Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

SKKN Một số kinh nghiệm giảng dạy học sinh học yếu môn toán ở trường THPT Nông Cống 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.84 KB, 16 trang )

Đề tài:

“MỘT SỐ KINH NGHIỆM GIẢNG DẠY HỌC SINH

HỌC YẾU MƠN TỐN Ở TRƯỜNG THPT NƠNG CỐNG 3”
I. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài:
Học sinh trường THPT Nông Cống 3 đa phần là con em nơng thơn có
hồn cảnh kinh tế khó khăn, cha mẹ khơng có điều kiện tốt để chăm lo cho con
cái học hành. Ngoài giờ đến lớp các em còn phải giúp đỡ bố mẹ các cơng việc
gia đình và đồng áng, khơng có nhiều thơì gian để học, dẫn đến việc chất
lượng học tập của đa phần học sinh yếu, kiến thức bị “hổng” nhiều nên hầu hết
các em sợ học mơn Tốn.
Là giáo viên dạy Tốn, đã có nhiều năm gắn bó với nghề, tôi rất thông
cảm với các em và trăn trở trước thực tế đó. Bởi vậy trong q trình giảng dạy
tơi ln học hỏi đồng nghiệp và tìm tịi những phương pháp thích hợp để giúp
các em học sinh học yếu u thích và học tốt mơn Tốn.
Với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng dạy học mơn Tốn ở trường
phổ thông tôi chọn đề tài: “MỘT SỐ KINH NGHIỆM GIẢNG DẠY HỌC SINH
HỌC YẾU MƠN TỐN Ở TRƯỜNG THPT NƠNG CỐNG 3”

1.2. Mục đích nghiên cứu:
Mục đích rất quan trọng mà đề tài đặt ra là:
- Tìm được một phương pháp tối ưu nhất để trong quỹ thời gian cho phép
hồn thành được một hệ thống chương trình quy định và nâng cao thêm về mặt
kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo trong việc giải các bài tập. Từ đó phát huy, khơi
dậy, sử dụng hiệu quả kiến thức vốn có của học sinh, gây hứng thú học tập cho
các em.
- Thu hút, lơi cuốn các em ham thích học mơn Tốn
- Từng bước nâng cao kết quả học tập của mỗi em.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:


Trong đề tài này tơi tập trung vào tìm hiểu ngun nhân học sinh lớp
12C4 trường THPT Nông Cống 3 học yếu môn Tốn và từ đó đưa ra giải pháp,

SangKienKinhNghiem.net

1


phương pháp dạy học phù hợp để khắc phục những nguyên nhân đó, từng bức
nâng cao hiệu quả và chất lượng học tập của học sinh.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài được hoàn thành trên phương pháp thống kê tổng hợp, quan sát,
phân tích nguyên nhân và phương pháp thực nghiệm sư phạm
II. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận:
Đầu năm thông qua học bạ lớp dưới, thông qua bài kiểm tra khảo sát đầu
năm, kiểm tra vấn đáp để kiểm tra những kiến thức cơ bản, trọng tâm mà các
em đã được học, qua đó giúp tơi nắm được những "lỗ hổng" kiến thức của từng
em, trên cơ sở đó tơi phân lớp thành nhiều nhóm, gọi là các nhóm "tương đồng
kiến thức" và xây dựng kế hoạch "lấp lỗ hổng" cho từng nhóm. Việc "lấp lỗ
hổng" được tiến hành bằng nhiều biện pháp như:
- Giới thiệu sách giáo khoa và sách tham khảo cần thiết để các em sưu
tầm và tự ôn lại kiến thức cũ.
- Hỏi và nhắc lại các kiến thức cũ trong các giờ học nếu có liên quan.
- Động viên những em học khá giúp đỡ những em học yếu.
- Ra một số bài tập về kiến thức trọng tâm ở lớp dưới cho học sinh về nhà
làm sau đó nộp cho giáo viên chấm và chữa bài tập đó.
- Có kế hoạch phụ đạo học sinh yếu kém.
2.2. Thực trạng trước khi áp dụng đề tài:
Qua thực tế tìm tịi tơi nhận thấy đa phần học sinh học yếu mơn Tốn là

