rộng lớn của chúng ta được hình thành từ mn vàn các sự vật,
hiện tượng cùng các q trình khác nhau. Song, chúng khơng hề tồn tại biệt lập,
tách rời nhau mà vừa tồn tại độc lập, vừa liên hệ, quy định và chuyển hóa lẫn
nhau. Đây cũng chính là điều mà nguyên lý về mối liên hệ phổ biến – một trong
hai nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy vật hướng đến. Hiểu được
nguyên lý này, chúng ta mới có thể vận dụng chủ nghĩa Mác - Lênin vào thực tế
một cách đúng đắn và hợp lý.
Trong một xã hội đang ngày càng phát triển mạnh mẽ, xu thế tồn cầu
hóa đóng một vai trị vơ cùng lớn trong sự phát triển của mỗi quốc gia. Và Việt
Nam cũng không nằm trong ngoại lệ. Tuy nhiên, để vừa có thể hội nhập quốc tế,
vừa khơng làm mất đi bản sắc riêng của mình, đòi hỏi đất nước ta trước tiên
phải xây dựng được nền kinh tế độc lập tự chủ và chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế. Nhận thấy việc phân tích mối liên hệ giữa hai yếu tố này là một đề tài
cấp thiết trong xu thế tồn cầu hố hiện nay, em quyết định chọn đề tài tiểu luận:
“Phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến và vận dụng phân tích mối liên hệ
giữa xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế”
để nghiên cứu dựa trên việc vận dụng triết học Mác – Lê-nin với phép biện
chứng về mối liên hệ phổ biến.
Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu:
Hiểu rõ nội dung, ý nghĩa của phép biện chứng về mối liên hệ
phổ biến
-

Hiểu rõ khái niệm “xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ”, “chủ động hội


nhập kinh tế quốc tế” và mối quan hệ biện chứng giữa chúng.
-

Vận dụng phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến để phân tích, làm rõ

mối liên hệ giữa xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với chủ động hội nhập
kinh tế quốc tế ở Việt Nam: thực trạng và giải pháp.
Với mục đích và nhiệm vụ trên, tiểu luận kết cấu như sau:
3


download by :


NỘI DUNG
I. Phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến - Cơ sở triết học của đề
tài:
1. Phép biện chứng duy vật:
Khái niệm biện chứng dùng để chỉ những mối liên hệ, tương tác, chuyển
hoá và vận động phát triển theo quy luật của các sự vật, hiện tượng, quá trình
trong tự nhiên, xã hội và tư duy. Biện chứng bao gồm biện chứng khách quan và
biện chứng chủ quan. Biện chứng khách quan là biện chứng của thế giới vật
chất, còn biện chứng chủ quan là sự phản ánh biện chứng khách quan vào trong
đời sống ý thức của con người.
Phép biện chứng là khoa học về những quy luật phổ biến của sự vận
động và sự phát triển của tự nhiên, của xã hội loài người và của tư duy.
Phép biện chứng duy vật hình thành từ sự thống nhất hữu cơ giữa thế giới
quan duy vật và phương pháp luận biện chứng; giữa lý luận nhận thức và lơgíc
biện chứng; mỗi ngun lý, quy luật, phạm trù của phép biện chứng đều được

luận giải trên cơ sở khoa học và được chứng minh bằng toàn bộ sự phát triển
của khoa học tự nhiên trước đó.
Phép biện chứng duy vật có hai đặc trưng cơ bản, cụ thể như sau:
- Thứ nhất, phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác- Lênin là phép biện
chứng được hình thành dựa trên nền tảng của thế giới quan duy vật khoa học.
Đây là điểm khác biệt về trình độ phát triển so với các tư tưởng biện chứng đã
có trong lịch sử triết học.
- Thứ hai, trong phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác- Lênin có sự thống
nhất giữa nội dung thế giới quan và phương pháp luận nên nó khơng dừng lại ở
sự giải thích thế giới mà cịn được dùng làm cơng cụ để nhận thức và cải tạo thế
giới.
4

download by :


Phép biện chứng duy vật đóng vai trị là một nội dung đặc biệt quan trọng
trong thế giới quan và phương pháp luận triết học của chủ nghĩa Mác-Lênin và
cũng là thế giới quan và phương pháp luận chung nhất của hoạt động sáng tạo
trong các lĩnh vực nghiên cứu khoa học.
2.

Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến:

2.1.

