Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

SKKN Phát triển năng lực tư duy học sinh thông qua giải quyết các bài toán có sự lồng ghép kiến thức...

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (394.02 KB, 20 trang )

Mục Lục
I. Mở đầu ..............................................................................................................1
1.1. Lí do chọn đề tài..........................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu...................................................................................1
1.3. Đối tượng nghiên cứu..................................................................................1
1.4. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................1
II. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm...................................................................1
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm ....................................................1
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm .....................2
2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn
đề ...........................................................................................................................2
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản
thân, đồng nghiệp và nhà trường. ........................................................................16
III. Kết luận, kiến nghị......................................................................................17
3.1. Kết luận .....................................................................................................17
3.2. Kiến nghị ...................................................................................................18
Tài liệu tham khảo.............................................................................................19

SangKienKinhNghiem.net


I. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
Với đa số các em học sinh khi bước vào học một phần mới hay cả một
chương trình ở những lớp sau thì lại quên phần học, chương trình học ở các lớp
trước. Hoặc nếu các em có nhớ được kiến thức cũ thì lại vấp phải vấn đề là
khơng thể xâu chuỗi được các phần kiến thức với nhau một cách linh hoạt.
Điều đó dẫn tới khi gặp một bài tốn có sự xuất hiện của nhiều phần kiến
thức khác nhau các em sẽ trở nên bối rối, hoang mang và có thể lầm tưởng “ bài
toán này thuộc phần đang học nên sẽ được giải quyết bằng những kiến thức của
phần đó”… khiến cho khả năng tư duy bị “cụt” lại và cũng đồng thời làm cho


bài toán trở nên kém hấp dẫn hơn.
Trong khi đó mục tiêu của giáo dục những năm gần đây là muốn lồng
ghép các nội dung cần thiết vào những nội dung vốn có của một môn học hay
lồng ghép kiến thức giữa các phần lại với nhau.
Hiện tại chưa có các tài liệu nghiên cứu nào bàn sâu vào vấn đề lồng ghép
các nội dung ở các phần học, các lớp học lại với nhau một cách cụ thể. Các đồng
nghiệp và nhà trường cũng chưa có kinh nghiệm để giải quyết, khắc phục vấn đề
đó một cách hiệu quả. Vì vậy, vấn đề là cần đưa ra một sáng kiến nhằm làm rõ
được phần nào đó sự lồng ghép các nội dung học tưởng chừng rời rạc mà lại liên
quan rất thú vị với nhau. Vậy nên, sáng kiến kinh nghiệm “Phát triển năng lực
tư duy học sinh thông qua giải quyết các bài tốn có sự lồng ghép kiến thức
của nhiều phần vật lý khác nhau”được tạo ra lúc này là cấp thiết.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Đưa ra một phương án cụ thể hoặc ít nhất là sự định hình rằng “kiến thức
này sẽ cịn lặp lại ở những bài tốn của các lớp sau” để có thể nhắc nhở học sinh
cần biết ghi nhớ và vận dụng kiến thức linh hoạt giữa các phần vật lý khác nhau,
qua đó phát triển tư duy ngày càng tốt hơn cho các em.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài này nghiên cứu về việc phát triển năng lực tư duy cho học sinh
thông qua giải quyết những bài tốn vật lý có sự lồng ghép các nội dung ở các
phần học, các lớp học lại với nhau.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Ở đây tôi sử dụng phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết.
II. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Với sự xuất hiện của những bài toán vật lý rất thú vị trong các đề thi đại
học, đề thi khảo sát của các trường hay đề thi học sinh giỏi cấp tỉnh, đề thi
Olympic 30/4… Trong đó tơi đặc biệt ấn tượng với những bài tốn có sự móc
nối kiến thức giữa các phần học với nhau. Nó hết sức cuốn hút bởi sự sáng tạo
và đan xen kiến thức giữa các phần hết sức khéo léo. Đòi hỏi người đọc phải tư

duy linh hoạt, tổng quan mới có thể giải quyết được bài tốn một cách chính xác
nhất và nhanh nhất. Học sinh cần phải tỉnh táo nhận ra những kiến thức nào đã