do học sinh có nhiều “lỗ hỗng” về kiến thức cũng như kỹ năng, mà chủ yếu
bao gồm những nguyên nhân chính sau đây:
+ Nguyên nhân khách quan:
- Do kinh tế gia đình khó khăn nên điều kiện học tập thiếu thốn về cả vật
chất cũng như thời gian, dẫn đến kết quả học tập theo đó bị hạn chế.
- Do học sinh có sự khủng hoảng nhất thời về mặt tinh thần trong cuộc
sống dẫn đến sao nhãng việc học hành.
+ Nguyên nhân chủ quan:

SangKienKinhNghiem.net

2


- Kiến thức bị hỗng do học sinh lười học.
- Do khả năng tiếp thu chậm.
- Do thiếu phương pháp học tập phù hợp.
2.3. Các giải pháp đã thực hiện để giải quyết vấn đề:
2.3.1. Khắc phục yếu tố khách quan:
Đối với những em có hồn cảnh kinh tế gia đình khó khăn, ví dụ như các
em thiếu thốn sách vở, đồ dùng học tập... Ngoài các buổi đến lớp các em cịn
phải phụ dúp gia đình các cơng việc đồng áng, chăn nuôi gia súc, gia cầm... để
phụ giúp kinh tế gia đình nên khơng có thời gian học tập. Sau khi tìm hiểu biết
được hồn cảnh của các em tơi đã có ý kiến đề xuất lên ban lãnh đạo nhà
trường miễn, giảm các khoản đóng góp có thể được cho các em, giảm bớt gánh
nặng về sự thiếu thốn vật chất cho các em, ngồi ra tơi cịn vận động giáo viên,
học sinh qun góp sách vở, đồ dùng học tập... dúp các em, để tạo điều kiện
thuận lợi học tập hơn cho các em.
Với những học sinh gặp sự cố bất thường về tinh thần như: bố mẹ làm
ăn xa, hoặc có trường hợp bị những cú sốc về tình cảm trong gia đình mà các

em bị ảnh hưởng, có em ở với ơng, bà thiếu thốn về tình cảm và sự chăm sóc
của bố, mẹ... tôi động viên, an ủi các em để vượt qua cơn khủng hoảng về tinh
thần, phần nào giúp các em trở lại trạng thái cân bằng về tình cảm và tập trung
vào việc học tốt hơn.
2.3.2. Khắc phục yếu tố chủ quan:
2.3.2.1. Khắc phục tính lười học ở học sinh:
Với học sinh học yếu kém do lười học. Tôi trực tiếp trị chuyện riêng với
các em, phân tích cho các em hiểu rõ mặt tốt, mặt xấu và sự liên quan đến
tương lai của các em. Về mặt chuyên môn tôi tăng cường kiểm tra việc học và
làm bài tập ở nhà, trong các giờ học tơi khuyến khích cho các em pháp biểu,
gọi các em lên bảng và có lời khen kịp thời, cho điểm khuyến khích động viên
các em, giúp các em tự tin và hứng thú học tập hơn.
Sau khi tạo được tâm thế thoải mái về tinh thần trong học sinh thì việc
tiếp theo đóng vai trị quan trọng và quyết định. Đó chính là thực hiện các biện
pháp phù hợp nhằm giúp các học sinh yếu kém có điều kiện về mặt kiến thức

SangKienKinhNghiem.net

3


để theo kịp yêu cầu chung của những tiết học trên lớp. Tiến tới có thể hịa nhập
vào việc dạy học đồng loạt.
2.3.2.2. Cần đảm bảo cho học sinh có trình độ xuất phát cho những tiết
trên lớp:
Để tiết học trên lớp đạt kết quả cao thường đòi hỏi những tiền đề nhất
định về trình độ kiến thức, kỹ năng sẵn có của học sinh. Đối với những học
sinh yếu kém thì thiếu hẳn tiền đề này. Vì thế cần giúp nhóm học sinh này có
đủ tiền đề đảm bảo trình độ xuất phát cho những tiết lên lớp đạt hiệu quả.
Trước hết tôi nghiên cứu rõ nội dung chương trình, vạch rõ khối lượng

tri thức và những kỹ năng cần thiết như những tiền đề xuất phát thông qua
SGK, SGV, chuẩn chương trình ...
Tiếp đến tơi tập trung vào việc tái hiện những tri thức và tái tạo những
kỹ năng cần thiết một cách tường minh thông qua việc cho học sinh ôn tập
những tri thức, kỹ năng trước khi dạy nội dung mới
2.3.2.3. Có kế hoạch lấp “lỗ hỗng” cho các em:
Học sinh học yếu mơn Tốn đều hỗng rất nhiều kiến thức, vai trò của
việc bảo đảm trình độ xuất phát là cần thiết nhưng chỉ để phục vụ cho nội dung
sắp học. Còn việc lấp lỗ hỗng về kiến thức kỹ năng là nhiệm vụ cần thiết
nhưng mang tính tổng qt hóa khơng phụ thuộc ý định chuẩn bị cho một bài
học cụ thể nào sắp tới. Trong quá trình dạy là người thầy cần quan tâm phát
hiện những “lỗ hỗng” điển hình với học sinh yếu, kém mà ở trên lớp vì điều
kiện thời gian chưa khắc phục được để có kế hoạch tiếp tục dúp đỡ.
Vì thế tơi tập trung bù đắp những lỗ hỗng cho học sinh vào các buổi học
phụ đạo và giao bài tập về nhà. Ở các buổi học phụ đạo tơi đã hệ thống hóa
những kiến thức, kỹ năng còn “hỗng” cho học sinh và đặc biệt chú ý đến hệ
thống các bài tập chứa đựng nội dung kiến thức và kỹ năng cần bù đắp.
Ví dụ: khi dạy về bài lũy thừa với số mũ tự nhiên giáo viên cần hệ thống lại
kiến thức cơ bản và ra bài tập phù hợp.
Về kiến thức:

SangKienKinhNghiem.net

4


Định nghĩa:

a n  a฀ .a฀.a฀ ..........
฀ ฀ ฀฀..a

n thừa số a

Tính chất: với a, b  R và m, n  N ta có

a n .a m  a n  m
an
 a nm
m
a
n

an
a
   n
b
b

a.b n

 a n .b n

a 

 a n.m

n m

Quy ước: a 0  1
Về bài tập:
Tìm x biết


a. x 3  8

b. 2 x  32  9

4x
8

x
27
6

d. 2 x 1.5 x  200

c.

2.3.2.4. Giúp học sinh yếu luyện tập đảm bảo vừa sức:
Đối với học sinh học yếu người thầy cần đặt quan điểm đảm bảo tính
vững chắc của kiến thức lên hàng đầu. Việc luyện tập theo trình độ chung sẽ
khơng phù hợp với học sinh yếu kém. Vì vậy nhóm này cần nhiều thời gian
luyện tập hơn.
Trước hết phải làm cho các em hiểu rõ đề bài: Đề bài cho biết cái gì ?
Yêu cầu các gì ?
Nếu học sinh khơng hiểu đề bài thì khơng thể tiếp tục q trình giải
Tốn để đưa lại kết quả đúng được. Do đó giáo viên cần dành nhiều thời giờ
giúp các em vượt qua vấp váp đầu tiên này.
Để rèn một kiến thức kỹ năng nào đó thì số lượng bài tập cùng mức độ,
cùng thể loại đối với các em yếu kém nhiều hơn bình thường cùng mức độ. Do
đó giáo viên cần chú ý gia tăng số lượng bài tập cùng thể loại. Ngoài ra các bài
tập phải được phân bậc với mức độ gần nhau.


SangKienKinhNghiem.net

5


2.3.2.5. Giúp học sinh rèn luyện kỹ năng học tập, có phương pháp học tập
phù hợp:
Một thực tế vẫn thường xuyên xảy ra là học sinh không biết cách học
như thế nào cho có hiệu quả. Các em do khơng có kỹ năng học tập nên thường
chưa học kỹ, thậm chí chưa hiểu lý thuyết đã lao vào làm bài tập, đọc chưa kỹ
đề bài đã đặt bút vào làm bài, trong khi làm bài các em thường vẽ hình cẩu thả,
viết nháp lộn xộn... Vì thế việc hướng dẫn các em phương pháp học cũng đóng
vai trị hết sức quan trọng.
Trước hết cần nói rõ yêu cầu sơ đẳng của việc học tập Toán.
- Phải nắm vững lý thuyết trước khi làm bài tập.
- Trước một bài tập cần đọc kỹ đề bài, vẽ hình rõ ràng, viết nháp cẩn thận.
- Sau khi học xong một chương cần giúp học sinh hệ thống hóa kiến thức (tốt
nhất là bằng bảng hoặc bằng sơ đồ), tóm tắt lý thuyết cơ bản và các công thức
quan trọng cũng như cách giải một số dạng Tốn cơ bản và treo vào góc học
tập của mình.
2.3.2.6. Khi học kiến thức mới:
Trong mỗi bài học giáo viên chỉ ra kiến thức cơ bản tối thiểu mà các em
cần nắm được.
Một bài toán phải được thực hiện qua nhiều bước, hướng dẫn và yêu cầu
các em thực hiện thành thạo từng bước một.
Tổ chức, phân dạng bài tập một cách khoa học, chi tiết, cung cấp cho
học sinh các dạng bài tập một cách có hệ thống.
Soạn thêm nhiều bài tập đơn giản và tương tự cho từng dạng để các em
tự làm, qua đó các em được lặp lại nhiều lần, giúp các em dễ khắc sâu kiến

thức.
Sau khi kiến thức đã được bù đắp và bằng cách hạ thấp yêu cầu đến mức
tối thiểu ở mỗi dạng bài tập. Tôi nhận thấy các em học sinh đã xích lại gần
hơn, yêu thích học mơn Tốn hơn.
Ví dụ:
Khi dạy chương trình tốn 12, tơi đã phân thành hai dạng kiến thức cơ
bản mà mỗi học sinh phải nắm được:

SangKienKinhNghiem.net

6


a. Lý thuyết:
Các em phải nắm được kiến thức cơ bản như: Định nghĩa, định lý, các
công thức đạo hàm, ngun hàm cơ bản… đối với mơn giải tích. Cịn đối với
mơn hình học là: Phương trình, hình dạng,… Hướng dẫn học sinh làm bảng
tổng kết công thức đạo hàm, nguyên hàm cơ bản, … để học sinh thấy được
mối liên hệ giữa chúng.
STT

Hàm số

Đạo hàm

Nguyên hàm

1

y=x


y' = 1

 dx  x  C

2

y = x

y' =  .x  1

x  1
 x dx    1  C
  1)

3

y = sin x

y' = cosx

 cos xdx  sinx  C

4

y = cosx

y' = - sinx

 sin xdx   cosx  C


5

y = tgx

y'=

6

y = cotgx

y' = 

7

y = lnx

8

y = logax

1

, x   k
2
2
cos x
1
, x  k
sin 2 x




(

dx

 cos 2 x  tgx  C
dx
 sin 2 x   cot gx  C

y' =

1
, x  R *
x

dx
 x  ln x  C

y' =

1
,
x ln a

 x ln a dx  log a x  C

( x  0)


1

x  R * ,0  a  1
9

y = ex

10

ax

y=

e

y' = ex
y' =

ax lna

( 0  a  1)

x

dx  e x  C

ax
 a dx  ln a  C
x


( 0  a  1)

Với cách tổng kết này thì học sinh nắm được công thức đạo hàm sẽ nắm
chắc công thức nguyên hàm.

SangKienKinhNghiem.net

7


b. Bài tập:
* Phần đạo hàm:
Cần cung cấp phương pháp chung để giải bài tập. Bài tập chia làm hai
loại:
+ Loại 1: Cũng cố, áp dụng ngay lý thuyết vừa học vào để giải, với bài tập
này giải ngay tại lớp.
+ Loại 2: Rèn kỹ năng, đây là bài tập rất quan trọng nếu biết phát huy sẽ
thu được kết quả tốt, trong q trình giảng dạy tơi rất chú ý đến dạng bài tập
này.
** Đối với dạng bài tập thứ nhất tôi chọn các kiểu bài tập như sau:
a)

y = 5sinx - 3cosx
y' = 5cosx + 3sinx

b)

y = xcotgx.
y' = cotgx -


c)

y = tg

x
sin 2 x

x 1
2
'

1
1
 x  1
y' =

 
x 1  2 
x 1
cos 2
2 cos 2
2
2
d)

y  1  2 tgx
y' =

i)


1  2tgx '
2 1  2 tgx



1
cos 2 x. 1  2 tgx

y = sin (sinx)
y' = cos (sinx).(sinx)' = cosx.cos (sinx)

k)

y = (x - 1). ex.
y' = ex + (x - 1). ex = x . ex.

h)

y = 1n2x

SangKienKinhNghiem.net

8


y' = 2lnx.(1nx)' =

2 ln x
x


Hướng dẫn học sinh nhận biết đúng hàm số, áp dụng đúng cơng thức tính
đạo hàm, và kỹ năng biến đổi, tính tốn.
** Đối với dạng bài tập thứ hai tôi chọn các kiểu bài tập như sau:
Tìm đạo hàm của các hàm số sau:
a)

y = 5sin5x - 3cos (2x2 + x)

b)

y = 2xtgx.

c)

y = cotg

d)

y=

e)

y = cos (sinx)

f)

y = (2x - 1). e3x.

g)


y = cosx . ln2x

h)

y =  3 x .x 3

i)

y=

k)

y = x2 + x .

l)

y=

m)

y=

n)

y=

3x  1
x

x  2 cot gx


x 2  3x  2

x
a2  x2
1
x x

x + 1.
.

.

1 x
1 x

Chú ý:
- Khi tính đạo hàm của hàm số, nhiều hàm số phải sử dụng kỹ năng biến
đổi trước khi nhận biết hàm số để vận dụng công thức tính.
- Đối với hàm số vơ tỷ chứa căn bậc ba trở lên thì biến đổi bằng định
nghĩa luỹ thừa với số mũ hữu tỷ, viết hàm số về dạng luỹ thừa.
* Phần khảo sát hàm số:

SangKienKinhNghiem.net

9


Đối với các bài toán phải thực hiện qua nhiều bước như bài toán khảo sát
hàm số trong sách giáo khoa giải tích lớp 12 đã đưa ra thể loại bài tập phong

phú vì vậy giáo viên phải lựa chọn (nhất là trong điều kiện học sinh học yếu)
bài tập phù hợp với thực tế đối tượng mình dạy mà đặt liều lượng cho thích
hợp để đạt hiệu quả cao theo đúng mức độ yêu cầu.
Khi khảo sát hàm số phải thực hiện qua nhiều bước tôi cho học sinh thực
hiện từng bước thật thành thạo, các bước phức tạp thì học sinh thực hiện chi
tiết và nhiều hơn.
Ví dụ:
- Xét chiều biến thiên của hàm số:
+ Tính đạo hàm bậc nhất.
+ Tìm điểm tới hạn của hàm số.
+ Xét dấu đạo hàm bậc nhất.
+ Kết luận về chiều biến thiên và cực trị của hàm số.
- Xét tính lồi, lõm và điểm uốn của đồ thị:
+ Tính đạo hàm bậc hai.
+ Tìm x để đạo hàm bậc hai bằng 0 (y'' = 0).
+ Kết luận: Tính lồi lõm, điểm uốn của đồ thị.
- Vẽ đồ thị hàm số:
Với hàm số bậc ba, phải tìm giao điểm của đồ thị với trục Ox thì học sinh
phải giải phương trình bậc ba: ax3 + bx2 + cx + d = 0 đối với học sinh là rất
khó khăn nên tơi đã hướng dẫn học sinh nhận xét:
+ Nếu ymin. ymax < 0 thì đồ thị cắt trục hồnh tại 3 điểm phân biệt.
+ Nếu ymin. ymax = 0 thì đồ thị cắt trục hoành tại 1 điểm và tiếp xúc
tại một điểm.
+ Nếu ymin. ymax > 0 thì đồ thị cắt trục hồnh tại 1 điểm.
+ Nếu hàm số khơng có cực trị thì đồ thị cắt trục hồnh tại 1 điểm.
+ Tìm điểm đặc biệt của đồ thị: (xđb; yđb).
(Trong đó xđb: là hồnh độ của điểm đặc biệt, yđb: là tung độ của điểm đặc
biệt)
+ Tìm hồnh độ của điểm đặc biệt xđb= 2xct - xu.


SangKienKinhNghiem.net

10


Trong đó Xct: là hồnh độ của điểm cực trị, Xu: là hoành độ của điểm uốn.
Dựa vào bảng biến thiên và các điểm đã tìm được, học sinh vẽ đồ thị của
hàm số.
Với hàm số phân thức: Việc xác định đường tiệm cận của đồ thị hàm số,
tôi hướng dẫn học sinh phân loại các đường tiệm cận và cách tìm:
Gọi (C) là đồ thị hàm số y = f(x).
Nếu

Thì đồ thị (C) có

Phương trình là

lim f ( x)  

Tiệm cận đứng

x = x0

lim f ( x)  y 0

Tiệm cận ngang

y = y0

Tiệm cận xiên


y = ax + b

x  x0

x  

lim

x  

f ( x)
 a, a  0
x

lim f ( x)  ax  b

x  

Chú ý: Nếu hàm số y = f(x) có dạng f(x) = ax + b +  (x)
Mà xlim
 ( x)  0 thì y = ax + b là phương trình một đường tiệm cận của đồ
 
thị hàm số
+ Với a = 0 có tiệm cận ngang (y = b).
+ Với a  0 có tiệm cận xiên.
Tiệm cận đứng: Phương trình tiệm cận đứng (nếu có) là x = x0 trong đó
x0 là nghiệm của mẫu.
Đối với hàm phân thức mà miền xác định là R thì đồ thị khơng có tiệm
cận đứng.

Qua nhiều ví dụ thực hành, cho học sinh bài tập tương tự để các em thành
thạo các bước khảo sát và vẽ đồ thị hàm số.
* Phần tích phân:
Từ phương pháp và quy tắc hướng dẫn chi tiết cho học sinh. Ví dụ như
lấy tích phân từng phần, yêu cầu học sinh nắm được những dạng thường gặp:
Dạng 1: Biểu thức dưới dấu tích phân là tích của một đa thức chứa x
(hoặc một phân thức chứa x) với một trong các hàm số ex, sinx, cosx tức là có
dạng:

SangKienKinhNghiem.net

11


e x 
b


 P( x ) sin x dx .
a
cos x 



Khi đó đặt

u  P( x )

e x 





dv  cos x  dx

sin x 




Sau đó thực hiện tiếp các bước như quy tắc rồi thay vào công thức tính.
Dạng 2: Biểu thức dưới dấu tích phân là tích của một đa thức chứa x
(hoặc một phân thức chứa x) với hàm số lnx (hoặc một biểu thức của lnx) tức
là có dạng:
b

