Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

TIỂU LUẬN PHÂN TÍCH cơ sở lý LUẬN, yêu cầu PHƯƠNG PHÁP LUẬN của NGUYÊN tắc KHÁCH QUAN của CHỦ NGHĨA DUY vật BIỆN CHỨNG và vận DỤNG NGUYÊN tắc này vào CÔNG CUỘC đổi mới ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (107.6 KB, 16 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI

TRIẾT HỌC
BÀI TIỂU LUẬN KHƠNG THUYẾT TRÌNH
ĐỀ TÀI TIỂU LUẬN:
PHÂN TÍCH CƠ SỞ LÝ LUẬN, YÊU CẦU PHƯƠNG
PHÁP LUẬN CỦA NGUYÊN TẮC KHÁCH QUAN CỦA
CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG VÀ VẬN DỤNG
NGUYÊN TẮC NÀY VÀO CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY

GVHD:

TS. Bùi Xuân Thanh

Mã LHP:

20C1PHI61000419

Lớp:

AD3, CH K30-2

Học viên:

Nguyễn Thị Huỳnh Cúc

MSHV:

202107019



THÁNG 7/2021


MỤC LỤC

I. Mở đầu................................................................................................................................................ 3
II. Kiến thức lý luận và vận dụng thực tiễn liên hệ của nguyên tắc khách quan 4
1. Phần kiến thức lý luận......................................................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận

4

1.2. Yêu cầu phương pháp luận

4

2. Vận dụng nguyên tắc này vào công cuộc đổi mới ở Việt Nam hiện nay.........5
III. Kết luận........................................................................................................................................... 7

2


I. Mở đầu

Thế giới luôn luôn vận động và biến đổi khơng ngừng. Trong mỗi thời đại, mỗi
hồn cảnh u cầu phải có một cách thức thích nghi phù hợp. Nếu khơng chịu tác động
biến đổi thì cách sống ấy sẽ không tồn tại được và tất yếu sẽ bị loại ra khỏi cộng đồng.
Tuy nhiên phải thích nghi như thế nào để phù hợp với bối cảnh. Điều đó được xem xét
trong mối quan hệ biện chứng giữa lý luận và thực tiễn.


Chủ nghĩa duy vật biện chứng của triết học Mác- Lênin cho rằng vật chất là cái
có trước, ý thức là cái có sau, vật chất quyết định ý thức. Thể hiện quan điểm đó trong
đời sống xã hội có nghĩa là tồn tại xã hội có trước, ý thức xã hội có sau, tồn tại xã hội
quyết định ý thức xã hội. Vì vậy ý thức phản ánh trở lại thế giới vật chất. Đây không
phải sự phản ánh đơn giản thu động mà là chủ động sáng tạo nhằm cái tạo thế giới
khách quan một cách sâu sắc.


Từ nguyên lý đó rút ra hai bài học là trong thực tiễn phải luôn luôn xuất phát từ
thực tế khách quan, đồng thời phải ln ln phát huy tính năng động chủ quan. Xuất phát
từ thực tế khách quan, tức là chúng ta phải phản ánh sự vật đúng như nó vốn có, khơng
thêm, khơng bớt, khơng bóp méo theo ý kiến chủ quan của mình, điều đó có nghĩa là phải
phản ánh sự việc một cách đầy đủ và trung thực. Phát huy tính năng động chủ quan là phát
huy tính chủ động sáng tạo của con người, phục vụ và cải tạo thế giới khách quan.

Nguyên tắc khách quan xuất phát từ quan điểm duy vật triệt để của triết học Mác

- Lê-nin về thế giới. Đây là nguyên tắc quan trọng hàng đầu trong nhận thức và hoạt
động thực tiễn. Nguyên tắc khách quan yêu cầu con người trong nhận thức và hoạt
động thực tiễn cần phản ánh trung thực sự vật với tất cả những bản chất vốn có của nó,
tơn trọng những quy luật khách quan của hiện thực. Nguyên tắc khách quan cũng địi
hỏi con người khơng được lấy ý chí áp đặt cho thực tế; không được lấy ý muốn chủ
quan, nguyện vọng, tình cảm cá nhân bất chấp điều kiện thực tế làm xuất phát điểm
cho chiến lược và sách lược cách mạng; khơng rơi vào chủ quan duy ý chí. Nếu thực


hiện không đúng hoặc đi ngược lại những yêu cầu này, sẽ rơi vào sai lầm khác nhau,
mà điển hình là chủ nghĩa chủ quan duy ý chí trong nhận thức và hành động, gây ra
những hậu quả to lớn cho dù hoạt động ở bất cứ lĩnh vực nào.



