Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần dược trung ương MEDIPLANTEX

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (517.26 KB, 94 trang )

Báo cáo thực tập chuyên đề
Khoa Thương Mại
LỜI TỰA ĐẦU
Trong xu hướng hội nhập với kinh tế thế giới và phát triển đi lên của đất
nước, Đảng và nhà nước ta rất quan tâm đến việc phát triển của ngành Dược
Việt Nam. Trong đó công ty dược trung ương MEDIPLANTEX được vinh dự là
con chim đầu đàn của ngành Dược.
Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của bản thân, công ty dược trung
ương MEDIPLANTEX luôn luôn nỗ lực, phấn đấu hoàn thiện để có thể phục vụ
cho nhân dân, đồng bào trong nước cũng như quốc tế những sản phẩm và dịch
vụ tốt nhất, góp một phần vàp sự phát triển đi lên của nước nhà.
Thành công của ngày hôm nay là sự cố gắng nỗ lực tự hoàn thiện, nâng
cao của cán bộ công nhân viên cũng như bộ máy lãnh đạo của công ty. Chính sự
đoàn kết cùng nhau phấn đấu đó mà đến nay công ty MEDIPLANTEX đã đạt
được những thành tựu lớn,minh chứng rõ rệt cho điều này đó là sự công nhận
của đảng, nhà nước và chính phủ Việt Nam bằng các huân huy hiệu, cúp vàng
cao quý như: giải thưởng sao vàng đất việt; huy chương hồ chí minh; cúp danh
nhân; giải thưởng hàng việt nam chất lượng cao…
Tiền thân là công ty dược trung ương I - trực thuộc bộ y tế,hoạt động
trong các mảng kinh doanh như: kinh doanh thuốc tân dược; dụng cụ y tế thông
thường; bao bì; hương liệu; mĩ liệu; buôn bán các mặt hàng thuốc nam, thuốc
bắc; cao đơn hoàn tán; giống cây trồng; dược liệu nhằm phục vụ cho công tác
phòng chữa bệnh, xuất khẩu của nhà nước.
Đến tháng 12/2004 công ty đã chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước sang công
ty cổ phần theo quyết định 4410/QĐBT ngày 7/12/2004 của bộ trưởng bộ y tế,
với tên gọi mới là: công ty cổ phần dược trung ương MEDIPLANTEX
tên giao dịch quốc tế là: MEDIPLANTEX NATIONAL PHARMACUTICAL
JOINT STOCK COMPANY
Từ đó đến nay công ty cổ phần dược trung ương MEDIPLANTEX đã bổ
sung thêm nhiều ngành nghề kinh doanh mới như: cho thuê văn phòng, kho tàng,
nhà cửa; kinh doanh vắc xin sinh phẩm y tế; mua bán máy móc, thiết bị y tế;


Nguyễn Xuân Hoàng – Lớp TM45A
1
Báo cáo thực tập chuyên đề
Khoa Thương Mại
kinh doanh hoá chất ( trừ các hoá chất nhà nước cấm); chất màu phục vụ cho
dược phẩm, mĩ phẩm…
Tuy nhiên với việc đất nước đang trên đà phát triển đi lên theo hướng hội nhập
ngày càng sâu rộng hơn vào nền kinh tế thế giới, thì mức độ cạnh tranh kinh tế
sẽ mạnh mẽ, khốc liệt hơn, môi trường kinh doanh sẽ đầy biến động hơn.
Trước những thách thức đó thì công ty mặc dù đã có nhiều thay đổi cả
trong nhận thức lẫn tư duy kinh doanh những vẫn còn nhiều nhược điểm nhiều
vấn đề vẫn chưa theo kịp so với các donh nghiệp khác, bỏ ngỏ hoặc chưa đáp
ứng kịp, chẳng hạn như: chinh sách quản lý, tổ chức và sử dụng nhân sự cũng
như chính sách chi trả tiền lương; chiến lược kinh doanh theo hướng phát triển
dàn trải của công ty; Hệ thống máy móc kĩ thuật; chủng loại mặt hàng, sản phẩm
thuốc ; Cơ cấu thị trường bán hàng của công ty; …
Bản báo cáo thực tập chuyên đề mang tiêu đề : “ Một số biện pháp đẩy
mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần dược trung ương
MEDIPLANTEX” này là cái nhìn khái quát về công ty và nêu những mặt mạnh,
mặt hạn chế của công ty để từ đó nêu ra một số giải pháp đẩy mạnh , nâng cao
và hoàn thiện.
Báo cáo do NGUYỄN XUÂN HOÀNG, sinh viên lớp TM45A khoa THƯƠNG
MẠI- trường đại học Kinh Tế Quốc Dân viết và sự tham mưu tư vấn của :
- PGS.TS HOÀNG MINH ĐƯỜNG giảng viên khoa Thương Mại–
trường đại học Kinh Tế Quốc Dân
- Dược sĩ NGUYỄN VĂN HẢO phó phòng MARKETTING, công
ty cổ phần dược trung ương MEDIPLANTEX
- Dược sĩ LÊ QUỐC CHUNG tổ trưởng tổ nghiên cứu thị trường,
trực thuộc phòng MARKETTING , công ty cổ phần dược trung
ương MEDIPLANTEX

- Dược sĩ TRƯƠNG QUỐC CHÍNH thuộc tổ nghiên cứu thị trường
, công ty MEDIPLANTEX
Nguyễn Xuân Hoàng – Lớp TM45A
2
Báo cáo thực tập chuyên đề
Khoa Thương Mại
- Dược sĩ LÊ VĂN TIẾN thuộc tổ nghiên cứu thị trường, công ty
MEDIPLANTEX
và các bộ phận phòng ban khác của công ty MEDIPLANTEX đã giúp đỡ em,
viết và hoàn thiện báo cáo thực tập chuyên ngành này.
Bài viết chỉ chuyên về mảng hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần dược
trung ương MEDIPLANTEX chon nên vẫn không tránh khỏi thiếu sót, khuyết
điểm nhất định. Do đó rất mong được sự cộng tác, đóng góp ý kiến của độc giả .
Một lần nữa xin được cảm ơn thầy giáo HOÀNG MINH ĐƯỜNG giảng viên
khoa THƯƠNG MẠI , trường đại học KINH TẾ QUỐC DÂN cùng các anh chị
trong công ty cổ phần dược trung ương MEDIPLANTEX đã nhiệt tình giúp đỡ,
tham gia đóng góp ý kiến cho đề cương và bản thảo chuyên đề thực tập này.
Xin cảm ơn!
Kí tên
Nguyễn Xuân Hoàng – Lớp TM45A
3
Báo cáo thực tập chuyên đề
Khoa Thương Mại
Phần I: KINHDOANH VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP
I. Khái niệm hoạt động kinh doanh và bản chất hoạt động kinh doanh
Kinh doanh là một hoạt động chủ đạo của hầu hết các công ty bởi suy cho
cùng mục tiêu của doanh nghiệp là tìm kiếm lợi nhuận để tồn tại và nuôi sống
bản thân công ty, muốn thế chỉ có thể thông qua thực hiện hoạt động kinh
doanh.. Hoạt động kinh doanh ở mỗi doanh nghiệp khác nhau thì khác nhau