Khái niệm :

Mối liên hệ” là một phạm trù triết học dùng để chỉ các mối ràng buộc
tương hỗ, quy định và ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một

đối tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau.
“Mối liên hệ phổ biến” là khái niệm chỉ sự quy định, tác động qua lại,
chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hoặc giữa các mặt của một sự
vật, hiện tượng trong thế giới khách quan. Theo nguyên lý về mối liên hệ phổ
biến, mọi sự vật, hiện tượng, quá trình trong thực tế đều tác động đến nhau.
Khơng có sự vật, hiện tượng nào tách biệt hồn tồn với các sự vật, hiện tượng
khác.
Ví dụ: Khi trồng cây, chúng ta phải gieo hạt xuống đất, đồng thời tưới
nước cho hạt giống ấy mỗi ngày. Khi hạt giống nảy mầm, nó sẽ thực hiện q
trình quang hợp thơng qua việc hấp thụ ánh sang mặt trời. Nếu như khơng có
những điều kiện liên kết thì chắc chắn hạt giống sẽ khơng bao giờ phát triển
được.
Qua đây ta có thể thấy được rằng giữa hạt giống và môi trường xung
quanh có mối liên hệ nhất định.
2.2. Tính chất của mối liên hệ:
Theo triết học duy vật biện chứng, mối liên hệ có các tính chất sau:
Tính khách quan – nghĩa là mối liên hệ không phụ thuộc vào ý muốn chủ
quan của con người, chỉ phụ thuộc vào bản thân sự vật, hiện tượng. Mối liên hệ
là mối liên hệ vốn có của bản thân sự vật hiện tượng.
5

download by :


Tính phổ biến – nghĩa là mối liên hệ tồn tại cả trong tự nhiên, xã hội và tư
duy có ở mọi lúc, mọi nơi. Ngay trong cùng một sự vật, trong bất kỳ thời gian
nào, không gian nào luôn có mối liên hệ giữa các yếu tố cấu thành sự vật.
Tính đa dạng, phong phú – rất nhiều mối liên hệ khác nhau phụ thuộc vào
góc độ xem xét: chẳng hạn, mối liên hệ bên trong – bên ngoài; mối liên hệ tất
nhiên – ngẫu nhiên; mối liên hệ trực tiếp – gián tiếp; mối liên hệ chủ yếu – thứ

yếu, mối liên hệ xa – gần v.v... Mỗi cặp mối liên hệ này có vai trị khác nhau
trong quá trình vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng. Sự phân chia các cặp
mối liên hệ này cũng chỉ là tương đối.
3. Ý nghĩa phương pháp luận :
Từ các tính chất của mối liên hệ phổ biến có thể rút ra ý nghĩa phương
pháp luận như sau:
Quan điểm tồn diện địi hỏi trong nhận thức và xử lý các tình huống thực
tiễn cần phải xem xét sự vật trong mối quan hệ biện chứng qua lại giữa các bộ
phận, giữa các yếu tố, giữa các mặt của chính sự vật và trong sự tác động qua lại
giữa sự vật đó với các sự vật khác. Chỉ trên cơ sở đó mới có thể nhận thức đúng
về sự vật và xử lý có hiệu quả các vấn đề của đời sống thực tiễn. Như vậy, quan
điểm toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện, siêu hình trong nhận thức và
thực tiễn.
Quan điểm lịch sử – cụ thể yêu cầu, khi nhận thức sự vật thì phải xem
xét sự vật ln trong điều kiện, hồn cảnh khơng gian, thời gian cụ thể. Phải
xem xét sự vật ra đời trong hồn cảnh nào? Nó tồn tại, vận động, phát triển
trong những điều kiện nào? Trong hoạt động thực tiễn khi giải quyết vấn đề thực
tiễn nào phải có những biện pháp rất cụ thể, không được chung chung. Khi vận
dụng những nguyên lý, lý luận chung vào thực tiễn phải xuất phát từ những điều
kiện thực tiễn lịch sử – cụ thể. Quan điểm lịch sử – cụ thể chống lại quan điểm
giáo điều, phiến diện, siêu hình, chiết trung, ngụy biện.
6

download by :


II.

