Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

TÀI LIỆU LỊCH SỬ HK2 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.85 KB, 9 trang )

Bài 18: NHỮNG NĂM ĐẦU CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN
TOÀN QUỐC CHỐNG THỰC DÂN PHÁP (1946 – 1950)
I. Kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp bùng nổ
1/. Thực dân Pháp bội ước và tiến công nước ta
- Sau ngày 6/3/1946 và Tạm ước 14/9/1946,
Pháp tăng cường hoạt động khiêu khích, tiến công ta ở nhiều nơi: Pháp đánh vào vùng tự
do ở Nam bộ, Nam Trung Bộ, Lạng Sơn, Hải Phịng (11/1946)
- Ở Hà Nội:
+
Pháp đốt nhà thơng tin
ở phố Tràng Tiền, chiếm đóng cơ quan bộ tài chính, gây vụ thảm sát phố Yên Ninh.
+ Ngày 18/12/1946,
Pháp gửi tối hậu thư đòi ta giải tán lực lượng tự vệ chiến đấu, để cho Pháp làm nhiệm vụ
giữ gìn trật tự ở Hà Nội.
- Ngày 19/12/1946,
Ban thường vụ TW Đảng quyết định phát động cả nước kháng chiến.
2/. Đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng
a). Các văn kiện thể hiện đường lối kháng chiến
- Ngày 12/12/1946 BTV TW Đảng ra chỉ thị “Toàn dân kháng chiến”.
- Ngày 19/12/1946, Chủ tịch Hồ Chí
Minh
ra “Lời kêu gọi tồn quốc kháng chiến”.
- Tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi của Trường Chinh (9/1947).
b). Nội dung cơ bản của đường lối kháng chiến
Đó là cuộc kháng chiến “Tồn dân, tồn diện, trường kỳ, tự lực cánh sinh và tran
h thủ sự ủng hộ của quốc tế”.
Kháng chiến toàn dân: Xuất phát từ truyền thống chống giặc ngoại xâm của dana
tộc, từ quan điểm “cách mạng là sự nghiệp của quần chúng”, của chủ nghĩa Mác-Lênin,
từ tư tưởng chiến tranh nhân dân của Hồ Chí
Minh, có tồn dân tham gia mới thực hiện cuộc kháng chiến toàn diện, tự lực cánh sinh.
Kháng chiến toàn diện: do giặc đánh ta toàn diện nên ta phải chống chúng toàn di


ện, tức là kháng chiến trên tất cả các mặt trận: quân sự, chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dụ
c, nhằm tạo sức mạnh tổng hợp. Đồng thời ta vừa kháng chiến, vừa kiến quốc, tức là vừa
xây dựng chế độ mới nên phải kháng chiến toàn diện.
Kháng chiến lâu dài: Do so sánh lực lượng, địch mạnh hơn ta về quân sự, kinh tế,
ta chỉ hơn địch về tinh thần và chính nghĩa.
Do đó ta cần có thời gian chuyển hóa lực lượng làm cho lực lượng của giặc yếu dần, phát
triển lực lượng của ta, tiến lên đánh bại chúng.
Tự lực cánh sinh tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế: Ta coi trọng sự giúp đỡ của b
ên ngoài, nhưng bao giờ cũng theo phương châm tự lực cánh sinh, vì bất cứ cuộc kháng c
hiến nào cũng phải do sự nghiệp của bản thân quần chúng tiến hành.
II. Cuộc chiến đấu ở các đơ thị ở phía Bắc vĩ tuyến 16
1/. Âm mưu của Pháp
Tiêu diệt cơ quan đầu não và bộ đội chủ lực của ta kết thúc nhanh chiến tranh.