chẳng hạn như: doanh nghiệp dược kinh doanh thuốc; doanh nghiệp rệt kinh
doanh vải; doanh nghiệp điện kinh doanh điện;… cho đến các doanh nghiệp
trong ngành cũng có những điểm khác nhau như: kinh doanh thuốc ở công ty cổ
phần dược trung ương MEDIPLANTEX có sản phẩm và chiến lược quảng bá
sản phẩm khác công ty dược TRAPHACO,...
Vậy kinh doanh là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn
của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ
trên thị trường nhằm mục đích sinh lời.
Kinh doanh bao gồm hai loại hình: sản xuất kinh doanh và kinh doanh
dịch vụ. Đặc trưng cơ bản của sản xuất kinh doanh là việc chế tạo ra sản phẩm
để thoả mãn nhu cầu của thị trường, còn kinh doanh dịch vụ là thực hiện các
hoạt động dịch vụ trên thị trường
Kinh doanh xuất hiện là do kết quả của sự phát triển lực lượng sản xuất
xã hội và phân công lao động xã hội; cũng như sự mở rộng hoạt động trao đổi
hàng hoá và lưu thông hàng hoá. Sản xuất hàng hoá là sản xuất ra sản phẩm để
bán, để trao đổi. Khi hoạt động trao đổi hàng hoá phát triển đến trình độ xuất
hiện tiền tệ là chức năng phương tiện lưu thông hàng hóa. Lúc này hoạt động
kinh doanh sẻ trở thành một hệ thống mang tính khoa học.
Phân công lao động xã hội phát triển dẫn tới việc chuyên môn hoá đựơc
mở rộng; hàng hoá được cung cấp cho các nơi có nhu cầu, cho các khách hàng
một cách kịp thời và thuận tiện. Sự hoạt động chuyên nghiệp của việc trao đổi và
lưu thông hàng hoá đưa đến hiệu quả là hàng hoá đến đúng nơi có nhu cầu, đúng
Nguyễn Xuân Hoàng – Lớp TM45A
4
Báo cáo thực tập chuyên đề
Khoa Thương Mại
thời gian, đúng khách hàng có nhu cầu và có khả năng thanh toán với chi phí
kinh doanh, chi phí lưu thông hạ. Lợi thế này được tạo ra là do kết quả của phân
công lao động xã hội, chuyên môn hoá các khâu của quá trình tái sản xuất xã hội
và nâng cao năng suất lao động xã hội trong khâu lưu thông.

Về mặt lịch sử, lưu thông hàng hoá ra đời ngay từ xã hội chiến hữu nô lệ,
khi đó trong xã hội đã có sự phân công lao động giữa trồng trọt và chăn nuôi.
Những chủ nô đã chiếm hữu những sản phẩm thặng dư của những người nô lệ
làm ra và chúng đem những sản phẩm đó trao đổi để lấy những sản phẩm khác
nhằm phục vụ cho chúng. Sự trao đổi sản phẩm lúc đầu mang tính chất giản đơn,
ngẫu nhiên, hiện vật, dần dần phát triển và mở rộng, đặc biệt khi tiền tệ ra đời.
Lúc này hoạt động kinh doanh sẽ được xem là không thể thiếu đối với xã hội nói
chung và sự phát triển kinh tế của các quốc gia nói riêng. Nhiều học thuyết kinh
tế liên quan đến hoạt động kinh doanh và đạt hiệu quả kinh doanh đã từ đó mà ra
đời.Trải qua thời gian dài thay vì doanh nghiệp vừa sản xuất vừa kinh doanh
buôn bán thì đã có một bộ phận tách ra hoạt động trong sản xuất và bộ phận khác
đảm nhận việc kinh doanh tiêu thụ ( doanh nghiệp thương mại). Ngay trong
doanh nghiệp nói chung vừa sản xuất vừa kinh doanh thì cũng có sự tách biệt
giữa sản xuất và kinh doanh chẳng hạn như: doanh nghiệp dược
MEDIPLANTEX có hẳn xí nghiệp, nhà máy chuyên sản xuất và thực hiện các
hoạt động liên quan đến sản xuất - hoạt động độc lập như công ty con và bộ
phận còn lại thì chỉ thực hiện chuyên về kinh doanh và hoạt động kinh doanh
buôn bán.
Đối với ngành dược nói chung và công ty MEDIPLANTEX nói riêng thì
vẫn mang những đặc điểm của một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trên thị
trường, song nó cũng có những đặc điểm riêng biệt khác với những ngành nghề
khác. Chưa có một định nghĩa, khái niệm thống nhất nào nói rõ hoạt động kinh
doanh của ngành dược. Từ những thông tin trên sách báo và đài cũng như những
nghiên cứu của bản thân thì theo theo em:
Nguyễn Xuân Hoàng – Lớp TM45A
5
Báo cáo thực tập chuyên đề
Khoa Thương Mại
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh thuốc là việc thực
hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất kinh

doanh đế tiêu thụ sản phẩm thuốc hoặc các dịch vụ liên quan đến việc buôn bán
thuốc trên thị trường nhằm mục đích phục vụ việc phòng và chữa bệnh cho mọi
người và sinh ra lợi nhuận cho công ty.
1. Đặc trưng cơ bản của kinh doanh :
- Thứ nhất: kinh doanh cần phải có vốn kinh doanh, chính là khoản vốn bằng
tiền.tiền tệ thực chất là một loại hàng hoá đặc biệt, một loại hàng hoá có giá trị
sử dụng khá phổ biển trong sản xuất và đời sống xã hội, phải tốn nhiều công sức
mới tìm ra nó( sản xuất ra được) và có khả năng dự trữ, chia nhỏ… mà không bị
hao mòn, hư hỏng, đó chính là vàng, bạc và đá quý. Ngày nay, tiền của tất cả các
quốc gia chỉ là tiền pháp định. Tiền pháp định chỉ là phương tiện để lưu thông
hàng hoá, tuy nhiên người ta vẫn thường so sánh nó với vàng để nói giá trị của
các đồng tiền. Khi lưu thông hàng hoá xuất hiện, lưu thông hàng hoá không phủ
định hoàn toàn việc trao đổi hàng hoá mà tồn tại song song, đặc biệt trong những
trường hợp đồng tiền pháp định mất giá( do lạm phát ) hoặc do hai quốc gia
chưa có quan hệ thanh toán quốc tế với nhau thì việc trao đổi hàng hoá vẫn được
thực hiện. Sự xuất hiện tiền tệ làm cho việc lưu thông hàng hoá thuận tiện, linh
hoạt và dễ dàng – là cơ sở tổ chức hoạt động sản xuất và thực hiện kinh doanh
buôn bán trong nền kinh tế quốc dân. Nó có vai trò to lớn trong việc phát triển
nền kinh tế sản xuất hàng hoá.
- Thứ hai: Kinh doanh phải hiểu hàng hoá và quản lí hàng hoá. Điều này là yêu
cầu bắt buộc cho doanh nghiệp bời vì việc hiều và quản lí tốt hàng hoá giúp cho
doanh nghiệp có thể chủ động cho việc thực hiện sản xuất kinh doanh buôn bán,
dự trữ, bảo quản tốt hàng hoá … qua đó đáp ứng tốt nhu cầu về sản phẩm hàng
hoá của thị trường người tiêu dùng Đây chính là hoạt động cần thiểt cho sản
xuất lâu dài và phục vụ đời sống lợi ích xã hội.
- Thứ ba: Kinh doanh dùng vốn kinh doanh đòi hỏi sau mỗi chu kì hoạt động
sản xuất kinh doanh phải bảo toàn vốn và có lãi. Do đó đòi hỏi doanh nghiệp
Nguyễn Xuân Hoàng – Lớp TM45A
6
Báo cáo thực tập chuyên đề

Khoa Thương Mại
phải nghiên cứu thị trường và môi trường kinh doanh, phải nghiên cứu cung,
cầu, giá cả và canh tranh, phải chú ý đến luật pháp, cơ chế quản lý, đến những
nguy cơ rủi ro có thể xẩy ra,… hoạt động kinh doanh phải có lợi nhuận từ đó
mới mở rộng phát triển hoạt động kinh doanh. Nếu không ngược lại chi phí cao,
nhiều rào cản, rủi ro có thể dẫn tới doanh nghiệp phải phá sản.
- Thứ tư: Đối với doanh nghiệp dược nói riêng hoạt động sản xuất kinh doanh
không vì mục tiêu lợi nhuận là trên hết mà còn phải vì sức khoẻ và vẻ đẹp của
con người tức yêu cầu cần đảm bảo chất lượng tốt nhất trong mức giới hạn có
thể trên một sản phẩm đồng thời phải trải qua nhiều giai đoạn nghiên cứu, thử
nghiệm và cuối cùng là được các cấp, các ngành có liên quan cho phép sản xuất
lưu thông trên thị trường thì lúc đó mới tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
2. Mục đích, vai trò, chức năng, và nhiệm vụ hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp:
2.1 mục đích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp:
Khi tham gia hoạt động buôn bán trên thị trường doanh nghiệp kinh doanh có
những mục đích, mục tiêu khác nhau. Nhưng nói chung đều có các mục tiêu cơ
bản đó là:
 mục tiêu lợi nhuận : Là mục tiêu trước mắt và lâu dài của doanh nghiệp.
Nó là nguồn động lực của người hoạt động kinh doanh. Lợi nhuận là khoản dôi
ra khi so sánh giữa doanh thu và chi phí kinh doanh. Muốn có lợi nhuận thì
doanh thu bán hàng và dịch vụ phải lớn hơn chi phí kinh doanh. Muốn có doanh
thu bán hàng và dịch vụ lớn thì phải có thị trường, phải chiếm được khách hàng,
phải bán được nhiều và nhanh hàng hoá dịch vụ, và phải giảm được các chi phí
sản xuất - kinh doanh có thể và không cần thiết. Mức độ đạt được về lợi nhuận
và sự kì vọng về lợi nhuận phụ thuộc vào chất lượng của loại hàng hoá, khối
lượng và giá cả hàng hoá bán được, lượng cung cầu của loại hàng hoá đó trên
thị trường; chi phí kinh doanh và tốc độ tăng giảm của chi phí kinh doanh, tài
kinh doanh, trường vốn kinh doanh của người quản trị doanh nghiệp và điều
kiện môi trường kinh doanh. Mức độ đạt được về lợi nhuận còn phụ thuộc vào