Vận dụng phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến vào việc phân


tích mối liên hệ giữa xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế:
1. Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ:
Dựa trên những quan điểm chỉ đạo của Đảng ta, có thể quan niệm rằng,
độc lập, tự chủ về kinh tế là nền tảng vật chất cơ bản để phát triển đất nước
trong điều kiện hiện nay và các mặt khác như văn hóa – xã hội. Độc lập, tự chủ
kinh tế theo quan điểm toàn diện, luôn được đặt trong mối quan hệ biện chứng
với độc lập, tự chủ về chính trị, văn hóa, xã hội và các mặt cụ thể khác, tạo
thành sự độc lập, tự chủ và sức mạnh tổng hợp của quốc gia.
Nói tới độc lập, tự chủ về kinh tế, trước hết phải nói tới sự độc lập, tự chủ
về đường lối, chính sách phát triển, nói tới một nền kinh tế phát triển bền vững,
không bị lệ thuộc, phụ thuộc vào nước khác, hoặc phụ thuộc vào tổ chức quốc tế
nào đó về đường lối, chính sách định hướng phát triển, vào những điều kiện
kinh tế, chính trị mà họ áp đặt cho ta, gây tổn hại đến chủ quyền quốc gia và lợi
ích cơ bản của dân tộc.
Độc lập, tự chủ về kinh tế, do vậy cũng là sự bình ổn, có khả năng chủ
động và thích ứng cao, có thể duy trì sự ổn định kinh tế - xã hội và giữ vững
định hướng phát triển ngay cả trong tình hình chấn động của thị trường, của
khủng hoảng kinh tế, tài chính ở khu vực, trên thế giới, trong tình thế bị bao vây,
cơ lập và chống phá của các thế lực thù địch. Bảo đảm độc lập, tự chủ về kinh tế
chính là bảo đảm vững chắc định hướng xã hội chủ nghĩa và bản sắc văn hóa
dân tộc trong hội nhập, mở cửa, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước.
2. Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế :
Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình “mở cửa” nền kinh tế, đưa các
doanh nghiệp trong nước tham gia tích cực vào cạnh tranh quốc tế, phân công
7

download by :



lao động quốc tế; qua đó tạo điều kiện mở rộng không gian và môi trường để
chiếm lĩnh những vị trí phù hợp nhất có thể trong quan hệ kinh tế quốc tế. Đó
cũng là q trình chúng ta tham gia vào các tổ chức kinh tế, tài chính khu vực và
thế giới, qua đó mà thiết lập mối quan hệ kinh tế, thương mại, đầu tư, khoa học,
và công nghệ với các nước trên thế giới.
Hội nhập kinh tế quốc tế là con đường duy nhất để đưa một quốc gia
không ngừng phát triển nền kinh tế và nâng cao trình độ khoa học kĩ thuật của
nước mình.
Hội nhập kinh tế quốc tế giúp Việt Nam có cơ hội tích lũy những tiền đề,
điều kiện cho một sự phát triển mới: vốn, khoa học công nghệ, kinh nghiệm
quản lý kinh tế, mở rộng thị trường, thực hiện công nghiệp hóa – hiện đại hóa để
đưa đất đước phát triển. Nếu khơng tranh thủ những cơ hội do tồn cầu hóa
mang lại để học hỏi sự phát triển kinh tế của chủ nghĩa tư bản thì chúng ta
khơng thể xây dựng thành công xã hội chủ nghĩa được.
Hiện nay, xu thế chung của hội nhập kinh tế quốc tế là tăng cường hợp
tác đa phương, tự do hóa và khu vực hóa, đặc biệt chú trọng vai trị quan trọng
của dịch vụ thương mại và tăng cường chính sách bảo hộ với các rào cản thương
mại hiện đại.
3.

Mối liên hệ biện chứng giữa xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ

và chủ động hội nhập quốc tế:
Quan hệ giữa xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và chủ động hội nhập
quốc tế là mối quan hệ biện chứng, vừa thống nhất vừa mâu thuẫn.
Độc lập tự chủ và chủ động hội nhập quốc tế thống nhất ở chỗ chúng đều
hướng đến lợi ích của đất nước, của quốc gia, của dân tộc và nhân dân. Mục tiêu
của chủ động hội nhập quốc tế là để mở rộng và phát triển kinh tế, đồng thời
nâng cao đời sống nhân dân. Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ cũng vì lợi ích

của đất nước, quốc gia, vì độc lập tự do của dân tộc. Có thể thấy
8

download by :


