Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Dự án xây dựng mô hình liên kết sản xuất, chuyển đổi cây trồng đạt hiệu quả kinh tế cao trên vùng đất trồng lúa ở một số xã nông thôn mới tỉnh Ninh Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (710.42 KB, 16 trang )

I. Thông tin chung
Tên Đề tài: Dự án xây dựng mơ hình liên kết sản xuất, chuyển đổi cây trồng đạt hiệu
quả kinh tế cao trên vùng đất trồng lúa ở một số xã nơng thơn mới tỉnh Ninh Bình
Thời gian thực hiện:
Cơ quan chủ trì: Cơng ty cổ phần Tổng cơng ty giống cây trồng con ni Ninh Bình
Chủ nhiệm đề tài: Bùi Văn Tiến
ĐTDĐ: 0906105158

Email:

1. Đặt vấn đề
Những năm qua tỉnh Ninh Bình đã và đang khai thác có hiệu quả tiềm năng thế
mạnh của địa phương để có bước phát triển tương đối tồn diện trên các lĩnh vực. Thực
hiện Nghị quyết 26 về nông nghiệp, nông dân và nông thôn, đặc biệt là thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thơn mới, Ninh Bình một trong 10 tỉnh thực hiện
tốt Chương trình đến nay đã có 60 xã được cơng nhận đạt chuẩn nông thôn mới. Để xây
dựng nông thôn mới bền vững cần xác định huy động sức dân là hướng đi cơ bản, lâu
dài trong XDNTM. Bởi vậy, nhiệm vụ trọng tâm của XDNTM là phát triển kinh tế để
nông dân có điều kiện đóng góp. Phải “ni” sức dân bằng nhiều giải pháp: Doanh
nghiệp làm “bà đỡ” tiêu thụ sản phẩm cho nơng dân, Nhà nước có chính sách khuyến
khích tiêu thụ sản phẩm do nơng dân làm ra, nhà khoa học tích cực nghiên cứu ứng dụng
khoa học kỹ thuật vào sản xuất để tạo ra sản phẩm có giá trị cao đáp ứng được yêu cầu
của thị trường. Thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới, đến nay có 88 xã trong
tỉnh đã hồn thành cơng tác dồn điền, đổi thửa đất sản xuất nông nghiệp và ổn định được
các vùng sản xuất nông nghiệp hàng hố, giúp nơng dân địa phương sản xuất ổn định.
Nhưng bên cạnh đó cịn một số diện tích (gồm đất và mặt nước xen kẹt trong khu dân
cư, đất vườn tạp và đất ven làng, đất trồng lúa) hiệu quả sử dụng rất kém. Trên thực tế
ở địa phương những năm gần đây đã có nhiều mơ hình đã được nghiên cứu, thử nghiệm
và kết quả là đã xác định được một số mơ hình tiêu biểu có hiệu quả kinh tế cao có thể
ứng dụng nhân rộng đối với vùng đất nói trên, trong đó mơ hình tại xã Khánh Thành và
mơ hình tại xã Thượng Kiệm là 2 mơ hình tiêu biểu nhất hiện nay là mơ hình cải tạo


vườn tạp, đất và mặt nước xen kẹt trong khu dân cư, đất ven làng, đất trồng lúa bước
đầu đã có hiệu quả kinh tế cao đã được Chủ tịch quốc hội về thăm và đang được toàn
quốc biết đến, nhân dân nhiều nơi đến học tập kinh nghiệm và ứng dụng.
Mơ hình cải tạo vườn tạp, đất và mặt nước xen kẹt trong khu dân cư, đất ven
làng, đất trồng lúa kém hiệu quả sang đa cang cây trồng tại xã Khánh Thành và xã
Thượng Kiệm huyện Kim Sơn bước đầu đã có hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên, các mơ
hình này chủ yếu do người dân tự làm theo kiểu tự phát; hạ tầng áp dụng tiến bộ kỹ thuật
vào thâm canh, đa canh còn hạn chế; sản xuất theo kinh nghiệm truyền thống là chính;
1050


vấn đề sản xuất an toàn đảm bảo vệ sinh mơi trường cịn có nhiều chưa được chú ý. Hơn
nữa, tại tỉnh Ninh Bình đến nay chưa có khu sản xuất cây con giống rau quy mơ cơng
nghiệp; chưa có khu sản xuất rau an tồn tập trung quy mơ lớn; chưa có nhà xưởng sơ
chế, đóng gói và bảo quản sản phẩm rau, quả. Hiện nay, việc sản xuất rau của tỉnh khơng
theo kế hoạch, chủ yếu mang tính chất cá thể nên diện tích cũng như đối tượng cây trồng
chủ yếu căn cứ vào giá cả của thời vụ trước đó. Do vậy, mất cân đối trong cơ cấu và
diện tích dẫn đến việc sản xuất khơng ổn định. Đa phần người dân sản xuất các loại
giống rau, thông dụng dễ làm nên thu nhập trên đơn vị diện tích thấp; tiêu thụ chủ yếu
trong địa bàn xã và huyện. Với điều kiện nhân lực thiếu và chưa đồng đều, kết cấu hạ
tầng nông thôn chưa đáp ứng được u cầu phát triển, trình độ canh tác nơng nghiệp
thấp, một số tập quán lạc hậu vẫn tồn tại, việc sản xuất nông nghiệp ứng dụng khoa học
công nghệ tiên tiến còn rất mới lạ với người dân nơi đây.
Mặt khác, hiện nay đã có những kết quả nghiên cứu, thực nghiệm thành cơng có
thể áp dụng, chuyển giao cho tổ chức sản xuất ở vùng đất và mặt nước xen kẹt trong khu
dân cư, đất vườn tạp và đất ven làng khả quan, mang lại hiệu quả kinh tế cao. Vì vậy,
xây dựng mơ hình ứng dụng chuyển giao kỹ thuật sản xuất nơng nghiệp đa canh thích
hợp nhằm tận dụng được những tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất và khắc phục những tồn
tại nêu trên nâng cao thu nhập cho người sản xuất, đặc biệt xây dựng các mơ hình trình
diễn, trong đó sự tham gia của người nơng dân là nịng cốt, để nhân rộng mơ hình góp