Nguyễn Xuân Hoàng – Lớp TM45A
7
Báo cáo thực tập chuyên đề
Khoa Thương Mại
sự độc đáo của mặt hàng kinh doanh, vị thế của doanh nghiệp trên thị
trường( độc quyền hay doanh nghiệp nhỏ) và sự mạo hiểm trong các thương vụ
kinh doanh.
Mục tiêu vị thế của doanh nghiệp: Là một mục đích kinh doanh của mỗi
doanh nghiệp. Doanh nghiệp kinh doanh theo đuổi mục tiêu phát triển doanh
nghiệp từ nhỏ vừa và lên lớn. Từ kinh doanh ở thị trường địa phương tiến tới
kinh doanh ra thị trường cả nước và quốc tế hoặc doanh nghiệp tăng thị phần
hàng hóa của mình trên thị trường. Tỉ trọng thị phần của doanh nghiệp trên thị
trường càng cao gắn với quy mô của doanh nghiệp và phạm vi kinh doanh của
doanh nghiệp xác định vị thế của doanh nghiệp trên thị trường. Kì vọng vị thế
của doanh nghiệp trong kinh doanh phụ thuộc vào nguồn lực và tăng trưởng
nguồn lực của doanh nghiệp; phụ thuộc vào chiến lược và sự phát triển kinh
doanh của doanh nghiệp; phụ thuộc vào tài năng và trình độ quản lý của người
lãnh đạo doanh nghiệp và phụ thuộc vào cơ chế quản lý kinh tế của nhà nước
trong từng giai đoạn.
Mục tiêu an toàn: Cũng là một mục đích kinh doanh của doanh nghiệp. Trong
thị trường cạnh tranh với nhiều biến động to lớn có thể gây bất lợi cho doanh
nghiệp như mâu thuẫn về chính trị; Các chính sách về thuế quan và hàng rao phi
thuế quan; Luật pháp thay đổi ; Sự thay đổi của khoa học công nghệ;… Sẻ ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như: thay đổi mặt hàng ; Giá
cả, chính sách của người cung ứng; Sự thay đổi về thị hiếu về mặt hàng của
người tiêu dùng; Sự xuất hiện của đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn có nguồn lực và
kinh nghiệm kinh doanh mạnh hơn; Sự xuất hiện nhiều mặt hàng thay thế có giá
cả canh tranh và đặc biệt sự tiến bộ nhanh của các đối thủ hiện hữu,… Tất cả các
biến động bất lợi đó yêu cầu doanh nghiệp phải đặt ra mục tiêu an toàn trong
kinh doanh. An toàn trong kinh doanh đòi hỏi doanh nghiệp phải nghiên cứu thị

trường, lựa chọn thị trường có khả năng và tiềm năng phát triển, cũng như có thể
dự báo được xu hướng phát triển của nó. Các hình thức bảo đảm an toàn trong
kinh doanh đó là thành lập quỹ dự phòng để tự bù đắp; Phải bỏ ra chi phí để mua
Nguyễn Xuân Hoàng – Lớp TM45A
8
Báo cáo thực tập chuyên đề
Khoa Thương Mại
bảo hiểm cho quá trình hoạt động kinh doanh; phải đa dạng hoá kinh doanh;…
Tuỳ vào từng điều kiện cụ thể của doanh nghiệp để đưa ra cách thức thực hiện
an toàn cho doanh nghiệp. Yêu cầu người lãnh đạo doanh nghiệp phải nhìn xa
trông rộng, cân nhắc được việc lợi hại của doanh nghiệp để đưa ra quyết định có
lợi nhất cho doanh nghiệp
2.2 Vai trò của hoạt động kinh doanh :
Khi tham gia hoạt động sản xuất để sau đó kinh doanh buôn bán thì doanh
nghiệp luôn mong muốn đạt lợi nhuận tối đa. Đồng thời bên cạnh đó doanh
nghiệp cũng gây ảnh hưởng nhiều mặt lên nền kinh tế và lĩnh vực tiêu dùng, vì
thế hoạt động kinh doanh có vai trò hết sức to lớn đối với không chỉ doanh
nghiệp mà còn đối với toàn xã hội. Chẳng hạn như:
- Kinh doanh có tác dụng to lớn thúc đẩy việc áp dụng tiến bộ khoa học công
nghệ vào sản xuất. Đồng thời thúc đẩy nhu cầu, gợi mở nhu cầu tiêu dùng theo
hướng văn minh hiện đại. Hoạt động kinh doanh thúc đẩy các doanh nghiệp sản
xuất sử dụng các loại vật tư kỉ thuật và công nghệ tiên tiến, hiện đại, công nghệ
nguồn để nâng cao năng suất trong lao động trong sản xuất và sản xuất ra các
sản phẩm có chất lượng cao, tiên tiến, hiện đại; đồng thời nó cũng chỉ mua
những sản phẩm có đủ tiêu chuẩn chất lượng, giá thành hạ, phù hợp với tiêu
dùng của xã hội… đối với quá trình tiêu dùng nhò tiếp xúc với thị trường trong
và ngoài nước, kinh doanh thương mại đưa cho giới tiêu dùng những hàng hoá
tốt, đa dạng, độc đáo. Các sản phẩm độc đáo hiện đại này có tác dụng kích thích
nhu cầu và gợi mở nhu cầu, hướng người tiêu dùng tới những hàng hoá có chất
lượng cao. Thuận tiện trong sử dụng và đa dạng hoá các nhu cầu theo hướng văn

minh hiện đại.
- Kinh doanh thực hiện việc dự trữ các hàng hoá tư liệu sản xuất và hàng tiêu
dùng trong khâu lưu thông có tác dụng to lớn tronmg việc đảm bảo cung ứng các
yếu tố đầu vào cho doanh nghiệp sản xuất và người tiêu dùng một cách thường
xuyên , liên tục và kịp thời. Dự trữ hàng hoá ở khâu lưu thông được lưu chuyển
nhanh, linh hoạt, một đơn vị kinh doanh vừa sản xuất vừa kinh doanh thì bên
Nguyễn Xuân Hoàng – Lớp TM45A
9
Báo cáo thực tập chuyên đề
Khoa Thương Mại
cạnh việc thực hiện liên kết giữa sản xuất và người tiêu dùng thông qua lưu
thông thì nó cũng giúp cho doanh nghiệp tranh việc bị ứ đọng hàng hoá, đẩy
nhanh sự tái sản xuất của xã hội. Khối lượng dự trữ hàng hoá trong khâu lưu
thông tăng giảm gây ảnh hưởng lên dự trữ ở doanh nghiệp sản xuất ( dự trữ sản
xuất). Vì thế nó có tầm quan trọng đối với toàn bộ quá trình sản xuất lưu thông
và tiêu dùng.
- Kinh doanh có vai trò to lớn đối với việc điều hoà cung cầu hàng hoá. Thông
qua hoạt động kinh doanh thương mại thì sẻ có sự kết nối, liên hệ giữa người
tiêu dùng và nhà sản xuất, khi này nhu cầu của người tiêu dùng sẻ được đáp ứng
một cách đầy đủ nhất từ nhà sản xuất. Hạn chế được sự dư thừa cũng như sự
thiếu hụt hàng hoá..trong phạm vi nền kinh tế quốc dân, kinh doanh thương mại
góp phần phân bố lại lực lượng sản xuất xã hội, góp phần sử dụng các nguồn
tiềm năng và khả năng tốt hơn, khai thác được tiềm năng và thế mạnh của các
doanh nghiệp, các vùng đất của đất nước một cách có hiệu quả và hợp lý.
- Kinh doanh là một lĩnh vực quan trọng của sản xuất và đời sống xã hội. Phát
triển lĩnh vực này có tác dụng to lớn trong phục vụ cho quá trình sản xuất và đời
sống xã hội. Kinh doanh hàng hoá tư liệu sản xuất là khâu bảo đảm hàng hoá tư
liệu sản xuất- là khâu bảo đảm các loại máy móc, thiết bị nguyên vật liệu phụ
tùng… cho sản xuẩt. Phát triển kinh doanh tư liệu sản xuất có tác dụng to lớn
trong việc bảo đảm cung ứng đầy đủ, kịp thời, đồng bộ, đúng số lượng, chất