2/. Diễn biến
- Ở Hà Nội (19/12/1946 đến 17/2/1947)
- Khoảng 20 giờ ngày 19/12/1946, cuộc chiến đấu bắt đầu, nhân dân khiêng bàn, g
hế, giường, tủ... ra đường làm chướng ngại vật.
Trung đồn thủ đơ thành lập, đánh những trận quyết định ở
Bắc Bộ Phủ, chợ Đồng Xuân, nhà Bưu Điện. Đến ngày 17/2/1947, quân ta rút về căn cứ
Việt Bắc an toàn.
- Tại Bắc Giang, Bắc Ninh, Nam Định, Vinh, Huế, Đà Nẵng quân dân ta
bao vây, tiến công tiêu diệt địch.
3/. Ý nghĩa
- Giữ chân địch trong thành phố, bảo vệ cơ quan đầu não và chủ lực của ta rút lên
căn cứ an toàn. Tạo điều kiện cho cả nước bước vào cuộc kháng chiến lâu dài.
- Làm phá sản bước đầu chiến lược đánh nhanh thắng nhanh của Pháp.
III. Chiến dịch Việt Bắc thu - đông 1947
1/. Cuộc tiến công của Pháp lên Việt Bắc

* Âm mưu của Pháp
- Tháng 3/1947, Pháp cử Bôlaec sang làm Cao uỷ Đông
Dương, thực hiện kế hoạch tấn công Việt
Bắc nhằm tiêu diệt chủ lực và cơ quan đầu não của ta, sớm kết thúc chiến tranh.
* Cuộc tấn công của Pháp
- Ngày 7/10/1947 Pháp huy động 12.000 quân tấn công lên Việc Bắc.
+ Quân dù: đánh xuống Bắc Cạn, chợ Mới, chợ Đồn.
+
Quân bộ (đường số 4) đánh lên Cao Bằng, theo đường số 3 xuống Bắc Cạn,
bao vây phía Đơng và phía Bắc Việt Bắc.
+ Hỗn hợp thủy, bộ từ Hà Nội ngược sông Hồng, theo sông Lô, bao vây phía Tây
Việt Bắc.
2/. Cuộc phản cơng của ta
* Chủ trương của ta: Đảng ra chỉ thị “Phải phá tan cuộc tiến công mùa đông của P
háp”.
c). Diễn biến
Quân
ta
bao vây tiến công địch ở Chợ Mới, Chợ Đồn,
… buộc Pháp phải rút khỏi Chợ Đồn, Chợ Rã (cuối tháng 11/1947).
Ở hướng đông, quân ta chặn đánh địch trên đường số 4, tiêu biểu là trận ở đèo Bông Lau
(30/10/1947), thu nhiều vũ khí, quân trang quân dụng.
- Ở hướng tây, ta phục kích, đánh địch trên sơng Lơ, tiêu biểu là trận Đoan Hùng,
Khe Lau, đánh chiềm nhiều tàu chiến địch.
- Trên khắp các mặt trận quân ta đã anh dũng chiến đấu, từng bước đẩy lùi cuộc tiế
n công của địch.
d). Kết quả – ý nghĩa
- Kết quả: Ta bẻ gãy hai gọng kìm của Pháp, ngày 19/12/1947, Pháp rút khỏi Việt
Bắc.
Ta loại khỏi vòng chiến 6.000 tên địch,

16 máy bay,
11 tàu chiến. Cơ quan đầu não được bảo toàn, bộ đội chủ lực ta trưởng thành.