rằng, độc lập tự chủ và chủ động hội nhập quốc tế cịn có mối quan hệ khăng
khít, là tiền đề, điều kiện của nhau. Độc lập tự chủ là cơ sở để có thể chủ động
hội nhập quốc tế hiệu quả bởi khi một quốc gia có đường lối, hướng đi, quan
điểm nhất định thì sẽ dễ dàng xác định chiến lược hội nhập, nội dung, bước đi và
cách thức. Ngược lại, chủ động hội nhập quốc tế góp phần làm cho đất nước
thêm giàu mạnh, mở rộng quan hệ với các quốc gia, củng cố độc lập tự chủ của
đất nước. Nội dung, cách thức của chủ động hội nhập quốc tế phải dựa trên
chiến lược phát triển chung của đất nước, từ tình hình đất nước và bối cảnh quốc
tế trong từng giai đoạn. Trong bối cảnh hiện nay, độc lập tự chủ khơng có nghĩa
là cơ lập, tách biệt với thế giới. Một quốc gia nếu chỉ có độc lập tự chủ thì chắc
chắn sẽ dẫn đến trì trệ, kém phát triển từ đó nhất định cũng sẽ không bảo vệ
được độc lập tự chủ của mình.
Song, độc lập tự chủ và chủ động hội nhập quốc tế cũng có mặt mâu
thuẫn bởi hội nhập quốc tế thật sự tạo ra những thách thức không nhỏ đối với
việc bảo vệ độc lập, tự chủ của đất nước. Khi hội nhập quốc tế, một quốc gia
phải chấp hành, tuân theo những quy tắc chung. Điều này dẫn tới việc khi trở
thành thành viên của các tổ chức quốc tế, ký kết các hiệp định thương mại, đầu
tư song phương, đa phương với các nước, các khu vực trên thế giới, đất nước
phải điều chỉnh luật pháp, chính sách của mình phù hợp với các cam kết đã ký.
Bên cạnh đó, hội nhập quốc tế cịn đồng nghĩa với việc mở cửa thị trường của
đất nước cho các doanh nghiệp, sản phẩm của nước ngoài, gây ra thách thức
cạnh tranh rất lớn đối với các doanh nghiệp, sản phẩm trong nước. Ngoài ra
những biến động, bất ổn trên thị trường thế giới, của kinh tế thế giới sẽ trực tiếp,
nhanh chóng tác động, gây ra những bất lợi cho kinh tế đất nước. Việc này cho

thấy mỗi quốc gia cần có đường lối, hướng đi đúng đắn, hiệu quả, phù hợp với
điều kiện của mình.

9

download by :


III.

Quá trình xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và chủ động hội

nhập quốc tế của Việt Nam:
1. Quá trình xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ ở Việt Nam –
Thành tựu và khó khăn:
Sau khi giành lại độc lập, đặc biệt từ sau thời kì Đổi mới, đất nước ta đã có
nhiều sự phát triển vượt bậc về kinh tế, trước tiên phải kể tới mức tăng tưởng
cao. Nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ đều phát triển, đặc biệt là các ngành
dịch vụ: thương mại, du lịch, bưu chính viễn thơng… phát triển mạnh mẽ. Cơ
cấu kinh tế có những chuyển biến tích cực: giảm tỉ trọng nông nghiệp, tăng tỉ
trọng công nghiệp và dịch vụ. Xuất khẩu tăng trưởng vượt bậc. Bên cạnh đó,
mức sống của người dân ngày càng cao.
Tuy thế, nền kinh tế nước ta vẫn cịn gặp rất nhiều khó khăn. Cơ bản nền
kinh tế Việt Nam hiện nay lạc hậu về khoa học kỹ thuật rất nhiều so với các
nước công nghiệp phát triển. Sản xuất, xuất khẩu của ta chủ yếu gồm các nơng
khống sản thơ và các mặt hàng công nghiệp thứ cấp, khi sản xuất phải nhập
khẩu máy và vật tư phụ tùng, nông nghiệp lệ thuộc vào phân bón, xăng dầu,
thuốc sâu, nơng cơ; cơng nghiệp lệ thuộc vào máy vật tư, linh kiện rời. Các
nơng khống sản thơ như gạo, cao su, cà phê, hàng thuỷ sản, than đá - dầu thô,
và các mặt hàng thứ cấp khác: hàng may mặc và giầy dép là những mặt hàng

xuất khẩu chủ yếu Việt Nam vấp phải sự cạnh tranh rất mạnh của các nước kém
mở mang khác, các hạn định quota nhập khẩu của nước ngồi, giá cả bấp bênh
và có khuynh hướng giảm, thị trường hạn chế. Trong nhiều năm, gạo, cà phê,
cao su, hàng may mặc của Việt Nam không xuất khẩu được hết trên thị trường
thế giới, khiến cho giá sụt và làm giảm thu nhập của công nhân, nông dân trong
các ngành liên quan. Trong khi đó, nhập khẩu lại hướng về máy, các vật tư, linh
kiện rời giá đắt và các hàng tiêu dùng cao cấp giá rất đắt.