phần tạo cơng ăn việc làm nâng cao thu nhập cho người dân địa phương, xây dựng nông
thôn mới là hết sức cần thiết hiện nay.
Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn trên tỉnh Ninh Bình đã đề xuất triển khai
dự án “Xây dựng mơ hình liên kết sản xuất, chuyển đổi cây trồng đạt hiệu quả kinh tế
cao trên vùng đất trồng lúa ở một số xã nơng thơn mới tỉnh Ninh Bình” và đã được Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ban chủ nhiệm Chương trình khoa học cơng
nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015 phê duyệt triển thực hiện.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Xây dựng được các mơ hình liên kết ứng dụng công nghệ tiên tiến trong nhân
giống, sản xuất rau an toàn theo hướng VietGAP đạt hiệu quả kinh tế cao trên vùng đất
trồng lúa tại 2 xã Khánh Thành, huyện Yên Khánh và Thượng Kiệm, huyện Kim Sơn,
tỉnh Ninh Bình.
3. Các kết quả chính của nhiệm vụ đã đạt được
3.1. Thực trạng cơ cấu, quy mô sản xuất các sản phẩm rau quả ở các vùng dự án
Diện tích gieo trồng rau các loại của 02 xã Khánh Thành, huyện Yên Khánh và
xã Thượng Kiệm huyện Kim Sơn có xu hướng tăng lên trong thời gian qua, những xóm
có diện tích rau quả các loại lớn như xóm 13, xóm 11 xã Khánh Thành, Xóm 8 xã
Thượng Kiệm. Trên địa bàn 02 xã đã từng bước hình thành một số vùng sản xuất rau
chuyên canh rau quả có quy mơ tương đối lớn trên diện tích đất 2 lúa trước đây. Theo
1051


số liệu thống kê của 02 xã, đến nay trên địa bàn xã có 2.862 hộ dân làm nơng nghiệp,
trong đó có 2.359 hộ trồng rau chiếm 82,4% tổng số hộ sản xuất nơng nghiệp. Có
khoảng 800 hộ trồng rau với quy mơ diện tích từ 300 m2 trở lên mang tính chun canh
hàng hóa. Rau chủ yếu được trồng ở vụ đơng, vụ xn vì thời tiết khí hậu phù hợp với
nhiều loại rau, có thể trồng được nhiều loại rau có nguồn gốc ơn đới, có giá trị kinh tế
cao. Kết quả tổng hợp điều tra ở 150 hộ trồng rau tại 02 xã Khánh Thành, huyện Yên
Khánh và xã Thượng Kiệm huyện Kim Sơn như sau: Độ tuổi của chủ hộ trồng rau là
khá cao: bình quân là 50 tuổi, nguồn lao động cho hoạt động sản xuất rau quả của hộ là

khá lớn, bình qn có 2,7/người/hộ. Trình độ học vấn của hộ là khá thấp, 99% hộ chỉ
học hết lớp 3. Hộ đã có nhiều năm kinh nghiệm sản xuất rau quả, bình quân là 9,5 năm.
Bảng 1. Một số thông tin chung ở 100 hộ điều tra
Stt

Chỉ tiêu chủ hộ

Bình quân hộ

Cao
nhất

Thấp
nhất

1

Tuổi của chủ hộ

50

75

23

2

Số khẩu của hộ

3,787


8

2

3

Số lao động của hộ

2,67

6

1

4

Trình độ học vấn cao nhất của chủ hộ

2-3

6

2

5

Số năm sản xuất rau của chủ hộ

9,5


40

1

Nguồn: Số liệu điều tra hộ của dự án
Các hộ trồng đa dạng các loại rau quả; các loại rau đang được trồng phổ biến như bí
xanh có 50 hộ, mướp đắng có 48 hộ, dưa chuột có 46 hộ; cải bắp có 72 hộ, cải bẹ xanh
có 36 hộ, su hào có 65 hộ, mướp nhật có 17 hộ, cà chua có 21 hộ. Số vụ gieo trồng 1-5
vụ, bình quân là 2,8 vụ/năm. Bình quân diện tích trồng rau của hộ là 1.218 m2. Giá trị
sản xuất bình quân 1 hộ trồng rau năm 2015 đạt 81,8 triệu đồng. Giá trị sản xuất rau quả
bình quân/m2 canh tác đạt 50,2 nghìn đồng. Lãi bình quân là 23,6 triệu đồng/hộ/năm.
Bảng 2. Diện tích và sản lượng các loại rau của các hộ điều tra
Chỉ tiêu

ĐV
T

Bí xanh
<3

Dưa chuột

Mướp đắng

<2

<2
sào


>= 2
sào

<2
sào

>= 2
sào

sào

>= 3
sào

sào

>= 2
sào

Cà chua

1. Diện tích gieo trồng
- B.quân

sào

1,4

3,8


1,0

2,8

1,2

4,3

1,1

2,3

- Lớn nhất

sào

3,0

4,0

1,7

8,0

2,0

12

1,7


2,8

1052


- Nhỏ nhất

sào

0,0
3

3,0

0,0
3

2,0

0,3

2,0

0,3

2,0

9,9

11,2


10,
7

10,9

7,6

11,9

15,2

13,4

25,0

54,0

38,6

84,4

33,0

25,0

30,0

8,0


0,1

9,0

3,2

3,3

10,0

2,5

2. Sản lượng/sào/vụ
- B.quân

Tạ

- Lớn nhất

Tạ

12,
6

- Nhỏ nhất

Tạ

9,0


Nguồn: Tổng hợp điều tra hộ của dự án
Thị trường tiêu thụ sản phẩm rau quả của hộ chủ yếu là tại chợ xã và tư thương. Có ít
hộ đã tiếp cận được một số thị trường mới như siêu thị, nhà chế biến, người tiêu dùng
trực tiếp ở địa phương khác nhưng quy mơ cịn nhỏ. Nhìn chung mối quan hệ giữa sản
xuất và thị trường tiêu thụ rau quả là hết sức lỏng lẻo và mờ nhạt. Hộ dân tự sản xuất,
tự tiêu thụ sản phẩm rau quả là hình thức chủ yếu. Sự gắn kết giữa người sản xuất và
người kinh doanh thiếu chặt chẽ vẫn chủ yếu mạnh ai nấy làm. Có những doanh nghiệp
về giới thiệu bán vật tư như giống, phân bón nhưng khơng ký kết hợp đồng bao tiêu sản
phẩm. Chất lượng vật tư cũng khơng được kiểm sốt chặt chẽ nên đã có trường hợp gây
thiệt hại cho nông dân. Do vậy, để phát triển sản xuất cần tăng cường kiểm tra kiểm soát
chất lượng các loại vật tư phục vụ sản xuất rau. Kênh tìm hiểu thơng tin của hộ hiện tại
chủ yếu là từ đài truyền hình và người mua và bán buôn tại chợ địa phương, việc thăm
quan học tập kinh nghiệm từ các mơ hình sản xuất rau quả trong tỉnh và các huyện khác
là rất ít.
Đa số các hộ trồng rau (63%) là chưa có nhu cầu thêm vốn để sản xuất kinh doanh rau
quả. Nguyên nhân thứ nhất là do tư tưởng sản xuất của hộ vẫn là nhỏ lẻ sản xuất theo
lối tận dụng (vốn của hộ có tới đâu thì đầu tư cho sản xuất rau tới đó) và sản xuất của
các hộ này chủ yếu để phục vụ nhu cầu tiêu dùng tại chỗ; thứ hai là bên cạnh đó có một
số hộ có quy mô sản xuất rau quả khoảng 3 sào Bắc bộ (1.000 m2) trở lên chuyên sản
xuất rau quả hàng hóa, với số vốn tích lũy được qua nhiều năm sản xuất đã tích lũy đủ
khả năng đầu tư tái sản xuất rau quả trên diện tích đó. Do chưa th thêm được diện tích
đất để tăng quy mơ sản xuất dẫn đến chưa có nhu cầu tăng thêm vốn. Bên cạnh đó những
hộ có nhu cầu vay thêm vốn đều là những hộ đang có dự định tiếp tục chuyển đổi, tăng
quy mơ sản xuất rau quả hàng hóa.
3.2. Kết quả xây dựng 02 mơ hình
3.2.1. Đào tạo, tập huấn, huấn luyện và chuyển giao quy trình sản xuất giống rau và
sản xuất rau thương phẩm

