Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

SKKN Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn tập dạng đề so sánh- Liên hệ trong môn Ngữ Văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (469.07 KB, 20 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ *

TRƯỜNG THPT LÝ THƯỜNG KIỆT

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 12 ÔN TẬP DẠNG ĐỀ
SO SÁNH- LIÊN HỆ TRONG MÔN NGỮ VĂN

Người thực hiện: Doãn Thị Nhung
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THPT Lý Thường Kiệt
SKKN thuộc lĩnh vực (mơn): Ngữ văn

THANH HỐ NĂM 2018

SangKienKinhNghiem.net


MỤC LỤC
Mục
A
I
II
III
IV
B
I
II
III
3.1


3.2
3.3
3.4
C

Nội dung

MỞ ĐẦU
Lí do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
NỘI DUNG
Cơ sở lí luận của SKKN
Thực trạng vấn đề
Giải pháp và cách tổ chức thực hiện
Khái quát các dạng đề so sánh
Cách làm bài dạng đề so sánh- liên hệ
Hướng dẫn làm cụ thể một số đề
Kiểm tra kết quả đánh giá q trình ơn tập
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

SangKienKinhNghiem.net

Trang
1
1
1
1
2

2
2
3
3
3
5
8
19
20


A. MỞ ĐẦU

I. Lí do chọn đề tài
1. Năm học 2017- 2018 là năm thứ tư thực hiện đổi mới thi THPT quốc
gia với mục đích lấy kết quả để xét công nhận tốt nghiệp THPT và xét tuyển đại
học. Đối với giáo viên Ngữ văn trong quá trình dạy văn, ngồi việc cung cấp
kiến thức thì việc ơn tập cho học sinh đóng vai trị quan trọng khơng chỉ giúp
cho học sinh nắm vững kiến thức mà còn biết nhận diện đề và biết vận dụng vào
làm các đề trong thi cử để đạt kết quả cao.
2. Dạng đề so sánh ( phần làm văn) là câu hỏi nghị luận văn học, chiếm
50% trên tổng số điểm. Tuy nhiên, so với các đề năm trước, đề nghị luận văn
học năm nay đã có sự đổi mới rõ rệt. Trong đề thi các năm trước, học sinh chỉ
cần tập trung ơn luyện các kiến thức có trong chương trình sách giáo khoa lớp
12, thì năm nay, học sinh cần phải ôn luyện cả kiến thức lớp 11. Đặc biệt ở lớp
11, kiến thức chủ yếu nằm ở phần văn học hiện đại. Cụ thể như trong đề thi thử
THPT của Bộ Giáo dục & Đào tạo môn Ngữ văn 2018, tác phẩm được đưa vào
đề thi là “Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân thuộc văn học hiện đại lớp 11.
Ngoài ra dạng đề so sánh là một dạng đề khó. Dạng đề này cần kiến thức
tổng hợp, khái quát nhưng chỉ một bộ phận học sinh có thể khái quát được, còn

lại đại bộ phận học sinh còn mơ hồ chưa hiểu đề. Lâu nay các em chỉ làm quen
với các dạng đề phân tích từng tác phẩm, từng nhân vật, hình ảnh, chi tiết…Vì
vậy, nếu khơng có sự hướng dẫn ôn tập của giáo viên, học sinh sẽ khơng làm
được dạng đề này hoặc có làm cũng khơng đầy đủ để đạt kết quả tốt.
3.Thấy rõ việc cần thiết và ý nghĩa của vấn đề cho nên trong q trình
giảng dạy và đặc biệt là giai đoạn ơn tập cho học sinh lớp 12 tôi luôn chú trọng
tới dạng đề so sánh- liên hệ và chỉ cho học sinh nhận diện được các dạng đề so
sánh- liên hệ và hướng dẫn làm các dạng đề này, sau đó kiểm tra đánh giá học
sinh qua các bài kiểm tra viết. Trong khuôn khổ sáng kiến kinh nghiệm, tôi chỉ
nêu một số kinh nghiệm trong việc hướng dẫn học sinh ôn tập dạng đề so sánhliên hệ phần văn xuôi
II. Mục đích nghiên cứu
1. Chỉ ra các dạng đề so sánh trong văn xuôi
2. Hướng dẫn cách làm qua các bước
3. Hướng dẫn học sinh áp dụng làm một số đề
4. Kiểm tra, đánh giá mức độ áp dụng của học sinh
III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1. Đối tượng
Học sinh lớp 12C4, 12C6( khoá học 2015- 2018 trường THPT Lý Thường
Kiệt- TP. Thanh Hoá)
2. Phạm vi nghiên cứu
Do dung lượng của một SKKN nên đề tài chỉ đề cập đến dạng đề so sánhliên hệ phần văn xuôi.
Các tác phẩm văn xi chương trình Ngữ văn 11 và 12
Chương trình Ngữ văn 11:
- Hai đứa trẻ( Thạch Lam)
- Chí Phèo( Nam Cao)
1
SangKienKinhNghiem.net


- Chữ người tử tù( Nguyễn Tuân)

- Hạnh phúc một tang gia( trích số đỏ – Vũ Trọng Phụng)
Chương trình Ngữ văn 12:
- Vợ chồng APhủ (Tơ Hồi)
- Vợ nhặt( Kim Lân)
- Rừng xà nu( Nguyễn Trung Thành)
- Chiếc thuyền ngoài xa( Nguyễn Minh Châu)
IV. Phương pháp nghiên cứu
Làm đề tài này, tôi đã vận dụng những phương pháp sau:
1. Phương pháp thực nghiệm
2. Phương pháp thống kê, nêu ví dụ
3. Phương pháp phân loại
B. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
I. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
1. Khái niệm so sánh:
Khái niệm so sánh trong văn học được hiểu theo ba lớp nghĩa:
Thứ nhất: so sánh văn học là một biện pháp tu từ để tạo hình ảnh cho câu
văn.
Thứ hai: nó được xem là một thao tác lập luận như phân tích, bác bỏ, bình
luận.
Thứ ba: nó được xem như một phương pháp, một cách thức trình bày khi
viết bài nghị luận. Ví dụ như nghị luận về một đoạn trích, một tác phẩm văn
xi.
Trong phạm vi đề tài này, so sánh văn học là một kiểu bài nghị luận: nghị
luận văn học ở dạng đề so sánh trong phần văn xuôi.[3]
2. Các dạng đề so sánh
Các dạng đề so sánh rất phong phú, có thể so sánh trên nhiều bình diện:
- So sánh đề tài
- So sánh tình huống truyện
- So sánh nhân vật
- So sánh chi tiết nghệ thuật

- So sánh câu nói của nhân vật
Q trình so sánh có thể diễn ra ở các tác phẩm, tác giả khác nhau, ở cùng
một thời đại hoặc khác thời đại của nền văn học. Mục đích cuối cùng của kiểu
bài này là học sinh khơng những cảm nhận được vẻ đẹp về nội dung và nghệ
thuật của hai tác phẩm mà cịn tìm ra được những điểm giống nhau và khác
nhau.
Phần văn xuôi trong chương trình thi THPT quốc gia gồm cả chương trình
lớp 11 và 12. Kiến thức từng tác phẩm nhiều, hơn nữa dạng đề thi so sánh- liên
hệ khó. Vì vậy để học sinh làm được dạng đề này, giáo viên yêu cầu học sinh
nắm được nội dung chính của từng tác phẩm, chỉ ra được các tác phẩm cùng đề
tài, cùng thời đại, cùng cảm hứng. Ví dụ “Vợ nhặt” của Kim Lân và “Chí Phèo”
của Nam Cao cùng viết về số phận của người nông dân; hay trong “Vợ nhặt”
của Kim Lân, “Vợ chồng APhủ” của Tơ Hồi và “Chiếc thuyền ngoài xa” của
Nguyễn Minh Châu cùng viết về cuộc đời của những người phụ nữ
* Trong mục I.1 có tham khảo từ TLTK số 3
SangKienKinhNghiem.net

2


II. Thực trạng vấn đề
Với sự phát triển của nền cơng nghệ hiện đại, giáo viên và học sinh có thể
tìm thấy rất nhiều tài liệu tham khảo trên thị trường sách, trên internet nhưng
trong các tài liệu đó chỉ đưa ra các đề và giải đề khiến nhiều học sinh không biết
lựa chọn nguồn tài liệu nào và hiểu cách làm như thế nào? Vì vậy, nếu giáo viên
khơng hướng dẫn ôn tập cho học sinh mà để các em tự bơi trong biển kiến thức
đó, các em sẽ rất mơ hồ trong học tập dẫn đến cách học thụ động, không biết
nhận diện đề và cách làm như thế nào nếu khơng có tài liệu.
Trong chương trình sách giáo khoa Ngữ văn 12 có các kiểu bài nghị luận:
Nghị luận về một đoạn trích, một tác phẩm văn xi. Cịn dạng đề so sánh- liên

hệ một tác phẩm văn xuôi 12 (chiếm 70% kiến thức) và một tác phẩm văn xuôi
11(chiếm 30% kiến thức) hoặc so sánh hai tác phẩm lớp 12 (50%- 50% kiến
thức) thì chưa được cụ thể bằng một bài học nào trong chương trình.
Về phía giáo viên và học sinh, từ trước đến nay thường ôn tập theo kiểu
dạng đề cũ. Nghĩa là chỉ chú trọng đến nội dung chính của tác phẩm. Ví dụ khi
ôn tập truyện ngắn “ Vợ chồng APhủ” của Tơ Hồi, giáo viên chỉ hướng dẫn học
sinh tóm tắt truyện, nắm nét chính về tác giả, hồn cảnh sáng tác, nhân vật Mị và
APhủ mà không hướng dẫn cho học sinh có thể liên hệ với truyện ngắn “Chí
Phèo” của Nam Cao để thấy được giá trị nhân đạo ở mỗi tác phẩm qua cách kết
thúc câu chuyện. Hay chi tiết nghệ thuật tiếng sáo có thể liên hệ với tiếng chim
hót để thấy được đây là những yếu tố ngoại cảnh tác động tới sự thay đổi diễn
biến tâm trạng của nhân vật. Khi dạy tác phẩm “Vợ nhặt” của Kim Lân có thể
liên hệ với tác phẩm “Hai đứa trẻ” của Thạch Lam về hình ảnh lá cờ đỏ và hình
ảnh đồn tàu để thấy được ước mơ, khát vọng thay đổi cuộc đời của người dân
trong xã hội cũ. Nếu trong q trình ơn tập, giáo viên đưa ra những vấn đề liên
hệ như vậy sẽ giúp các em nắm chắc kiến thức sâu rộng hơn và có cái nhìn mới
về văn học tạo sự hứng thú trong cách học. Mặt khác, việc nhiều giáo viên khi
ôn tập chỉ chú trọng cho học sinh làm đề và giải đề sẽ là một sai lầm lớn nếu học
sinh chưa nắm vững kiến thức.
Dạng đề so sánh, đặc biệt so sánh- liên hệ là một dạng đề mới và khó địi
hỏi giáo viên ln đổi mới sáng tạo trong việc dạy và học cho học sinh nhất là
phương pháp ơn tập để học sinh có kĩ năng làm các dạng đề so sánh- liên hệ đạt
điểm cao trong kì thi THPT quốc gia.
Bản thân tơi là giáo viên trường THPT Lý Thường Kiệt- một trường dân
lập có chất lượng đầu vào thấp. Đa số các em có học lực yếu và trung bình, có
rất ít em học lực khá. Với dạng đề so sánh- liên hệ đối với học sinh những lớp
tơi dạy là dạng đề khó. Vì vậy trong q trình ơn tập giáo viên phải hướng dẫn tỉ
mỉ, kĩ lưỡng để các em có thể nắm vững kiến thức và nhận diện từng dạng đề và
áp dụng vào làm các đề.
III. Giải pháp và cách thức tổ chức thực hiện

3.1. Khái quát các dạng đề so sánh- liªn hƯ.
Thực tế cho thấy dạng bài so sánh văn học có rất nhiều loại nhỏ. Bằng sự
trải nghiệm của bản th©n và dựa vào tổng kết các đề thi thử của các tỉnh gần đây,
tôi thống kê và khái quát lại thành những cấp bậc đề so sánh văn học cơ bản và
đưa ra một vài vÝ dụ mang tÝnh chất minh họa cho mỗi loại nhỏ.
3
SangKienKinhNghiem.net


Từ đề thi minh hoạ của Bộ Giáo dục & Đào tạo năm học 2018, các trường
THPT trên toàn quốc đã ứng dụng và ra đề dựa trên cấu trúc đề thi của bộ. Cụ
thể:
Đề: Cảm nhận của anh/chị về hình tượng người lái đị trong cảnh vượt
thác (Người lái đị Sơng Đà- Nguyễn Tn, Ngữ văn 12, tập một, NXB Giáo dục
Việt Nam, 2016). Từ đó liên hệ với nhân vật Huấn Cao trong cảnh cho chữ (Chữ
người tử tù- Nguyễn Tuân, Ngữ văn 11, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam,
2016) để nhận xét quan niệm của nhà văn về vẻ đẹp con người.[1]
Các đề so sánh trong phần văn xi rất nhiều từ nội dung đến hình thức.
Trong q trình ơn tập cho học sinh, tơi khái quát thành hai nhóm dạng đề để
giúp học sinh dễ nhn din:
3.1.1. Dạng đề so sỏnh 2 tỏc phm ( 2 tác phẩm lớp 12 hoặc một tác phẩm lớp
12 và một tác phẩm lớp 11): so sánh nhân vật, hình ảnh, chi tiết, câu nói của
nhân vật, phong cách nhà văn.
3.1.1.1. So sánh hai nhân vật
Đề 1: So sánh nhân vật Mị trong tác phẩm “Vợ chồng APhủ của Tơ Hồi
và Chí Phèo trong tác phẩm cùng tên của nhà văn Nam Cao để thấy rõ sự hồi
sinh và thức tỉnh của hai nhân vật.
Đề 2: So sánh vẻ đẹp khuất lấp của nhân vật người vợ nhặt trong “Vợ
nhặt” của Kim Lân và người đàn bà hàng chài trong “Chiếc thuyền ngoài xa”
của Nguyễn Minh Châu.[1]

3.1.1.2. So sánh hai câu nói
Đề 1: Sau khi nhận được bát cháo hành từ tay thị Nở, Chí Phèo bảo với thị:
- Hay là mình sang đây ở với tớ một nhà cho vui.( Chí Phèo- Nam Cao, Ngữ
văn 11)
Trong truyện ngắn “Vợ nhặt” của Kim Lân (Ngữ văn12), sau khi đãi
người đàn bà bốn bát bánh đúc, Tràng cười và nói với thị:
- Này nói đùa chứ có về với tớ thì ra khuân hàng lên xe rồi cùng về.
Cảm nhận của anh/chị về ý nghĩa của những câu nói trên
3.1.1.3. So sánh hai chi tiết, hai hình ảnh
Đề 1: “Chao ôi, người ta dựng vợ gả chồng cho con là lúc trong nhà ăn
nên làm nổi, những mong sinh con đẻ cái mở mặt sau này. Cịn mình thì…Trong
kẽ mắt kèm nhèm của bà rỉ xuống hai dòng nước mắt (Vợ nhặt- Kim Lân)
“Thằng nhỏ cho đến lúc này vẫn chẳng hề hé răng, như một viên đạn bắn
vào người đàn ông và bây giờ đang xuyên qua tâm hồn người đàn bà, làm rỏ
xuống những dòng nước mắt” (Chiếc thuyền ngồi xa- Nguyễn Minh Châu)
Trình bày cảm nhận của anh/chị về chi tiết “dòng nước mắt” trong những
câu văn trên.
Đề 2: Cảm nhận của anh/chị về hình ảnh lá cờ đỏ ở cuối truyện ngắn “Vợ
nhặt” của Kim Lân và hình ảnh chuyến tàu đêm trong truyện ngắn “Hai đứa trẻ”
của Thạch Lam.[1]
3.1.1.4. So sánh nội dung đề tài
Đề 1: So sánh số phận người nông dân trong hai tác phẩm “Vợ nhặt” của
Kim Lân và “Chí Phèo” của Nam Cao.
* Trong trang này các đề được tham khảo từ TLTK số 1
SangKienKinhNghiem.net

4


Đề 2: So sánh giá trị nhân đạo trong “Vợ nhặt” của Kim Lân và “Chí

Phèo” của Nam Cao.[1]
3.1.1.5. So sánh hai đoạn văn:
“Ngày tết, Mị cũng uống rượu. Mị nén lấy hũ rượu cứ uống ừng ựng từng
bát. Rồi say, Mị lịm mặt ngồi đấy nhỡn mọi người nhảy đồng, người hát, nhưng
lũng Mị thỡ đang sống về ngày trước. Tai Mị văng vẳng tiếng sáo gọi bạn đầu
làng...” (Vợ chồng APhủ- Tô Hoài)
Phi ung thờm chai na. V hắn uống. Nhưng tức quá, càng uống lại
càng tỉnh ra.Tỉnh ra chao ôi buồn! Hơi rượu không sặc sụa, hắn cứ thoang
thoảng thấy hơi ch¸o hành. Hắn ơm mặt khóc rưng rức...” ( Chí Phèo –Nam
Cao) [1]
3.1.2. Dạng đề liên hệ
3.1.2.1. Liên hệ nhân vật
Đề 1: Cảm nhận của anh/chị về nhân vật người vợ nhặt trong truyện ngắn
“Vợ nhặt” của Kim Lân. Từ đó liên hệ với nhân vật thị Nở trong truyện ngắn
“Chí Phèo” của Nam Cao để thấy điểm gặp gỡ giữa hai nhà văn trong quan niệm
về vẻ đẹp con người.
(Đề thi thử THPT quốc gia 2018 môn Ngữ văn Sở Giáo dục & Đào tào
Bắc Kạn)
Đề 2: Cảm nhận của anh/chị về sự thức tỉnh tâm hồn nhân vật Mị trong
đêm tình mùa xuân (“Vợ chồng APhủ”- Tơ Hồi). Từ đó liên hệ với sự
thức tỉnh lương tri của nhân vật Chí Phèo sau khi gặp gỡ thị Nở (“Chí Phèo”Nam Cao), để nhận xét tư tưởng nhân đạo của hai nhà văn.
(Đề thi thử THPT quốc gia 2018 môn Ngữ văn Sở Giáo dục & Đào tạo Lào
Cai) [1]
3.1.2.2. Liên hệ chi tiết, hình ảnh.
Đề 1: Cảm nhận của anh/chị về niềm khao khát muốn đi chơi của nhân vật
Mị trong đêm tình mùa xn(“Vợ chồng APhủ”- Tơ Hồi). Từ đó liên hệ với niềm
mong đợi chuyến tàu đêm đi qua phố huyện của chị em Liên, An(“Hai đứa trẻ”Thạch Lam) và nhận xét quan niệm của mỗi nhà văn về cuộc sống có ý nghĩa
Đề 2: Cảm nhận của anh/chị về chi tiết nồi chè khoán trong truyện ngắn
Vợ nhặt của Kim Lân. Từ đó liên hệ đến chi tiết bát cháo hành trong truyện ngắn
Chí Phèo của Nam Cao, để nhận xét về tư tưởng nhân đạo của hai nhà văn

Đề 3: Cảm nhận của anh/chị về hình ảnh “rừng xà nu” trong truyện ngắn
cùng tên của Nguyễn Trung Thành. Từ đó liên hệ đến hình ảnh “cái lị gạch cũ”
trong truyện ngắn “Chí Phèo” của Nam Cao.[1]
3.2. Cách làm bài dạng so sỏnh- liờn h
3.2.1. Cách làm dạng đề so s¸nh
Đứng trước một đề văn thường có rất nhiều cách triển khai, giải quyết vấn
đề, song đối với kiểu đề so sánh văn học dù là ở dạng so sánh hai chi tiết, hai
đoạn thơ, hai đoạn văn, hay hai nhân vật .... phương pháp làm bài văn dạng này
thông thường có hai cách:
Cách 1: Nối tiếp : Lần lượt phân tích hai văn bản rồi chỉ ra điểm giống và
khác nhau.
* Trong trang này các đề được tham khảo từ TLTK số 1
SangKienKinhNghiem.net

5


Cỏch 2: Song song : Tìm ra các lun im giống và khác nhau rồi lần lượt
phân tích từng luận điểm kết hợp với việc lấy song song dẫn chứng của cả hai
văn bản minh họa.
(*) Cách 1: Phân tích theo kiểu nối tiếp. Đây là cách làm bài phổ biến của
học sinh khi tiếp cận với dạng đề này, cũng là cách mà Bộ giáo dục và đào tạo
định hướng trong đáp án đề thi.
Bước 1: lần lượt phân tích từng đối tượng so sánh cả về phương diện nội
dung và nghệ thuật.
Bước 2: chỉ ra điểm giống và khác nhau. Cách này học sinh dễ dàng triển
khai các luận điểm trong bài viết. Bài viết râ ràng, kh«ng rối kiến thức nhưng cũng
có cái khó là đến phần nhận xét điểm giống và khác nhau học sinh không thành
thạo kĩ năng, nắm chắc kiến thức sẽ viết lặp lại những gỡ đó phân tích ở trên hoặc
suy diễn một cách tùy tiện. Mơ hình khái qt của kiểu bài này như sau:

a. Më bµi:
- Dẫn dắt (mở bài trực tiếp khơng cần bước này): tìm điểm chung của hai
đối tượng để dẫn dắt.
- Gii thiu khi quỏt v các đối tượng so sánh (giới thiệu ngắn gọn, đủ
thông tin chính và nêu được đối tượng).
b.Th©n bài
* Cảm nhận, phân tích từng đối tượng.
- Làm râ đối tượng so sánh thứ 1 (bước này vận dụng kết hợp nhiều thao
tác lập luận nhưng chủ yếu là thao tác lập luận ph©n tÝch): phân tích nội dung và
nghệ thuật( mức độ đầy đủ nhưng không quá chi tiết).
- Làm râ đối tượng so sánh thứ 2 (bước này vận kết hợp nhiều thao tác lập
luận nhưng chủ yếu là thao tác lập luận phân tÝch): phân tích nội dung và nghệ thuật.
* So s¸nh các đối tượng:
+ Nhận xét nét tương đồng và khác biệt giữa hai đối tượng trên cả các
b×nh diện như chủ đề, nội dung h×nh thức nghệ thuật...(bước này vận dụng kết
hợp nhiều thao tác lập luận nhưng chủ yếu là thao tác lập luận phân tích và thao
tác lập luận so s¸nh).
+ Lý giải sự khác bit: cn da vo các bình din: bi cnh x· hội, văn
hóa mà từng đối tượng tồn tại; phong cỏch nh vn; c trng thi pháp ca thi
kì vn học…(bước này vận dụng nhiều thao tác lập luận nhưng ch yu l thao
tác lp lun phân tích).
c. Kt bi:
- Khái quát nhng nt ging nhau v khác nhau tiêu biu.
- Có th nêu nhng cm ngh ca bn thân.
(*) Cách2: Phân tích song song c hiu song hnh so sánh trên mọi b×nh
diện của hai đối tượng.Cách này hay nhng khú, òi hi kh nng t duy cht ch,
lôgic, sự tinh nhạy trong phát hiện vấn đề học sinh mới tỡm được luận điểm của bài
viết và lựa chọn những dẫn chứng tiêu biểu phù hợp của cả hai vn bn chng
minh cho lun im ú. Mô hình kh¸i qu¸t của kiểu bài này như sau:
a. Mở bài:

- Dẫn dắt (mở bài trực tiếp không cần bước này)
- Giới thiệu khái quát về các đối tượng so sánh
6
SangKienKinhNghiem.net


b. Th©n bài:
- Điểm giống nhau
+ Luận điểm 1 (lấy dẫn chứng cả hai văn bản)
+ Luận điểm 1 (lấy dẫn chứng cả hai văn bản)
+ Luận điểm .....
- Điểm khác nhau
+ Luận điểm 1 (lấy dẫn chứng cả hai văn bản)
+ Luận điểm 1 (lấy dẫn chứng cả hai văn bản)
+ Luận điểm.....
c. Kết bài
- Kh¸i qu¸t những nÐt ging nhau v khác nhau.
- Có th nêu nhng cm ngh ca bn thân. [2]
3.2.2. Cách làm dạng đề liên hệ
a. Mở bài:
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm( lớp 12- đối tượng 1)
- Nêu vấn đề nghị luận
b. Thân bài:
- Cảm nhận, phân tích, làm rõ đối tượng thứ nhất (ở các phương diện nội
dung và nghệ thuật)
- Liên hƯ t¸c phÈm thø 2
* C¸ch 1: häc sinh cã thể cảm nhận, phân tích, làm rõ đối tượng thứ hai
( ở các phương diện nội dung và nghệ thuật), sau đó mới so sánh với đối tượng
thứ nhất.
* Cách 2: học sinh có thể so sánh với đối tượng thứ nhất luôn:

+ Điểm giống nhau
+ Điểm khác nhau
- Lí giải sự giống nhau và khác nhau, đưa ra nhận xét
c. Kết bài:
- Khái quát vấn đề
- Cảm nghĩ của bản thân
Với cả hai dạng đề, phần so sánh điểm giống và khác cần chỉ rõ trên
phương diện nội dung, hình thức, chủ đềhọc sinh vận dụng các thao tác lập
luận phân tích, bình luận. Để lí giải sự giống nhau và khác nhau thường dựa trên
bối cảnh thời đại, xà hội, môi trường văn hoá, phong cách nhà văn
Nh vậy, với mỗi c¸ch làm kiểu dạng đề so sánh- liªn hƯ đều có mặt
mạnh, mặt yếu khác nhau. Trong thực tế khơng phải đề nào chúng ta cũng có thể
áp dụng theo đúng khn mẫu cách làm như đó trình by trên. Phi tùy thuc
vo cỏch hi trong mỗi đề cụ thể mà ta ¸p dụng theo c¸ch nào và ¸p dụng sao
cho linh hoạt, phï hợp. Cũng có khi vận dụng đầy đủ các ý của phần thân bài,
cũng có khi phải cắt bỏ một phần cho hợp với yêu cầu trọng tâm của đề, hay
dụng ý của người viết. Để học sinh có thể nắm bắt dạng đề so sánh- liên hệ, tôi
đã lập một bảng cấu trúc dạng đề này như sau:

* Trong mục 3.2 có tham khảo từ TLTK số 2
SangKienKinhNghiem.net

7


DẠNG ĐỀ SO SÁNH
1. MB:
- Dẫn dắt
- Giới thiệu 2 tác giả, 2 tác phẩm, vấn
đề nghị luận

2. TB:
a. Phân tích/ cảm nhận
- Đối tượng 1
- Đối tượng 2
b. So sánh
- Giống nhau
- Khác nhau
- Lí giải
3. KB:
- Khái quát những nét giống nhau và
khác nhau.
- Nêu cảm nghĩ của bản thân.

DẠNG ĐỀ LIÊN HỆ
1. MB:
- Dẫn dắt
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm, vấn đề
nghị luận (đối tượng lớp 12)
2. TB:
a. Phân tích/ cảm nhận:
- Làm rõ đối tượng lớp12
b. Liên hệ đối tượng 11
- So sánh:
+ Giống nhau
+ Khác nhau
+ Lí giải
3.KB:
- Khái quát những điểm giống nhau,
khác nhau.
- Cảm nghĩ của bản thân


3.3.Hướng dẫn làm cụ thể một số đề
Học luôn đi đôi với hành. Nếu chỉ dừng lại hướng dẫn cho học sinh về mặt
lý thuyết, các em sẽ rất nhanh quên. Để củng cố khắc sâu kiến thức sau mỗi phần
học, tôi đều yêu cầu học sinh luyện tập. Trong giảng dạy cũng như trong luyện
tập việc đổi mới phương pháp học tạo sự hứng thú ở học sinh là điều rất quan
trọng. Giúp các em học tốt việc đầu tiên phải khiến các em u thích mơn học. Để
làm được điều đó người giáo viên không những trau dồi kiến thức hàng ngày mà
phải biết vận dụng các phương pháp một cách linh hoạt. Khi dạy phần văn xuôi,
tôi hướng dẫn học sinh luyện tập bằng những cách khác nhau như: kiểm tra kĩ
năng tóm tắt tác phẩm, chơi trị chơi đố, vẽ sơ đồ tư duy, thi đua giữa các nhóm…
Với những cách làm như vậy học sinh sẽ không thấy nhàm chán trong phần ơn tập
mà cịn phát huy được sự sáng tạo của học sinh. Trong phần luyện tập, thảo luận
nhóm luôn là phương pháp tối ưu giúp học sinh nắm vững kiến thức. Học sinh
được chia làm 4 nhóm (4tổ) sẽ thảo luận và trình bày trước lớp.
3.3.1. Với dạng đề so sánh
3.3.1.1. So sánh hai nhân vật
Đề bài: Cảm nhận của anh/chị về nỗi bất hạnh của nhân vật Mị trong
truyện ngắn “ Vợ chồng APhủ” của Tơ Hồi và nhân vật người đàn bà hàng chài
trong truyện ngắn “ Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu.
a. Mở bài:
- Dẫn dắt
- Giới thiệu hai tác giả Nguyễn Minh Châu và Tơ Hồi
- Nêu vấn đề nghị luận: nỗi bất hạnh của hai nhân vật: Mị và người đàn bà
hàng chài.
8
SangKienKinhNghiem.net


Ví dụ:

“ …Nghệ thuật chỉ có thể là những tiếng đau khổ thoát ra từ những kiếp
lầm than.” ( Nam Cao). Vậy nên, quan tâm, thấu hiểu và chia sẻ với những nỗi
bất hạnh thống khổ của con người là sứ mệnh cao quý của văn chương, là thiên
chức cao cả của người nghệ sĩ.
Tơ Hồi và Nguyễn Minh Châu đã hoàn thành xuất sắc sứ mệnh và thiên
chức ấy của mình. Cảm nhận nỗi bất hạnh của hai người phụ nữ: Mị (Vợ chồng
APhủ) và người đàn bà hàng chài ( Chiếc thuyền ngoài xa) sẽ giúp chúng ta hiểu
rõ hơn về vấn đề này.
b. Thân bài:
b1. Cảm nhận về nỗi bất hạnh của nhân vật Mị:
- Mất tự do:
+ Mị vốn là một cô gái trẻ trung, xinh đẹp, u đời, ln khao khát với tự
do.
+ Món nợ truyền kiếp của bố mẹ Mị đã biến Mị thành con dâu gạt nợ
(thân phận nô lệ)
- Bị đày đoạ, hành hạ, đánh đập về thể xác:
+ Mị bị bóc lột sức lao động, làm việc như con trâu, ngựa, có lúc khơng
bằng con trâu, con ngựa.
+ Mị bị ASử trói, bị đánh đập -> khiến Mị chai sạn, cam chịu.
- Nỗi đau tinh thần:
+ Những ngày làm dâu gạt nợ nhà thống lí đầy nhọc nhằn đã cướp đi ở Mị
ý niệm thời gian, bản thân, giá trị sống.
+ Mị quen khổ, khát vọng sống, hạnh phúc bị dập tắt -> Mị sống như chết.
Chế độ cường quyền đã cướp đi tuổi trẻ, tình yêu, khát vọng hạnh phúc ở Mị.
- Mất đi lịng trắc ẩn, mất đi tình người:
+ Chứng kiến cảnh APhủ bị trói, Mị vẫn thản nhiên, APhủ có là cái xác
cũng thế thơi. -> Mị đã mất tình người, chất người bị mai một.
b2. Cảm nhận về nỗi bất hạnh của người đàn bà hàng chài:
- Người đàn bà hàng chài là nạn nhân của cuộc sống mưu sinh lam lũ đói
nghèo.

- Là nạn nhân của bạo hành gia đình: bị chồng đánh đập 3 ngày trận, 5
ngày trận nặng nhưng vẫn cam chịu nhẫn nhịu.
- Nỗi bất hạnh sâu sắc nhất, sự tổn thương đau đớn nhất của người đàn bà
là sự bất lực tuyệt vọng khi chứng kiến sự vô đạo đức của gia đình mình( thắng
con trai định cầm dao đâm bố…)
c. So sánh
- Giống nhau:
+ Tơ Hồi và Nguyễn Minh Châu đã gặp nhau nơi những trang văn thấm
đẫm nỗi đau nhân tình. Cả hai tác phẩm có chung niềm cảm thương day dứt cho
những thân phận bất hạnh. Họ chỉ là nạn nhân của cuộc sống đói nghèo, khơng
chỉ bị đánh đập, hành hạ về thể xác mà còn chịu đựng những tổn thương, đau
đớn, mất mát về tinh thần.
- Khác nhau:
9
SangKienKinhNghiem.net


+ Nỗi bất hạnh của Mị tiêu biểu cho nỗi bất hạnh của người lao đọng
miền núi, bị áp bức bóc lột bởi cường quyền và thần quyền. Mị là nạn nhân của
hoàn cảnh lịch sử, của chế độ xã hội.
+ Nỗi bất hạnh của người đàn bà hàng chài là bi kịch ngày thường của con
người muôn thủa. Nỗi khổ của người đàn bà chính là hiện thân cho tình trạng
sống mê muội lạc hậu, hiện thực cuộc sống cịn nhọc nhằn, nhức nhối và nghịch
lí trớ trêu.
- Lí giải:
+ Cách nhìn của hai nhà văn về nhân vật: Tơ Hồi bằng cái nhìn sử thi và
lãng mạn đã nhìn thấy sự thay đổi trong số phận nhân vật. Hành trình của Mị đi
từ bất hạnh, khổ đau đến hạnh phúc, vui sướng, đi từ bóng tối đến ánh sáng, đi
từ thân phận nô lệ đến cuộc đời tự do. Khác với Mị, nỗi bất hạnh của người đàn
bà hàng chài vẫn còn đeo bám. cho nên câu chuyện đã khép song nỗi bất hạnh,

sự nhức nhối vẫn còn đó và Nguyễn Minh Châu đã khơng giấu nổi cái nhìn trĩu
nặng tình thương và nỗi lo âu cho con người.
c. Kết bài:
- Khái quát nội dung: Vợ chồng APhủ và Chiếc thuyền ngoài xa đã thể
hiện sự quan tâm thấu hiểu, sẻ chia của hai nhà văn với nỗi thống khổ bất hạnh
của con người. Đây chính là một yếu tố quan trọng góp phần làm nên chiều sâu
nhân đạo cho hai thiên truyện, đồng thời khẳng định tầm vóc, tài năng của hai
cây bút lớn.
Lưu ý :
Trong quá trình làm bài, học sinh khơng nhất thiết phải tn thủ nghiêm
ngặt quy định trên. Có thể phối hợp nhiều bước cùng một lúc. Chẳng hạn, vừa
phân tích vừa so sánh cả nội dung và nghệ thuật. Hoặc trong bước so sánh, học
sinh vừa có thể so sánh, vừa lí giải. Tuy nhiên với cách làm này bài viết thường
rơi vào luẩn quẩn.
3.3.1.2. Với dạng đề so sánh chi tiết, hình ảnh
Đề 1: Cảm nhận của anh/chị về chi tiết dßng nước mắt trong “Vợ nhặt”
của Kim Lân và “Chiếc thuyền ngồi xa” của Nguyễn Minh Châu:
“Chao ơi, người ta dựng vợ gả chồng cho con là lúc trong nhà ăn nên làm
nổi, những mong sinh con đẻ cái mở mt sau ny. Còn mình thì Trong k mt
kèm nhèm của bà rỉ xuống hai dßng nước mắt” (Vợ nhặt – Kim Lân).
“Thằng nhỏ cho đến lúc này vẫn chẳng hề hé răng, như một viên đạn bắn
vào người đàn ông và bây giờ đang xuyên qua tâm hồn người đàn bà, làm rỏ
xuống những dũng nước mắt” (Chiếc thuyền ngồi xa – Nguyễn Minh Ch©u)[1].
Hướng dẫn cách làm.
a. Mở bi
- Dn dt: Nghệ sĩ lớn là người có khả năng chưng cất cả đại dương vào
trong một giọt nước, cả vũ trụ vào trong một giọt sương. Quá trình sáng tạo của
nhà văn gắn liền với ý thức làm nên những chi tiết đặc sắc, góp phần thể hiện nội
dung, chủ đề tác phẩm.
- Gii thiu v nh vn Kim Lân và truyện ngắn Vợ nhặt, nhà văn Nguyễn

Minh Châu và truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa.
10
SangKienKinhNghiem.net


+ Hai nhà văn đều thể hiện râ tư tưởng nhân đạo, nhân văn trong sự
nghiệp VH.
+ Hai t¸c phẩm khắc họa t×nh người, t×nh mẹ, trong đó chi tiết dòng nc
mt l mt phng tin biu hin.
b.Thân bi
b1. Cm nhận chi tiết “dßng nước mắt” trong Vợ nhặt
* Giới thiệu diễn biến dẫn đến chi tiết
- Nªu hồn cảnh xuất hiện dßng nước mắt của bà cụ Tứ – mẹ Tràng: t×nh
huống truyện anh Tràng nhặt vợ trong nạn đói 1945, diễn biến t©m trạng bà cụ Tứ
* Cảm nhn, phân tích chi tit dòng nc mt:
- L biu hiện của nỗi đau khổ, tủi phận: con lấy vợ vào giữa ngày đói
khiến bà lo vừa mừng lại vừa ti, va ai oỏn xút thng
+ Là giọt nước mắt hiếm hoi của một cuộc đời bất hạnh.
+ K mt kèm nhèm l s hin hình ca mt bc chân dung đầy khổ
hạnh của người phụ nữ nông dân lớn tui.
- L biu hin ca tình mu t thiêng liêng: thng con tht lòng
* ỏnh giỏ:
- Giá tr ni dung: Dòng nc mt ú th hin giá tr hin thc v giá tr
nhân o sõu sc:
+ Hin thc: phi by t×nh cảnh x· hội những năm trước cách mạng, trong
nạn đói 1945.
+ Nhân đạo: cảm thơng thương xót; tố cáo xó hội; tr©n trọng ngợi ca vẻ
đẹp tâm hồn người mẹ
- Đặc sắc nghệ thuật: chi tiết nhỏ nhưng nội dung ý nghĩa truyền tải lớn;
diễn tả nội tâm nhân vật đặc sắc

b2. Cảm nhận chi tiết “dßng nước mắt” trong Chiếc thuyền ngoài xa [2]
* Giới thiệu diễn biến dn n chi tit
- Nêu hon cnh xut hin dòng nước mắt của người đàn bà hang chài:
câu chuyện gia ình hng chi, din bin tâm trng ngi n b hang chi
* Cm nhn, phân tích chi tit dòng nc mắt”:
- Là biểu hiện của nỗi đau đớn: gia cảnh nghốo khú, thuyền chật lại đông
con -> tình trng bo lc trong gia ình không có li thoát -> câu chuyn thng
con phm vo ti ác trái luân thng o lí khơng thể giải quyết, nỗi lo lắng về
sự phát trin nhõn cỏch lch lc ca con do không tìm được giải pháp…
- Là biểu hiện của t×nh mẫu tử thiêng liêng: thng con tht lòng, khi
chng ỏnh khụng h có bất k× phản ứng nào, nhưng hành động của thằng con
khiến chị như sực tỉnh, như bị một viên đạn xuyên qua tâm hồn để thức dậy nỗi
đau tận cựng.
* ỏnh giỏ:
- Giá tr ni dung: Dòng nc mt đó thể hiện gi¸ trị hiện thực và giá trị
nhân đạo sâu sắc:
+ Hiện thực: phơi bày t×nh cảnh x· hội những năm sau chiến tranh và
đøng trước thời k× ®ổi mới 1986.
+ Nhân đạo: cảm thơng thương xót; trân trọng ngợi ca vẻ đẹp tâm hồn
người mẹ.
11
SangKienKinhNghiem.net


- Đặc sắc nghệ thuật: chi tiết nhỏ nhưng nội dung ý nghĩa truyền tải lớn;
diễn tả nội tâm nhân vật đặc sắc.
b3. So s¸nh
* Gièng nhau:
- Về nội dung:
+ Đều là những dßng lệ của người phụ nữ, của ngi m trong hon cnh

* Trong
ny đáp
nghốo
úi trang
v khn
kh.án b2 được tham khảo từ TLTK số 2
+ Đều là giọt nc mắt chan cha tình ngi tro ra t tõm hồn những bà
mẹ giàu lßng vị tha, đức hi sinh.
+ Đều góp phần thể hiện giá trị hiện thực và nhân đạo của tác phẩm: phản
ánh hiện thực x· hội trong những thời điểm khác nhau; thể hiện tấm lßng thương
cảm đối với bi kịch của con người và sự trân trọng vẻ đẹp t×nh đời, t×nh người
của tác giả.
- V ngh thut: u cho thy ngòi bút miêu t t©m lÝ nh©n vật tinh tế, s©u
sắc của hai nhà văn qua việc lựa chọn chi tiết đặc sắc.
* Điểm khác nhau.
- Về nội dung: Hồn cảnh riªng của 2 nh©n vật khác nhau- nước mắt cũng
mang những nỗi niềm riêng.
+ Chi tiết dßng nước mắt của bà cụ Tứ gắn với t×nh huống anh cu Tràng
“nhặt” được vợ; bà cụ cảm thấy ai ốn, xót thương cho số kiếp a con mình v
cng xót ti cho chính thân phn mình. Nhng phớa trc b c l ánh sáng ca
hnh phóc nhen nhãm.
+ Cßn dịng nước mắt của người đàn bà hàng chài chan chứa sau sự việc
thằng Phác đánh lại bố để bảo vệ mẹ và hoàn cảnh éo le, ngang trái của gia đ×nh
bà đó diễn ra trước mắt nghệ sĩ nhiếp ảnh Phùng; người phụ nữ vùng biển này
thấy đau đớn, nhục nh· vì kh«ng thể giấu được bi kịch gia đ×nh, vì thương xót,
lo lắng cho con. Phía trước chị là một màu mù xám, bế tắc.
- Về nghệ thuật thể hiện: Để khắc họa chi tiết dũng nước mắt, Kim Lân sử
dụng h×nh thức diễn đạt trực tiếp, giản dị, Nguyễn Minh Châu dùng cách din
t vớ von, hình nh.
b4. Lí gii

- Kim Lân và Tô Hoài đều l nhng nh vn hin thc v nhõn o sõu
sc.
- Cả hai nhà văn đều ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ Việt Nam
- Do được viết trong những bối cảnh khác nhau (KL t sau khi CM thnh
cụng nhìn li vit nên mang cm quan lc quan; NMC nhìn trong hin ti nên
không dám chc chn tin tng tng lai)
c. Kt bài:
- Khẳng định vấn đề: vẻ đẹp và sức mạnh của dũng nước mắt người mẹ.
- Khẳng định giá trị tác phẩm và vị trí của tác giả trên văn đàn.
Đề 2: Cm nhn ca anh, ch v hình nh lá cờ đỏ ở cuối truyện ngắn Vợ
nhặt của Kim L©n và hình ảnh chuyến tàu đêm trong truyện ngắn Hai đứa trẻ
của Thạch Lam.
a.Mở bài:
12
SangKienKinhNghiem.net


- Dẫn dắt: Nếu sức chinh phục của h×nh tượng nghệ thuật là ở sự truyền
cảm th× phần quyết định tạo ra sự hấp dẫn, lôi cuốn người đọc ấy là nhờ chi tiết,
h×nh ảnh nghệ thuật.
- Giới thiệu hai tác giả, hai tác phẩm, hai hình ảnh
- Đọc “Hai a tr ca Thch Lam ta không th quên hình ảnh chuyến
tàu đêm qua phố hun cũng như khơng khỏi ỏm nh bi hình nh lá c sao
vng cuối truyện “Vợ nhặt” của Kim L©n .
b. Thân bài:
- Cảm nhận
b1. H×nh ảnh chuyến tàu đêm trong truyện ngắn Hai đứa trẻ hồn cảnh
xuất hiện h×nh ảnh
*Cảm nhận :
- Họ khao khát chờ đón đồn tầu bởi đồn tàu mang một thế giới kh¸c đi

qua phố huyện: ánh sáng, âm thanh, con người (khác hẳn cuộc sống nơi phố
huyện).
* Tãm tắt
- Đoàn tàu gợi cho các em nhớ lại một hồi ức đẹp: sung sướng, hạnh
phúc, được ăn kem. Hồi ức đó, ước mơ đó như trong truyện cổ tích nhưng chẳng
khác g× một ảo ảnh, vụt chớp rồi vụt qua ngay, xa dần, xa dần để rồi ngày mai
lại xuất hiện, lại hi vọng mơ hồ.
- Đoàn tàu cũng là niềm an ủi nỗi khỏt khao mơ hồ, ước mơ không bao
giờ tắt về một chút tươi sáng cho sự nghèo khổ hàng ngày.
- Chuyến tàu là niềm vui duy nhất giải toả t©m lÝ sau một ngày mệt mỏi
buồn ch¸n.
- Khi chuyến tầu xa dần, khuất dần. Phố huyện hết náo động, chỉ có bóng
đêm lồng với bóng người đi về. Chị Tí sửa soạn đồ đạc. Bác phở Siêu gánh hàng
vào làng, vợ chồng bác Xẩm ngủ gục trên manh chiếu tự bao giờ. Liên như
chiếc đèn con của chị Tí chỉ chiếu sáng một vùng đất nhỏ cũng ngập dần vào
giấc ngủ yên tĩnh như đêm trong phố huyện tịch mịch và đầy bóng tối.
->Sự xuất hiện h×nh ảnh ngọn đèn dầu chiếu sáng một vùng đất nhỏ xuất hiện
cuối tác phẩm mang ý nghĩa: cuộc sống tăm tối trong hiện tại vẫn xâm chiếm
tâm hồn chị, cuộc sống tươi sáng trong tương lai vẫn còn xa xôi. iu ú ú gi
lên ngi c một niềm bâng khuâng thương cảm sâu sắc. Qua chuyến tàu
đêm càng làm nổi bật cuộc sống buồn tẻ tù đọng đáng thương nơi phố huyện.
- ý nghĩa :Truyện ngỡ chẳng cã g× để nói, ấy vậy mà Thạch Lam đ· nãi
được rất nhiều, nhất là về t×nh trạng đời sống của những con người nhỏ bé trong
x· hội. Th«ng qua h×nh ảnh chuyến tàu đêm qua phố huyện, nhà văn bày tỏ niềm
cảm thơng, xót thương sâu sắc trước cuộc sống tăm tối của người lao động, đồng
thời thể hiện thái độ trân trọng trước vẻ đẹp tâm hồn và niềm khát khao của họ.
Từ đó nhà văn muốn gửi đến người đọc thơng điệp: H·y quan t©m đến cuộc
sống con người, giúp cho con người thoát khỏi sự tù túng, tăm tối; hay gióp cho
họ cã một cuộc sống tươi sáng hơn thực tại mà họ đang sống.
b2. Hình ảnh lá cờ đỏ sao vàng trong ý nghĩ của Tràng

* Tãm tắt ngắn gọn hoàn cảnh xuất hiện h×nh ảnh
* Cảm nhận:
13
SangKienKinhNghiem.net


- Qn cả đói khát và chết chóc, Tràng thống nghĩ đến lá cờ đỏ sao vàng.
Nghĩa là anh đang hướng về cách mạng, tin tưởng vào tương lai tươi sáng.
- Một câu kết chứa đựng sức nặng về nội dung và nghệ thuật. Vắng bóng
chi tiết này, thiên truyện sẽ sa vào lối kết cấu khép của văn học hiện thực phê
ph¸n (30-45). Sự bổ sung chi tiết này tạo ra kết cấu mở khiến tác phẩm thực sự
vượt qua phạm trù của văn học 30 – 45 để bước tới phạm trù của văn học hiện
đại. Nhờ thế thiên truyện đóng lại mà số phận mới vẫn tiếp tục mở ra. Hình ảnh
“lá cờ đỏ” như tín hiệu của một sự đời đổi mới, mở một sự thanh toán triệt để
kiểu số phận bế tắc như anh Pha, chị Dậu, Chí Phèo… Chi tiết này khơng phải là
ước mơ viển vơng, một ảo tưởng cổ tích mà nó có cơ sở vững chắc từ trong hiện
thức đời sống. Điều đó khơng chỉ phản ánh niềm tin của người nơng dân đối với
cách mạng mà cßn cho thấy khả năng cách mạng của họ. Chúng ta tin rằng,
Tràng sẽ có mặt trong đám người đói vùng lên, tham gia tổng khởi nghĩa cho
đến ngày độc lập…
b3. So s¸nh:
- Hai hình nh kt thúc tác phm th hin ti nng sáng tạo nghệ thuật độc
đáo của các nhà văn, đồng thời là những thông điệp mang ý nghĩa nhân đạo sâu
sắc. Với cách “kết thúc mở”, các nhà văn vừa gợi niềm bâng khuâng thương
cảm, vừa gieo vào lũng người đọc một niềm tin về cuộc sống tương lai của
người lao động và hiện thực tươi sáng của cách mạng.
- Nếu h×nh ảnh kết thóc “Hai đứa trẻ” lay động niềm bâng khuâng thương
cảm và dư vị sâu lắng của người đọc trước niềm khát khao mong ước có phần
mơ hồ, xa xăm với hiện thực cuộc sống bấy giờ th× h×nh ảnh kết thúc “Vợ nhặt”,
dù chưa râ nhưng đó làm vang lªn dư âm lạc quan cho câu chuyện, gợi người

đọc suy tưởng, phán đoán về tương lai của người nơng dân sau nạn đói 1945
c. Kết bài:
- Khái quát những điểm giống và khác nhau
3.3.1.3.Với dạng đề so sánh hai câu nói
Đề bài: Sau khi nhận được b¸t ch¸o hành từ tay thị Nở, ChÝ PhÌo bảo vi
th:
- Hay l mình sang ây vi t mt nhà cho vui. (ChÝ PhÌo – Nam Cao,
Ngữ văn 11).
Trong truyện ngắn Vợ nhặt của nhà văn Kim L©n (Ngữ văn 12), sau khi
đói người đàn bà bốn b¸t b¸nh đóc, Tràng cười và nãi với thị:
- Này nãi đïa ch có v vi t thì ra khuân hng lên xe rồi cïng về.
Cảm nhận của anh chị về ý ngha ca nhng câu nói trên.[2]
a.M bi :
- Gii thiu hai t¸c giả, hai t¸c phẩm và vấn đề nghị luận
Nam Cao- nhà văn hiện thực- nhân đạo xuất sắc. Truyện ngắn “ChÝ PhÌo”
(1941) là đỉnh cao cho phong cách nghệ thuật của nhà văn. Chi tiết “Hay là
m×nh sang đ©y ở với tớ một nhà cho vui” là một trong nhng chi tit c sc th
hin giá tr nhân o ca tác phm.
Kim Lân l cõy bỳt truyn ngn thng vit v ngi nông dân v cuc
sng nông thôn. “Vợ nhặt” là một trong những truyện ngắn xóc động nht ca
ông. Tác phm cỳ giá tr hin thc v nh©n đạo s©u sắc. Chi tiết “Này nãi đïa
14
SangKienKinhNghiem.net


ch có v vi t thì ra khuân hng lên xe ri cùng v th hin sâu sc giá tr
nhân o ca truyn.
b. Thân bi:
b1. Chí Phèo
+ Khái quát : nêu ngn gn hon cnh sáng tác, ni dung v bối cảnh dẫn

* Trong
trang
đề PhÌo.
bµi mơc 3.3.1.3 được tham khảo từ TLTK số 2
tới
c©u nãi
củanày
ChÝ
+ Về chi tiết “Hay là mình sang ây vi t mt nh cho vui trong t¸c
phẩm ChÝ PhÌo của Nam Cao:
- Về nội dung:
+ Cuộc gặp gỡ bất ngờ với thị Nở và trận ốm đó làm cho con quỷ dữ ChÝ
PhÌo cã sự thay i hn c v tâm sinh lí.
+ Bát cháo hành của thị Nở đ· đ¸nh thức ở ChÝ kh¸t vọng được sống cuộc
sống của một người b×nh thường “Hắn thÌm lương thiện”. Cử chỉ mộc mạc của
thị gieo vào lßng ChÝ niềm hi vọng: thị sẽ là người mở ng dn Chí v vi
cái xà hi bng phng, thân thiện của những người lương thiện”.
+ C©u nãi “ Hay l mình sang ây vi t mt nh cho vui cho thy khát
vng hnh phúc, c yêu thng vn n sâu trong con qu d Chí Phèo sau
bao nhiêu năm bị vïi lấp bởi rượu, m¸u và nước mắt. Chí không dám nói mt li
cu hôn thng thn, rõ ràng mà chọn c¸ch nãi lấp lửng thể hiện sự ©u lo, phấp
phỏng của một th©n phận bị chối bỏ với một niềm hi vọng mong manh.
- Về Nghệ thuật:
+ Cả hai đều l chi tit quan trng gỳp phn thúc y s phát trin ca ct
truyn, khc ha sâu sc nt tính cách tâm lí v cnh ng ca nh©n vật.
+ Tập trung thể hiện tư tưởng nh©n đạo sâu sc bt ng ca ngòi bút Nam
Cao.
b2. V nht
+ Khái quát : nêu ngn gn hon cnh sáng tác, nội dung và bối cảnh dẫn
tới c©u nãi của Tràng.

+ Về chi tiết: Này nãi đïa chứ cã về với t thì ra khuân hng lên xe ri
cùng v trong V nht- Kim Lân:Trng l mt chng trai nông dân nghÌo, ế vợ.
trước t×nh cảnh của người đàn bà bị cái ói xô y, Trng ú úi th bn bát
bánh c. Sau ó, Trng nói mt câu vi hình thc như một c©u nãi đïa: Này
nãi đïa chứ cã về vi t thì ra khuân hng lên xe ri cùng về.
- Về nội dung:
+ C©u nãi đïa nhưng lại thể hiện niềm kh¸t khao hạnh phóc cã thật, m·nh
liệt ch¸y bng thm sâu trong ngi nông dân nghèo y m ngay c nn ói v
cái cht cng không th dp tắt.
+ Lời nãi của Tràng cã vẻ như đïa song ngn la hnh phúc trong Trng
ợc thp lên t câu nói ùa y li tht s bừng cháy. Trng trân trong hạnh
phóc của m×nh cũng như bằng tất cả những gì có th, anh bin cuc hôn nhân
vi th tr nªn đàng hồng, nghiªm tóc.
- Về nghệ thuật:
+ Là một chi tit gỳp phn to nên mt tình hung truyn độc đ¸o và ý
nghĩa, tạo bước ngoặt cuộc đời và t©m lÝ của nh©n vật, thể hiện chủ đề tư tưởng
của tỏc phẩm.
15
SangKienKinhNghiem.net


+ Tập trung thể hiện tư tưởng nh©n đạo s©u sc bt ng ca ngòi bút Kim
Lân
b3. So sánh:
- Giống nhau:
+ Đã là những c©u nãi đặc biệt, cã ý ngha quan trng trong cuc i các
nhân vt v có sc tác ng diu kì, to nên nhng khonh khc ngọt ngào hạnh
phóc cho họ.
+ Đấy cũng chÝnh là những chi tit c sc góp phn khng nh giá tr
nhân o sâu sc mi m trong hai tác phm: Phát hin v ngi ca khát vng yêu

thng, khát vng hnh phóc ở những con người những tưởng như đó hồn ton
li tt cm xúc tình yêu trong nhng hon cnh khắc nghiệt của cuộc đời.
- Sự kh¸c nhau:
+ Ở ChÝ PhÌo, chi tiết thể hiện kh¸t vọng mang bản chất người ẩn s©u
trong con quỷ dữ ChÝ PhÌo, sau khi cm nhn c tình yêu thng mc mc,
chân thnh th N. Câu nói cho thy anh nông dân Chí hiền lành, ch©n chất
ngày xưa đó sống lại, thay thế hồn tồn cho con quỷ dữ ChÝ PhÌo.
+ Ở Vợ nhặt, chi tiết khẳng định sức mạnh của t×nh người, ca khát vng
mái m gia ình, sng trong tình yêu thương chiến thắng sự đe dọa của nạn đãi
và cái chết.
b4. LÝ giải :
+ Do hồn cảnh s¸ng t¸c
+ Do phong c¸ch, c¸ tÝnh s¸ng tạo của nhà văn
c. Kết bài : иnh gi¸ chung:
Hai chi tiết nhỏ đó thể hiện khả năng thấu hiểu, đồng cảm và sự tr©n trọng
của hai nhà văn đối với vẻ đẹp và sức sng tâm hn ngi nông dân nghèo trc
cách mng tháng T¸m. Đã là sự tiếp nối xuất sắc của Nam Cao và Kim L©n với
mạch nguồn nh©n đạo của văn học Việt Nam.
3.3.2. Với dạng đề liên hệ
3.3.2.1. Liên hệ nhân vật
Đề 1: Cảm nhận của anh/ chị về niềm khao khát muốn đi chơi của nhân
vật Mị trong đêm tình mùa xuân (V chng A Ph - Tụ Hoi). Từ đó, liên hệ với
niềm mong đợi chuyến tàu đêm đi qua phố huyện của chị em Liên, An (Hai đứa
trẻ - Thạch Lam) và nhận xét quan niệm của mỗi nhà văn về cuộc sống có ý
nghĩa.[1]
a. Mở bài:
- Giới thiệu kh¸i qu¸t về t¸c giả Tơ Hồi và t¸c phẩm “Vợ chồng APhủ”.
- Vấn đề nghị luận: Niềm khao khát muốn đi chơi của nhân vật Mị
b1. Cảm nhận về niềm khao khát muốn đi chơi của nhân vt M trong ờm
tình mùa xuân.

- Gii thiu s lc về cuộc đời của nhân vật Mị trong nhà P¸ Tra.
- Những yếu tố ngoại cảnh tác động tới sự thay đổi ở Mị
- Diễn biến tâm trạng và hành động của nhân vật Mị:
+ Nhẩm thầm bài hát.
+ Uống rượu và say
16
SangKienKinhNghiem.net


+ Sống dậy những ngày quá khứ tươi đẹp và thức tỉnh t×nh cảnh thờ thảm
ở thực tại
+ Muốn chết và muốn đi chơi.
- Niềm khao khát được đi chơi là biểu hiện cho sức sống, khao khát tự do,
ý thức làm người bấy lâu bị tê liệt nay đó hồi sinh ở Mị.
- Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật
* Trong
đề 1 niềm
môc 3.3.2.1
khảotàu
từ TLTK
1 phố huyện của chị
b2. trang
Liên này
hệ với
mongđược
đợi tham
chuyến
đêm đisốqua
em Liªn, An
- Giới thiệu sơ lược về hai chị em Liên, An:

+ Có cuộc sống hạnh phúc, sung sướng khi ở Hà Nội
+ Vì gia cảnh phải chuyển về sống ở phố huyện nghèo đơn điệu, nhàm
chán, tẻ nhạt.
+ Niềm vui duy nhất của hai chị em là hàng ngày được nhìn chuyến tàu
đêm đi qua phố huyện.
b3. So sánh
- Điểm giống nhau: Các nhân vật đều khao khát thoát khỏi thực tại buồn
chán, tăm tối trói buộc sự sống; đều khao khát được đổi thay, được sống có ý
nghĩa hơn.
- Điểm khác nhau:
+ Chị em Liên, An là những đứa trẻ, niềm mong ước đổi thay cßn nhỏ bÐ,
mơ hồ, mong manh.
+ Niềm khao khát được đi chơi ở Mị chuyển hóa thành những hành động
cụ thể; dù không thành nhưng là bước đột phá trong sự vận động tâm lí nhân vật,
tạo chuyển biến cho hành động trốn khỏi nhà Pá Tra ở đêm mùa đông năm sau.
b4. Nhận xét quan niệm của mỗi nhà văn về cuộc sống cú ý nghĩa.
- Với Thạch Lam: Viết về đề tài thị dân nghèo, quan tâm đến mảnh đời
nhỏ bé, thương xót cho những kiếp người vô danh nhất là những em bé nên ao
ước cuộc sống tốt đẹp, tươi sáng hơn. Nhưng nhà vn lÃng mn - do có cái nhìn
gn vi thc tại đời sống - chưa t×m được lối thốt cho nhân vật.
- Với Tơ Hồi: Viết về đề tài cuộc sống của người lao động trong x· hội
cũ nhưng có cỏch nhìn, cách lí gii mi gn vi i thay trong tư tưởng của nhà
văn. V× thế, cuộc sống cã ý nghĩa là cuộc sống được tự do, được sống trong
niềm vui sống của tuổi trẻ.
c . Kết bài
- Khái quát nội dung
- Về giá trị nhân đạo của hai tác phẩm.
3.3.2.2. Liên hệ chi tiết
Đề 1: Cảm nhận của anh/ chị về chi tiết nồi chè khoán trong truyện ngắn
Vợ nhặt của Kim Lân (Ngữ văn 12, Tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016). Từ

đó liên hệ đến chi tiết bát cháo hành trong truyện ngắn Chí Phèo của Nam Cao
(Ngữ văn 11, Tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016), để nhận xét về tư tưởng
nhân đạo của hai nhà văn.[1]
Hướng dẫn:
1. MB:
- Giới thiệu tác giả Kim Lân và truyện ngắn Vợ nhặt
17
SangKienKinhNghiem.net


- Vấn đề nghị luận: chi tiết nồi chè khoán
Kim Lân là cây bút truyện ngắn xuất sắc của nền văn học Việt Nam, là
nhà văn gắn bó với đời sống của người dân nghèo vùng nông thôn. Truyện ngắn
“Vợ nhặt” gắn liền với tên tuổi của nhà văn. Tác phẩm được viết trong bối cảnh
nạn đói 1945. Chi tiết nồi chè khoán trong truyện ngắn “Vợ nhặt” là chi tiết
nghệ thuật đặc sắc thể hiện giá trị tư tưởng nhân đạo.
* Trong
đề về
1 môc
được
khảo
từ TLTK
số 1ngắn Vợ nhặt:
a. trang
Cảm này
nhận
chi3.3.2.2
tiết nồi
chÌtham
kho¸n

trong
truyện
* Sự xuất hiện: giữa truyện, là món ăn bà cụ Tứ đón nàng dâu mới.
* Ý nghĩa:
- Nãi lên tình cnh thm hi ca ngi dõn nghốo trong nạn đói.
- Tố cáo tội ác của bọn thực dân, phát xít gây ra nạn đói khủng khiếp năm
1945.
- Thể hiện tấm lßng đơn hậu của người mẹ thương con. Với nồi cháo cám,
bà cụ Tứ đó cố gắng tạo niềm vui dự là mỏng manh cho hai con.
- Qua chi tiết nồi chè khốn, tính cách cách, phẩm chất của các nhân vật
được bộc lộ:
+ Bà cụ Tứ: người mẹ đảm đang, yêu thương con hết lßng.
+ Tràng: khéo léo trong cách cư xử, hiểu gia cảnh nhà m×nh.
+ Người vợ nhặt: trở nªn ý tứ và biết chấp nhận hoàn cảnh.
* Nghệ thuật:
- Xây dựng chi tiết nghệ thuật độc đáo, giàu sức gợi.
- Diễn tả tâm lí nhân vật tinh tế, cảm động.
b. Liên hệ đến chi tiết bát cháo hành trong truyện ngắn Chí Phèo:
* Sự xuất hiện: giữa truyện, là món ăn thị Nở nấu cho Chí Phèo ăn khi
tỉnh rượu.
* Gièng nhau:
- Đó đều là những món ăn đơn sơ, dân d· của những người lao động
nghèo nhưng lại chứa đựng t×nh người cao đẹp. Cũng giống như nồi chè khoán,
bát cháo hành do thị Nở mang đến cho Chí Phèo đúng lúc Chí Phèo sống trong
hồn cảnh ốm đau, cơ độc là biểu hiện của tỡnh thương đó làm thức tỉnh, hồi
sinh nh©n tÝnh của ChÝ PhÌo cïng niềm khao kh¸t được hồn lương, khao khát
hạnh phúc gia đ×nh,…
- Khẳng định niềm tin vo tình yêu thng con ngi v mong mun cú
s thay đổi x· hội.
- Cả hai chi tiết tiªu biểu gúp phần thể hiện giá trị tư tưởng sâu sắc của tác

phẩm.
* Kh¸c nhau:
- Chi tiết nồi chè khốn là biu trng cho tình yêu thng ca b c T
dnh cho con, còn chi tit bát cháo hnh l biu trng cho tình yêu ca th N
dnh cho Chí Phèo.
- Nồi chÌ kho¸n của bà cụ Tứ góp phần tiếp sức cho cả gia đ×nh vượt qua
đói khát. Ở người mẹ nghèo, niềm tin về hạnh phúc của con đó biến hương vị
đắng chát thành ngọt ngào. Bát cháo hành thể hiện t×nh thương mộc mạc của thị
Nở đó khiến ChÝ PhÌo thức tỉnh tÝnh người,… Từ đó, nhà văn khẳng định bản
chất tốt đẹp của người nông dân không bao giờ mất đi.
18
SangKienKinhNghiem.net



×