1
SangKienKinhNghiem.net


xuất hiện trong bài này, cần vận dụng các kiến thức đó ra sao mới giải quyết
được nó.
Tơi lấy một ví dụ đơn giản thế này: bài tốn cho dao động của một con lắc
đơn thì đây rõ ràng là một bài toán về dao động cơ ở lớp 12, nhưng nếu bài tốn
có sự va chạm với một vật khác thì học sinh đã phải nghỉ tới định luật bảo toàn
động lượng học ở lớp 10, hay nếu cho con lắc đó tích điện q rồi dao động trong
điện trường thì sao? Quả thật rất thú vị.
Ta thấy, có khá nhiều cách sáng tạo cho kiểu bài tập lồng ghép kiến thức
giữa các chương, các phần hay ở chương trình các lớp học lại với nhau. Ví dụ:
+ Cơ học với Điện;
+ Cơ học với Quang;
+ Vật lý hạt nhân với Nhiệt học;
+ Chất khí với cơ học;
+ Sóng ánh sáng với dao động cơ;
...
Vì thế, cần xây dựng kiến thức mới trên nền tảng những gì đã có. Mỗi khi
nhận được những thông tin mới, hãy liên hệ chúng với những gì bạn đã biết. Đó
là phương pháp tối ưu khiến cho những kiến thức mới không bị rơi rụng và
những hiểu biết đã có khơng bị lạc hậu.
Hãy thường xuyên thực hành kiến thức của mình sẽ khiến khả năng nhận
thức và trí nhớ tốt hơn.
Một vấn đề nữa cũng cần lưu ý đột nhiên quên một kiến thức nào đó? Vấn
đề khơng phải trí nhớ mà là khả năng tập trung. Khi tiếp xúc với kiến thức mới

hoặc bắt đầu một cơng việc trí tuệ, hãy cố gắng gạt bỏ ra khỏi đầu mọi vấn đề
khác khơng liên quan. Nếu cảm thấy khó thực hiện, hãy tạo ra một mơi trường
thuận lợi: đóng cửa phịng, tắt nhạc, yêu cầu người khác không làm phiền, …
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Với đối tượng là học sinh ở vùng nông thôn, chất lượng học sinh cịn kém
thì việc phát triển năng lực tư duy cho học sinh là rất khó. Cũng vì thế việc giải
quyết những bài tốn có kiến thức tổng hợp hay lồng ghép từ các phần khác
nhau trở nên vơ cùng khó khăn. Trong khi các tài liệu cụ thể về những bài tốn
này khơng có. Đồng thời việc sưu tầm những bài toán thú vị kiểu như thế này
cần phải tìm tịi tham khảo từ rất nhiều tài liệu mới có được. Và khi có được
những bài tốn đó thì việc hướng dẫn cho học sinh hình dung được kiến thức và
phương pháp để giải quyết khi phải vận dụng kiến thức ở nhiều phần, nhiều lớp
học lại với nhau lại càng khó khăn hơn.
2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn
đề
Do khơng có sách tham khảo cụ thể về vấn đề này nên cần phải sưu tầm
từ nhiều tài liệu khác nhau để có những bài tập minh họa cụ thể và đa dạng giúp
học sinh làm quen và tập dượt tư duy để giải quyết các bài tốn đó. Vì thế, tơi
đọc nhiều tài liệu tham khảo, đề thi và cóp nhặt lại trong một thời gian dài để có
số lượng bài tập minh họa phong phú hơn. Cũng từ đó tơi có thể sáng tạo thêm

2
SangKienKinhNghiem.net


nhiều bài tập có lồng ghép kiến thức như vậy trong quá trình giảng dạy để học
sinh áp dụng và tư duy ngày càng tốt hơn.
Sau khi có một hệ thống bài tập tương đối đa dạng, tôi bắt đầu tiến hành
kiểm tra lại các bài tốn đó về cơ sở lý thuyết, ý nghĩa vật lý đã chính xác hay
chưa.