1053



Dự án đã tiến hành tập huấn và chuyển giao kỹ thuật sản xuất rau quả cho 150 lượt
người. Trong đó tại xã Khánh Thành huyện Yên Khánh là 100 lượt người; tại xã Thượng
Kiệm huyện Kim Sơn là 50 lượt người. Nông dân tiếp nhận và ứng dụng được đầy đủ
các quy trình sản xuất. Cụ thể như sau:
a. Tập huấn cho 150 nông dân: Đối tượng là 150 nông dân là người lao động trực tiếp
thực hiện các hoạt động sản xuất rau qủa thuộc các hộ tham gia dự án và các hộ sản xuất
rau quả thuộc vùng dự án.
- Quy mô tập huấn thành: dự án đã tổ chức thành công 2 lớp tập huấn lý thuyết, với thời
lượng là 01 ngày/lớp.
- Các nội dung học lý thuyết đã được các giảng viên, chuyên gia về sản xuất rau quả của
dự án truyền đạt tới các học viên có 23 chun đề.
- Q trình tập huấn, đơn vị chủ trì và Ban chủ nhiệm dự án đã phối hợp chặt chẽ với
các đơn vị như Viện Nghiên cứu Rau quả, Chi cục Trồng trọt và bảo vệ thực vật tỉnh
Ninh Bình, Cơng ty cổ phần tổng cơng ty giống cây trồng con ni Ninh Bình, UBND
xã Khánh Thành huyện Yên Khánh và UBND huyện Kim Sơn tỉnh Ninh Bình để tổ
chức đợt tập huấn.
- Giảng viên tập huấn lý thuyết gồm 03 chuyên gia về trồng trọt đặc biệt là về sản xuất
kinh doanh rau quả: 01 người thuộc Viện Nghiên cứu Rau quả và 01 chuyên gia từ Chi
cục Bảo vệ thực vật tỉnh ninh bình và 01 người Cơng ty cổ phần tổng cơng ty giống cây
trồng con ni Ninh Bình.
b. Chuyển giao kỹ thuật sản xuất rau quả
* Chuyển giao kỹ thuật sản xuất cây giống và xây dựng mơ hình sản xuất cây giống cho
02 hộ tại 02 xã: Quy trình sản xuất cây giống rau quả an toàn theo hướng VietGAP được
ban hành theo Quyết định số 379/QĐ-BNN-KHCN ngày 28/1/2008 của Bộ Nông nghiệp
và PTNT. Sau khi lựa chọn hộ, dự án tiến hành tập huấn lý thuyết và huấn luyện, chuyển
giao kỹ thuật sản xuất cây giống trên đồng ruộng để các hộ thực hành và sản xuất trên
thửa đất của hộ. Tổng diện tích 0,02ha, và sản xuất trong nhà lưới của dự án đã lắp đặt.
Kết quả chuyển giao các hộ đã thành thục quy trình và các kỹ năng sản xuất cây rau
giống theo phương pháp mới.

* Chuyển giao quy trình, kỹ thuật sản xuất rau quả thương phẩm an tồn đạt tiêu chuẩn
theo hướng VietGAP có sự liên kết với doanh nghiệp tiêu thụ.
- Các quy trình cụ thể gồm 16 quy trình sản xuất 16 loại rau, quả cao cấp an toàn trái vụ
ngoài trời an toàn theo hướng VietGap. Gồm: cải xanh, cải ngồng, cải ngọt, su hào, súp
lơ, bí xanh ớt, dưa chuột, cà chua bi, cà chua trứng, cà chua ghép, dưa bao tử, dưa kim
cô nương mướp đắng, ngô ngọt, đinh lăng. Trong đó, quy trình sản xuất cà chua ghép
thương phẩm trái vụ an tồn và quy trình sản xuất một số rau ăn lá trái vụ trong vòm che
thấp được áp dụng và chuyển giao cho các hộ nông dân trong mơ hình của dự án. Các
1054


quy trình cơng nghệ được đưa vào áp dụng trong dự án là các kết quả nghiên cứu thu
được từ các đề tài nghiên cứu cấp Nhà nước, cấp Bộ của Viện Nghiên cứu Rau quả.
Tồn bộ quy trình sản xuất rau an toàn đạt tiêu chuẩn theo hướng VietGAP được quy
định tại Quyết định số 379/2009/QĐ-BNN. Riêng Quy trình kỹ thuật sản xuất cây đinh
lăng áp dụng trong sản xuất của dự án được ban hành tại Quyết định số 603/QĐ-SNN
ngày 17/7/2015 của Sở Nơng nghiệp và PTNT Bình Thuận. Kết quả xuất thử nghiệm
bước đầu cho thấy phù hợp và dễ thực hiện trong điều kiện tự nhiên tại 2 điểm thuộc
vùng thực hiện dự án ở tỉnh Ninh Bình.
- Phương pháp chuyển giao quy trình kỹ thuật: trên cơ sở tập huấn về lý thuyết, các cán
bộ dự án được phân công theo địa bàn và theo từng loại rau quả để tiến hành huấn luyện,
hướng dẫn nông dân thực hành trên đồng ruộng các kỹ thuật sản xuất rau quả theo công
nghệ mới chuyển giao.
- Kết quả chuyển giao quy trình kỹ thuật sản xuất cho thấy các hộ đã thành thục quy
trình và các kỹ năng sản xuất rau quả theo phương pháp mới. Thông qua đó đã khẳng
định được một số ưu việt của phương pháp sản xuất mới so với sản xuất theo kinh
nghiệm trước đây như sau: (i) Đảm bảo mật độ trồng tốt hơn so với gieo hạt trực tiếp
trên luống, cũng như mật độ đồng đều cây. (ii) Chủ động thời vụ, rút ngắn thời gian sinh
trưởng cây vì đã có thời gian trong vườn ươm từ 15-30 ngày. (iii) Tiết kiệm cơng chăm
sóc ban đầu so với ngồi đồng. (iv) Tỷ lệ cây con đồng đều, tỷ lệ sống cao. (v) Tiết