lượng và chính xác các đối tượng lao động và một phần tư liệu lao động để các
doanh nghiệp sản xuất tiến hành liên tục. Kinh doanh tư liệu sản xuất còn góp
phần bảo đảm cho sản xuất ngày càng nhiều những hàng hoá tư liệu sản xuất tốt,
hiện đại, văn minh và với các dịch vụ thuận lợi, kịp thời. Kinh doanh còn là thị
trường và điều kiện không thể thiếu được để tiêu thụ các sản phẩm được doanh
nghiệp sản xuất chế tạo ra. Kinh doanh hàng hoá tiêu dùng nhằm phục vụ hoạt
động tiêu dùng của đời sống của mọi người. Việc bảo đảm cung ứng ngày càng
nhiều những hàng hoá tốt văn minh, hiện đại ở những nơi thuận tiện có tác dụng
to lớn đối với lĩnh vực tiêu dùng. Đặc biệt việc cung ứng các hàng hoá đã chuẩn
Nguyễn Xuân Hoàng – Lớp TM45A
10
Báo cáo thực tập chuyên đề
Khoa Thương Mại
bị sẵn, bán hàng ở những nơi gần dân cư sống có tác dụng tiết kiệm thời gian,
tiết kiệm việc đi lại, góp phần giải phóng con người đối với những công việc tốn
thời gian và công sức. Từ đó tạo ra đời sống văn minh hiện đại.
- Kinh doanh phát triển ra ngoài phạm vị quốc gia, tức là phát triển hoạt động
kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa ( thương mại quốc tế) có vai trò hết sức to
lớn, tiếp thu nguồn lực từ bên ngoài và mở rộng thị trường cho các doanh nghiệp
sản xuất trong nước xuất khẩu hàng hoá ra nước ngoài. Khi đó đòi hỏi doanh
nghiệp phải nâng cao chất lượng, hạ giá thành, hàng hoá phải có mẫu mã đa
dạng, phong phú, đạt tiêu chuẩn quốc tế, có nguồn hàng lớn và phải giao đúng
hạn, cũng như phải nghiên cứu áp dụng các tiêu chuẩn chất lượng đạt tiêu chuẩn
chất lượng phù hợp với thông lệ quốc tế. Nhập khẩu hàng hoá, đặc biệt nhập
khẩu máy móc thiết bị, nguyên nhiên vật liệu, hoá chất phụ tùng,… là điều kiện
quan trọng để đẩy nhanh tốc độ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Việc
nhập khẩu hàng hoá phải thực hiện chiến lược phát triển nền kinh tế quốc dân
hướng ra xuất khẩu. Chỉ có như vậy chúng ta mới thực hiện nhanh công cuộc
công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
2.3 Chức năng của kinh doanh buôn bán:

 Kinh doanh buôn bán là thực hiện chức năng lưu thông hàng hoá từ nguồn
hàng đến lĩnh vực tiêu dùng
khi sản xuất ra sản phẩm đầu tiên thì sản phẩm chỉ ở trạng thái khả năng, chỉ
khi nào sản phẩm được đưa vào sử dụng( trong sản xuất hoặc tiêu dùng cá nhân)
thì sản phẩm mới thực sự trở thành sản phẩm và quá trình sản xuất mới hoàn
thành. Doanh nghiệp sản xuất có thể kiêm luôn việc lưu thông sản phẩm hàng
hoá của mình nếu thấy có lợi, nhưng việc lưu thông sản phẩm hàng hoá đòi hỏi
phải có hoạt động trên thị trường, phải có cơ sở vật chất để kinh doanh, phải có
lao động, tốn thời gian và chi phí. Nếu doanh nghiệp sản xuất đảm nhiệm thêm
các khâu lưu thông như trao đổi hàng hoá; lưu thông hàng hoá… thì doanh
nghiệp sản xuất phải mở rộng hệ thống tiêu thụ sản phẩm; doanh nghiệp sản xuất
sẻ phân tán vốn đầu tư, phân tán các nguồn lực ở cả khâu sản xuất và lưu thông.
Nguyễn Xuân Hoàng – Lớp TM45A
11
Báo cáo thực tập chuyên đề
Khoa Thương Mại
Vì thế đòi hỏi doanh nghiệp sản xuất kiêm thực hiện lưu thông hàng hoá thì có
tiềm lực và có vị thế kinh doanh nhất định. Còn nếu doanh nghiệp sản xuất tiêu
thụ sản phẩm qua trung gian thì doanh nghiệp sản xuất sẻ không phải đầu tư
nhiều vào khâu tiêu thụ sản phẩm; có thể dành nguồn lực vào tăng vòng quay
của sản xuất; trong khi đó doanh nghiệp thương mại sẻ có điều kiện mở rộng
lưu thông, thực hiện việc đưa hàng hoá đến đúng nơi, đúng thời gian, đúng đối
tượng có nhu cầu và hạ được phí lưu thông hàng hoá. Thực hiện việc lưu thông
hàng hoá một cách chuyên nghiệp.
 Chức năng tiếp tục quá trình sản xuất trong khâu lưu thông:
Quá trình sản xuất theo nghĩa rộng bao gồm có bốn khâu: sản xuất; phân phối
trao đổi( lưu thông) và tiêu dùng. Hoạt động kinh doanh buôn bán là khâu nằm ở
giữa sản xuất và tiêu dùng sản phẩm. Trong quá trình trao đổi hàng hoá, lưu
thông sản phẩm từ lĩnh vực sản xuất đến lĩnh vực tiêu dùng thì các doanh nghiệp
thực hiện kinh doanh buôn bán hay doanh nghiệp thương mại thực hiện việc

phân loại, chọn lọc, đóng gói, vận chuyển, dự trữ, bảo quản sản phẩm, hướng
dẫn sử dụng sản phẩm, sữa chữa, lắp ráp, bảo hàng sản phẩm… đây chính là
chức năng tiếp tục quá trình sản xuất trong khâu lưu thông. Chức năng này giúp
hoàn thiện sản phẩm ở dạng tốt nhất để sản phẩm thích hợp với nhu cầu của
người tiêu dùng. Với điều kiện này đòi hỏi doanh nghiệp thương mại kinh doanh
sản phẩm hàng hoá phải hiểu biết tính kỉ thuật của sản phẩm hàng hoá đồng thời
cũng phải hiểu lĩnh vực sản xuất ( nguồn hàng) và phải hiểu được công dụng của
sản phẩm và nhu cầu của lĩnh vực tiêu dùng. Điều này sẻ thuân lợi hơn cho
doanh nghiệp vừa hoạt động sản xuất vừa thưc hiện hoạt động kinh doanh so với
doanh nghiệp thương mại, chuyên kinh doanh và buôn bán sản phẩm hàng hoá.
 Chức năng dự trữ hàng hoá và điều hoà cung cầu:
Doanh nghiệp thực hiện việc kinh doanh hàng hoá đòi hỏi khi nhận nguồn hàng
về mà chưa bán được thì cần hoạt động dự trữ sản phẩm hàng hoá. Cũng qua
hoạt động dự trữ hàng hoá mà doanh nghiệp thoả mãn đầy đủ và kịp thời nhu
cầu của khách hàng.
Nguyễn Xuân Hoàng – Lớp TM45A
12
Báo cáo thực tập chuyên đề
Khoa Thương Mại
Nhờ có mạng lưới rộng ( kho trạm, cửa hàng, quầy hàng, siêu thị, đại lý,…) mà
doanh nghiệp bảo đảm thuận lợi cho khách hàng có thể mua được hàng hoá cần
thiết vừa tiết kiệm được thời gian, vừa không phải đi quá xa. Ngoài ra với việc
mua những mặt hàng của doanh nghiệp uy tín có chất lượng tốt và đặc biệt là giá
rẻ thì sẻ giúp cho khách hàng lựa chọn được sản phẩm ưng ý với giá cả phải
chăng. Điều này một cách tự nhiên sẻ điều hòa cung - cầu hàng hoá từ nơi giá
rẻ, phong phú mặt hàng đến nơi giá đắt, khan hiếm.
Nhờ quá trình chuyên môn hoá, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ mà hiện
nay việc dự trữ, bảo quản, lưu thông hàng hoá cũng như cung ứng hàng hoá ngày
càng hoàn thiện.
 Chức năng tích luỹ vốn để phát triển hoạt động kinh doanh:

Trong qua trình tổ chức hoạt động kinh doanh thì doanh nghiệp đòi hỏi phải có
lợi nhuận. Sau mỗi niêm khoá kinh doanh hay mỗi chu kì kinh doanh thì phải
trích một phần lợi nhuận để bổ sung vào luồng vốn kinh doanh. Thông qua các
nguồn quỹ như: quỹ đầu tư phát triển,... Điều này sẻ giúp doanh nghiệp có
nguồn vốn bổ sung để mở rộng hoạt động kinh doanh sau mỗi kì kinh doanh có
lợi nhuận.
2.4 Nhiệm vụ của hoạt động kinh doanh buôn bán sản phẩm hàng hoá
 Nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách thoả mãn đầy đủ, kịp thời và
thuận lợi nhu cầu hàng hoá dịch vụ cho sản xuất và tiêu dùng.
Mục tiêu của doanh nghiệp kinh doanh là thoả mãn đầy đủ nhu cầu của khách
hàng tiêu dùng và cũng thông qua đó để làm cơ sở để doanh nghiệp lựa chọn
nguồn hàng mua vào, đồng thời doanh nghiệp phải tính toán kỹ lỗ, lãi, phải giảm
chi phí kinh doanh, giảm chi phí lưu thông để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Chỉ
có nâng cao hiệu quả kinh doanh thì doanh nghiệp chuyên kinh doanh buôn bán
mới có điều kiện mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh, để có thể đứng
vững trên thị trường. Hiệu quả kinh doanh được đo lường bằng sự chênh lệch
giữa doanh thu và chi phí kinh doanh. Kinh doanh có hiệu quả thì hiệu số của
phép tính này là dương còn nêu không thì chứng tỏ doanh nghiệp đó kinh doanh
Nguyễn Xuân Hoàng – Lớp TM45A
13
Báo cáo thực tập chuyên đề
Khoa Thương Mại
chưa có hiêu quả. Ngoài ra người ta còn so sánh giữa lợi nhuận và các yếu tố
kinh doanh khác để thấy hiệu quả tương đối; lợi nhuận so với vốn kinh
doanh( vốn lưu động, vốn cố định, vốn chủ sở hữu…); Lợi nhuận so với chi phí
kinh doanh; lợi nhuận so với lãi tiền vay ngân hàng khi vay mượn các nguồn lực
để thực hiện kinh doanh so với các năm trước đó để đáng giá việc nâng cao hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp…
 Cung ứng những hàng hoá có chất lượng tốt, đáp ứng các yêu cầu về chất
lượng sản phẩm, về vệ sinh và về xã hội – môi trường, phù hợp với xu thế của

tiêu dùng hiêu đại, thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng xã hội phát triển, thúc đẩy
tiến bộ khoa học – công nghệ trong sản xuất và giá cả thích hợp.
Mục tiêu của doanh nghiệp chuyên kinh doanh là thực hiện việc sản xuất
trong lưu thông, hoạt động kinh doanh gắn với sản xuất xã hội bằng các hoạt
động cung ứng các yếu tố đầu vào cho sản xuất( cung ứng vật tư kỉ thuật) và tiêu
thụ các sản phẩm sản xuất ra; đồng thời cung ứng hàng tiêu dùng cho lĩnh vực
tiêu dùng xã hội. Việc cung ứng những máy móc thiết bị, nguyên nhiên vật liệu
mới, tiết kiệm nguồn năng lượng… sẻ thúc đẩy sản xuất phát triển cũng như
cung ứng hàng tiêu dùng có chất lượng cao có kỷ thuật tiên tiến hiện đại hoặc
được sản xuất bằng công nghệ bảo đảm vệ sinh, an toàn và thân thiện với môi
trường sẻ hướng người tiêu dùng tới nhu cầu văn minh, hiện đại.
 Phát triển các hoạt động dịch vụ khách hàng đầy đủ, kịp thời, thuận lợi và
văn minh
Phát triển hoạt động dịch vụ khách hàng trong kinh doanh là phát triển hoạt
động dịch vụ phục vụ việc mua bán, dự trữ, bảo quản, vận chuyển, bốc dỡ phân
loại, chọn lọc, đóng gói, hướng dẫn sử dụng, vận hàng, lắp đặt, bảo hành,…
hàng hoá cho khách hàng nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất, đầy đủ nhất, kịp
thời nhất, văn minh nhất cho khách hàng. Mục tiêu cuối cùng của phát triển hoạt
động dịch vụ đó là thu được lợi nhuận cho doanh nghiệp. Và đương nhiên thu
nhập từ nguồn này sẻ tính gộp vào doanh thu bán hàng hoặc tính riêng các khoản
Nguyễn Xuân Hoàng – Lớp TM45A
14
Báo cáo thực tập chuyên đề
Khoa Thương Mại
dịch vụ mà khách hàng yêu cầu để đảm bảo thu nhập về dịch vụ có thể duy trì và
phát triển ngày càng nhiều dịch vụ phục vụ khách hàng.
Ngày nay, trong hoạt động kinh doanh dịch vụ khách hàng là lĩnh vực
cạnh tranh. Doanh nghiệp có thể mở rộng và phát triển được thị trường hay
không, co thu hút được khách hàng tiềm năng hay không, có giữ được khách
hàng truyền thống hay không, một phần quan trọng phụ thuộc vào các hoạt động

dịch vụ khách hàng có kịp thời, thuận tiện, linh hoạt và văn minh hay không.
 Giảm chi phí kinh doanh, bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh, tuân thủ
luật pháp và chính sách xã hội.
Giảm chi phí kinh doanh là giảm các khoản chi phí có thể và cần thiết phải
giảm như: chi phí do mua hàng giá quá cao( hơn mức bình thường); các khoản
chi phí lưu thông phải giảm như hao hụt trên đinh mức, tiền cước phí vận
chuyển loanh quanh… muốn tăng hiệu quả kinh doanh, tăng kinh doanh, tăng lợi
nhuận thì đi đôi với việc tăng nhanh doanh số bán hàng và dịch vụ, mở rộng thị
trường, tìm được nhiều khách hàng lớn, ổn định, cần phải giảm các khoản chi
phí kinh doanh không cần thiết, các khoản chi tiêu lãng phí và các khoản chi có
thể cắt giảm. Một trong những cách để đảm bảo tốt khi không thể cắt giảm chi
phí là nó tạo ra lợi nhuận hoặc chi ít là phục vụ cho việc tạo ra lợi nhuận. Không
phải khi nào cũng cắt giảm chi phí bởi có nhiều khi doanh nghiệp đòi hỏi tăng
chi phí mới tăng hiệu quả kinh doanh, thu nhiều lợi nhuận như chi phí kinh
doanh, chi phí phúc lợi khuyến khích người lao động…)
Bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh là nhiệm vụ thường xuyên của
doanh nghiệp nói chung, đặc biệt là doanh nghiệp chuyên thực hiện việc kinh
doanh buôn bán thì luồng vốn lưu động lớn( có độ rủi ro cao). Vốn kinh doanh
chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như tỷ lệ lạm phát, quan hệ tỷ giá với đồng tiền
chuyển đổi và tỉ lệ lãi suất tiền vay, tiền vay của các ngân hàng. Do đó để bảo
toàn và phát triển vốn kinh doanh thì doanh nghiệp kinh doanh thường tính giá
bán hàng theo giá mua cộng với chi phí lưu thông cộng với tỉ lệ lãi nhất định có
Nguyễn Xuân Hoàng – Lớp TM45A
15
Báo cáo thực tập chuyên đề
Khoa Thương Mại
so với giá trị của vàng hoặc tỉ giá ngoại tệ chủ yếu có quan hệ buôn bán để bảo
toàn và phát triển vốn kinh doanh.
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường phải tuân
thủ luật pháp của nhà nước, được sự cho phép của pháp luật. Ngoài những luật,