Phân chia một số kiểu bài tập lồng ghép vận dụng nhiều kiến thức ở các
phần, các lớp học để có thể đưa bài tập minh họa cho học sinh áp dụng để tư duy
một cách hợp lý vào từng giai đoạn:
+ Bài tập vật lý 11 có lồng ghép kiến thức lớp 10
+ Bài tập vật lý 12 có lồng ghép kiến thức lớp 11
+ Bài tập vật lý 12 có lồng ghép kiến thức lớp 10 & 11
Đưa ra bài tập minh họa cụ thể phù hợp với đối tượng học sinh, với kiến
thức mà học sinh đang có.
Hướng dẫn học sinh định hướng tư duy một cách cụ thể nhưng linh hoạt
cho từng bài toán.
Cùng học sinh nhắc lại kiến thức quan trọng có liên quan cần sử dụng
trong bài. Sau cùng là giải bài toán một cách chi tiết.
 Các bài toán minh họa cụ thể
2.3.1. Lượng tử ánh sáng –Dịng điện khơng đổi
Bài tốn. Trong sơ đồ hình vẽ bên thì: (1) là
chùm sáng trắng, (2) là quang điện trở, A là ampe kế,
V là vôn kế. Số chỉ của ampe kế và vôn kế sẽ thay đổi
như thế nào, nếu tắt chùm sáng trắng (1) [2]?
Nhận xét:
- Đây là câu hỏi liên quan tới chương lượng tử ánh sáng ở lớp 12. Tuy nhiên nếu
chỉ dựa vào kiến thức của chương này các em học sinh sẽ không thể trả lời được
câu hỏi một cách chính xác nhất.
Biện pháp:
- Gợi ý các em quan sát kỹ sơ đồ hình vẽ có xuất hiện những thiết bị điện nào?
- Ampe kế, vôn kế và nguồn điện một chiều. Vậy kiến thức cần nghỉ tới ở đây là
gì? Dịng điện khơng đổi? Định luật Ơm? Hay định luật Jun – Len - xơ?
- Khi đó các em sẽ phải đánh thức tư duy rồi dần hình dung ra kiến thức về dịng
điện khơng đổi học ở lớp 11.
- Lúc này việc cần làm là nhớ lại định luật Ơm cho tồn mạch



.R

Ta có: I = R + r và U = I.R = R + r =  - I.rb
b

b

- Khi tắt chùm sáng trắng (1) thì quang trở có điện trở R tăng


nên I = R + r giảm → Số chỉ ampe kế giảm.
b

 và rb không đổi nên U = UV =  - I.rb tăng → Số chỉ của vôn kế tăng. Chọn A
3
SangKienKinhNghiem.net


2.3.2.Điện tích – Điện trường – Động lực học
Bài tốn. Giữa hai bản kim loại đặt song song, nằm ngang, tích điện bằng
nhau, trái dấu có một điện áp U1 = 1000 V. Khoảng cách giữa 2 bản tụ là d = 1
cm. Ở chính giữa 2 bản có 1 giọt thủy ngân nằm lơ lửng. Đột nhiên, điện áp giữa
hai bản giảm xuống chỉ còn là U2 = 995 V, cho g = 10 m/s2. Sau thời gian bao
lâu giọt thủy ngân rơi đến bản dưới [1]?
Nhận xét:
- Đây là bài tốn có liên quan tới điện trường
thuộc chương trình vật lý 11
F1
- Tuy nhiên lại có ý về sự cân bằng của vật

d
“lơ lửng” và sự chuyển động của vật. Vì thế học
P
sinh sẽ dễ hoang mang và rối khi không biết vận
dụng kiến thức động lực học ở vật lý lớp 10
Biện pháp:
- Nhấn mạnh vào các từ đặc thù trong đề bài, để học sinh nhận ra kiến thức cần
sử dụng như “hai bản kim loại đặt song song”, “tích điện”, “lơ lửng”
- Sau khi học sinh hình dung được kiến thức liên quan thì sẽ gợi ý để các em tìm
lại kiến thức đã học. Như điều kiện cân bằng vật, lực điện tác dụng lên điện tích,
phương trình chuyển động thẳng biến đổi đều.
* Khi điện áp 2 bản là U1
Điều kiện cân bằng của giọt thủy ngân là: F1 = P
↔|q|E1 = mg↔|q| =

mg
E1

=

mg
U1

=

mgd
U1

(1)


d

* Khi giảm điện áp giữa 2 bản tụ còn U2:
Hợp lực của F2;P truyền cho giọt thủy ngân một gia tốc làm cho giọt thủy ngân
chuyển động có gia tốc xuống dưới. Phương trình định luật II Niu tơn:
F2 + P = ma→P ‒ |q|E2 = ma
U2

→mg ‒ |q| d = ma (2)
d

1

* Lại có: 2 = 2at2→t =

d
a

(3)
U2

Từ (1) thay vào (2) có: a = g(1 ‒ U )
1

d

Thay vào (3) ta có: t =

g(1 ‒


U2

U1)

; Thay số ta được: t = 0,45(s)

2.3.3. Dao động cơ –Từ trường
Bài tốn. Cho hệ cơ như hình vẽ, khung dây dẫn có
điện trở khơng đáng kể ABDE, AB // DE đặt thẳng đứng, tụ
điện có điện dung C, lị xo có độ cứng k. Đoạn dây dẫn MN
dài l, khối lượng m, điện trở khơng đáng kể có thể chuyển
động tịnh tiến dọc theo phương thẳng đứng không ma sát và
luôn tiếp xúc với hai thanh ray. Đặt hệ thống trong từ trường