kiệm chi phí về thuốc BVTV, phân bón, hạt giống, dẫn tới chi phí đầu tư cho sản xuất
giảm. (vi) Nâng cao năng suất, chất lượng và đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm. (vii)
Có khả năng điều chỉnh sinh trưởng phát triển.
3.2.2. Kết quả sản xuất rau quả và cung ứng, hỗ trợ vật tư
a) Về sản xuất cây rau giống: Kết quả ban đầu các loại cây giống sản xuất từ 2 hộ này
chủ yếu phục vụ nhu cầu sản xuất rau quả thương phẩm của hộ và một số hộ trong dự
án. Việc sản xuất cây giống trong nhà lưới được thực hiện ở 2 dạng gồm: sản xuất trên
nền đất và sản xuất trong khay bầu. Mặc dù mới thực hiện được 02 vụ với tổng thời gian
là 03 tháng (từ tháng 9 đến tháng 11 năm 2016) nhưng số lượng cây giống rau quả đã
đạt 11,38 vạn cây, vượt so với mục tiêu của dự án là 1,38 vạn cây (vượt kế hoạch 13,8%).
Giá trị sản xuất đạt 29,7 triệu đồng/200 m2, tương đương với 1,485 tỷ đồng/ha canh tác.
b) Về sản xuất rau quả thương phẩm: Kết quả sản xuất của 21 hộ dự án thể hiện trong
Bảng 7, gồm sản xuất trong nhà lưới và ngồi trời. Tổng diện tích gieo trồng đạt 24,85
ha, tổng giá trị sản lượng đạt 760 tấn và giá trị sản xuất đạt 5,05 tỷ đồng.
Bảng 3. Chủng loại, sản lượng giá trị sản xuất rau quả thương phẩm

TT

Loại rau

S.lượng
(kg)

D.tích
1055

Giá bán
(đ/kg)

Tổng thu



( 1000 đ)

(m2)
1

Cải xanh

21.300

52.198

4.865

253.958

2

Cải ngồng

21.100

40.571

7.382

299.486

3


Cải ngọt

22.500

45.202

5.489

248.126

4

Su hào

5.550

17.221

3.992

68.754

5

Súp lơ xanh

10.800

32.332


5.473

176.959

6

Bí xanh

5.000

18.068

5.318

96.087

7

Ớt

20.000

35.560

11.823

420.417

8


Dưa chuột

10.500

98.615

4.959

488.983

9

Cà chua bi

15.600

84.303

6.621

558.165

10

Cà chua trứng

21.500

97.156


6.888

669.212

11

Cà chua ghép

21.500

116.074

6.791

788.303

12

Dưa bao tử

10.500

12.914

6.499

83.924

13


Dưa kim cô nương

21.400

41.178

11.030

454.208

14

Mướp đắng

10.000

29.700

5.534

164.374

15

Ngô ngọt

30.750

37.643


6.145

231.302

16

Đinh lăng

500

1.586

31.500

49.959

248.500

760.321

Tổng số

5.052.217

Tiêu thụ sản phẩm: các sản phẩm cà chua bi, cà chua trứng, cà chua ghép, dưa bao tử,
bí xanh, ớt, ngơ ngọt của các hộ sản xuất ra trong mơ hình do Cơng ty Cổ phần chế biến
nông sản xanh và Công ty cổ phần thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao thu mua (thông qua
hợp đồng) để bảo quản, chế biến và tiêu thụ (một phần xuất khẩu). Các sản phẩm cịn
lại của mơ hình gồm cải xanh, cải ngồng, cải ngọt, su hào, súp lơ, dưa kim cô nương,

dưa chuột, mướp đắng, đinh lăng tiêu thụ thơng qua kênh phân phối hiện có của các hộ
(chủ yếu theo đơn đặt hàng từ các chợ đầu mối trên thị trường thành phố Hà Nội, thành
phố Ninh Bình, nhu cầu của người dân và chợ ở địa phương), các chợ đầu mối trên địa
bàn tỉnh thông qua tư thương.
c) Cung ứng, hỗ trợ giống, nguyên vật liệu và ngun vật liệu phụ cho mơ hình
Dự án dã cung ứng 14 nhóm hạt giống và cây giống đủ số lượng và đảm bảo chất lượng:
Hạt giống cải bẹ Đại Bình Phổ, Hạt giống cải ngồng lai F1, Cải ngọt - Phù Sa, Hạt giống
Su hào Hàn Quốc lai F1, Súp lơ xanh magic F1, Hạt giống Bí Xanh, Hạt giống Ớt chỉ
thiên Phú Điền, Cà chua bi Phú Điền, Hạt giống cà chua F1 (Cà chua trứng và Cà chua
1056


ghép), Hạt giống dưa chuột, Dưa Kim Cô Nương lai F1, Mướp đắng gai đen - TV208
lai F1, Ngô ngọt - Honey 10 lai F1, Đinh lăng giống địa phương.
Chủng loại và chất lượng phân bón đã cung ứng gồm: Phân hữu cơ vi sinh Quế Lâm,
Phân đạm Phú Mỹ, Phân Supe lân Lâm Thao, Phân bón Kaliclorua, Phân bón lá siêu vi
lượng Chelate ZK-04.
Chủng loại và chất lượng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc xử lý đất đã cung ứng gồm: Thuốc
trừ sâu Dupont Prexathon 5SC, Anvic 5SC, Trị vi khuẩn trên rau, Kasumin 2L, Basitox
10GS, Thuốc trừ sâu sinh học (thảo mộc).
3.2.3. Lắp đặt và chuyển giao nhà lưới, hệ thống tưới
Trên cơ sở lựa chọn 7 hộ gia đình thực hiện sản xuất rau quả thương phẩm trong nhà
lưới. Từ đó Cơng ty cổ phần tổng cơng ty giống cây trồng con ni Ninh Bình đã ban
hành thiết kế lắp đặt hệ thống nhà lưới và hệ thống tưới trong nhà lưới gồm 07 nhà lưới,
mỗi nhà lưới gồm 04 hạng mục chính (móng nhà lưới, khung nhà lưới, che nhà lưới, và
hệ thống tưới trong nhà lưới). Toàn bộ hệ thống nhà lưới và hệ thống tưới trong nhà lưới
đã bàn giao cho các hộ để khai thác, quản lý và sử dụng và mục tiêu sản xuất của dự án.
Tuy nhiên do ảnh hưởng cơn bão số 1 năm 2016, có tên quốc tế là Mirinae đã đổ bộ vào
Ninh Bình vào đêm ngày 28/7/2016 và gây ra thiệt hại nặng nề cho dự án, tổng thiệt hại
ước tính là hơn 1,5 tỷ đồng, trong đó có nhà lưới số 01 xây dựng tại xóm 13 xã Khánh