bộ luật trong từng thời gian, nhà nước và các cấp quản lý còn ban hành nhiều
chính sách để điều tiết hoạt động của nền kinh tế quốc dân, hoặc thương nhân,
từng ngành, từng loại hoặc từng nhóm loại mặt hàng. Địa bàn hoặc thương nhân,
cũng như việc bảo vệ người tiêu dùng, bảo vệ môi trường và an sinh xã hội … vì
vậy, doanh nghiệp thương mại cần tuân thủ nghiêm chỉnh luật pháp và các chính
sách kinh tế - xã hội của nhà nước đã ban hành có liên quan đến lĩnh vực mình
hoạt động.
II. Nội dung và phương thức kinh doanh sản phẩm hàng hoá của doanh
nghiệp
1 Nội dung
1.1 Nghiên cứu và xác định nhu cầu của thị trường về loại hàng hoá và dịch
vụ để lựa chọn kinh doanh và xây dựng chiến lược kinh doanh của công ty
Doanh nghiệp kinh doanh hoặc doanh nghiệp thương mại có thể kinh
doanh một loại hàng hoá hoặc vài loại nhóm hàng hoá khác nhau (tổng hợp)
hoặc kinh doanh hỗn hợp ( vừa kinh doanh vừa sản xuất, gia công hàng hoá)
nhưng trước khi tiến hành hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp phải nghiên cứu
thị trường và xác đinh nhóm loại mặt hàng để lựa chọn kinh doanh. Có nhiều
loại hàng hoá khác nhau, mỗi loại hàng hoá khác nhau có đặc tính cơ, lý, hoá
học và trạng thái khác nhau, có nhu cầu tiêu dùng cho các khách hàng khác
nhau: tiêu dùng cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hay tiêu dùng cá nhân.
Doanh nghiệp thương mại kinh doanh phải nghiên cứu xác định nhu cầu của
khách hàng cho khu vực thị trường của mình đinh kinh doanh và sự đáp ứng
cho các nhu cầu về mặt hàng đó hiện nay.
Nghiên cứu thị trường và xác định nhu cầu của thị trường về mặt hàng
doanh nghiệp định kinh doanh phải trên cơ sở doanh nghiệp có đủ trình độ
Nguyễn Xuân Hoàng – Lớp TM45A
16
Báo cáo thực tập chuyên đề
Khoa Thương Mại
chuyên môn về mặt hàng và doanh nghiệp nắm bắt được khả năng khai thác, đặt

hàng, mua hàng để đáp ứng cho nhu cầu của khách hàng tốt hơn cách đáp ứng
nhu cầu hiện tại. Từ đó doanh nghiệp chuẩn bị cơ sở vật chất, chuẩn bị mặt
hàng, chuẩn bị các điều kiện để đưa vào hoạt động kinh doanh.đây là hoạt động
mà đòi hỏi doanh nghiệp thực hiện liên tục.
Doanh nghiệp kinh doanh cũng phải xây dựng và thực hiện chiến lược
kinh doanh nếu muốn tồn tại và phát triển nhanh. Trong môi trường cạnh tranh,
việc xác định đúng đối tượng kinh doanh và thực hiện chiến lược là nội dung
quan trọng để dẫn dắt doanh nghệp đứng vững trong môi trường cạnh tranh và
phát triển nhanh chóng theo hướng đích đã chọn.
1.2 Huy động và sử dụng hợp lý các nguồn lực để đưa vào kinh doanh.
Không chỉ đối với doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương mại
chuyên kinh doanh thì bắt buộc phải huy động các nguồn lực để tiến hành hoạt
động kinh doanh. Các nguồn lực ở đây bao gồm: vốn hữu hình như tiền, vàng
bạc, ngoại tệ… nhà cửa, kho tàng, quầy hàng và vốn vô hình như sự nổi tiếng
của nhãn hiệu hàng hoá, sự tín nhiệm của khách hàng... Và con người với tài
năng, học vấn, kinh nghiệm, nghề nghiệp được đào tạo, trình độ quản lý… Được
huy động vào kinh doanh.
Việc huy động nguồn lực là điều không không thể thiếu được của hoạt động
kinh doanh nhưng việc sử dụng các nguồn nhân lực một cách hợp lý, có kết quả
và có hiệu quả mới là hoạt động quyết định của kinh doanh. Việc quyết định
phương hướng, kế hoạch sử dụng các nguồn lực phải do bộ máy quản lý doanh
nghiệp đảm nhiệm, mà cụ thể là do ban giám đốc và hệ thống tham mưu chức
năng giúp giám đốc quyết định yêu cầu đòi hỏi là phải phát huy được nguồn lực
có sẵn của doanh nghiệp đặc biệt là khả năng của mọi thành viên trong doanh
nghiệp, vấn đề kỉ luật, kỉ cương trong doanh nghiệp và vấn đề khuyến khích
bằng lợi ích vật chất và tinh thần đối với mọi thành viên.
1.3 Tổ chức các hoạt động nghiệp vụ mua bán, dự trữ, bảo quản, vận chuyển,
xúc tiến thương mại và các hoạt động kinh doanh khác
Nguyễn Xuân Hoàng – Lớp TM45A
17

Báo cáo thực tập chuyên đề
Khoa Thương Mại
Nhiệm vụ của doanh nghiệp kinh doanh là phải tổ chức tạo nguồn hàng,
khai thác, gia công, đặt hàng, kí kết hợp đồng mua hàng đề đảm bảo nguồn hàng
cho doanh là khâu nghiệp vụ quan trọng để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. tổ
chức mạng lưới bán hàng cơ hữu và đại lý bán hàng là nghiệp vụ kinh doanh
quan trọng bậc nhất bởi vì chỉ có bán được hàng doanh nghiệp mới thu hồi được
vốn, mới có nguồn chi trang trải chi phí lưu thông và có lãi để tái đầu tư mở rộng
và phát triển kinh doanh.
Doanh nghiệp cũng phải dự trữ hàng hoá để bảo đảm cung ứng đầy đủ, kịp
thời, đồng bộ và ổn định cho khách hàng. Yêu cầu của việc dự trữ đó là phải bảo
quản, bảo vệ đa số số lượng và chất lượng hàng hoá dự trữ. Doanh nghiệp cũng
phải tổ chức tốt hệ thống thu mua, đặt hàng, khai thác, tiếp nhận hàng hoá để có
nguồn hàng phong phú, ổn định và chất lượng tốt.
Để giảm chi phí kinh doanh, đặc biệt chi phí lưu thông, doanh nghiệp
thương mại cần tổ chức hợp lý nghiệp vụ giao nhận, vận chuyển, bốc dỡ hàng
hoá ở các ga, cảng đầu mối tiếp nhận hàng hoá, tổ chức tốt chân hàng và hợp
đồng vận chuyển hàng hoá thẳng từ nguồn hàng đến nơi sử dụng. Tránh và hạn
chế tối thiểu nhất các chi phí không cần thiết trong quá trình vận chuyển, bảo
quản, bốc dỡ, dự trữ hàng hoá.
Xúc tiến thương mại là hoạt động nhằm tìm kiếm, thúc đẩy cơ hội mua
bán hàng hoá và cung ứng dịch vụ. các hoạt động xúc tiến thương mại là: Bán
hàng cá nhân; Quảng cáo thương mại; Tổ chức hội chợ triển lãm; quan hệ công
chúng; Xúc tiến bán hàng; Ứng dụng công nghệ thông tin như bán hàng qua diện
thoại, internet; Xây dựng, bảo vệ và quảng bá thương hiệu. yêu cầu của hoạt
động xúc tiến bán hàng đó là linh hoạt, phong phú, đa dạng thì mới có thể thu
hút được khách hàng và khách hàng tương lai đến với doanh nghiệp.
1.4 Quản trị vốn, phí, hàng hoá và nhân sự trong hoạt động kinh doanh
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là thể hiện bằng tiền của tài sản cố định
và tài sản lưu động của doanh nghiệp. quản trị vốn kinh doanh củi doanh nghiệp

