Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

SKKN Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học tập đọc cho học sinh lớp 4 ở trường Tiểu học Trung...

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.08 KB, 16 trang )

1. MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn đề tài
Dạy Tập đọc ở cấp tiểu học nói chung và lớp 4 nói riêng là một hoạt động
rất quan trọng, hình thành cho học sinh năng lực hoạt động ngôn ngữ đặc biệt là
hình thành cho các em các kĩ năng : Nghe, nói, đọc. Trong đó đọc là q trình
chuyển dạng từ hình thức chữ viết sang lời nói có âm thanh và thơng hiểu nó
(đọc thành tiếng) và nó là q trình chuyển trực tiếp các hình thức chữ viết thành
các đơn âm vị nghĩa khơng có âm thanh (đọc thầm). Đọc cịn là một q trình
nhận thức để có khả năng thấu hiểu những gì được đọc (đọc hiểu).
Học "Tập đọc" đã trở thành nhu cầu đối với mỗi người. Học sinh được
thực hiện một quy trình cơng việc từ học đọc đến đọc để học. Qua đọc các em có
khả năng tiếp nhận, biết tìm hiểu, đánh giá cuộc sống, nhận thức các mối quan
hệ tự nhiên và xã hội. Biết đọc, các em có khả năng chiếm lĩnh một phương tiện
văn hóa cơ bản giúp các em giao tiếp được với thế giới bên trong của người
khác, thông hiểu tư tưởng, tình cảm của người khác. Đặc biệt khi đọc các tác
phẩm văn chương các em không chỉ được thức tỉnh về nhận thức mà cịn rung
động tình cảm, nảy nở những ước mơ tốt đẹp, sức sáng tạo. Đặc biệt trong thời
đại bùng nổ thông tin như hiện nay thì đọc càng trở nên quan trọng vì nó sẽ giúp
người ta sử dụng các nguồn thơng tin, đọc để tự học- học cả đời. Từ đó, tơi nhận
thấy rằng, chất lượng dạy học là cả một quá trình rèn luyện lâu dài bền bỉ kiên
trì và sẽ gặp khơng ít những khó khăn. Đối với học sinh lớp 4, việc học Tập đọc
đối với các em cũng khơng cịn là bỡ ngỡ như các lớp dưới 1,2,3. Nhưng trong
thực tế, để đạt tới mức đọc tốt thì cịn rất nhiều vấn đề phải khắc phục.
Trong q trình dạy Tập đọc, tôi nhận thấy rằng: Biết đọc học sinh có thể
chiếm lĩnh được ngơn ngữ để dùng trong giao tiếp và học tập. Nó là cơng cụ để
học tốt các môn khác, tạo hứng thú và động cơ học tập, tạo điều kiện cho học
sinh tự học và tinh thần học tập cả đời. Nó là một khả năng khơng thể thiếu của
con người thời đại văn minh.
Vì vậy cần phải hình thành và phát triển cho học sinh năng lực đọc ở mức
độ hoàn chỉnh hơn (đọc lưu lốt, trơi chảy, đọc hiểu và đọc diễn cảm ). Các kĩ
1



SangKienKinhNghiem.net


năng này sẽ hỗ trợ lẫn nhau : Đọc đúng là tiền đề của đọc nhanh và hiểu nội
dung văn bản. Ngược lại, nếu khơng hiểu nội dung mình đang đọc thì khơng thể
đọc nhanh và diễn cảm được. Nhờ đọc đúng mà hiểu đúng. Nhờ hiểu đúng mà
đọc đúng. Vì vậy, trong dạy học tập đọc khơng thể xem nhẹ yếu tố nào.
Xuất phát từ thực tế dạy học tập đọc cho học sinh lớp 4 Trường tiểu học
Trung Sơn – trường thuộc vùng đặc biệt khó khăn và tất cả những lí do trên tơi
đã mạnh dạn nghiên cứu và thực hiện sáng kiến kinh nghiệm " Một số biện
pháp nâng cao chất lượng dạy học tập đọc cho học sinh lớp 4 ở trường Tiểu
học Trung Sơn"
1.2. Mục đích nghiên cứu
Tìm và đưa ra một số biện pháp giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng đọc
cho học sinh lớp 4, góp phần trang bị cho những cơ sở lý luận và việc hoàn thiện
nội dung và phương pháp dạy tập đọc ở bậc tiểu học nói chung, dạy tập đọc ở
lớp 4 nói riêng:
a) Tìm hiểu ngun nhân đọc sai để xác định nội dung dạy tập đọc.
b) Phân tích thực trang đọc sai về những lỗi nào: Sai do phương ngữ, sai
do phát âm hay sai do lí do nào khác,..
c) Bổ sung cách phát âm, cách luyện đọc, luyện đọc từ ngữ, luyện đọc câu.
d) Nêu được các bài tập ngoài sách giáo khoa, sách giáo viên mà học sinh
mình hay mắc phải để luyện đọc và khắc phục dần cho học sinh.
e) Giáo viên phải phát âm đúng, đọc đúng, đọc diễn cảm để phát huy tính
tích cực của học sinh.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy tập đọc cho học sinh ở lớp 4A
trường Tiểu học Trung Sơn – Quan Hóa – Thanh Hóa.
1.4. phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp khảo sát việc đọc của học sinh.
- Phương pháp thống kê phân tích.
- Phương pháp thực nghiệm.
- Phương pháp đối chiếu và so sánh kết quả sau khi vận dụng các biện pháp trên.
2