Thành, huyện Yên Khánh đã bị hư hỏng hoàn toàn đã được đoàn kiểm tra của Ban chủ
nhiệm Chương trình cho phép thanh lý. Vì vậy, diện tích nhà lưới hiện còn lại là 3.431
m2.
3.2.4. Xây dựng quy chế liên kết các tác nhân trong mơ hình
Dự án đã xây dựng được 03 bộ quy chế liên kết giữa các tác nhân trong các mơ hình
gồm nhà nước, nhà khoa học, nhà doanh nghiệp, nhà nông. Cụ thể:
+ Quy chế liên kết các tác nhân trong xây dựng hơ hình sản xuất và liên kết nhân giống
rau trong nhà lưới theo hướng VietGAP. Các tác nhân tham gia liên kết trong mơ hình
này được xác định gồm: các đơn vị cung ứng đầu vào - người sản xuất cây giống rau
quả - người tiêu thụ cây giống rau quả - nhà khoa học - nhà quản lý (Quy chế 1).
+ Quy chế liên kết các tác nhân trong xây dựng hơ hình sản xuất rau quả thương phẩm
trong nhà lưới, an toàn theo hướng VietGAP. Các tác nhân tham gia gồm: các đơn vị
cung ứng đầu vào (cây giống rau quả, nguyên vật liệu trực tiếp) - người sản xuất rau
thương phẩm - người tiêu thụ rau quả thương phẩm - nhà khoa học - nhà quản lý (Quy
chế 2).
+ Quy chế liên kết các tác nhân trong xây dựng hơ hình sản xuất rau quả thương phẩm
ngồi trời, an toàn theo hướng VietGAP. Các tác nhân tham gia liên kết trong mơ hình
này được xác định gồm: đơn vị cung ứng đầu vào - người sản xuất rau quả thương phẩm
- đơn vị tiêu thụ cây giống rau quả - nhà khoa học - nhà quản lý, (Quy chế 3).
1057


Từ xây dựng các liên kết đó, dự án đã đi đến kết luận về vai trò, nhiệm vụ rất rõ nét của
các tác nhân tham gia liên kết và có thể khẳng định mơ hình xây dựng liên kết này đã
thành cơng.
+ Vai trị của nhà nước: Xây dựng chiến lược tạo hành lang pháp lý, xây dựng cơ chế
chính sách, xây dựng cơ sở hạ tầng cho vùng trồng rau. Tổ chức liên kết doanh nghiệp
và nông dân trong tiêu thụ rau. Cung cấp thông tin, hỗ trợ doanh nghiệp, nơng dân.
+ Vai trị của nhà khoa học trong liên kết: Tạo giống có chất lượng tốt, có qui trình canh
tác, phịng trừ dịch bệnh, cơng nghệ sau thu hoạch tiên tiến, phù hợp và chuyển giao

TBKT. Tăng cường cơng tác khuyến nơng.
+ Vai trị của Doanh nghiệp: Thương hiệu, uy tín, đầu tư sản xuất vùng trồng rau nguyên
liệu. Hợp đồng tiêu thụ rau
+ Vai trò của Nơng dân: Thực hiện tốt các qui trình, kết hợp kinh nghiệm bản thân và
tiếp cận kỹ thuật mới. Thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng.
3.2.5. Chứng nhận VietGAP
Từ kết quả đào tạo, tập huấn, huấn luyện và chuyển giao quy trình kỹ thuật sản xuất các
loại rau quả an tồn theo hướng VietGAP cho nơng dân, những người trực tiếp sản xuất
rau quả của dự án, thì dự án tiếp tục thực hiện chặt chẽ việc giám sát nội bộ để chỉ đạo,
đôn đốc, hướng dẫn người nông dân ghi chép và thực hiện các hoạt động sản xuất các
sản phẩm rau quả đảm bảo đáp ứng được các tiêu chuẩn của VietGAP. Thực hiện các
thủ tục cần thiết để ký kết hợp đồng thuê Trung tâm chất lượng nông lâm thủy sản vùng
1 - Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản - Bộ Nông nghiệp và PTNT theo
dõi, thẩm xét hồ sơ và cấp chứng nhận VietGap cho các vùng sản xuất rau quả thuộc dự
án. Kết quả là 02 vùng sản xuất rau quả được chứng nhận là vùng sản xuất rau an toàn
đạt tiêu chuẩn VietGap.
3.2.6. Lắp đặt chuyển giao hệ thống sơ chế, bảo quản, đóng gói
Để tăng cường liên kết giữa sản xuất, chế biến bảo quản và tiêu thụ của doanh nghiệp
trong xây dựng mơ hình sản xuất, dự án án đã tiến hành lắp đặt và chuyển giao cho Công
ty cổ phần Tổng công ty giống cây trồng con ni Ninh Bình hệ thống sơ chế, bảo quan
rau quả an tồn. Quy mơ, cơng suất: quy mơ xây dựng, lắp đặt kho lạnh là dài 12 m, rộng
25 m, cao 5,5m = 1650 m3.
Sau khi hệ thống sơ chế, bảo quản, đóng gói được lắp đặt hồn chỉnh, một số sản phẩm
rau quả của các hộ sản xuất trong dự án sau khi thu hoạch được Công ty cổ phần tổng
công ty Giống cây trồng và con ni Ninh Bình thu mua và vận chuyển về nơi sơ chế,
bảo quản và đóng gói. Để giữ được màu xanh của rau, khi thu hoạch rau về không cần
rửa bằng nước, chuyển ngay vào hệ thống cấp đông trong vòng 45 phút rồi mới đưa ra
để tuyển chọn, cắt bỏ lá già và đưa vào đóng gói bao bì. Đóng gói xong đưa vào hệ thống
1058