đòi hỏi phải có chiến lược vàkế hoạch kinh sử dụng vốn hợp lý, cũng như bảo
Nguyễn Xuân Hoàng – Lớp TM45A
18
Báo cáo thực tập chuyên đề
Khoa Thương Mại
đảm huy động vốn kịp thời cho các nhu cầu kinh doanh hàng hoá - dịch vụ của
doanh nghiệp, đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, bảo toàn và phát triển
được vốn sau mỗi chu kỳ kinh doanh, chấp nhận các nguyên tắc và kỷ luật, sử
dụng vốn tiết kiệm.
Chi phí kinh doanh của doanh nghiệp biểu hiện bằng tiền của cac chi phí
về lao động sốngvà lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra để đạ được kết
quả kinh doanh trong một thời kỳ kinh doanh nhất định (tháng, quý , năm ).
Quản lý chi phí kinh doanh là phải có kế hoạch và mục tiêu chi phí, có quy định
rõ mức độ quyền hạn của các cấp trong doanh nghiệp đêựơc duyệt chi và chi phí
thế nào là hợp lý, hợp lệ, tiết kiệm. Quản trị chi phí kinh doanh là nắm bắt nôi
dung của cac khoản chi, nắm bắt được khoản chi, nắm được các nguyên tắc, chế
độ chi trả, thanh toán và mức độ (tỷ lệ) của các khoản chi trong doanh thu, lợi
nhuận, cũng như các yêu cầu khác như kế hoạch, mục đích, tiết kiệm, hợp lý và
hợp lệ, giảm các tổn thất.
Quản trị kinh hàng hoá trong kinh doanh đòi hỏi người quản trị doanh
nghiệp và các bộ phận chức năng liên quan đến giao nhận, bốc dỡ, vận chuyển,
dự trữ, bảo quản, thu mua, bán hàng phải nắm bắt được tính chất vật lý, hoá học
của hàng hoá, phải biết cách sắp xếp, bao gói, bảo quản, giữ gìn hàng hoá sao
cho khỏi đổ vỡ, hư hỏng, biến chất, mất mát.
để dự trữ, bảo vệ, bảo quản đòi hỏi doanh nghiêp phải có cơ sở vật chất kỷ thuật
tương ứng theo yêu cầu của từng mặt hàng kinh doanh như nhà kho, các phương
tiện để chứa đựng, để bảo quản, bảo vệ hàng hoá, các phương tiện đóng gói, bao
bì, các phương tiện vận chuyển vận chuyển để bốc dỡ hàng hoá, cũng như các
cán bộ công nhân kỹ thuật có tay nghề thành thạo để hướng dẫn sử dụng, hướng
dẫn vận hành, sữa chữa, thay thế, lắp ráp, lắp đặt, hiệu chỉnh, tu chỉnh hàng hoá

theo yêu cầu của khách hàng. Đặc biệt đối với những loại hàng hoá có hàm
lượng kỷ thuật cao và đòi hỏi kỷ thuật bảo quản đặc biệt, những hàng hoá siêu
trường, siêu trọng… Ngoài ra người lãnh đạo hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp phải nhanh chóng nắm bắt được nhu cầu và cách thức mua hàng ưa thích
Nguyễn Xuân Hoàng – Lớp TM45A
19
Báo cáo thực tập chuyên đề
Khoa Thương Mại
của khách hàng, dich vu khách hàng ưng ý nhất để từ đó tranh được tình trạng
hàng hoá ứ đọng, hư hỏng trong bảo quản,… Vừa lãng phí của cải vật chất của
xã hội vừa không đem lại hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp. Điều này
chứng tỏ kinh doanh thương mại là lĩnh vực kinh tế kỹ thuật. Hoạt động kinh
doanh chỉ che lấp mặt kỷ thuật đi mà thôi.
Quản trị nhân sự là quản trị những hoạt động liên quan đến nhân sự như: Việc
tạo lập, duy trì, sử dụng và phát triển có hiệu quả yếu tố con người nhằm thực
hiện các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp một cách tốt nhất.
Quản trị nhân sự bao gồm: Các quá trình hoạch định, tuyển dụng , tổ chức
sắp xếp, đào tạo và phát triển, đãi ngộ nhân sự và phân quyền, giao quyền, tạo
dựng êkíp cũng nhưn đánh giá nhân sự.
Quản trị nhân sự là quản trị con người, đó là nguồn lực quan trọng nhất. vì con
người là có suy nghĩ, có tâm tư, tình cảm, có tài năng, sức khoẻ khác nhau chon
nên việc quản trị con người là có nghệ thuật và có tính khoa học cao. Vì “ mọi
quản trị suy cho cùng đều là quản trị con người” cho nên đối với người quản lý
doanh nghiệp thì yêu cầu có khả năng trình độ trong tổ chức quản lý là bắt buộc
phải có.
Việc sử dụng con người đúng đắn, phù hợp thì doanh nghiệp thành công, còn sử
dụng không đúng đắn với năng lực, trình độ chuyên môn, tài năng,… Thì doanh
nghệp sẻ không đạt được những mục tiêu như mong muốn.
1.5 Thực hiện tốt “đạo đức nghề nghiệp kinh doanh” trong hoạt động kinh
doanh

Trong một môi trường kinh tế đầy cạnh tranh như hiện nay ý thức trong
giữ gìn đạo đức kinh doanh ngày càng khẳng định vai trò quan trọng. Đạo đức
kinh doanh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp gắn liền với văn hoá
xã hội. Xuất phát từ những quan niệm về một con người hoàn thiện của triết học
cũng như những học thuyết của các nhà tư tưởng lớn ở Phương Đông như: Lão
Tử; Mạnh Tử, Hật Giáo,… Cho rằng “Là con người phải sống cho vẹn
toàn”( Đạo Đức Kinh – Nho Giáo).
Nguyễn Xuân Hoàng – Lớp TM45A
20
Báo cáo thực tập chuyên đề
Khoa Thương Mại
Bác hồ đã từng căn dặn: “ Làm người có tài mà không có đức cũng thành
vô dụng…” cho nên bản thân mỗi người kinh doanh, nhất là các nhà kinh doanh
- những người đang trực tiếp nắm giữ vận hội của Đất Nước phải “thực hiện tốt
đạo đức kinh doanh” trong hoạt động kinh doanh của mỗi người.
Nền kinh tế càng phát triển thì những hoạt động tham nhũng, tham ô, hối lộ,
… Sẻ càng nhiều vì thế để xã hội phát triển phồn vinh hạnh phúc thì nhà nước
cần khuyến khích việc thực hiện tốt đạo đức nghề nghiệp kinh doanh đối với
mỗi công dân.
“Thực hiện tốt đạo đức kinh doanh” trong hoạt động kinh doanh là cơ sở cho sự
phát triển ổn định và bền vững của xã hội và nền kinh tế.
2. Các phương pháp và các chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh và các
nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh
nghiệp.
2.1 Phương pháp đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty:
Có nhiều phương pháp đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
cũng như hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. song về cơ bản là có
những phương pháp phổ biến sau:
2.1.1 phương pháp so sánh: Là phương pháp được dùng phổ biến nhất hiện
nay bởi vì nó đánh giá khá chính xác kết quả của hoạt động kinh doanh. Xác