II. Kiến thức lý luận và vận dụng thực tiễn liên hệ của nguyên tắc khách quan

1. Phần kiến thức lý luận

Nguyên tắc khách quan khẳng định rằng thế giới về bản chất là vật chất, vật chất
tồn tại khách quan có trước và quyết định ý thức cịn ý nghĩa là cái có sau là sự phản ánh
vật chất, là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Trong hoạt động thực tiễn nhân tố
vật chất là cơ sở quy định các nhân tố tinh thần chỉ có thể phát huy tác dụng nếu nó bảo
đảm sự thống nhất gắn bó với các nhân tố vật chất. Do vậy chủ nghĩa yêu cầu phải xuất
phát từ thực tế khách quan, phải phản ánh đúng thế giới khách quan không thêm bớt.

1.1. Cơ sở lý luận

Vật chất là cái có trước so với ý thức, tư duy. Vật chất tồn tại vĩnh viễn, và ở một
giai đoạn phát triển nhất định của mình nó mới sản sinh ra ý thức, tư duy. Do ý thức, tư
duy phản ánh thế giới vật chất, nên trong quá trình nhận thức đối tượng chúng ta không
được xuất phát từ ý thức, từ tư duy, từ ý kiến chủ quan của chúng ta về đối tượng, mà phải


xuất phát từ chính bản than đối tượng, từ bản chất của chính nó; khơng được bắt đối tượng
tn theo ý thức, tư duy, mà phải bắt ý thức, tư duy tuân theo đối tượng.

Tính khách quan trong xem xét các hiện tượng xã hội nhất quán với nguyên tắc
tính đảng. Việc xem thường nguyên tắc này dễ dẫn đến vi phạm yêu cầu của nguyên
tắc khách quan trong xem xét, dễ biến nó thành chủ nghĩa khách quan, cản trở việc
nhận thức đúng đắn các hiện tượng xã hội phức tạp.

1.2. Yêu cầu phương pháp luận


Nguyên tắc khách quan trong xem xét có mối liên hệ mật thiết với các ngun
tắc khác của lơgíc biện chứng. Thể hiện ở yêu cầu cụ thể sau:

Trong hoạt động nhận thức chủ thể phải:

- Xuất phát từ hiện thực khách quan để tái hiện lại nó như nó vốn có mà khơng
được đưa ra những nhận định, đánh giá tuỳ tiện chủ quan.


- Biết phát huy tính năng động sang tạo của chủ thể, dám đưa ra các giả thuyết
khoa học có giá trị về khách thể, đồng thời biết cách tiến hành kiểm chứng các giả
thuyết đó bằng thực nghiệm.

4


Trong hoạt động thực tiễn chủ thể phải:

- Xuất phát từ hiện thực khách quan để phát hiện ra những quy luật chi phối nó;
cho dù hiện thực khách quan đó có tồn tại như thế nào.

- Dựa trên các quy luật khách quan đó vạch ra các chương trình, mục tiêu, kế
hoạch; tìm kiếm các biện pháp, cơng cụ, phương thức để tổ chức thực hiện các chương
trình, mục tiêu, kế hoạch đó; kịp thời điều chỉnh, uốn nắn hoạt động của con người
theo lợi ích và mục đích được đặt ra.

2. Vận dụng nguyên tắc này vào công cuộc đổi mới ở Việt Nam hiện nay

Thực tiễn phong phú, sinh động của cách mạng nước ta trong hơn 90 năm qua

đã chứng tỏ, sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định mọi thắng lợi của
cách mạng Việt Nam. Sau 35 năm thực hiện công cuộc đổi mới mang tính cách mạng
do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo, đất nước ta đã vượt qua nhiều khó khăn, thử
thách, đạt những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử.


Nước ta trải qua hai cuộc chiến tranh chống Pháp- Mỹ kéo dài và vậy chúng ta
khơng có điều kiện để phát triển kinh tế xã hội. Năm 1975 giải phóng miền Nam, cả
nước bắt tay ngay vào cơng cuộc xây dựng tổ quốc, song do hậu quả chiến tranh tàn
phá nặng nề và sự nhận thức chủ quan của Đảng áp dụng máy móc mơ hình kinh tế
của Liên Xô. Cho nên chúng ta đã xây dựng một nền kinh tế tập trung quan liêu bao
cấp. Điều đó dẫn tới sự trì trệ của nền kinh tế, khơng có tính cạnh tranh, khơng phát
huy được tính năng động sáng tạo của mọi người. Tình hình đó đã đẩy nền kinh tế
nước ta rơi vào tình trạng khủng hoảng trầm trọng. Vậy vấn đề cơ bản đặt ra với chúng
ta là phải hành động thế nào cho đúng đắn phù hợp với xu thế thời đại và tình hình
thực tại của đất nước trong lý luận và thực tiễn.