kho lạnh bảo ôn bảo quản ở nhiệt độ từ 0oC đến 7oC. Làm như thế sẽ bảo quản được
trong vòng từ 20 đến 30 ngày mà vẫn giữ được các loại vitamin trong rau, quả.
Trên cơ sở nhận định về nhu cầu của thị trường đối với các sản phẩm rau quả, Công ty
cổ phần Tổng công ty Giống cây trồng con ni Ninh Bình thực hiện đồng bộ một số
giải pháp thu mua các sản phẩm từ dự án và mang đi tiêu thụ. Hình thành tổ tiêu thụ sản
phẩm (trực thuộc bộ phân kinh doanh) bao gồm cán bộ quản lý và các cán bộ thị trường.
Nhiệm vụ của tổ này: tổ chức, xây dựng mạng lưới tiêu thụ rau an tồn từ bán bn đến
bán lẻ; tuyên truyền quảng bá thương hiệu. Đến nay, Công ty cổ phần tổng công ty
Giống cây trồng con nuôi Ninh Bình đã có 25 cửa hàng kinh doanh trên tồn quốc, đủ
năng lực để tiêu thụ toàn bộ sản phẩm rau quả của dự án sản xuất ra.
3.2.7. Hội thảo xin ý kiến tư vấn của các chuyên gia và một số cơ quan chuyên ngành
của tỉnh
Công ty cổ phần Tổng cơng ty Giống cây trồng con ni Ninh Bình phối hợp với các
đơn vị có liên quan để tổ chức Hội thảo lấy ý kiến đóng góp của các tổ chức, ban ngành
liên quan về kết quả xây dựng 02 mơ hình sản xuất và liên kết (sản xuất cây giống rau
quả và sản xuất rau quả thương phẩm an toàn trong nhà lưới; sản xuất rau quả thương
phẩm an tồn ngồi trời). Trong đó đã tập trung thảo luận về 03 bộ quy chế liên kết giữa
các tác nhân trong mơ hình: 01 quy chế liên kết trong sản xuất cây giống rau quả an toàn
trong nhà lưới; 01 quy chế sản xuất rau quả thương phẩm an toàn trong nhà lưới; 01 quy
chế sản xuất rau quả thương phẩm an toàn ngoài trời của dự án đã xây dựng. Kết quả
hội thảo các đại biểu tham dự đã đánh giá cao kết quả thực hiện của dự án nói chung và
xây dựng các liên kết trong mơ hình nói riêng. Đồng thời các đại biểu cũng góp ý cần
bổ sung cụ thể hơn một số nội dung trong từng liên kết, cần có biện pháp hữu hiệu để
đảm bảo các liên kết ngày càng chặt chẽ hơn
3.3. Kết quả và hiệu quả của dự án
3.3.1. Hiệu quả kinh tế
Qua triển khai các hoạt động sản xuất trong 2 mơ hình của dự án đã cho thu
hoạch trên 760 tấn rau chất lượng cao các loại, đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh an tồn thực
phẩm. Trong đó có khoảng 138 tấn rau cải các loại, 37,6 tấn ngô ngọt, 35,6 tấn ớt, 41,2

tấn dưa kim cô nương, 18 tấn bí xanh, 12,9 tấn dưa bao tử. Đồng thời trong 3 tháng đã
sản xuất được 11,38 vạn cây giống rau chất lượng cao phục vụ sản xuất rau quanh năm
trong vùng thực hiện dự án và các tỉnh lân cận (chi tiết thể hiện trong các Bảng 6, Bảng
7, Bảng 7.1, Bảng 7.2). Bao gồm sản xuất trong nhà lưới và sản xuất ngoài trời.
- Đối với sản xuất trong nhà lưới: Mặc dù hệ thống sản xuất trong nhà lưới của
dự án mới được hoàn thành và đưa vào khai thác, sử dụng trong 3 tháng tuy nhiên đã
tạo ra 11,38 vạn cây giống và 22 tấn rau quả, giá trị sản xuất đạt được là 162 triệu
đồng. Như vậy, nếu hoạt động sản xuất với quy mô ổn định, trong 01 năm mơ hình sẽ
1059


đạt được kết quả là 45,2 vạn cây giống rau quả, 88 tấn rau quả thương phẩm an toàn và
giá trị sản xuất thu được là 648 triệu đồng.
Bảng 4. Giá thành, giá bán và lãi gộp trong sản xuất cây giống rau quả

STT

Chủng loại

Tổng cây

Giá
thành

Giá
bán

(đ/cây)

(đ/cây)


Tổng
thu
(tr.đ)

Lãi gộp
(tr.đ)

1

Su hào

17.200

150

250

4,3

2

Sup lơ

20.000

150

250


5

3

Bi xanh

18.000

150

250

4,5

1,8

4

Mướp đắng

16.800

150

250

4,2

1,68


5

Dưa chuột

16.800

150

250

4,2

1,68

6

Cà chua

25.000

200

300

7,5

2,5

7


Đường công tác
Tổng

113.800

1,72
2

29,7

11,38

Tổng hợp số liệu sản xuất của các hộ hạch toán 03 tháng sản xuất thử nghiệm trong nhà
lưới cho thấy tổng chi phí sản xuất trực tiếp là 114,21 triệu đồng, gồm chi phí sản xuất
cây giống rau quả là 18,32 triệu đồng, chi phí sản xuất rau quả thương phẩm là 95,89
triệu đồng. Lãi gộp là 47,77 triệu đồng. Như vậy nếu xác định cho 1 năm thì lãi gộp là
191 triệu đồng/0,405 ha, tương đương với lãi gộp sản xuất cây giống rau quả và sản
xuất rau quả thương phẩm trong nhà lưới là 478 triệu đồng/ha/năm. Tăng 21 lần so với
trước chuyển đổi.
Bảng 5. Giá thành, giá bán và lãi gộp sản xuất rau quả trong nhà lưới
tt

Loại rau

Sản lượng
(kg)

Giá
thành
(đ/kg)


Giá bán
(đ/kg)

Tổng thu
(tr.đ)

Lãi gộp
(tr.đ)

1

Cải xanh

6.280

3.871

4.319

27,12

2,81

2

Cải ngồng

4.500


4.365

7.267

32,70

13,06

3

Su hào

2.364

2.634

3.917

9,26

3,03

4

Súp lơ xanh

1.667

4.389


5.213

8,69

1,37

5

Cà chua bi

2.596

5.572

6.687

17,36

2,89

6

Cà chua trứng

2.269

5.615

6.888


15,63

2,89

7

Cà chua ghép

1.178

5.954

6.875

8,10

1,08

1060


8

Dưa bao tử

450

4.556

7.000


3,15

1,10

9

Dưa kim cô nương

790

2.697

13.000

10,26

8,14

132,28

36,39

Tổng số

22.094

- Đối với sản xuất ngoài trời: Tổng hợp số liệu của 21 hộ hạch toán sản xuất trong năm
2016 cho thấy tổng chi phí sản xuất trực tiếp là 3.509,27 triệu đồng, lãi gộp là 1.410,7
triệu đồng. Như vậy nếu xác định cho 1 năm thì bình qn lãi gộp trong mơ hình sản

xuất rau quả an toàn ngoài trời theo hướng Vietgap là 141 triệu đồng/ha/năm, tăng 5,5
lần so với trước chuyển đổi.