Ý nghĩa: đưa cuộc kháng chiến chuyển sang giai đoạn mới, buộc Pháp phải thay đổi chiế
n lược ở
Đông
Dương chuyển từ “đánh nhanh thắng nhanh”
sang
“đánh lâu dài với ta”, với thủ đoạn “dùng người Việt, đánh người Việt, lấy chiến tranh nu
ơi chiến tranh”.
IV. Hồn cảnh lịch sử mới và chiến dịch biên giới thu – đơng năm 1950
1/. Hồn cảnh lịch sử mới của cuộc kháng chiến
a). Thuận lợi
- Ngày 1/10/1949, cách mạng Trung
Quốc thành cơng, nước Cộng hịa nhân dân Trung Hoa thành lập.
- Đầu 1950,
Trung
Quốc,
Liên Xô và các nước XHCN lần lượt đặt quan hệ ngoại giao với nước ta.
b). Khó khăn
- Tháng 5/1949: Mĩ giúp Pháp thực hiện kế hoạch Rơ-ve.
Pháp tăng cường hệ thống phòng ngự đường 4, cắt đứt liên lạc của ta với quốc tế.
- Lập hành lang Đơng – Tây: Hải Phịng – Hịa Bình – Sơn La, cơ lập Việt
Bắc với đồng bằng liên khu III và IV.
- Chuẩn bị tiến công lên Việt
Bắc lần hai nhằm giành thắng lợi, kết thúc chiến tranh.
- Khu tự do của ta bị thu hẹp, Việt Bắc bị bao vây.
2/. Chiến dịch biên giới thu đơng 1950
a). Chủ trương của Đảng và Chính phủ

- Tháng 6/1950: Đảng và Chính phủ quyết định mở chiến dịch biên giới nhằm:
+ Tiêu diệt sinh lực địch.
+ Khai thông đường sang Trung Quốc và thế giới.
+ Mở rộng và củng cố căn cứ địa Việt
Bắc, tạo đà thúc đẩy cuộc kháng chiến tiến lên.
b). Diễn biến
- Từ ngày 16/9/1950 đến 18/9/1950,
ta tấn công và làm chủ Đông Khê,
Thất Khê bị uy hiếp, Cao Bằng bị cô lập.
Pháp phải rút khỏi Cao Bằng theo đường số 4, để yểm trợ:
Pháp cho quân từ Thất Khê lên đón cánh quân từ Cao Bằng về; một cuộc hành quân đánh
lên Thái Nguyên nhằm thu hút quân chủ lực của ta.
Ta đóan được ý định đó nên đã bố trí qn mai phục chặn đánh nhiều nơi trên đường số 4
, buộc Pháp phải rút khỏi Thất Khê, Na Sầm... ngày 22/10/1947.
- Quân Pháp ở Thái Nguyên bị đánh tan.
- Tại các chiến trường khác, quân ta đánh mạnh, giải phóng thêm vùng tự do.
c). Kết quả, ý nghĩa
- Kết quả:
Tiêu diệt trên 8.000 tên địch, giải phóng biên giới từ Cao Bằng tới Đình Lập với 35 vạn d
ân.


- Chọc thủng “hành lang Đông – Tây”, thế bao vây của địch đối với căn cứ Việt
Bắc bị phá vỡ, kế họach Rơve bị phá sản.
- Con đường liên lạc của ta với quốc tế được khai thông.
- Ý nghĩa:
+ Đây là chiến dịch lớn đầu tiên do ta chủ động tấn công.
+ Quân ta giành được quyền chủ động trên chiến trường chính Bắc Bộ.
+ Mở ra bước ngoặt mới của cuộc kháng chiến.
Bài 19. BƯỚC PHÁT TRIỂN CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN

TOÀN QUỐC CHỐNG THỰC DÂN PHÁP (1951 – 1953)
I. Thực dân Pháp đẩy mạnh chiến tranh xâm lược ở Đông Dương
1/. Mĩ can thiệp sâu vào cuộc chiến tranh
- Tháng 5/1949, Mĩ từng bước can thiệp vào cuộc chiến tranh xâm lược ở
Đông
Dương.
+ Tháng 12/1950, Mĩ viện trợ quân sự, kinh tế - tài chính cho Pháp.
+ Tháng 9/1951, Mĩ ký với Bảo Đại “Hiệp ước hợp tác kinh tế Việt
– Mĩ” nhằm trực tiếp ràng buộc chính phủ Bảo Đại vào Mĩ.
2/. Kế hoạch Đờ Lát đơ Tátxinhi
- Cuối 1950,
Pháp đề ra kế hoạch Đlatđtatxinhi nhằm kết thúc nhanh cuộc chiến tranh.
- Nội dung:
+ Gấp rút tập trung quân Âu –
Phi nhằm xây dựng lực lượng cơ động mạnh, phát triển ngụy quân.
+ Xây dựng tuyến công sự bằng ximăng cốt sắt (Boongke).
Thành lập vành đai trắng bao quanh trung du và đồng bằng Bắc Bộ.
+
Tiến hành chiến tranh tổng lực, bình định vùng tạm chiến, vơ vét sức người, sức của để tằ
ng cường lực lượng.
+ Đánh phá hậu phương của ta.
Như vậy: kế hoạch này đẩy mạnh cuộc chiến tranh Đông
Dương lên quy mô lớn, cuộc kháng chiến của ta ở vùng sau lưng địch có khó khăn.
II. Đại hội Đảng lần thứ II của Đảng (2/1951)
1/. Hoàn cảnh
Sau thắng lợi của chiến dịch Biên giới, ta giành quyền chủ động trên chiến trường;
Pháp cố giành lại quyền chủ động.
- Ngày 11 đến 19/2/1951, Đại hội đại biểu toàn quốc lần hai của Đảng họp tại Tuy
ên Quang.
2/. Nội dung

- Thơng
qua báo cáo chính trị do Hồ Chủ tịch tổng kết kinh nghiệm đấu tranh trong những chặn đ
ường đã qua.


- Thông
qua báo cáo Bàn về cách mạng Việt
Nam,
do tổng bí thư Trường Chinh trình bày, nêu rõ nhiệm vụ cơ bản của cách mạng Việt
Nam là: đánh đuổi đế quốc xâm lược, giành độc lập, xóa bỏ những tàn tích của phong ki
ến thực hiện “người cày có ruộng, phát triển chế độ dân chủ nhân dân.
- Tách Đảng Cộng sản Đông
Dương, để thành lập mỗi nước một Đảng MácLênin riêng. Việt Nam Đảng ra đời hoạt động công khai với tên gọi Đảng Lao động Việt
Nam.
- Thông
qua
Tuyên ngôn, chính cương, điều lệ mới. Bầu Hồ Chí
Minh làm Chủ tịch Đảng, Trường Chinh làm Tổng Bí thư.
3/. Ý nghĩa
- Đánh dấu bước phát triển mới trong quá trình trưởng thành và lãnh đạo cách mạ
ng của Đảng. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với cuộc kháng chiến.
- Là Đại hội kháng chiến thắng lợi.
- Củng cố mối quan hệ giữa đảng với nhân dân.
III. Hậu phương kháng chiến phát triển trên mọi mặt
1/. Chính trị
- Tháng 3/1951, thống nhất Việt Minh và Hội Liên Việt thành Mặt trận Liên Việt.
Thành lập Liên minh nhân dân Việt – Miên – Lào.
- Ngày 1/5/1952, Đại hội chiến sĩ thi đua lần I chọn được 7 anh hùng.
2/. Kinh tế
- Năm 1952: Chính phủ mở cuộc vận động lao động sản xuất và thực hành tiết kiệ

m. Lôi cuốn mọi ngành, mọi giới tham gia.
- Thủ công nghiệp và công nghiệp đáp ứng được nhu cầu về công cụ sản xuất và n
hững mặt hàng thiết yếu về thuốc men, quân trang, quân dụng.
- Năm 1953, Đảng và Chính phủ thực hiện giảm tô và cải cách ruộng đất ở vùng t
ự do.