Trong thập niên 80, thế kỷ 20, trước vơ vàn khó khăn, thách thức sau cuộc kháng
chiến chống Mỹ, cứu nước và cuộc chiến tranh bảo vệ biên giới Tây Nam, biên giới phía
Bắc của Tổ quốc, cùng với sự bao vây, cấm vận của các thế lực thù địch, phản động, Đảng
ta đã quyết định vấn đề vô cùng hệ trọng là đổi mới toàn diện đất nước.

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI (Đại hội VI) của Đảng (tháng 12-1986), trên
cơ sở phân tích sâu sắc tình hình đất nước và qua q trình tìm tịi, khảo nghiệm thực tiễn,


với tinh thần "nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật", Đảng ta đã đề
ra đường lối đổi mới toàn diện đất nước, đánh dấu bước ngoặt quan trọng



trên con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Đường lối đổi mới do Đại hội
VI của Đảng đề ra là kết quả của sự khảo nghiệm thực tiễn và đổi mới tư duy lý luận;
là bước phát triển có ý nghĩa cách mạng trong nhận thức và hành động của Đảng với
những chủ trương, chính sách mang tính đột phá. Đường lối đó đã đáp ứng đòi hỏi của
thực tiễn lịch sử, thể hiện bản lĩnh vững vàng, tư duy sáng tạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam mở ra một thời kỳ mới cho sự phát triển của đất nước.

Xuất phát từ một nước bị tàn phá vô cùng nặng nề trong chiến tranh và kém
phát triển nhất, trong số các nước xã hội chủ nghĩa trước đây lại bị cấm vận nhưng nhờ
đường lối đổi mới toàn diện được đổi mới tại Đại hội VI 1986) Việt Nam đã đạt được
tốc độ phát triển cao, chấm dứt được nạn đói, kiềm chế được nạm phát, trở thành một
trong những nước xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới giữ vững được ổn định xã hội. ý
nghĩa đó khẳng định rằng đổi mới kinh tế ở Việt nam là phù hợp với nguyên tắc khách
quan của triết học Mác - Lênin phù hợp với sự phát triển kinh tế trong nước và xu
hướng tồn cầu hố chung của thế giới.


Đó chính là sự thể hiện hùng hồn của động lực, sức mạnh bên trong của mơ hình
cơ chế mới. Từ chiều sâu lý luận và thực tiễn cho phép ta trả lời một cách dứt khoát rằng,
nếu chúng ta nhanh chóng hồn thiện cơ chế mới hiện thực hố nhanh hơn những đặc
trưng cơ bản cuả mơ hình chủ nghĩa xã hội hiện đại Việt nam mà đại hội VII của Đảng đã
phác thảo, chúng ta hồn tồn có đủ sức mạnh để đi lên xã hội chủ nghĩa.

Đổi mới khơng phải là từ đổi mục tiêu mà chính là nhằm mục tiêu ấy một cách
hiệu quả bằng con đường, hình thức, phương pháp và bước đi hợp quy luật.

Đổi mới phải được thực hiện trên cơ sở bảo vệ, kế thừa, và phát huy truyền
thống quý báu của dân tộc và những thành tựu cách mạng đã đạt được.

Đổi mới phải dựa trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí

Minh, kiên định về nguyên tắc và linh hoạt sáng tạo trong sách lược.

Ngoài ra để góp phần đổi mới kinh tế phát triển tốt hơn cũng cần phải quan tâm
đến một số vấn đề có liên quan như: ổn định chính trị, củng cố quốc phòng và an ninh,
nâng cao cơ sở vật chất và kiến trúc thượng tầng đất nước.


6


III. Kết luận

Nguyên tắc khách quan trong triết học Mác- Lênin là một nguyên tắc hết sức
đúng đắn về mặt lý luận cũng như trong thực tiễn. Việc nghiên cứu nguyên tắc này
giúp cho chúng ta thấy được giá trị của nó và việc áp dụng nguyên tắc này trong lý
luận và thực tiễn.

Trong những năm đổi mới vừa qua nền kinh tế nước đã có nhiều biến đổi quan
trọng, nước ta đã đạt được một số thành tích đáng kể mà đáng chú ý là nước ta đã thoát
khỏi cuộc khủng hoảng về kinh tế, chính trị. Điều này một lần nữa nói lên vai trị của
việc nghiên cứu nguyên tắc khách quan trong triết học Mác - Lênin và việc áp dụng
nguyên tắc này vào thực tiễn cách mạng Việt Nam. Mọi hoạt động phải xuất phát từ
thực tế khách quan, phát huy tính năng động chủ quan.

Đổi mới kinh tế ở nước ta là một tất yếu khách quan, phù hợp với quy luật của
thời đại, chỉ có đổi mới kinh tế thì nước ta mới có được thành tựu ngày hôm nay, thành


tựu đó càng khẳng định đổi mới kinh tế là một quyết định đúng đắn khách quan của
Đảng ta trong công cuộc xây dựng đất nước.




×