định vị trí và xu hướng biến động của các chỉ tiêu kinh tế.
để tiến hành so sánh phải có các điều kiện sau:
- phải có ít nhất hai chỉ tiêu so sánh trở lên.
- Hai chỉ tiêu khi so sánh với nhau phải có cùng một nội dung kinh
tế và có cùng một tiêu chuẩn biểu hiện.
2.1.2 phương pháp chi tiết: Phương pháp này dùng để đánh giá chính xác kết
quả đạt được. Có thể đánh giá theo bộ phận cấu thành, theo thời gian hoặc theo
địa điểm. Song có nhược điểm là thời gian lâu dài, số liệu đòi hỏi phải chi tiết.
2.1.3 phương pháp thống kê kinh nghiệm: Là phương pháp đòi hỏi phải có quá
trình nghiên cứu lâu dài, sử dụng nhiều chỉ tiêu khác nhau. Nó được sử dụng
Nguyễn Xuân Hoàng – Lớp TM45A
21
Báo cáo thực tập chuyên đề
Khoa Thương Mại
nhiều trong đánh giá hiệu quả của một công đoạn kinh doanh hoặc toàn bộ quá
trình kinh doanh trong một thời gian nhất định. từ đó cho nhận định về tính khả
thi của công việc kinh doanh.
2.1.4 phương pháp tổng hợp: Là tổng hợp của các ưu điểm các phương pháp
trên. Nó được sử dụng rộng rãi và được dùng để làm phương pháp đánh giá
chính của báo cáo này.
Phương pháp này tập trung làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh và giải pháp xử lý đối với các nhân tố đó, đồng thời đánh giá hiệu quả
kinh doanh bằng các chỉ tiêu đánh giá đơn giản, dễ hiểu. Từ đó đưa ra các giải
pháp khắc phục cho những thiếu sót trong quá trình kinh doanh.
2.2 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh và hiệu quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp
2.2.1 Nhóm chỉ tiêu mua hàng đầu vào( bao gồm cả hàng nhận từ bộ phận sản
xuất và hàng mua của doanh nghiệp khác):
Chỉ tiêu mua vào và nhận từ bộ phận sản xuất được xác định căn cứ vào chỉ
tiêu bán ra, chỉ tiêu dự trữ hàng hoá cuối kỳ và đầu kì theo công thức sau:

M = X
KH
+ D
CK
– D
ĐK
Trong đó:
M : Số lượng hàng hóa cần mua và nhận từ bộ phận sản xuất tính theo từng
loại( tấn,…)
X
KH
: Số lượng hàng hoá bán ra kỳ kế hoạch
D
CK
: Dự trữ hàng hoá cuối kỳ kế hoạch( tấn,…)
D
ĐK
: Dự trữ hàng hoá đầu kỳ kế hoạch ( tấn,…)
2.2.2 Chỉ tiêu dự trữ hàng hoá:
- Chỉ tiêu dự trữ hàng hoá đầu kỳ kế hoạch (D
ĐK
). Khi lập kế hoạch cho năm kế
hoạch thì năm báo cáo chưa kết thúc, vì vậy cần phải tính chỉ tiêu dự trữ hàng
hoá đến đầu kỳ kế hoạch.
D
ĐK
= O

+ Ư
N

– Ư
X
D
ĐK
: Dự trữ hàng hoá đầu kỳ kế hoạch( tấn,…)
Nguyễn Xuân Hoàng – Lớp TM45A
22
Báo cáo thực tập chuyên đề
Khoa Thương Mại
O

: Tồn kho hàng hoá ở thời điểm kiểm kê( tấn,…)
Ư
N
: Ước nhập hàng hoá từ thời điểm kiểm kê đến cuối năm.( tấn,…)
Ư
X
: Ước xuất hàng hoá từ thời điểm kiểm kê đến cuối năm.( tấn,…)
- Chỉ tiêu dự trữ hàng hoá đến cuối kỳ kế hoạch( D
CK
): Chỉ tiêu này có thể xác
định theo công thức sau:
D
CK
= m
x

t
D
CK

: Dự trữ hàng hoá cuối kỳ kế hoạch( tấn,…)
m: Mức bán ra bình quân một ngày đêm kỳ kế hoạch ( tấn/ngày)
t: Thời gian dự trữ cần thiết ( ngày)
2.2.3 Chỉ tiêu bán ra: Có thể xác định bằng cách tổng hợp toàn bộ khối lượng
và danh điểm hàng hoá bán ra của tất cả các hình thức bán và phương thức bán ở
các khâu của doanh nghiệp kinh doanh. dự kiến cho năm kế hoạch và tổng hợp
lại.
Việc xác định chỉ tiêu bán ra đi từ đơn vị cơ sở( quầy hàng, cửa hàng, siêu thị,
kho trạm, chi nhánh, công ty,…) cho thấy khả năng của từng đơn vị cũng như
quy mô kinh doanh của công ty. Nếu doanh nghiêp có quy mô nhỏ hoặc vừa thì
việc lập kế hoạch theo cách tổng hợp trực tiếp từ dưới lên là tương đối chính
xác, còn đối với doanh nghiệp lớn, danh điểm mặt hàng nhiều và phạm vi kinh
doanh rộng thì cần lưu ý là việc lập kế hoạch từ dưới lên dễ bị chậm thời gian và
tổng hợp có thể bị bỏ sót hoặc trùng lặp.
- chỉ tiêu bán ra:
Người ta cũng thường dùng phương pháp thống kê kinh nghiệm để xác đinh chỉ
tiêu bán ra theo công thức sau:
X
KH
= X
B/C
x
( 1± h%)
Trong đó:
X
KH
: Số lượng hàng hoá bán ra kỳ kế hoạch( tấn,…)
X
B/C
: Số lượng hàng hoá bán ra kỳ báo cáo( tấn,…)

h% : Hệ số tăng giảm kỳ kế hoạch so với kỳ báo cáo.
Nguyễn Xuân Hoàng – Lớp TM45A
23
Báo cáo thực tập chuyên đề
Khoa Thương Mại
- Biểu kế hoạch lưu chuyển hàng hoá: ( hình vẽ trang bên)
- chỉ tiêu cân đối
Trên cơ sở tính toán các chỉ tiêu bán ra, mua vào, dự trữ hàng hoá đầu kỳ, phải
tiến hành cân đối theo công thức sau:
D
ĐK
+ M = X
KH
+ D
CK
Trong đó:
D
ĐK
: Dự trữ hàng hoá đầu kỳ kế hoạch( tấn,…)
M : Số lượng hàng hoá mua vào và nhận từ bộ phận sản xuất của công ty( tấn,
…)
X
KH
: Số lượng hàng hoá bán ra kỳ kế hoạch( tấn,…)
D
CK
: Dự trữ hàng hoá cuối kỳ kế hoạch( tấn,…)

Nguyễn Xuân Hoàng – Lớp TM45A
24

Báo cáo thực tập chuyên đề
Khoa Thương Mại
bảng 1: bảng biểu kế hoạch lưu chuyển hàng hoá trong kỳ kinh doanh
Tên doanh nghiệp kinh doanh kế hoạch lưu chuyển hàng hoá năm 200…
Đơn vị tính: tấn,…
số
tt
Tên
hàng
(ký

hiệu

quy
cách)
Đơn
vị
tính
dự
trữ
đầu
kỳ
Mua vào trong kỳ Bán ra trong kỳ
tổng
số
Trong đó
nhập
khẩu
Mua
qua

đại

nhận
từ
bộ
phận
sản
xuất
Mua
khác
tổng
số
Trong đó
Bán
buôn
Bán
lẻ
Bán
qua
đại

Bán
khác
dự
trữ
cuối
kỳ
Ghi
chú
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16

2.2.4 nhóm chỉ tiêu khác:
Là các chỉ tiêu hỗ trợ bổ sung để đánh giá hiệu quả kinh doanh và mức độ rủi ro
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích hiệu quả kinh tế qua
các chỉ số sau :
Lơi nhuận sau thuế
 Hệ số lợi nhuận trên doanh thu: =
Doanh thu thuần
Doanh thu thuần
 Hệ số quay vòng của vốn =
Tổng nguồn vốn
Lợi tức sau thuế
 Hệ số lợi nhuận trên vốn =
Tổng vốn chủ sở hữu
a. Phân tích tình hình cơ cấu tài sản :
TSCĐ & Đầu tư dài hạn
 Tỷ suất đầu tư = 100 x
Nguyễn Xuân Hoàng – Lớp TM45A
25

×