10

download by :


Tình hình này làm cho vị thế của ta trên thị trường quốc tế yếu đi và dẫn
đến nhiều nguy cơ lớn về kinh tế tài chính: nguy cơ bán rẻ như cho và mua phải
trả giá cao; nguy cơ siêu đưa đến thâm thủng cán cân thương mại và buộc phải
vay tiền nước ngoài; nợ quốc tế tăng gia với tốc độ nhanh hàng năm, đến một
mức nào đó có thể dẫn đến tình hình khủng hoảng tài chính - tiền tệ như đã xảy
ra tại Thái Lan; hội nhập quốc tế giúp Việt Nam tranh thủ kỹ thuật, khoa học,
vốn quốc tế, tuy nhiên các công ty nước ngồi chỉ đầu tư ở Việt Nam nếu họ có
lợi, như vậy chúng ta ở trong thế bị động.
Sự phối hợp 4 nguy cơ trên có khả năng đưa đến tình hình mất độc lập tự
chủ kinh tế, tài chính, tiền tệ, gây ra tình cảnh lệ thuộc vào nước ngoài. Độc lập
tự chủ kinh tế là nền tảng cơ bản bảo đảm sự bền vững của độc lập tự chủ về
chính trị, do đó cần phải có biện pháp xây dựng nền kinh tế tự chủ và chủ động
trong việc hội nhập vào kinh tế quốc tế.
2.

Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam hiện nay – Cơ


hội và thách thức:
Từ Đại hội Đảng lần VIII và IX, Đảng ta đã xác định Việt Nam tất yếu
phải chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Quá trình hội nhập với nền kinh tế quốc
tế, mở rộng kinh tế đối ngoại thời gian qua đã mang lại cho chúng ta những kết
quả quan trọng :
-

Chúng ta đã làm thất bại chính sách bao vây cấm vận, cơ lập nước ta

của các thế lực thù địch, tạo dựng được môi trường quốc tế, khu vực thuận lợi
cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, nâng cao vị thế nước ta trên chính
trường và thương trường thế giới.
-

Khơng những chúng ta đã khắc phục được tình trạng khủng hoảng thị

trường do Liên Xô và hệ thống xã hội chủ nghĩa thế giới tan rã gây nên mà còn
mở rộng được thị trường xuất nhập khẩu.

11

download by :


-

Thu hút được một nguồn lớn đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI), bổ

sung cho nguồn vốn trong nước, kết hợp nội lực với ngoại lực, tạo được những
thành tựu kinh tế to lớn, quan trọng.

-

Tranh thủ được nguồn viện trợ phát triển chính thức (ODA) ngày càng

lớn, đồng thời giảm đáng kể nợ nước ngoài.
-

Tiếp thu khoa học và cơng nghệ, kỹ năng quản lý, góp phần đào tạo một

đội ngũ cán bộ quản lý và cán bộ kinh doanh năng động, sáng tạo.
-

Từng bước đưa hoạt động của các doanh nghiệp và cả nền kinh tế vào

môi trường cạnh tranh, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh.
-

Gia nhập thành công vào các tổ chức kinh tế khu vực và trên thế giới:

WTO, APEC,…
Tuy vậy, qua quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, chúng ta cũng bộc lộ
nhiều mặt yếu kém :
-

Nhận thức về nội dung, bước đi, lộ trình hội nhập cịn giản đơn ; các

ngành, các cấp chưa nhận thức đầy đủ những thách thức và cơ hội để từ đó có kế
hoạch chủ động vươn lên vượt qua thách thức, nắm bắt thời cơ để phát triển ;
khơng ít chủ trương, cơ chế, chính sách chậm được đổi mới cho phù hợp với yêu

cầu hội nhập.
-

Công tác hội nhập kinh tế quốc tế mới được triển khai chủ yếu ở các cơ

quan Trung ương và một số thành phố lớn, sự tham gia của các ngành, các cấp,
của các doanh nghiệp còn yếu và chưa đồng bộ, chưa tạo được sức mạnh tổng
hợp cần thiết bảo đảm cho quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đạt hiệu quả cao.
-

Chưa hình thành được một kế hoạch tổng thể và dài hạn về hội nhập

kinh tế quốc tế, một lộ trình hợp lý thực hiện các cam kết quốc tế.
-

Nhiều doanh nghiệp cịn ít hiểu biết về thị trường thế giới và luật pháp

quốc tế, năng lực quản lý kém, trình độ cơng nghệ cịn lạc hậu, hiệu quả sản
12

download by :


xuất kinh doanh và khả năng cạnh tranh yếu, tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào sự
bao cấp và bảo hộ của Nhà nước cịn nặng.
-

Mơi trường kinh doanh ở nước ta chưa thật thơng thống: hệ thống luật

pháp cịn thiếu, chưa đồng bộ, chưa đủ rõ ràng và nhất quán ; kết cấu hạ tầng

phát triển chậm ; trong bộ máy hành chính cịn nhiều biểu hiện của bệnh quan
liêu và tệ tham nhũng, trình độ nghiệp vụ yếu kém, nguồn nhân lực chưa được
đào tạo bài bản…
-

Đội ngũ cán bộ làm cơng tác kinh tế đối ngoại cịn thiếu và yếu; tổ chức

chỉ đạo chưa sát và kịp thời; các cấp, các ngành chưa quan tâm chỉ đạo và tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp chuẩn bị tham gia hội nhập. Đây là nguyên nhân
sâu xa của những yếu kém, khuyết điểm trong hợp tác kinh tế với nước ngoài.

13

download by :


KẾT LUẬN
Sau khi nghiên cứu kĩ đề tài, ta có thể thấy được rằng xây dựng nền kinh tế
độc lập tự chủ và chủ động hội nhập quốc tế có mối quan hệ sâu sắc, gắn bó với
nhau. Nếu được xử lý tốt thì chúng sẽ là sơ sở, tiền đề, tạo điều kiện cho nhau,
phát huy và thúc đẩy lẫn nhau nhằm bảo vệ lợi ích quốc gia. Ngược lại, nếu
không giải quyết tốt, hai mặt của vấn đề này sẽ hạn chế, cản trở lẫn nhau. Để
một quốc gia có thể phát triển một cách tồn diện, địi hỏi mối quan hệ giữa xây
dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và chủ động hội nhập quốc tế cần được giải
quyết hài hịa, góp phần tạo nên những thành tựu to lớn cho đất nước.
Việt Nam vẫn đang trên con đường xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ,
đồng thời chủ động hội nhập quốc tế. Chúng ta phải lấy độc lập tự chủ về kinh
tế làm nội lực. Chỉ có xây dựng một nền kinh tế độc lập tự chủ chúng ta mới có
đầy đủ tư cách và tự lực để chủ động hội nhập đúng hướng và có hiệu quả; và
ngược lại, chỉ có chủ động hội nhập kinh tế quốc tế chúng ta mới nhanh chóng

bổ sung cho nội lực cịn khiếm khuyết, thiếu hụt, rút ngắn con đường phát triển
nhằm không ngừng tự hồn thiện mình để giữ vững nền độc lập tự chủ. Hơn nữa
chúng ta chủ động hội nhập chính là chúng ta chủ động bảo vệ và quyết tâm bảo
vệ bằng được mục tiêu độc lập tự chủ trong phát triển. Độc lập tự chủ để mở cửa
chủ động hội nhập, chủ động hội nhập để bảo vệ độc lập tự chủ. Mối quan hệ
giữa xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với hội nhập kinh tế quốc tế là mối
quan hệ tương hỗ, có tính biện chứng; hội nhập càng chất lượng thì độc lập tự
chủ càng cao. Độc lập tự chủ càng cao thì càng có điều kiện chủ động, tích cực
hội nhập. Việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ hiện nay không hề mâu
thuẫn với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và xu thế tồn cầu hố kinh tế.

14

download by :


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình “Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin” – NXB
Chính trị Quốc gia – 2011 – T69-72
2. Văn kiện Đại hội Đảng VII – NXB Sự thật – 1991 – T147
3.

kiện Đại hội Đảng VIII – NXB Quốc gia HN – 1996 – T84-85

4. Văn kiện Đại hội Đảng IX - NXB Chính trị Quốc gia – 2001 – T167
5. Số liệu & tài liệu trên Internet :
/>p_p_auth=wsTbDG2z
/>
15


download by :



×