SangKienKinhNghiem.net


2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1 Cơ sở lý luận của vấn đề
Ta nhận thấy rằng thuật ngữ “Đọc” chính là hình thức biến chữ viết của
văn bản thành hình thức âm thanh để người nghe, người đọc hiểu được những
điều mà tác giả đưa vào tác phẩm. Đây cũng là một hoạt động trí tuệ phức tạp
địi hỏi phải có sự phối hợp giữa các yếu tố như tiếp nhận bằng mắt, hoạt động
của các cơ quan phát âm và cơ quan thính giác.
Dạy tập đọc là dạy cho học sinh kĩ năng làm việc với văn bản, chiếm lĩnh
được văn bản, biết đọc đúng là biết chiếm lĩnh được kiến thức, sẽ tiếp nhận và
xử lí được thông tin. Cái cuối cùng của dạy Tập đọc là giúp người đọc biến đổi
chính xác và ngày càng nhanh các kí hiệu văn tự thành kí hiệu âm thanh đồng
thời thơng hiểu được những gì đã đọc. Mục đích chính của dạy Tập đọc là giúp
học sinh vươn đến một tiếng nói dân tộc Việt Nam thống nhất, đẹp đẽ về mặt âm
thanh. Tuy nhiên theo nguyên tắc dạy Tập đọc ta vẫn phải chấp nhận một số
cách phát âm của một số vùng miền. Ví dụ: Khơng thể ép học sinh ở tất cả các
miền phải nói giọng Hà Nội hoặc học sinh Nam Bộ phải nói tiếng Miền Bắc.
Điều đó sẽ là khơng hợp lý vì làm như vậy sẽ gây ra bao nhiêu khó khăn đối với
việc luyện phát âm chuẩn mực trong nhà trường.
Như ta đã biết, cách phát âm của địa phương sẽ ảnh hưởng rất lớn đến quá
trình đọc của học sinh. Nếu như là một giáo viên mà không nhận thấy được
những lỗi và những khó khăn mà học sinh gặp phải thì dạy tập đọc sẽ khơng

hiệu quả. Như vậy để đạt được chất lượng dạy Tập đọc cao hơn và phù hợp với
nguyên tắc dạy Tập đọc, chúng ta cần phải sửa cho học sinh một số lỗi cơ bản
mà ở vùng các em không đáng mắc phải, nghĩa là phải thừa nhận việc dạy đọc
theo vùng (khu vực). Dạy học theo khu vực là nội dung giảng dạy phải sát với
phương ngữ. Nói cách khác nó phải đựơc xuất phát từ tình hình thực tế mắc lỗi
của học sinh ở từng trường, từng địa phương để hình thành nội dung bài dạy. Ở
một số mức độ nào đó có thể lược bớt nội dung ở sách giáo khoa xét thấy khơng
phù hợp với học sinh vùng mình giảng dạy đồng thời bổ sung những nội dung
cần thiết mà sách giáo khoa chưa đề cập đến.
3

SangKienKinhNghiem.net


2.2 Thực trạng của vấn đề
2.2.1. Tìm hiểu những yêu cầu cần đạt được của việc dạy tập đọc lớp 4 :
Tổ chức dạy tập đọc là quá trình làm việc của thầy và trò để nhằm giúp
cho học sinh rèn luyện các kĩ năng : Đọc thành tiếng, đọc hiểu và đọc diễn cảm.
Mỗi kĩ năng cần đạt được yêu cầu nhất định. Cụ thể :
a/ Đọc thành tiếng : (đọc đúng, đọc lưu loát, đọc diễn cảm)
- Đọc đúng: Ở đây, học sinh tái hiện mặt âm thanh của bài đọc một cách chính
xác, khơng có lỗi. Khơng đọc thừa, khơng sót từng âm, vần, tiếng. Đọc phải thể
hiện đúng ngữ âm chuẩn (đặc biệt học sinh dân tộc không để hệ thống ngữ âm
tiếng mẹ để ảnh hưởng đến phát âm Tiếng Việt )
- Đọc lưu loát: Đọc nhanh là phẩm chất đọc về mặt tốc độ, đọc không ê a, ngắc
ngứ, không vừa đọc vừa đánh vần. Đọc nhanh nhưng phải đảm bảo người nghe
hiểu được, nghe được, vì vậy đọc nhanh chấp nhận được khi trùng với tốc độ
của lời nói .
- Đọc diễn cảm: Đọc diễn cảm là việc đọc cần thể hiện được kĩ năng làm chủ
ngữ điệu, chỗ ngừng giọng, cường độ giọng đọc vv... để biểu đạt đúng ý nghĩa