A

C

D

+ B
M

k
B

N
E
4


SangKienKinhNghiem.net


đều B có hướng vng góc với mặt phẳng khung. Ấn MN xuống dưới vị trí cân
bằng một đoạn nhỏ rồi thả nhẹ. Chứng minh rằng thanh MN dao động điều hịa
và lập biểu thức chu kì dao động của nó [2]?
Nhận xét:
Một bài tốn về dao động điều hịa ở lớp 12, có khá nhiều thơng tin liên quan tới
các kiến thức khác như tụ điện, từ trường đều.
Biện pháp:
A
C
- Hướng học sinh chú ý tới các thông tin như:
D
+ Khung dây dẫn đặt trong từ trường đều
+ B
+ Các lực nào sẽ tác dụng vào thanh MN
M
N
+ Tụ điện sẽ có tác dụng gì trong mạch này?
k
+ Mạch này có thể có dịng điện xuất hiện khơng?
E
+ Chọn trục Ox thẳng đứng xuống, gốc O là VTCB của MN B
+ Tại VTCB, thanh MN chịu tác dụng của lực đàn hồi,
trọng lực và lò xo bị nén.
P - kl = 0 (1)
+ Tại vị trí thanh có li độ x, thanh MN chịu tác dụng của lực đàn hồi, trọng lực
và lực từ: P - k(l + x) - Ft = mx” (2)
dq

Dòng điện cảm ứng chạy trong thanh được xác định là: i = dt
Mà q = C.Ecư với Ecư = B.v.l
dv
→i = B.v.l = C.B.l.x''
dt
→Ft = Bil = B2l2Cx”
Do đó ta được: P - k(l + x) - B2l2Cx” = mx” (3)
Kết hợp phương trình (1) và (3) ta được: - kx = (m + B2l2C)x”
PT này có nghiệm: x = Acos(ωt + φ)
Đây là PT dao động điều hồ với chu kì: T = 2π

m + B2l2C
k

2.3.4. Sóng cơ – Động học chất điểm
Bài tốn. Trong thí nghiệm giao thoa sóng mặt nước, 2 nguồn sóng S1 và
S2 cách nhau 11 cm và dao động điều hịa theo phương vng góc với mặt nước
có cùng phương trình u1 = u2 = 5cos(100πt) mm.Tốc độ truyền sóng v = 0,5 m/s
và biên độ sóng khơng đổi khi truyền đi. Chọn hệ trục xOy thuộc mặt phẳng mặt
nước khi yên lặng, gốc O trùng với S1, Ox trùng S1S2. Trong khơng gian, phía
trên mặt nước có 1 chất điểm chuyển động mà hình chiếu (P) của nó với mặt
nước chuyển động với phương trình quỹ đạo y = x + 2 và có tốc độ v1 = 5 2
cm/s. Trong thời gian t = 2 (s) kể từ lúc (P) có tọa độ x = 0 thì (P) cắt bao nhiêu
vân cực đại trong vùng giao thoa của sóng?
A. 22.
B. 15.
C. 13.
D. 14 [2].
Nhận xét:


5
SangKienKinhNghiem.net


- Đây là một bài tốn giao thoa sóng cơ có lồng ghép với kiến thức của phần
động học chất điểm khá lạ và thú vị.
Biện pháp:
- Nhắc học sinh nhớ lại kiến thức giao thoa
sóng
- Chuyển động với phương trình quỹ đạo y
= x + 2 → đồ thị là đường gì?
- Thực chất bài này ta tìm số điểm dao
động với biên độ cực đại trên đoạn NM
- Theo bài ra: � = 1cm. Gọi K là điểm dao
động với biên độ cực đại trên NM
d1
uAK = Acos ωt ‒ 2π
λ

d2
uBK = Acos ωt ‒ 2π
λ

{

→∆φK = 2π

(
(


)
)

d1 ‒ d2

= k2π→d1 ‒ d2 = k
λ
→ ‒ 9,18 ≤ d1 ‒ d2 = k ≤ 3,58
→k = { ‒ 9, ‒ 8, ‒ 7, ‒ 6, ‒ 5, ‒ 4, ± 3, ± 2, ± 1,0}
→ có 13 giá trị của k. Chọn C
2.3.5. Dao động cơ – Động học chất điểm
Bài tốn. Một vật dao động điều hịa với phương trình x = A.cos(ωt). Tỉ
số giữa tốc độ trung bình và vận tốc trung bình khi vật đi được sau thời gian
3T/4 đầu tiên kể từ lúc bắt đầu dao động là:
A. 1/3
B.3
C. 2
D. 1/2 [2].
Nhận xét:
- Với bài tập dao động điều hịa này thuộc chương trình lớp 12 là bài tập khá
đơn giản. Tuy nhiên khi đọc đề bài, học sinh sẽ lúng túng bởi sự xuất hiện của 2
đại lượng đó là tốc độ trung bình và vận tốc trung bình.
- Đến đây hoặc học sinh không nhớ, hoặc nhớ nhưng chưa phân biệt rõ tốc độ
trung bình và vận tốc trung bình.
Biện pháp:
- Khơi gợi vấn đề của bài ở đây là gì? Đó chính là “tốc độ trung bình và vận tốc
trung bình” để học sinh nhớ lại vấn đề đã học và nắm được mấu chốt của bài là
gì? Cần phải nhớ và vận dụng kiến thức nào?
- Sau đó, nhắc lại kiến thức về chuyển động, vận tốc, tốc độ các em đã được học
ở lớp 10.

- Chỉ rõ ý nghĩa các đại lượng trong biểu thức các em cần dùng:
Vận tốc trung bình: vtb =

x2 ‒ x1
t2 ‒ t1

6
SangKienKinhNghiem.net


+ Trong đó: ∆x = x2 ‒ x1 là độ dời.
Vận tốc trung bình trong một chu kỳ ln bằng khơng
S
Tốc độ trung bình ln khác 0: Vtb = t ‒ t
2

1

+ Trong đó S là quãng đường vật đi được từ t1 đến t2.
3T
3T
+ 4 chu kỳ đầu vật đi từ x1 = + A (t1 = 0) đến x2 = 0 (t2 = 4 ) (VTCB theo chiều
dương) nên S = 3A
S
3A
4A
Tốc độ trung bình: vtốc độ = t = 3T = T (1)
4

Vận tốc trung bình: vvận tốc tb =


|x2 ‒ x1|
t2 ‒ t1

=

|0 ‒ A|
3T
4

‒0

4A

= 3T (2)

Từ (1) và (2) suy ra kết quả bằng 3. Chọn B
2.3.6. Vật lý hạt nhân – Nhiệt học
Bài toán. Trong phản ứng tổng hợp hêli: 73Li + 11H→42He + 42He. Biết mLi =
hạt

7,0144u, mH = 1,0073u, mHe4 = 4,0015u, 1u = 931,5MeV/c2, NA = 6,02.1023mol.
Nhiệt dung riêng của nước là c = 4,19kJ/kg.K-1. Nếu tổng hợp hêli từ 1g Liti thì
năng lượng toả ra có thể đun sơi một lượng nước ở 00C là:
A. 4,25.105kg;
B. 5,7.105kg;
C. 7,25. 105kg;
D. 9,1.105kg [2].
Nhận xét:
- Một bài toán vật lý hạt nhân ở cuối chương trình Vật lý 12 nhưng lại xuất hiện

các thơng số nhiệt lượng, nhiệt dung riêng. Điều đó u cầu học sinh phải đặc
biệt chú ý tới điều này, bởi đây là kiến thức đã học từ chương trình Vật lý THCS
Biện pháp:
- Yêu cầu các em chú ý tới thông tin trong bài như nhiệt lượng, nhiệt dung riêng.
- Từ đó hình dung lại cơng thức tính nhiệt lượng ở Vật lý THCS
- Năng lượng tỏa ra trong phản ứng: ∆E = ∆m.c2 = 17,419MeV
m
- Số hạt Liti có trong 1g Li: N = M.NA = 8,58.1023
- Năng lượng tỏa ra khi 1g Li phản ứng: E = N.∆E = 1,498.1024MeV
Mặt khác: Q = mc∆t
- Áp dụng định luật bảo tồn năng lượng, ta có: Q = E
→m =

Q
c∆t

=

1,498.1024.1,6.10 ‒ 13
4,19.103.100

= 570867,26kg ≈ 5,7.105kg. Chọn B

2.3.7. Sóng ánh sáng – Dao động cơ
Bài tốn. Thí nghiệm giao thoa I-Âng
với ánh sáng đơn sắc có bước sóng 0,75µm,
khoảng cách giữa hai khe S1, S2 là 1mm.
Màn quan sát E khá nhỏ được gắn với một lị
xo và có thể dao động điều hịa theo phương
ngang với chu kì T = 4,5s như hình vẽ bên.

Ban đầu màn đang ở vị trí lị xo khơng bị
biến dạng, khi đó nó cách mặt phẳng chứa

7
SangKienKinhNghiem.net


hai khe một đoạn 2m. Sau đó kéo màn ra khỏi vị trí ban đầu một khoảng 20cm
theo phương vng góc và hướng ra xa mặt phẳng chứa 2 khe, rồi thả nhẹ cho
nó dao động điều hịa. Tìm khoảng thời gian kể từ khi thả màn đến khi điểm M
trên màn cách vân trung tâm một đoạn 9,45mm thuộc vân sáng bậc 6 lần thứ
2016 [2].
Nhận xét:
- Đây là bài tốn giao thoa trong phần sóng ánh sáng tuy nhiên lại có sự dao
động điều hịa của màn quan sát.
- Như vậy hai phần học là dao động cơ và sóng ánh sáng tưởng chừng khơng
liên quan mà lại có thể lồng ghép để tạo thành một bài tốn thú vị.
Biện pháp:
- Đặt câu hỏi ngay cho học sinh cần vận dụng kiến thức phần nào để giải quyết
bài tốn này?
- Sau đó cùng học sinh đưa ra những cơng thức cần thiết trong bài

+ Vị trí vân sáng: x = k a (k ∈ Z)
vo

+ Biên độ dao động: A = x2o + ( ω )2 = xo(vì vo = 0)

+ Cách xác định thời gian trong bài tốn dao động điều hịa
Giả sử khi điểm M thuộc vân sáng bậc 6 thì màn có ly độ x (gốc tọa độ O chọn ở
VTCB, chiều dương là chiều kéo màn), khi đó khoảng cách từ màn đến 2 khe:

D’ = D + x = 2000 + x (mm)
D'λ

λ(2000 + x)
a

Ta có xM = 6 a = 6
axM

→x = 6λ ‒ 2000 = 100mm = 10cm
Vì thả nhẹ nên biên độ dao động A = 20cm.
Vậy thời gian kể từ khi thả vật đến khi đi qua x = 10cm = A/2 lần thứ 2016 là
5T
∆t = 1007.T + 6 = 4527,75s
2.3.8. Động lực học – Từ trường
Bài toán. Một quả cầu nhỏ có khối lượng m = 1gam, mang điện tích
dương q = 10 ‒ 3C được treo lên một sợi chỉ có chiều dài L = 1m, chuyển động
đều theo đường tròn trong mặt phẳng nằm ngang với góc lệch của sợi chỉ so với
phương thẳng đứng là α = 60o và trong một từ trường đều có véc tơ cảm ứng từ
B theo phương thẳng đứng, chiều từ trên xuống, độ lớn B = 1T. Hãy tìm tốc độ
góc của quả cầu [1]?
Nhận xét:
- Đây là bài tốn động lực học vật chuyển động trịn đều, nhưng chuyển động
trong từ trường đều.
Biện pháp:
 L
+ Nhắc học sinh đọc kỹ đề và tìm ra những điểm đặc


biệt trong đề bài

B
T
O
SangKienKinhNghiem.net

r



ur
f
8



+ Gợi ý cho học sinh, nếu chuyển động tròn đều thì vật chịu tác dụng của lực
nào?
+ Nếu vật tích điện và chuyển động trong từ trường đều thì lực nào tác dụng lên
vật?
+ Sau đó, giáo viên đặc biệt nhấn mạnh vào hai điểm lưu ý ở trên, rồi nhắc lại
một lần nữa trước khi học sinh giải bài chi tiết. Nếu là chuyển động trịn đều thì
phải nghỉ ngay tới lực hướng tâm, nếu điện tích chuyển động trong từ trường thì
phải nghỉ ngay tới lực Lorentz.
+ Các lực tác dụng lên quả cầu bao gồm: Trọng lực P = mg, sức căng của dây
treo T và lực Lorentz hướng ra ngoài (theo quy tắc bàn tay trái), có độ lớn
f = B.v.q
Vì quả cầu quay đều nên hợp các lực tác dụng lên nó phải đóng vai trò là lực
hướng tâm: F = T + f + P (1)
+ Chiếu phương trình (1) lên phương thẳng đứng: T.cosα = P (2)
+ Chiếu phương trình (1) lên phương bán kính quỹ đạo: T.sinα - f =


mv2
r

(3)

2

mv

+ Thay (2) vào (3) ta có: P.tanα - B.v.q = r
Trong đó bán kính quỹ đạo r = L.sinα;v = ω.r
Thay các giá trị đã cho vào, ta nhận được phương trình bậc hai:
ω2 + ω ‒ 20 = 0
rad
ω1 =‒ 5 s
Giải phương trình này nhận được 2 nghiệm:
rad
ω2 = 4 s

{

Ta lấy 2 nghiệm ứng với 2 chiều quay ngược nhau của quả cầu.
2.3.9. Vật lý hạt nhân – Lượng tử ánh sáng – Các định luật bảo toàn
222
Bài tốn. Hạt nhân 226
88 Ra phóng xạ α biến thành 86 Rn, q trình phóng
xạ cịn có bức xạ γ. Biết động năng của hạt α là Kα = 4,54MeV, khối lượng các
hạt tính theo đơn vị u là mRa = 226,025406; mRn = 222,017574; mα = 4,001505;
me = 0,000549. Lấy 1u = 931,5MeV/c2, bỏ qua động lượng của photon γ. Bước

sóng của tia γ là:
A. 2,5.10-12m
B. 5.10-13m
C. 7,5.10-12m
D. 10.10-13m [2].
Nhận xét:
- Đây là bài toán vật lý hạt nhân, tuy nhiên để giải quyết bài toán này nhất thiết
học sinh cần phải vận dụng kiến thức vật lý lớp 10 phần định luật bảo toàn động
lượng.
- Kiến thức liên quan giữa hai phần này lại được học khá xa nhau. Nên việc định
hướng tư duy lại cho học sinh trước khi giải bài này rất quan trọng.
Biện pháp:
- Lưu ý các em vận dụng 4 định luật bảo toàn trong phản ứng hạt nhân
- Trong đó các em cần vận dụng 2 định luật bảo toàn nào để xác định vận tốc
của hạt?

9
SangKienKinhNghiem.net


- Công thức nào cần dùng khi liên quan tới năng lượng và bước sóng?
hc
4
222
- Phương trình phản ứng: 226
He
+
Ra→
Rn
+

2
88
86
λ
- Năng lượng phản ứng tỏa ra:
E = (mRa - mRn - mα)c2 = 0,005229uc2 = 5,8936 MeV
- Theo định luật bảo toàn cơ năng: E = Kα + KRn +
- Theo định luật bảo toàn động lượng: pt = ps = 0
Mà:

{

hc


pt = 0
nên: mαvα = mRnvRn → mα Kα = mRn KRn
ps = mRnvRn + mαvα


→KRn = m Kα
Rn

4

→KRn = 2224,54 = 0,082MeV
hc

→ λ = ∆E ‒ Kα ‒ KRn = 1,2716MeV = 2,03456.10 ‒ 13J


→λ =

6,625.10 ‒ 34.3.108
0,398.10 ‒ 13

≈ 9,77. 10 ‒ 13m. Chọn D

2.3.10. Sóng ánh sáng – Quang học
Bài tốn.Trong thí nghiệm giao thoa ánh sáng của I-âng khoảng cách
giữa hai khe a = 2mm, kính ảnh đặt cách hai khe một khoảng D = 0,5m. Một
người có mắt bình thường quan sát hệ vân giao thoa qua kính lúp có tiêu cự f =
5cm trong thái khơng điều tiết thì thấy góc trơng khoảng vân là 10'. Bước sóng 
của ánh sáng là:
A. 0,55μm
B. 0,45μm
C. 0,65μm
D.0,60μm [2].
Nhận xét:
- Một bài tốn phần sóng ánh sáng nhưng lại có những thơng tin liên quan đến
phần quang học ở chương trình vật lý lớp 11.
- Đặc biệt là kiến thức quang hình liên quan tới phần Mắt học sinh rất nhanh
quên. Nên cần đặt ra những câu hỏi để khả năng tư duy của các em được phát
huy.
Biện pháp:
- Nhắc học sinh hình dung lại các công
thức trong phần giao thoa ánh sáng.
- Đặc điểm quan sát của mắt khi trong
trạng thái không quan sát là gì?
+ Ảnh hiện ra ở đâu?
+ Vật được đặt ở đâu?

- Để quan sát vật qua kính lúp ở trạng thái khơng điều tiết của người có mắt bình
thường thì vật đặt ở tiêu diện của kính. (ảnh hiện ra ở vơ cực)
AB
- Lúc này góc trơng của mắt: tanα = f ≈ α→AB = i = f.α
- Khoảng vân: i = f. = 5.10’ = 0,0145 cm  0,15mm

10
SangKienKinhNghiem.net


2.0,15.10 6
Do đó: � = D =
= 0,60.10-6 m = 0,60m. Chọn D
0,5
a.i

2.3.11. Lượng tử ánh sáng – Động lực học – Điện học
Bài toán. Theo mẫu nguyên tử Bo, trong ngun tử hiđrơ bán kính Bo là
r0, chuyển động của êlectron quanh hạt nhân là chuyển động tròn đều. Tốc độ
góc của êlectron trên quỹ đạo O là 1, tốc độ góc của êlectron trên quỹ đạo M là
2. Hệ thức đúng là:
A. 27ω21= 125ω22. B. 9ω31= 25ω32
C. 31 = 52
D. 272 = 1251 [2].
Nhận xét:
- Đây là bài toán phần lượng tử ánh sáng – mẫu nguyên tử Bo, tuy nhiên trong
bài có nhắc đến chuyển động trịn đều, tốc độ góc nên để giải quyết bài tốn này
học sinh cần phải vận dụng kiến thức vật lý lớp 10 phần động học chất điểm,
chuyển động tròn đều.
Biện pháp:

- Nhấn mạnh đây là bài toán về mẫu nguyên tử Bo.
- Có chuyển động trịn đều thì sẽ xuất hiện lực gì?
- Ngồi ra vì đây là chuyển động của electron quanh hạt nhân nên sẽ xuất hiện
lực nào nữa?
+ Cơng thức xác định bán kính quỹ đạo dừng: rn = n2ro
Ta có: rO = 52ro = 25ro;rM = 32ro = 9ro
+ Electron chuyển động tròn đều do tác dụng của lực Culơng đóng vai trị là lực
hướng tâm: Fđ = Fht
e2

2

2

→k 2 = mω r →ω =
r

ω21



ω22

=

r32
r31

=


ke2

r3
ω1
9
27
(25)3→ω = 125.
2

Chọn D

2.3.12. Dao động cơ – Cảm ứng điện từ
Bài toán. Một con lắc đơn gồm một dây kim loại nhẹ có đầu trên cố định,
đầu dưới có treo quả cầu nhỏ bằng kim loại. Chiều dài của dây treo là l = 1m.
Kéo vật nặng ra khỏi vị trí cân bằng một góc 0,1rad rồi thả nhẹ để vật dao động
điều hoà. Con lắc dao động trong từ trường đều có vectơ cảm ứng từ B vng
góc với mặt phẳng dao động của con lắc, biết B = 0,5T, lấy g = 9,8 m/s2. Suất
điện động hiệu dụng xuất hiện giữa hai đầu dây kim loại gần giá trị nào sau đây
nhất?
A. 0,11 V
B. 1,56V
C. 0,078V
D. 0,055 V [2].
Nhận xét:
- Đây là bài toán dao động của con lắc đơn nhưng có lồng ghép với kiến thức
phần từ trường – cảm ứng điện từ ở lớp 11 nên đòi hỏi khả năng tư duy vận
dụng của học sinh khá cao.
Biện pháp:
g
Phương trình dao động của con lắc đơn: α = αocos (ωt)với ω = l

11
SangKienKinhNghiem.net


Suất điện động cảm ứng xuất hiện giữa hai đầu dây treo: e = ‒ '(t)

αl2

Từ thông do dây kim loại cắt trong quá trình dao động:  = BS = B 2
S là diện tích hình quạt bán kính l; góc ở tâm là α (rad)
=

l2
B 2 αocos (ωt)→e

Suất điện động cực

Bl2
=‒  = 2 αoωsin (ωt)
Bl2
g
Bl2
đại: Eo = 2 αoω = 2 αo l =

'

0,0783V. Chọn C

 Một số bài tốn khác
Chất khí - Động học – Động lực học

Bài tốn. Trong một ống hình trụ thẳng đứng với hai
S1
tiết diện khác nhau có hai pít tơng nối với nhau bằng một sợi
dây nhẹ không dãn. Giữa hai pít tơng có 1 mol khí lí tưởng.
Pít tơng trên có diện tích tiết diện lớn hơn pít tơng dưới là
S’
2
∆s = 10cm . Áp suất khí quyển bên ngồi là po = 1atm. Biết
khối lượng tổng cộng của hai pít tơng là 5 kg, khí khơng bị lọt ra ngồi. (Bỏ qua
ma sát giữa các pít tơng và thành ống).
a) Tính áp suất p của khí giữa hai pít tơng
b) Phải làm nóng khí đó lên bao nhiêu độ nào để pít tơng dịch chuyển lên trên
một đoạn l = 5cm [1]?
F
Hướng dẫn
S1
a) Ta có: s1 ‒ s2 = ∆s & m = m1 + m2
T
Điều kiện cân bằng của hai pít tơng là:
P1
F

{

{

p = p0 +

m1g


T

F = F0 + P1 + T
s1
1

m2g
T
F + P2 = F0 + T p +
s = p0 + s
mg
∆s

2

0

+s

S2

2

5

F0

T

P2


F

→p = + p0 ≈ 1,5.10 Pa
b) Nhiệt độ cần làm nóng ