Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Thực trạng mô hình phát triển thể dục thể thao quần chúng gắn với phong trào xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (962.82 KB, 6 trang )

Giáo dục thể chất và thể thao trường học

THỰC TRẠNG MƠ HÌNH PHÁT TRIỂN THỂ DỤC THỂ
THAO QUẦN CHÚNG GẮN VỚI PHONG TRÀO XÂY
DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở VIỆT NAM
1PGS.TS

Bùi Ngọc, 1ThS. Đào Thị Thanh Thúy, 2TS. Nguyễn Hồng Đăng
1Viện Khoa học TDTT, 2Trường Đại học TDTT Bắc Ninh

Tóm tắt: Bằng những phương pháp nghiên cứu thường quy, bài báo xác định thực trạng mơ
hình vĩ mơ và mơ hình vi mô trong phát triển thể dục thể thao (TDTT) quần chúng gắn với phong
trào xây dựng nông thôn (XDNT) mới ở Việt Nam, từ đó tìm ra những mặt ưu điểm và tồn tại
trong mơ hình phát triển TDTT quần chúng ở khu vực nông thôn mới, định hướng cho những
nghiên cứu về mơ hình và giải pháp phát triển TDTT quần chúng khu vực nông thôn mới tại Việt
Nam, góp phần nâng cao hiệu quả cơng tác TDTT...
Từ khóa: Mơ hình, thể dục thể thao quần chúng, nơng thôn mới, Việt Nam
Abstract: By conventional research methods, the article identifies the current situation of
macro models and micro models in the development of mass physical training and sports
associated with the movement of rural construction. in Vietnam, thereby finding out the
advantages and disadvantages in the model of mass sport development in new rural areas,
orienting for research on models and solutions to develop mass sport in the region. new rural
areas in Vietnam, contributing toimproving the efficiency of sports activities...
Keywords: Model, mass sport, new countryside, Vietnam

1. ĐẶT VẤN ĐỀ
XDNT mới là cuộc cách mạng xây dựng thơn, xã, gia đình khang trang, sạch đẹp; phát triển
sản xuất tồn diện; có nếp sống văn hố, mơi trường và an ninh nơng thơn được đảm bảo; thu
nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao. XDNT mới được xác định là
nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và tồn xã hội trong giai đoạn hiện nay ở nước ta, từng bước
xóa bỏ sự khác biệt giữa thành thị và nơng thơn. Theo đó, thể dục thể thao là một lĩnh vực hoạt


động thuộc văn hố xã hội, vì vậy cần thiết có giải pháp hữu hiệu góp phần XDNT mới bền
vững để từng bước nâng cao đời sống văn hóa tinh thần và sức khỏe của người dân ở khu vực
nơng thơn. Vì vậy, để phát triển TDTT ở nơng thôn gắn với phong trào XDNT mới cần xác định
thực trạng mơ hình và hiệu quả mơ hình vĩ mơ và vi mô trong phát triển TDTT quần chúng, để
từ đó kết quả nghiên cứu sẽ tìm ra những ưu điểm và tồn tại trong hoạt động TDTT quần
chúng, làm cơ sở để đề xuất những chính sách và giải pháp phát triển mơ hình TDTT ở nơng
thơn tại Việt Nam có hiệu quả.
Chính vì vậy, chúng tơi lựa chọn nghiên cứu vấn đề: “Thực trạng mơ hình vĩ mơ trong tổ
chức, quản lý và hỗ trợ hoạt động TDTT quần chúng gắn với phong trào XDNT mới ở Việt
Nam”.
Quá trình nghiên cứu chúng tơi đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: phân tích và
tổng hợp tài liệu, phỏng vấn tọa đàm, mơ hình hóa cấu trúc và toán thống kê.
2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
2.1. Thực trạng mơ hình vĩ mơ trong phát triển TDTT quần chúng ở Việt Nam gắn với
phong trào XDNT mới
PROCEEDINGS OF INTERNATIONAL SCIENTIFIC CONFERENCE 11/2021

273


Giáo dục thể chất và thể thao trường học

Trên cơ sở phân tích các tài liệu liên quan và thực tiễn sự phát triển TDTT quần chúng ở
Việt Nam trong những năm qua luôn gắn với thực tiễn phát triển TDTT ở các vùng kinh tế khác
nhau, trong đó có khu vực nông thôn, đặc biệt những địa phương đang tiến hành XDNT mới.
Kết quả phân tích, tổng hợp cho thấy mơ hình phát triển TDTT quần chúng ở Việt Nam (Sơ
đồ 1) có thể phân tích như sau:
Thứ nhất lát cắt dọc: Mơ hình phát triển TDTT chịu sự quản lý nhà nước (Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, các cơ quan ngang Bộ, ủy ban nhân dân tỉnh, huyện, xã), các tổ chức chính trị
xã hội (các cơ quan của Đảng, Quốc hội như Mặt trận tổ quốc, Hội phụ nữ, Hội nơng dân, Đồn

Thanh niên, Ủy ban thanh thiếu niên….) và các tổ chức xã hội (các liên đồn, hiệp hội).
Thứ hai lát cắt ngang thì có sự phân cấp quản lí theo lãnh thổ: Trung ương – địa phương (các
tỉnh, huyện, xã). Trong từ cấp đều có sự tham gia của hệ thống chính trị cơ sở: Cơ quan quản lí
nhà nước (UBND và cơ quan chun mơn); Các tổ chức chính trị xã hội và tổ chức xã hội.

Sơ đồ 1. Mơ hình vĩ mô trong phát triển TDTT quần chúng [6]
Dưới đây là phân tích cấu trúc thành phần và sự hiệu quả của mơ hình
Trong mơ hình vĩ mơ phát triển TDTT quần chúng ở đang chịu sự quản lý của chủ yếu liên
quan tới chính quyền. Bộ máy hoạt động có nhiều cấp quản lý, việc tác động trực tiếp từ Chính
phủ đến người dân phải trải qua nhiều khâu.
Cơ quan quản lý nhà nước về TDTT cấp Trung ương là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
trong đó Tổng cục TDTT là cơ quan chuyên môn thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu
PROCEEDINGS OF INTERNATIONAL SCIENTIFIC CONFERENCE 11/2021

274


Giáo dục thể chất và thể thao trường học

trách nhiệm quản lý về mặt nhà nước đối với ngành TDTT nói chung và các Liên đồn, Hiệp
hội thể thao cấp quốc gia. Cấp trung ương cịn có hình thức quản lý nhà nước về TDTT ở các
bộ và cơ quan ngang Bộ (như ngành Công an, Quân đội, Giáo dục - Đào tạo....). Các cơ quan
này chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Chính phủ và Bộ văn hóa, Thể thao, Du lịch về cơng tác
TDTT, đồng thời phải có sự phối hợp và hợp tác với Tổng cục TDTT.
Mô hình TDTT trên cũng có sự tham gia hỗ trợ tích cực của các tổ chức chính trị xã hội (Mặt
trận Tổ quốc; Cơng đồn; Hội nơng dân; Đồn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh; Hội liên hiệp
phụ nữ; Hội cựu chiến binh; Hội người cao tuổi... các cấp) với các hoạt động thông tin tuyên
truyền, tổ chức các hoạt động TDTT, góp phần nâng cao nhận thức và sự tích cực tham gia của
người dân.
Hoạt động TDTT cịn có các tổ chức xã hội tham gia như Ủy ban Olimpic Việt Nam, các Liên

đoàn thể thao quốc gia, Liên đoàn thể thao cấp tỉnh và Liên đoàn thể thao cấp huyện. Các hoạt
động của Liên đoàn quốc gia có sự tham gia hoạt động mạnh mẽ góp phần thúc đẩy phong trào
TDTT ở các tỉnh qua các giải đấu, song ở nhiều tỉnh các liên đồn ít có vai trị trong hoạt động
TDTT thậm chí nhiều địa phương khơng có liên đồn của một số mơn thể thao. Do đó vai trị xã
hội của các liên đồn cấp tỉnh, cấp Huyện cần thay đổi, cải tiến phương thức hoạt động, tăng
cường sự quan tâm đối với phong trào TDTT của tỉnh, của Huyện.
Có thể nói mơ hình vĩ mô trong phát triển TDTT quần chúng gắn với phong trào XDNT mới
đã có những mặt ưu điểm nhận được nhiều sự quan tâm của Chính phủ, các cơ quan ban ngành
và địa phương. Song còn tồn tại một số vấn đề về vai trò của các tổ chức xã hội về TDTT ở cấp
tỉnh, huyện và xã còn “mờ nhạt”.
2.2. Thực trạng mơ hình phát triển TDTT quần chúng đang áp dụng ở cấp xã (mơ hình
vi mơ)
Trên cơ sở phân tích lý luận và thực tiễn hoạt động TDTT quần chúng ở các địa phương,
chúng tôi tiến hành khảo sát thực trạng 215 mơ hình phát triển TDTT quần chúng cấp xã (cấp vi
mơ), bao gồm: Mơ hình cơ cấu tổ chức, quản lý TDTT cấp xã và mơ hình hoạt động TDTT. Kết
quả khảo sát thực trạng những mơ hình TDTT quần chúng đang áp dụng ở cấp xã được trình bày
ở bảng 1
Bảng 1. Thực trạng thành phần mơ hình phát triển TDTT quần chúng
đang áp dụng ở cấp xã (n=215)
TT
1
1.1
1.2.
-

Mơ hình TDTT quần chúng
Mơ hình cơ cấu tổ chức, quản lý TDTT cấp xã
Các tổ chức, thiết chế TDTT
Ban Văn hoá xã hội (hoặc tương đương)
Trung tâm văn hoá -thể thao xã

Nhà văn hoá xã
Nhà văn hố-khu thể thao thơn
Câu lạc bộ TDTT cơ sở cấp xã
Cơ sở TDTT phòng chữa bệnh
Hộ kinh doanh dịch vụ TDTT
Các tổ chức chính trị xã hội
Mặt trận Tổ quốc
Đoàn thanh niên

n
215

%
100

85
211
215
215
215
0
42

39.53
98.14
100
100
100
0.00
19.53


179
198

83.26
92.09

PROCEEDINGS OF INTERNATIONAL SCIENTIFIC CONFERENCE 11/2021

275


Giáo dục thể chất và thể thao trường học

TT Mô hình TDTT quần chúng
n
%
Hội Nơng dân
185
86.05
Hội Phụ nữ
186
86.51
Hội Cựu chiến binh
172
80.00
Hội Người cao tuổi
176
81.86
Hội TDTT

0
0.00
2
Mơ hình hoạt động TDTT
Tập luyện TDTT hàng ngày
215
100.00
Lễ hội văn hoá truyền thống
145
67.44
Dịch vụ TDTT
42
19.53
Qua bảng 1 cho thấy:
Thứ nhất:Về mơ hình cơ cấu tổ chức quản lý và hỗ trợ TDTT cấp xã
Hầu hết các xã đều có mơ hình phát triển TDTT cấp xã. Trong đó về hệ thống thiết chế văn
hóa, TDTT: Hiện nay trong 10 tỉnh, thành nêu trên có 215/215 xã có Nhà văn hóa xã, Nhà văn
hố-khu thể thao thơn, 98.14% các xã có Trung tâm Văn hố - Thể thao và 90% các xã có CLB
TDTT cấp xã. Tuy nhiên các xã chưa có sự thống nhất cao khi chỉ có 39.53% các xã có Ban Văn
hố, xã hội (hoặc tương đương). Trong các yếu tố để xây dựng và nâng cao đời sống văn hóa
tinh thần của nhân dân thì hệ thống thiết chế TDTT cơ sở có vai trị quan trọng. Thiết chế TDTT
được hiểu là hệ thống cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị mà ngành TDTT đang
quản lý để đảm bảo cho các hoạt động TDTT có thể diễn ra, nhằm phục vụ nhu cầu hưởng thụ
TDTT của nhân dân. Các CLB TDTT tự nguyện (chiếm 100%);
Mặc dù đạt được kết quả nêu trên, tuy nhiên hệ thống thiết chế văn hóa, TDTT từ cơ sở vẫn
cịn một số tồn tại: Cịn một số nhà văn hóa xã chưa có đầy đủ các phịng chức năng theo quy
định, sân bóng đá cấp xã đa số khơng đủ diện tích theo quy định, kinh phí hoạt động dành cho sự
nghiệp văn hóa, thể thao chưa đáp ứng được cho công tác chuyên môn, … Đối với cấp thôn: Một
số xã nhà văn hóa thơn diện tích cịn hạn chế…
Thành phần tổ chức xã hội tham gia, hỗ trợ các hoạt động TDTT ở cơ sở tương đối đa dạng ở

các tổ chức, trong đó lực lượng đơng đảo nhất là Đoàn thanh niên (92.09%) và các tổ chức xã
hội- lần lượt chiếm tỷ lệ % là Hội Phụ nữ (86.51%); Hội Nông dân (86.05%); Mặt trận Tổ quốc
83.26%; Hội Người cao tuổi (81.86%) Hội Cựu chiến binh (80%). Trong các tổ chức xã hội ở
nơng thơn thì chưa có cơ sở TDTT phòng chữa bệnh và Hội TDTT. Các Hộ kinh doanh TDTT
bắt đầu phát triển song số lượng cịn khiêm tốn.
Qua phân tích trên cho thấy mơ hình tổ chức quản lý, hỗ trợ TDTT quần chúng ở nơng thơn
có những điểm tương đồng. Tuy nhiên phần lớn sự phát triển TDTT nông thôn chưa cao do thiếu
những vai trò quan trọng của các tổ chức thiết chế văn hoá, tổ chức xã hội như Ban văn hoá xã
hội (có nhiệm vụ rất quan trọng trong điều hành, quản lý, lãnh đạo chỉ đạo công tác TDTT cấp
xã), Hội TDTT chưa ra đời sẽ giảm đi vai trò tuyên truyền lợi ích, tổ chức hoạt động của TDTT;
Cơ sở TDTT phòng chữa bệnh; Hộ kinh doanh dịch vụ TDTT chậm phát triển khiến người dân
chưa ở nông thôn chưa được tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ, làm giảm đi hiệu quả công
tác TDTT quần chúng ở nông thôn.
Kết quả nghiên cứu trên cũng cho thấy sự tương đồng với các nghiên cứu của các tác giả
Nguyễn Ngọc Kinh Anh [2], Phan Thanh Cẩm [3] như: Các cơng chức văn hóa xã hội có trình
độ chun mơn TDTT của chưa có nhiều, thiếu thốn lực lượng hướng dẫn viên,.. Công tác quy

PROCEEDINGS OF INTERNATIONAL SCIENTIFIC CONFERENCE 11/2021

276


Giáo dục thể chất và thể thao trường học

hoạch đất cho TDTT cịn chưa đảm bảo; chưa có nhiều chính sách hỗ trợ cho công tác TDTT
nông thôn…
Thứ hai: Về mơ hình hoạt động TDTT quần chúng
Trên cơ sở khảo sát, hầu hết các xã có 3 loại hình hoạt động TDTT chính được xếp theo thứ
tự là: Tập luyện TDTT hàng ngày (chiếm tỷ lệ 100%); Lễ hội văn hoá truyền thống ở địa phương
(chiếm tỷ lệ 67.44%) và kinh doanh TDTT (19.53%). Với nhiều loại hình hoạt động TDTT khác

nhau. Kết quả điều tra cho thấy các loại hình hoạt động TDTT đã xuất hiện ở những vùng nơng
thơn tuy nhiên tỉ lệ vẫn cịn hạn chế do cơ chế chính sách của các địa phương chưa thực sự coi
trọng hoạt động TDTT là một lĩnh vực kinh doanh để phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
Như vậy, qua phân tích trên chúng tôi đã khái qt hố sơ đồ mơ hình phát triển TDTT quần
chúng ở các địa phương gắn với phong trào XDNT mới hiện nay như sơ đồ 2.