Bài 20: CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC
CHỐNG THỰC DÂN PHÁP KẾT THÚC (1953 – 1954)
I. Âm mưu của Pháp – Mỹ ở Đông Dương: Kế hoạch Nava
1/. Âm mưu mới của Pháp - Mĩ
Sau
8 năm tiến hành chiến tranh xâm lược Việt
Nam,
Pháp thiệt hại ngày càng lớn,
(bị loại khỏi vịng chiến đấu 39 ngàn qn), tài chính ngày càng kiệt quệ, ngày càng lâm
vào thế bị động trên chiến trường.
- Mỹ can thiệp sâu vào Đông Dương. Được sự thỏa thuận của Mĩ, ngày 7/5/1953,
Pháp cử Nava
sang làm Tổng chỉ huy quân đội Pháp

Đông
Dương.
Nava đề ra kế hoạch quân sự mới nhằm “kết thúc chiến tranh trong danh dự”, trong 18 th
áng.
2/. Kế hoạch Nava
* Nội dung: Kế hoạch chia làm hai bước:


- Bước 1: Thu
– đông 1953 và xuân 1954, giữ thế phòng ngự chiến lược ở

Bắc Bộ, thực hiện tiến cơng chiến lược để bình định vùng Trung Bộ và Nam Đông
Dương, xây dựng quân đội cơ động chiến lược mạnh.
- Bước 2: Thu
– đông 1954 chuyển lực lượng ra chiến trường Bắc Bộ, thực hiện tiến công chiến lược, c
ố gắng giành thắng lợi quyết định, buộc ta phải đàm phán có lợi cho chúng.
* Biện pháp thực hiện:
Tăng viện binh từ Pháp,
Bắc
Phi, Triều Tiên và chuyển quân từ các chiến trường khác về. Xin Mĩ tăng viện trợ.
- Liên tiếp mở các cuộc hành quân càng quét, các cuộc tấn cơng lớn ra Ninh Bình,
Thanh Hóa.
* Nội dung chính của kế hoạch Nava: tập trung binh lực, xây dựng lực lượng cơ đ
ộng mạnh.
- Kết quả: Nava tập trung ở đồng bằng Bắc Bộ 44/84 tiểu đoàn ở Đông Dương.
II. Cuộc tiến công chiến lược Đông

Xuân
1953

1954 và chiến dịch Điện Biên Phủ
1/. Cuộc tiến công chiến lược Đông – Xuân 1953 – 1954
a). Chủ trương, kế hoạch của ta
- Nhiệm vụ: tiêu diệt lực lượng.
Phương hướng chiến lược: Tập trung lực lượng tiến công vào những hướng quan trọng, mà địch t
ương đối yếu nhằm tiêu hao sinh lực địch, giải phóng thêm đất đai buộc chúng bị động phân tán l
ực lượng.
b). Các cuộc tiến công chiến lược Đông xuân 1953-1954
- Tháng 12/1953,
ta tiến công và giải Lai
Châu

(trừ Điện Biên Phủ),
Pháp buộc phải điều quân tăng cường cho Điện Biên Phủ, biến nơi đây trở thành nơi tập trung qu
ân đông thứ 2.
- Đầu tháng 12/1953, liên qn Lào –
Việt tấn cơng Trung Lào, giải phóng Thà Khẹt, uy hiếp Xavannakhét và Xênô, buộc Pháp tăng c
ường cho Xênô, biến nơi đây trở thành nơi tập trung quân đông thứ 3.
- Tháng 1/1954, liên quân Lào –
Việt tấn cơng Pháp
ở Thượng Lào, giải phóng Nậm Hu, Phongxalì, buộc Pháp tăng cường quân cho LuôngPhabang
và Mường Sài. Nơi đây thành nơi tập trung quân đông thứ 4.
- Đầu tháng 2/1954,
ta tiến cơng địch ở
Bắc
Tây
Ngun, giải phóng Kontum, uy hiếp Plâyku;
Pháp phải tăng cường cho Plâyku. Nơi đây trở thành nơi tập trung quân đông thứ 5.
- Phối hợp với mặt trận chính, vùng sau lưng địch chiến tranh du kích phát triển mạnh ở
3 miền.
c). Kết quả
- Kế hoạch Nava bước đầu bị phá sản.
Ta đã chuẩn bị về vật chất và tinh thần cho ta mở cuộc tấn công quyết định vào Điện Biên Phủ.