1061


Bảng 6. Giá thành, giá bán và lãi gộp sản xuất rau quả ngoài trời
Loại rau

tt

S.lượng
(kg)

Giá
thành
(đ/kg)

Giá bán
(đ/kg)

Tổng thu
(tr.đ)

Lãi gộp
(tr.đ)

1

Cải xanh


45.918

3.871

4.940

226,8

49,1

2

Cải ngồng

36.071

4.365

7.396

266,8

109,3

3

Cải ngọt

45.202


3.224

5.489

248,1

102,4

4

Su hào

14.857

2.634

4.004

59,5

20,4

5

Súp lơ xanh

30.665

4.389


5.487

168,3

33,7

6

Bí xanh

18.068

3.587

5.318

96,1

31,3

7

Ớt

35.560

5.124

11.823


420,4

238,2

8

Dưa chuột

98.615

4.652

4.959

489,0

30,2

9

Cà chua bi

81.707

5.572

6.619

540,8


85,5

10

Cà chua trứng

94.887

5.615

6.888

653,6

120,8

11

Cà chua ghép

114.896

5.954

6.791

780,2

96,1


12

Dưa bao tử

12.464

4.556

6.480

80,8

24,0

13

Dưa kim cô nương

40.388

2.697

10.992

443,9

335,0

14


Mướp đắng

29.700

3.550

5.534

164,4

58,9

15

Ngô ngọt

37.643

4.836

6.145

231,3

49,3

16

Đinh Lăng


1.586

14.817

31.500

47,3

26,5

4.920

1.410,7

Tổng số

738.226

(Giá thành chưa bao gồm khấu hao nhà lưới và chi phí cơng lao động phân bổ).
Hạch tốn sản xuất cho 01 năm cho dự án như sau: tổng chi phí sản xuất là 3.623 triệu
đồng, tổng doanh thu là 5.082 triệu đồng, lãi gộp là 1.458 triệu đồng. Chi phí khấu hao
được xác định theo phương pháp khấu hao đều, với thời hạn sử dụng của nhà lưới là 15
năm. Chi phí hỗ trợ cơng nghệ được xác định phân bổ cho 15 năm (với giả định rằng
để có được kinh nghiệm, kỹ thuật sản xuất rau quả như hiện tại của lao động trong dự
án thì người lao động phải tiêu tốn 15 năm kinh nghiệm sản xuất).
Dự án đã kết thúc và tồn bộ diện tích sản xuất đã được bàn giao cho xã Khánh Thành và
xã Thượng Kiệm tiếp tục quản lý, chỉ đạo các hộ sản xuất vì mục tiêu phát triển kinh tế xã
hội của địa phương. Dự án đã chuyển giao công nghệ, trên cơ sở thừa hưởng những
nghiên cứu đã có của các cơ quan khoa học, bộ giống và các quy trình cơng nghệ được

cơ quan có thẩm quyền; triển khai tại vùng có khí hậu và đất đai thuận lợi, có thị trường
1062


tiêu thụ tại chỗ tốt, có đầu ra vì vậy đã để lại nền tảng khoa học, kỹ thuật mới, tiên tiến
cho phát triển sản xuất nông nghiệp của địa phương. Hơn nữa đã hình thành thị trường
tiêu thụ tại chỗ, mặt khác, các quy trình đã được thử nghiệm và có tính ổn định cao nên mặc
dù dự án kết thúc nhưng có thể nhân ra diện rộng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hộ
nông dân tại Ninh Bình và vùng đồng bằng sơng Hồng, đồng thời cũng có thể giúp các nhà
sản xuất, nhà đầu tư trong và ngoài tỉnh đầu tư vào lĩnh vực trồng rau tại địa phương để tạo
thành một vùng sản xuất rau chuyên canh của tỉnh Ninh Bình sau này.
3.3.2. Hiệu quả về xã hội
- Dự án tạo ra được một lượng rau an toàn chất lượng cao sạch bệnh, các mơ hình canh
tác tiên tiến, đồng thời cơng tác đào tạo, tập huấn, chuyển giao kỹ thuật đáp ứng được
nhu cầu thực tế hiện nay của bà con nông dân. Từng bước thay đổi nhận thức của người
nông dân về sản xuất nông nghiệp truyền thống sang nền sản xuất hàng hố gắn với thị
trường trong nước từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng đất canh tác nông nghiệp.
- Trong quá trình thực hiện, dự án đã tạo ra được đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, cán
bộ quản lý và đội ngũ cơng nhân kỹ thuật có đủ trình độ vận hành và từng bước tiếp cận
với các công nghệ tiên tiến trong sản xuất rau quả. Nông dân được thừa hưởng năng
suất, chất lượng, hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp tăng thu nhập cho người lao động
giảm đói nghèo, thu hẹp khoảng cách giữa thành thị và nơng thơn góp phần ổn định xã
hội. Sau khi được huấn luyện, chuyển giao kỹ thuật người nông dân đã nắm vững quy
trình sản xuất tất cả các chủng loại rau và đã được đưa vào sản xuất thử, người nơng dân
hồn tồn chủ động kế hoạch sản xuất cũng như tổ chức sản xuất để tạo ra các sản phẩm
rau an tồn. Vì vậy, Dự án kết thúc đã để lại khơng những mơ hình sản xuất rau an tồn
tập trung mà cịn đào tạo được đội ngũ kỹ thuật viên và nhân công lành nghề. Đây là lực
lượng nòng cốt của địa phương, truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm cho bà con nông dân
trong vùng. Từ đó mơ hình sẽ được mở rộng, phát huy hiệu quả.
- Dự án đã tạo ra việc làm (gần 4.000 ngày công lao động) cho trên 150 lao động, trong

thời gian tới sẽ có thể đạt trên 500 lao động.
- Dự án đã tạo ra mơ hình tích cực, tiêu biểu về chuyển đổi, cơ cấu lại sản xuất nông
nghiệp ở địa phương góp phần xây dựng nơng thơn mới bền vững. Dự án đã tạo ra sự
vào cuộc của các cơ quan quản lý và chính quyền địa phương trong chỉ đạo và tạo điều
kiện để mơ hình của dự án phát huy hiệu quả, hình thành nơi tham quan, trao đổi kinh
nghiệm sản xuất rau an toàn theo hướng VietGAP. Mặt khác, dự án kết thúc giai đoạn 1
đã hình thành lên mạng lưới liên kết từ sản xuất, giám sát chất lượng và tiêu thụ sản
phẩm. Đây là mơ hình liên kết mà các doanh nghiệp có thể tiếp cận với các vùng sản
xuất rau mà không sợ bị thất bại trong kinh doanh do sản phẩm khơng kiểm sốt được
chất lượng. Vì vậy là cơ sở tạo ra các tổ hợp tác liên kết, các nhóm sản xuất là cầu nối
giữa sản xuất của nông dân và các doanh nghiệp.
3.3.3. Hiệu quả về môi trường
1063


- Mạng lưới sản xuất, quản lý chất lượng và tiêu thụ rau theo hướng VietGAP được
nhân rộng sẽ đảm bảo sản xuất ra được sản phẩm rau an toàn, chất lượng không những
mang lại công ăn việc làm ổn định, thu nhập cao cho người sản xuất mà còn mang lại
lợi ích cho người kinh doanh các sản phẩm này. Người tiêu dùng sẽ được sử dụng các
sản phẩm an tồn, góp phần bảo vệ sức khỏe cho tồn xã hội.
- Việc thực hiện các kỹ thuật và công nghệ tiên tiến trong sản xuất rau sẽ làm giảm đáng
kể những tác động xấu đến môi trường, giảm ảnh hưởng của các loại thuốc bảo vệ thực
vật dùng cho rau, giảm trên 50% lượng rác thải về bao bì thuốc BVTV gây ô nhiễm, bảo
vệ và phát triển tốt hơn các đối kí sinh, thiên địch của sâu bệnh, bảo vệ sức khỏe của
nhân dân, bảo vệ môi trường; tạo ra môi trường cảnh quan xanh sạch đẹp cho vùng nơng
thơn tỉnh Ninh Bình.
3.4. Những khó khăn và hạn chế
- Để triển khai dự án phải huy động cán bộ thuộc 17 cơ quan và sự đồng thuận của các
hộ dân tham gia dự án. Vì vậy ban đầu triển khai dự án gặp phải khó khăn trong phối
kết hợp, tạo sự đồng thuận trong các cá nhân tham gia dự án thuộc, các hộ nông dân và

các cơ quan.
- Quá trình lập hồ sơ thuyết minh dự án, phải tuân theo quy trình qui định dẫn đến thuyết
minh dự án được phê duyệt chậm (quy trình lựa chọn dự án, quy trình lựa chọn đơn vị
thực hiện, quy trình kiểm tra tài chính dự án). Đề xuất dự án từ tháng thời điểm tháng
6/2014 nhưng đến tháng 12/2015 mới được phê duyệt, tháng 4/2016 mới hoàn thành các
thủ tục và được cấp kinh phí.
- Để giải ngân được kinh phí thực hiện lắp đặt hệ thống sơ chế bảo quản đóng gói; hệ
thống nhà lưới, lắp đặt hệ thống tưới, hỗ trợ vật tư cho các hộ dân tham gia dự án phải
tiến hành các thủ tục về đầu thầu mất nhiều thời gian đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến
tiến độ triển khai của dự án. Đến hết tháng 8/2016 mới xong thủ tục đấu đầu của các gói
thầu.
- Một số nội dung của dự án liên quan đến đặc điểm của sản xuất nông nghiệp là có tính
chất mùa vụ hoặc phải chờ mùa vụ trồng lúa xong thì mới thực hiện chuyển đổi từ trồng
lúa sang trồng rau vì vậy gây ra khó khăn cho triển khai thực hiện dự án.
- Các hộ dân cũng gặp khó khăn khi tham gia dự án: Thiếu vốn để đầu tư ban đầu cho
quá trình sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm rau quả. Giai đoạn đầu các sản rau của các
hộ chưa được cấp chứng nhận VietGAP vì vậy chưa thể ký kết hợp đồng tiêu thụ với
các công ty. Khi chuyển đổi từ trồng lúa sang trồng rau địi hỏi phải có một khoảng thời
gian nhất định để các hộ nông dân từng bước tiếp nhận và tích lũy các kinh nghiệm xử
lý tình huống diễn biến của quá trình sản xuất, thu hoạch và bảo quản tiêu thụ rau quả.
Mặc dù đã có cán bộ kỹ thuật của dự án trực tiếp hướng dẫn, tuy lực lượng này cũng bị
1064


hạn chế và không thể làm thay cho lao động của các hộ được. Sản xuất rau theo tiêu
chuẩn an tồn của một số hộ cịn lúng túng và băn khoăn.
- Diễn biến thời tiết rất phức tạp gây ra nhiều khó khăn cho dự báo và xử lý các tình
huống trong sản xuất của dự án. Nghiêm trọng hơn đã gây ra thiệt hại lớn làm ảnh hưởng
không nhỏ đến sản xuất của dự án và của hộ sản xuất. Đặc biệt là cơn bão số 1 năm 2016
Mirinae đã đổ bộ vào Ninh Bình và gây ra thiệt hại nặng nề cho dự án. Diện tích rau quả

của các hộ dân tham gia dự án bị thiệt hại (khoảng 80%). hệ thống cột giàn trồng rau
quả của các hộ bị đổ gẫy hư hỏng nghiêm trọng. Theo thống kê của Cơ quan chủ trì dự
án, tổng thiệt hại tài sản và rau quả của các hộ tại xã Khánh Thành huyện Yên Khánh là
749,7 triệu đồng và ước thiệt hại tại xã Thượng Kiệm huyện Kim Sơn là 750 triệu. Như
vậy, tổng thiệt hại của các hộ dân tham gia dự án tại 02 xã là 1,5 tỷ đồng.
- Sự phát triển của sâu, bệnh và thiên địch diễn ra phức tạp, khó lường trong điều kiện
sản xuất rau an toàn của hộ mới, một số hiện tượng sâu bệnh và thiên địch phát sinh
không được các hộ phát hiện muộn, khó phịng trừ.
Do ảnh hưởng của những khó khăn, tồn tại trên dẫn đến tiến độ thực hiện dự án chậm
hơn so với kế hoạch được duyệt, phải kéo dài, kết quả đạt được ở một số nội dung sản
xuất chưa cao.
4. Kết luận
Dự án đã triển khai và hoàn thành tốt mục tiêu và các nội dung theo thuyết minh
và hợp đồng. Hoàn thành điều tra hiện trạng. Hồn thành xây dựng thành cơng 02 mơ
hình sản xuất giống rau và rau quả thương phẩm theo hướng VietGAP có sự tham gia
của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh tế sản xuất đã tăng từ 5,5 - 21 lần so với trước khi
chuyển đổi. Hạn chế là mô hình được thực hiện quy mơ chưa lớn, trong thời gian chưa
dài, giá trị sản xuất rau quả thương phẩm trong nhà lưới còn hạn chế. Liên kết cung ứng
đầu vào - sản xuất - tiêu thụ sản xuất vẫn chưa thực sự chặt chẽ còn tiềm ẩn nguy cơ gây
mất liên kết.

1065



×