mà tình cảm mà tác giả đã gửi gắm trong bài đọc , đồng thời biểu hiện được sự
thông hiểu,cảm thụ của người đọc đối với tác phẩm. Đọc diễn cảm thể hiện năng
lực đọc ở trình độ cao và chỉ thực hiện được trên cở sở đọc đúng và đọc lưu lốt.
b. Đọc hiểu :
Từ việc tiếp nhận bằng mắt ,khơng phải chú ý đến việc phát âm ,chỉ tập trung
để hiểu nội dung mình đọc . Học sinh từ việc hiểu nghĩa từ , hiểu nghĩa câu hiểu
nghĩa đoạn mà tổng hợp nên việc hiểu ý nghĩa bài.
2.2.2. Thực trạng những lỗi , những khó khăn mà học sinh lớp 4A trường
tiểu học Trung Sơn thường mắc phải khi học tập đọc :
+ Về đọc thành tiếng :
Trên thực tế ,khi dạy tập đọc ngay những bài đầu tiên của năm học , tôi
thấy học sinh lớp tôi đọc chưa tốt. Thường rất nhiều lỗi đọc lẫn lộn giữa s/x ;
ch/tr ; v/b; on/oan; lẫn lộn giữa thanh điệu ngã với sắc , (~ với / ),ngã , hỏi với
nặng (~/?/.),đọc còn ngắc ngứ. Phần lớn, học sinh chưa biết làm chủ ngữ điệu :
4

SangKienKinhNghiem.net


Chưa lên giọng hay hạ giọng cho phù hợp, còn dừng chưa đúng chỗ(ngắt nghỉ
theo dấu câu). Tóm lại chưa thể hiện được năng lực đọc.
+ Về đọc hiểu : Phần lớn học sinh chưa thể hiện được yêu cầu đọc hiểu .
Tiếp nhận văn bản rất chậm, lơ mơ trước những điều đã đọc. Các em chưa nhập
thân vào văn bản. Vốn hiểu biết về từ ngữ rất ít nên không hiểu từ, dẫn đến
không hiểu ý nghĩa của đoạn và ý nghĩa của bài đọc. Gặp rất nhiều khó khăn khi
tìm hiểu bài. Chưa cảm nhận được những điều tác giả gửi gắm vào tác phẩm.
Thực trạng học sinh mắc lỗi nêu trên được điều tra ở các bài tập đọc sau:
- Một người chính trực TV4.T1.Tr3)
- Mẹ ốm ( TV4. T1.Tr 9)
- Dế Mèn bênh vực kẻ yếu . (TV4.T1.Tr15)

- Truyện cổ nước mình ( TV4-T1-Tr19 )
- Thư thăm bạn ( TV4-T1-Tr25 )
- Người ăn xin (TV4- T1-tr31)
- Tre Việt Nam (TV4. T1. Tr 41)
- Những hạt thóc giống (TV4-T1-Tr46)
- Gà Trống và Cáo ( TV4-T1-Tr50 )
Qua theo dõi, khảo sát và đánh giá mức độ đọc của học sinh trong một số
tiết dạy tập đọc tại lớp 4A ở 4 kĩ năng: Kĩ năng đọc đúng, kĩ năng đọc lưu loát,
kĩ năng đọc diễn cảm và kĩ năng đọc hiểu, tôi thu được kết quả như sau:
Mức độ đạt được của học sinh
Tổng

trên mỗi kĩ năng

số HS Học sinh đạt Học sinh đạt

Học sinh đạt

Học sinh đạt

Học sinh không

2/4 kĩ năng

1/4 kĩ năng

đạt kĩ năng nào

4/4 kĩ năng


21

3/4 kĩ năng

SL

TL

SL

TL

SL

TL

SL

TL

SL

TL

3

14,3

3


14,3

4

19.0

8

38.1

3

14.3

Từ kết quả điều tra ở trên cho thấy: số lượng học sinh đạt cả 4 kĩ năng (
đọc đúng, đọc lưu loát, đọc diễn cảm, đọc hiểu) chưa cao, vẫn còn học sinh chỉ
5

SangKienKinhNghiem.net


đạt được 1 trong 4 kĩ năng trên, đây chính là nỗi trăn trở của bản thân đối với
học sinh của lớp mình. Vì vậy tơi đã nghiên cứu và tìm ra những giải pháp, biện
pháp khắc phục tình trạng trên nhằm đem lại hiệu quả trong dạy Tập đọc.
2.2.3. Tìm hiểu nguyên nhân mắc lỗi của học sinh.
a. Lỗi gặp khi đọc thành tiếng :
Sở dĩ, học sinh mắc phải các lỗi đã nêu ở trên là do thói quen phát âm địa
phương (s/x ; ch/tr ; r/d; v/b) đồng thời học sinh bị ảnh hưởng từ sự phát âm
thiếu chính xác và chưa kịp thời sửa lỗi cho học sinh của một số giáo viên.
Học sinh phát âm lẫn lộn các thanh điệu (~ với /), (hỏi với nặng). vần

(on/oan) do học sinh trường Tiểu học Trung Sơn thuộc vùng đặc biệt khó khăn
đa phần người dân tộc thiểu số (dân tộc Thái) sinh sống, từ sự phát âm khi dùng
tiếng mẹ đẻ ảnh hưởng đến đọc chuẩn của học sinh .
Ví dụ: Khi phát âm đa số các tiếng dân tộc đều có thanh điệu sắc(/) như:
- "ớn kín nắm" nghĩa là (Tơi ăn với)
- "mé mú"

nghĩa là (con lợn)

- " xùm ý"

nghĩa là (một số bạn gái)

- " páy hoóc"

nghĩa là ( đi học)

hoặc người dân thường phát âm: " con " thành "quan".
Khi phát âm họ thường lẫn lộn thanh điệu hỏi với nặng (?/ .), chỉ có một
số ít học sinh đạt ở mức đạt yêu cầu trở lên là do phần lớn học sinh này chú ý
hơn một chút khi đọc.
Ngoài lối phát âm chưa chuẩn, học sinh còn chưa biết đọc diễn cảm vì bản
thân các em cịn nhỏ, chưa thể cảm nhận sâu sắc tình cảm, sắc thái, giọng điệu
của bài. Và hẳn là các em chưa được sự hướng dẫn cụ thể, cặn kẽ của thầy cơ.
b. Khó khăn học sinh gặp phải khi đọc hiểu:
Học sinh Tiểu học có đặc điểm rất ngây thơ, hồn nhiên, dễ tin vào những
gì nhìn thấy, nghe được. Các em cũng rất giàu tính sáng tạo. Nhưng để cảm thụ
văn học thì quả là một việc khó đối với lứa tuổi này bởi ở các em vốn từ ngữ,

6


SangKienKinhNghiem.net


vốn sống cịn rất ít nên nhiều khi chưa cắt nghĩa đúng, chưa hiểu đúng một số từ
ngữ, câu văn, đoạn văn, câu thơ, đoạn thơ.
Ví dụ :
1/ Ở bài Dế Mèn bênh vực kẻ yếu . (TV4.T1.Trang 15) có câu nói của
Dế Mèn ở giữa bài: " Ai đứng chóp bu bọn này " Khi chưa được hướng dẫn thì
học sinh hiểu là : Ai đứng trên chóp của cái bu ( lồng úp gà đan bằng nứa).
2/ Bài Thư thăm bạn
Khi đọc câu: “ Nhưng chắc là Hồng cũng tự hào về tấm gương dũng cảm của ba
xả thân cứu người giữa dịng nước lũ”
Có một số học sinh hiểu từ " xả thân " ở đây là "xẻ thân" là “ xẻ người ra
làm nhiều mảnh”.
Ngoài ra, học sinh lớp tơi cịn gặp khó khăn khi đọc những câu hỏi ở sách
giáo khoa có nội dung khái quát, trừu tượng ( vì học sinh miền núi khả năng tư
duy kém do hạn chế vốn hiểu biết, hạn chế vốn từ )
Ví dụ : câu hỏi 4 trong bài Truyện cổ nước mình –TV4. T1.Trang 20 ( Em
hiểu ý hai dòng thơ cuối như thế nào?)
Hay câu hỏi:"Theo em cậu bé đã nhận được gì từ ơng lão ăn xin?
(Người ăn xin.TV4- T1-tr31) .
2.3. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề
Để giúp học sinh lớp 4 giảm bớt những khó khăn gặp phải (mắc lỗi khi học
tập đọc) và học tốt hơn môn "Tập Đọc" tôi đã sử dụng các biện pháp cụ thể phù
hợp với đặc điểm học sinh lớp mình, phù hợp với từng đối tượng học sinh trong
lớp để khắc phục ( vì xét trên thực tế thì những khó khăn ở học sinh là có thể
khắc phục được nếu như có sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của thầy cô giáo- mà
theo tôi là phải: "Cầm tay chỉ việc cho học sinh, uốn nắn tạo nề nếp cho học
sinh). Sau đây là những biện pháp mà tôi đã sử dụng :

2.3.1. Những biện pháp giúp học sinh luyện đọc thành tiếng :
a. Về hướng dẫn học sinh luyện đọc đúng :
Sau khi nắm bắt từng đối tượng học sinh mắc lỗi do đâu, tôi đã xác định
cụ thể các tiếng, từ, cụm từ, câu khó để học sinh rèn luyện đọc trước.
7

SangKienKinhNghiem.net


Khi lên lớp, đầu tiên giáo viên đọc mẫu rồi cho cả lớp đọc đồng thanh,
cuối cùng các em đọc cá nhân các tiếng, từ khó này.
Ví dụ: Đối với người dân tộc Thái luôn luôn tồn tại thanh điệu sắc (/) khi
phát âm dẫn đến sai khi phát âm các tiếng như:
xẻ gỗ

xé gố

cơn lũ

cơn lú

vũ bão

bú váo

Ở đây học sinh còn phát âm "con" thành "quan", âm “v” thành âm “b” và
ngược lại.
Đối với những từ học sinh phát âm sai r/ d, ch/ tr, v/b. Giáo viên cùng xác
định các từ và hướng dẫn học sinh luyện đọc đúng. Sau đây là ví dụ minh họa
cho cách làm trên ở một số bài tập đọc.

Tên bài

Các lỗi học sinh mắc

Từ ngữ hướng dẫn luyện đọc
- những hạt thóc giống, sẽ bị trừng

- Ngã/ sắc (~ với / )

luộc kĩ rồi,…

Những hạt thóc
giống

Con khơng làm sao cho thóc nảy mầm

On/oan

Gà trống và cáo

phạt, vẫn chẳng nảy mầm, ta đã cho

được

r/d ; s /x

Sững sờ, rồi vua dõng dạc nói tiếp,…

Ngã/ sắc (~ với / )


Vắt vẻo, tỏ bày, anh chàng gà trống,

ch/tr ; s / x, v/b

chó săn, xuống đây,

Từ việc làm trên, khi luyện đọc nhiều lần theo trình tự đã nêu trên, nếu
học sinh vẫn cịn đọc sai, tôi sẽ yêu cầu học sinh so sánh phân biệt các cặp từ đó.
Ví dụ:
- Cụm từ "Sẽ bị trừng phạt" nếu đọc là "Xé bị trừng phạt" thì nghĩa của từ đó sẽ
thay đổi.
+ Sẽ: Lời hứa.
+ Xé: Làm rách một vật nào đó.
8

SangKienKinhNghiem.net


- Cụm từ "Gió đẫm hương thơm" nếu đọc là "Gió đấm hương thơm" thì giáo
viên phân tích:
+ Đẫm: Thấm đậm, nhiều.
+ Đấm: Hành động dùng tay tác động vào một vật gì đấy.
Từ đó học sinh nhận ra, khi đọc sai làm nghĩa của từ, câu thay đổi ảnh
hưởng đến việc tiếp thu kiến thức và có ý thức sửa lỗi.
b. Biện pháp hướng dẫn học sinh đọc nhanh:
Tôi đã hướng dẫn học sinh làm chủ tốc độ bằng cách đọc mẫu để học sinh
đọc theo tốc độ đã định. Đơn vị để đọc nhanh là cụm từ, câu, đoạn, bài. Giáo
viên điều chỉnh tốc độ đọc bằng cách giữ nhịp đọc. Ngồi ra cịn có biện pháp
đọc tiếp nối trên lớp, đọc thầm có sự kiểm tra của giáo viên, của bạn để điều
chỉnh tốc độ. Tôi thường đo tốc độ đọc bằng cách chọn sẵn bài có số tiếng cho

trước và dự tính sẽ đọc trong bao nhiêu phút. Nhiều lần thực hiện như thế học
sinh sẽ thi đua, cố gắng phấn đấu đọc, theo kịp những bạn đọc đạt yêu cầu (lưu ý
học sinh không đọc liến thoắng).
c.Biện pháp hướng dẫn học sinh đọc diễn cảm.
Đây là một yêu cầu khó đối với học sinh Tiểu học miền núi Trung Sơn .
Khó khăn đó các em không thể khắc phục được nếu chỉ được giáo viên hướng
dẫn chung chung như: Toàn bài đọc với giọng tha thiết hay sôi nổi, cuối câu hạ
giọng, cuối câu hỏi lên giọng...
Ở mỗi bài tập đọc thì chính nội dung bài học đã quyết định ngữ điệu của
nó nên ta không thể áp đặt sẵn giọng đọc của bài mà là kết luận tự nhiên của học
sinh đưa ra sau khi hiểu nội dung sâu sắc bài đọc và biết cách diễn đạt thích hợp
dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Do vậy tôi thường:
* Hướng dẫn ngắt nghỉ đúng:
Giáo viên đưa ra một số câu, đoạn hướng dẫn học sinh khi đọc hết câu
phải nghỉ hơi (Tập lấy hơi và tập thở), biết thở sâu ở những chỗ ngừng. Tôi đưa
ra quy ước: Sau dấu chấm nghỉ hơi hơn hai lần so với chỗ ngừng sau dấu phẩy.
Sau dấu chấm xuống dịng phải ngừng gấp đơi so với sau dấu chấm không
9

SangKienKinhNghiem.net


xuống dịng. Sau các dấu phẩy khơng phải chỗ nào cũng như nhau mà phải dựa
vào cấu tạo câu để ngừng cho hợp lí.
Ví dụ: Trong câu: " Một hơm, Đỗ thái hậu và vua tới thăm ông, hỏi" (Một
người chính trực TV4.T1.Tr3). Ở câu này thì dừng ở dấu phẩy thứ nhất nhanh
hơn dừng ở dấu phẩy thứ 2.
Hoặc đối với những dấu phẩy ngăn cách các bộ phận liệt kê ngắn chỉ nên
ngắt hơi ngắn, nhẹ nếu không sẽ tạo ra cách đọc nhấn vào từng tiếng nghe khơng
tự nhiên.

Ví dụ: Câu thơ " Chuyện ngày xưa… đã có bờ tre xanh" (Tre Việt Nam –
TV4. T1. Tr 41).
Khi học sinh ngắt nghỉ đúng chỗ sẽ giúp các em tìm hiểu bài tốt. Học sinh
thường ngừng nghỉ chưa hợp lí khi đọc văn xi, nhất là những câu có cú pháp
phức tạp. Tơi thường lấy một số câu nói để minh họa khi ngắt sai thì ngữ nghĩa
câu sẽ thay đổi.
Ví dụ: "Tầm bèn thủng thỉnh / đáp rằng" Nếu như ngắt "Tầm bèn thủng /
thỉnh đáp rằng"thì không đúng.
Khi đọc các bài thơ, học sinh thường mắc lỗi ngắt nhịp theo áp lực của bài
thơ: thường thơ 4 chữ các em sẽ ngắt nhịp 2/2, thơ 5 tiếng các em sẽ ngắt nhịp
2/3 hoặc 3/2, thơ 7 tiếng sẽ ngắt nhịp 3/4 hoặc 4/3 ; 2/2/3, thơ lục bát thường
ngắt nhịp 2/2/2.
Ví dụ:

Mọi hơm mẹ / thích vui chơi
Hơm nay mẹ chẳng/ nói cười được đâu
Lá trầu khô/ giữa cơi trầu
Truyên Kiều gấp/ lại trên đầu bấy nay."
(Mẹ ốm – TV4. T1.Tr 9).

Từ các ví dụ trên cho thấy học sinh đã tách một từ ra làm hai, tách danh từ
ra khỏi định ngữ đi kèm. Do vậy khi đã dự tính được học sinh thường ngắt nhịp
sai như trên giáo viên sẽ kiên trì luyện tập, phân tích, giải thích để học sinh hiểu
cách đọc:
+ Khơng được tách một từ ra làm hai như: " Triền/ rừng",
10

SangKienKinhNghiem.net



+ Không tách từ chỉ loại với danh từ mà nó đi kèm như "Đơi /cánh'',
+ Khơng tách rời từ với danh từ đi sau nó: Ví dụ " Trên/ sông đà"
+ Không tách quan hệ từ là với danh từ đi sau nó. Ví dụ: " Ta là /nụ, là/ hoa
của đất".
Xác định cách ngắt đúng phải giúp học hiểu được ngữ nghĩa và cú pháp
của câu. Ví dụ:

nên ngắt câu như sau:

" Tiếng hát vui/ giữ bình yên trái đất,
Tiếng cười ran/ cho trái đất không già".
- Hướng dẫn đọc đúng kiểu câu:
Đối với những câu có dấu ba chấm (...) thì yêu cầu học sinh đọc lơi giọng
để thể hiện sự ngập ngừng.
Ví dụ: " Đơi mơi tái nhợt, quần áo tả tơi thảm hại… Chao ôi" (Người ăn
xin – TV4 . T1. Tr 30)
Đối với những câu cầu khiến yêu cầu mạnh mà trên chữ viết có dấu chấm cảm
sẽ đọc mạnh hơn những câu cầu khiến đề nghị nhẹ nhàng mà có ghi dấu chấm.
Ví dụ: Đọc mạnh ở câu : " Hồi nãy chị bảo đi học nhóm mà !", đọc nhẹ ở
câu : " Ờ, nhớ về sớm nghe con !" (Chị tôi – TV4. T1.Tr 60).
Đối với những câu hỏi, câu cảm thán, những câu ra lệnh cần đọc lên giọng ở
cuối câu.
Ví dụ: " Ai xui con thế?"
Hay câu: " Nhưng biết thầy có chịu nghe khơng? ".
Tuy nhiên, giáo viên cần lưu ý học sinh không phải cứ ở cuối câu hỏi là lên
giọng mà tùy thuộc từng loại câu. Nếu cuối câu hỏi kết thúc bằng các từ (à, ạ, ư,
đấy ư, thế à) thì sẽ đọc với giọng yếu, hơi thấp.
Ví dụ: " Mà sao nên luỹ nên thành tre ơi?"
(Tre Việt Nam – TV4 . T1 . Tr 41)
Từ những nội dung đưa ra ở trên, khi lên lớp giáo viên sẽ đọc mẫu rồi cho cả

lớp đọc đồng thanh, cuối cùng cho các em đọc cá nhân từng câu. Cuối cùng cho
các em luyện đọc cả đoạn, cả bài.
11