Sơ đồ 2. Thực trạng mơ hình phát triển TDTT quần chúng
ở các địa phương XDNT mới [6]
3. KẾT LUẬN
Thông qua nghiên cứu về mô hình phát triển TDTT quần chúng gắn với phong trào XDNT
mới co thấy: Ở mơ hình vĩ mơ cần tăng cường và đẩy mạnh các hoạt động của tổ chức xã hội
(các liên đoàn cấp tỉnh và huyện) và cần thường xuyên xây dựng các cơ chế chính sách, chế độ
và tập huấn các công tác TDTT hàng năm. Ở mơ hình vi mơ (cấp xã) cho thấy các thiết chế Văn
hóa, thể thao, mơ hình tổ chức bộ máy TDTT, mơ hình hoạt động ở xã chưa thống nhất, thiếu
đồng bộ do vậy hoạt động còn kém hiệu quả. Hầu hết cán bộ TDTT, hướng dẫn viên TDTT ở
cấp xã chưa có nhiều kiến thức và kỹ năng tổ chức, điều hành các hoạt động TDTT. Nhiều xã
vùng sâu, vùng xa chưa có tổ chức, chưa có cán bộ chuyên trách và các điều kiện để hoạt động
TDTT. Cơ chế, chính sách để phát triển TDTT ở nông thôn vừa thiếu vừa không đồng bộ và
chưa phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội ở nông thôn, nhất là việc quy hoạch đất dành cho hoạt
động TDTT và bố trí cán bộ TDTT.

PROCEEDINGS OF INTERNATIONAL SCIENTIFIC CONFERENCE 11/2021

277


Giáo dục thể chất và thể thao trường học

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Du Kế Anh (2000), Quản lý công tác TDTT nông dân (Đinh Thọ dịch) Nxb TDTT, Hà

Nội.
2. Nguyễn Ngọc Kim Anh (2012), Nghiên cứu phát triển TDTT quần chúng xã, bản vùng
đồng bào dân tộc thiểu số Tây Bắc, Luận án tiến sĩ khoa học giáo dục, Viện Khoa học TDTT, Hà
Nội.
3. Phạm Thanh Cẩm (2015), Nghiên cứu phát triển TDTT quần chúng ở nông thôn đồng
bằng sông hồng, Luận án tiến sĩ Giáo dục học, Viện Khoa học TDTT
4. Ban Chấp hành Trung ương Đảng (2008), Nghị quyết 26-NQ/TW, ngày 05/8/2008 của
Ban Chấp hành Trung ương (khóa X) “về nông nghiệp, nông dân, nông thôn”.
5. Đảng cộng sản Việt Nam (2006), Văn Kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, Nxb
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
6. Bùi Ngọc (2019), Mơ hình Thể dục thể thao quần chúng gắn với phong trào XDNT mới,
Đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ (nghiệm thu 2019) thuộc chương trình thuộc Chương
trình đề tài khoa học cơng nghệ cấp Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch – “Nghiên cứu thể dục
thể thao quần chúng đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững”.
Nguồn bài báo: Bài báo là kết quả nghiên cứu của đề tài cấp Bộ “Mơ hình Thể dục thể thao
quần chúng gắn với phong trào xây dựng nơng thơn mới” (nghiệm thu năm 2019) thuộc Chương
trình đề tài khoa học cơng nghệ cấp Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch - Nghiên cứu thể dục thể
thao quần chúng đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững. Người chịu trách nhiệm chính: Bùi Ngọc.

Ảnh minh họa

PROCEEDINGS OF INTERNATIONAL SCIENTIFIC CONFERENCE 11/2021

278



×