 P( x ) ln xdx

Khi đó đặt:

a

u  ln x

dv  P( x ) dx

Dạng 3: Biểu thức dưới dấu tích phân là tích excosx hoặc exsinx tức là có
dạng:
b


e

x

(hoặc

cos dx

a

b

e

x

sin xdx )

a

Khi đó phải áp dụng cơng thức tích phân từng phần hai lần để đưa về tích
phân ban đầu.
Đối với loại bài tập củng cố, áp dụng ngay lý thuyết vừa học vào để giải
tôi chọn các bài tập sau:
1

a)

 xe


I1 =

3x

dx

0

du  dx
u  x

Đặt: 

1 3x
3x
v
e

dv
e
dx



3
1 3x 1 1 1 3x
2e 3  1
Suy ra: I1 = xe l 0   e dx 
.
3

30
9


b)

I2 =

6

 (2  x ) sin 3xdx

ĐS: I2 = 5/9

0



c)

I3 =

2

x

2

sin xdx


ĐS: I3 =   2

0

SangKienKinhNghiem.net

12


e

d)

I4 =  ln xdx

ĐS: I4 = 1

1



e)

I5 =  x. cos x.dx
0

 du = dx

Đặt: u = x


 v = sinx

dv = cosx dx

 I5 = - 2.
Đối với loại bài tập rèn kỹ năng tôi chọn các bài tập:
1

a)

I1 =  x 2 e  x dx .
0
3

b)

I2 =  4 x 2 . ln x.dx
1
2

c)

I3 =  ( x 2  1).e x dx
1


2

d)


I4 =  ( x 2  1)sinxdx
0

Chú ý : Hướng dẫn cho học sinh nhận xét tích phân mình gặp ở dạng nào?
Nên tính phương pháp nào sẽ cho kết quả nhanh nhất.
2.4. Kết quả đạt được:
Qua thực tế giảng dạy và kết quả thu được tôi khẳng định:
Trên cơ sở thực tiễn việc đổi mới phương pháp và nội dung giảng dạy
môn Tốn cho học sinh lớp 12 học yếu mơn Tốn là hợp lý và thu được kết
quả tốt, tôi đã thực hiện thành công mục tiêu đề ra: Tận dụng, phát huy được
trí tuệ của học sinh, tạo điều kiện cho giáo viên cung cấp thêm kiến thức
mới cần thiết nhằm bổ sung kiến thức cho học sinh thêm phong phú.
Kết quả về điểm số là khả quan trên cơ sở đặt tỷ lệ đó vào mối tương
quan với chất lượng các lớp thực nghiệm và các lớp vẫn dạy theo phương
pháp truyền thống. Học sinh đã bắt đầu nắm vững kiến thức, có kỹ năng

SangKienKinhNghiem.net

13


biến đổi chuyển hoá một số bài toán thành thạo, có hứng thú, say sưa học
tốn.
Bên cạnh một số bài tập cơ bản phù hợp với đa số đối tượng học sinh,
cũng có những bài tập địi hỏi học sinh phải có khả năng tư duy cao, phải
tích luỹ được nhiều kinh nghiệm. Từ đó, khuyến khích lịng hăng say tìm tịi
giải bài tập của một nhóm học sinh có nhận thức khá. Học sinh đã nhận thức
được bài toán tổng quát từ bài toán đã giải, để giúp học sinh có cái nhìn tổng
qt, đồng thời rèn một số thao tác tư duy đó là khái qt hố. Trên cơ sở đó
bước đầu giúp học sinh thốt khỏi kiểu tư duy cụ thể để đạt tới đỉnh cao của

sự trừu tượng và khái quát.
Kết quả cụ thể:
Lớp 12C5 dạy theo phương pháp thơng thường.
Lớp 12C5

Xếp loại
Giỏi

Khá

Trung bình

Yếu

Kém

Đầu năm

0

5/43

21/43

17/43

0

Cuối năm


0

5/43

23/43

15/43

0

Lớp 12C4 dạy thực nghiệm.
Lớp 12C4

Xếp loại
Giỏi

Khá

Trung bình

Yếu

Kém

Đầu năm

0

4/45


18/45

23/45

0

Cuối năm

1/45

9/45

25/45

10/45

0

Tuy nhiên việc nghiên cứu, áp dụng ở mức độ ban đầu nên kết quả còn
nhiều hạn chế. Đòi hỏi phải tiếp tục đầu tư thời gian và trí tuệ trong một thời
gian dài để hoàn thành tốt việc giảng dạy kiến thức cho học sinh.
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận:

SangKienKinhNghiem.net

14


Như vậy việc giúp đỡ học sinh yếu kém học tốt mơn Tốn là việc làm

rất khó khăn, lâu dài địi hỏi giáo viên phải có tình thương, một chút hy sinh và
tinh thần trách nhiệm.
Việc sắp xếp thời gian thích hợp ngồi giờ lên lớp để bổ trợ kiến thức bị
“hổng” cho học sinh yếu kém đó là một khó khăn khơng phải ai cũng làm
được. Mà phải có sự tận tâm hy sinh cao cả của người thầy tất cả vì tương lai
các em. Do vậy rất cần đến sự chia sẻ từ phía lãnh đạo và các cấp nghành giáo
dục.
Mỗi người thầy có một cách làm riêng, song với cách làm nêu trên, với
thành công ban đầu, tơi thiết nghĩ đó là kết quả đáng phấn khởi đối với người
thầy dạy Tốn. Việc làm này khơng dẽ thành công trong ngày một, ngày hai
mà phải là sự có gắng bền bỉ và tận tụy thì mới mong mang lại kết quả tốt.
Đề tài trên chỉ là những kinh nghiệm nhỏ, kết quả của sự nghiên cứu cá
nhân, thông qua một số tài liệu tham khảo nên không tránh khỏi những hạn
chế, thiếu sót. Vậy, rất mong được Hội đồng xét duyệt góp ý để kinh nghiệm
giảng dạy của Tôi ngày càng phong phú và hiệu quả hơn.
3.2. Kiến nghị:
Để thực hiện đề tài có hiệu quả tốt tơi có kiến nghị như sau:
- Đối với nhà trường:
Nhà trường cần khảo sát chất lượng đầu năm để xác định đối tượng học
sinh yếu kém.
Có kế hoạch phụ đạo học sinh yếu kém kịp thời.
Nâng cao chất lượng đại trà của các khối lớp bằng các buổi học ngoài
giờ chính khóa và đặc biệt tăng cường các buổi phụ đạo cho học sinh yếu kém.
Tăng cường phối hợp giữa gia đình với nhà trường, giữa giáo viên bộ
mơn với giáo viên chủ nhiệm để tạo ra sức mạnh tổng hợp.
Phát động các đợt thi đua học tập trong công tác Đoàn. Tổ chức các câu
lạc bộ giúp nhau học tập….
- Đối với sở GD và ĐT:

SangKienKinhNghiem.net


15


Hằng năm, những sáng kiến kinh nghiệm có ứng dụng thực tiễn, thiết
thực phục vụ cho nhiệm vụ nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo cần được
tập hợp trong một kỷ yếu khoa học của Sở GD& ĐT và tạo điều kiện cho giáo
viên, học sinh và phụ huynh được tham khảo.
Sở GD&ĐT nên mở thêm các lớp tập huấn trao đổi, học tập kinh
nghiệm lẫn nhau để nâng cao trình độ chuyện mơn nghiệp vụ của đội ngũ giáo
viên.
XÁC NHẬN

Thanh Hóa, ngày 16 tháng 05 năm 2017

CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
khơng sao chép nội dung của người khác.

Mai Đức Huy

SangKienKinhNghiem.net

16



×