SangKienKinhNghiem.net


* Ngoài những biện pháp trên hướng dẫn học sinh đọc thành tiếng tốt, tơi
cịn đưa ra một số bài tập luyện đọc thành tiếng. Qua các bài tập đó học sinh
phát hiện ra những tiếng mình đọc sai. Từ đó các em có ý thức ngăn ngừa các lỗi
, đồng thời gây hứng thú trong giờ học. Các bài tập thường sử dụng cho học sinh
phát âm là những câu nói, câu văn như:
+ Trên trời cao có mn ngàn ánh sao ( Phân biệt ch/tr, s/x)
+ Hãy tự sửa lỗi ( Phân biệt ~ với /, ? /. )
+ Rắn là một lồi bị sát khơng chân ( Ngắt giọng biểu cảm)
2.3.2. Một số biện pháp hướng dẫn học sinh đọc hiểu:
Xuất phát từ những khó nhăn của học sinh mà tơi đã tìm hiểu khi học sinh
luyện đọc hiểu ( như đã nêu ở phần thực trạng) để giúp học sinh tìm hiểu bài tốt
hơn, tơi thường giúp học sinh thực hiện các thao tác sau đây:
a. Tìm hiểu đề tài văn bản:
Dựa vào chủ điểm của bài tập đọc để xác định đề tài văn bản. Thường thì
tơi sẽ đưa ra các câu hỏi như: Bài văn , bài thơ nói về việc gì? Về cái gi? Về ai ?
đề tài thường được thể hiện ở tên bài, tên người, tên sự vật nên khi học sinh đọc
lướt sẽ hiểu ngay.
b. Tìm hiểu tên bài:
Lưu ý học sinh tên bài không phải là điều ngẫu nhiên tác giả gắn vào văn
bản mà điều có lí do. Do vậy tên bài thường ngắn nhưng chúng ta vẫn có thể
hiểu được nhiều điều. Hiểu tên bài phần nào đó giúp học sinh nắm được nội
dung bài nên khi tìm hiểu bài cần hướng học sinh khai thác tên bài bằng cách
bám vào câu chữ để hiểu nội dung

. Ví dụ: " Những hạt thóc giống ", " Mẹ ốm".
c. Hiểu từ ngữ trong bài:
Khi học sinh xác định nghĩa của một số từ ngữ quan trọng trong bài là các
em đã một phần nào hiểu văn bản vì khi đã hiểu nghĩa từ sẽ hiểu nghĩa câu, hiểu
nghĩa đoạn. Trong trường hợp này dùng các biện pháp giải nghĩa từ để học sinh
hiểu.
12

SangKienKinhNghiem.net


d. Giúp học sinh nhận ra cái hay của việc dùng từ ngữ, hình ảnh, cảm nhận
được giá trị nổi bật của nó.
e. Tìm hiểu câu đoạn, ý đoạn: Từ hiểu câu đoạn, ý đoạn mà học sinh thâu tóm
thành nội dung bài.
g. Hướng dẫn học sinh tìm hiểu nội dung chính của bài : Đây là bước hồn
tất việc nắm nội dung bài của học sinh. Giáo viên sẽ hướng dẫn học sinh nhớ lại
những gì đã tìm hiểu ở câu đoạn, ý đoạn tổng hợp các ý và nêu nội dung bài.
h. Sử dụng một số phiếu bài bài tập, cụ thể hóa các nội dung câu hỏi mà
sách giáo khoa đưa ra còn trừu tượng (đối với học sinh lớp tôi).
Sau đây là một số dạng bài tập:
Câu hỏi sách Bài tập cụ thể hóa các câu hỏi sách giáo khoa
giáo khoa
Câu 4: Em Khoanh vào trước câu trả lời đúng:
mơ ước đất a. Có nhiều nhà cao tầng.
nước ta mai b. Có nhiều tàu lớn đi trên biển.
sau

sẽ


phát c. Có nhiều cơng trình được xây dựng, cuộc sống no

triển như thế đủ,trẻ em được học tập đầy đủ.
nào?
Câu 4: Em Đánh dấu x vào trước ý trả lời đúng:
thích
Vương



ở a. Trẻ em đều là những nhà khoa học.

quốc b. Mọi thứ ở Vương quốc Tương lai đều to lớn.

Tương Lai

c. Mọi thứ ở đây đều to lớn theo suy nghĩ của trẻ em.

2.4. Kết quả đạt được
Qua thực tế về những mặt hạn chế mà học sinh gặp phải khi học tập đọc, từ
việc tìm hiểu nguyên nhân đến việc tìm ra các biện pháp áp dụng vào dạy học
tập đọc lớp 4A - Trường Tiểu học Trung Sơn, tôi thấy cách làm trên đã đem lại
kết quả tốt hơn. Phần lớn học sinh đã thực hiện đúng các yêu cầu về đọc có kĩ
năng về các yêu cầu đó ( Các em tự tin hơn khi được yêu cầu thực hiện các nội
dung khi học bài tập đọc).
13

SangKienKinhNghiem.net



Kết quả khảo sát các kĩ năng đọc qua những bài tập đọc lớp 4 vào cuối
học kì 2- năm học 2015 -2016 như sau:
Mức độ đạt được của học sinh
Tổng

trên mỗi kĩ năng

số HS Học sinh đạt Học sinh đạt

Học sinh đạt

Học sinh đạt

Học sinh không

2/4 kĩ năng

1/4 kĩ năng

đạt kĩ năng nào

cả 4 kĩ năng 3/4 kĩ năng

21

SL

TL

SL


TL

SL

TL

SL

TL

SL

TL

7

33.3

10

47.7

4

19.0

0

0


0

0

Từ khi tìm ra những giải pháp và đưa ra những biện pháp giải quyết
những vấn đề còn trăn trở về học sinh của mình khi dạy mơn Tiếng Việt nói
chung và phân mơn tập đọc nói riêng. Qua một năm học áp dụng và đã đạt hiệu
quả nhất định thể hiện cụ thể trên bảng số liệu thống kê kết quả khảo sát cuối
năm học. Số lượng học sinh đạt cả 4 kĩ năng tăng lên rõ rệt, giải quyết dứt điểm
số học sinh không đạt kĩ năng nào khi học tập đọc. Không chỉ dừng ở mức độ số
liệu hồ sơ, mà thể hiện rõ hơn sự yêu thích học môn Tiếng việt qua từng tuần,
từng tháng, từng học kì của các em học sinh. Chứng tỏ khi biết cách học, hiểu
được bài học sinh sẽ chú ý hơn khi học- Đây là chìa khóa mở khơi thơng bế tắc
khi học Tiếng việt của các em học sinh vùng đặc biệt khó khăn.
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận:
Từ kết quả điều tra trước thực nghiệm và sau thực nghiệm, tôi nhận thấy việc
thay đổi nội dung dạy học phù hợp với đối tượng học sinh và những biện pháp
cụ thể giúp các em học tốt môn tập đọc là thực sự cần thiết. Ngoài ra việc lựa
chọn nội dung dạy học phù hợp với vấn đề phương ngữ lại càng cần thiết hơn.
Qua sự thay đổi rất khả quan về kết quả dạy - học môn tập đọc ở lớp tơi
được phụ trách tơi nghĩ rằng mình đã đóng góp một phần nhỏ bé vào việc nâng
cao chất lượng nói chung dạy học tập đọc lớp 4A Trường tiểu học Trung Sơn
nói riêng. Từ đó đã cải thiện đáng kể chất lượng học sinh của lớp mình trong
năm học 2015-2016.
14

SangKienKinhNghiem.net



Để nâng cao chất lượng dạy học phân môn Tập đọc cho học sinh lớp 4
cần chú ý một số vấn đề sau:
- Luôn gần gũi quan tâm đến học sinh của mình, hiểu những gì học sinh
cần ở người thầy.
- Tạo nề nếp học tập đọc cho học sinh.
- Rèn 4 kĩ năng đọc: Kĩ năng đọc đúng, kĩ năng đọc lưu loát, kĩ năng đọc
diễn cảm và kĩ năng đọc hiểu trong từng tiết học, bài học (ưu tiên hơn trong buổi
dạy học tăng buổi)
- Đầu tư nghiên cứu, học hỏi những kinh nghiệm dạy học của đồng nghiệp
vào thực tế, phù hợp với đối tượng học sinh của mình nhất định sẽ có hiệu quả.
3.2. Kiến nghị
- Cần nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn của nhà trường, thảo
luận tổ khối về phương pháp dạy tập đọc cho học sinh vùng dân tộc thiểu số.
- Tăng cường trao đổi kinh nghiệm dạy học nói chung và dạy học mơn
Tiếng việt nói riêng giữa các trường tiểu học trong toàn huyện.
- Tăng cường các chuyên đề bồi dưỡng phương pháp dạy học Tiếng việt
cho giáo viên dạy học sinh vùng dân tộc thiểu số.
* Do thời gian nghiên cứu và năng lực có phần cịn hạn chế nên Sáng kiến
kinh nghiệm của tôi không tránh được những thiếu sót. Rất mong nhận được sự
quan tâm, giúp đỡ, góp ý của Hội đồng khoa học các cấp để tơi hồn thiện hơn .
Tơi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Quan Hóa, ngày 04 tháng 4 năm 2016
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
khơng sao chép nội dung của người khác.

Người viết sáng kiến


Vi Thị Huệ
15

SangKienKinhNghiem.net


16

SangKienKinhNghiem.net



×