2/. Chiến dịch Điện Biên Phủ
a). Âm mưu


- Xây dựng Điện Biên Phủ thành “Tập đoàn cứ điểm mạnh nhất Đông
Dương”;
“một pháo đài bất khả xâm phạm”, nhằm thu hút quân chủ lực của ta vào đây để tiêu diệt.
b). Chủ trương của ta

- Đầu tháng 12/1953, Bộ Chính trị TW Đảng họp, quyết định chọn Điện Biên Phủ
làm điểm quyết chiến về chiến lược. Kế hoạch “tất cả cho Điện Biên và tất cả để chiến th
ắng”.
- Mục tiêu: tiêu diệt lực lượng Pháp, giải phóng Tây
Bắc, tạo điều kiện giải phóng Bắc Lào.
c). Diễn biến
- Đợt 1
(13 đến 17/3/1954): ta tấn công cụm cứ điểm Him
Lam và phân khu Bắc. Kết quả, loại gần 2000 tên địch.
- Đợt 2 (30/3 đến 26/4/1954):
ta đồng loạt tấn công cứ điểm Đông Mường Thanh, phân khu Trung tâm: đồi E1, D1, C1,
C2, A1,… ta chiếm phần lớn các cứ điểm, bao vây, chia cắt sân bay Mường Thanh.
- Đợt 3
(1/5 đến 7/5/1954):
ta đồng loạt tấn công khu trung tâm Mường Thanh và phân khu Nam Hồng Cúm, lần lượt
tiêu diệt các cứ điểm, chiều ngày 7/5/1954 tướng Đờ Caxtơri và Ban tham mưu bị bắt sốn
g.
- Các chiến trường trên toàn quốc phối hợp chặt chẽ giành thắng lợi.
d). Kết quả – Ý nghĩa
- Kết quả: Ta loại khỏi vòng chiến 16.200 địch, bắn rơi và phá hủy 62 máy bay, th
u tồn bộ vũ khí và phương tiện chiến tranh.
- Ý nghĩa:
+ Đập tan hoàn toàn kế hoạch Nava, giáng một địn quyết định vào ý chí xâm lược
của Pháp, làm xoay chuyển cục diện chiến tranh ở Đông Dương.
+ Là thắng lợi quyết định buộc Pháp kí hiệp định Giơnevơ.
IV. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Pháp
(1945 – 1954)
1/. Nguyên nhân thắng lợi
Nguyên nhân quan trọng nhất: Sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng đứng đầu là Chủ tịch Hồ
Chí

Minh, với đường lối chính trị quân sự và đường lối kháng chiến đúng đắn và sáng tạo.
- Toàn đảng, toàn dân đoàn kết dũng cảm trong chiến đấu, lao động sản xuất.
- Nhờ có hệ thống chính quyền dân chủ nhân dân trong cả nước, mặt trận dân tộc t
hống nhất được củng cố, mở rộng, lực lượng vũ trang được xây dựng và lớn mạnh, hậu p
hương vững chắc về mọi mặt.
Tinh thần đoàn kết chiến đấu của nhân dân ba nước Đông
Dương, sự giúp đỡ của XHCN và sự ủng hộ của lực lượng yêu chuộng hòa bình thế giới.
2/. Ý nghĩa lịch sử
a). Dân tộc
- Chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược và ách thống trị của Pháp trong gần một thế
kỷ.


- Miền Bắc được giải phóng, chuyển sang giai đoạn cách mạng XHCN, tạo cơ sở đ
ể ta giải phóng hịan tồn miền Nam, thống nhất Tổ quốc.
b). Thế giới
- Giáng đòn nặng nề vào tham vọng xâm lược, âm mưu nơ dịch của CNĐQ sau C
TTII
- Góp phần làm tan rã hệ thống thuộc địa.
- Cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc các nước châu Á, châu Phi và khu
vực Mĩ Latinh.

CHỦ ĐỀ:
ĐẤU TRANH NGOẠI GIAO TRONG KHÁNG CHIẾN CHỐNG
THỰC DÂN PHÁP VÀ ĐẾ QUỐC MỸ
I. Hiệp định Giơnevơ năm 1954 về chấm dứt chiến tranh, lập lại hịa bình ở
Đơng Dương
1/. Nội dung Hiệp định Giơnevơ
Các nước tham dự hội nghị cam kết tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản là: độc lập, chủ q
uyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của 3 nước.

- Các bên tham chiến ngừng bắn, tập kết, chuyển quân, chuyển giao khu vực.
+ Việt Nam lấy vĩ tuyến 17 làm ranh giới tuyến tạm thời về quân sự.
+ Lào, lực lượng kháng chiến tập kết ở hai tỉnh Sầm Nưa và Phong xalì.
+ Campuchia lực lượng kháng chiến phụ viên tại chỗ, khơng có vùng tập kết.
- Cấm đưa vũ khí qn đội nước ngồi vào Đơng Dương.
Việt
Nam thống nhất bằng cuộc tổng tuyển cử tự do, tháng 7/1956 dưới sự giám sát của ủy ba
n quốc tế.
- Trách nhiệm thi hành thuộc về những người đã kí và những người kế tiếp nhiệm
vụ.
2/. Ý nghĩa
- Là văn bản pháp lí quốc tế ghi nhận các quyền dân tộc cơ bản của nhân
dân các nước Đông Dương.
- Đánh dấu thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp, miền Bắc hồn tồn giải p
hóng.
- Hiệp định cùng với chiến thắng Điện Biên Phủ, chấm dứt chiến tranh
xâm lược, buộc Pháp rút hết quân đội viễn chinh về nước; Mĩ thất bại trong
âm
mưu kéo dài cuộc chiến tranh Đông Dương.
3/. Hạn chế
Ta
chưa giành thắng lợi trọn vẹn trên mặt trận ngoại giao, vì mới giải phóng được miền Bắc.
Do đó, sự nghiệp cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trên cả nước chưa hoàn thành.


II. Hiệp định Pari năm 1973 về chấm dứt chiến tranh, lập lại hịa bình ở
Việt Nam
1/. Nội dung của Hiệp định Pari
- Hoa Kỳ và các nước tôn trọng độc lập, chủ quyền thống nhất và toàn vẹn lãnh th
ổ của Việt Nam.

Hai bên ngừng bắn ở miền Nam, Hoa Kì cam kết chấm dứt mọi hoạt động quân sự chống
miền Bắc Việt Nam.
- Hoa Kì rút hết quân đội của mình và quân các nước đồng minh,
cam kết khơng tiếp tục dính líu qn sự hoặc can thiệp vào công việc nội bộ của miền Na
m Việt Nam.
- Nhân dân miền Nam
Việt
Nam tự quyết định tương lai chính trị của họ thông qua tổng tuyển cử tự do, khơng có sự
can thiệp của nước ngồi.
2/. Ý nghĩa của Hiệp định Pari
- Là sự thắng lợi của sự kết hợp giữa đấu tranh
quân sự – chính trị – ngoại giao, là kết quả của cuộc đấu tranh
kiên cường bất khuất của nhân
dân
ta ở
hai miền, mở ra một bước ngoặt mới của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước.
- Mỹ phải công nhận các quyền dân tộc cơ bản của nhân
dân
ta, rút hết quân về nước. Tạo thời cơ thuận lợi để giải phóng hồn tồn miền Nam.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×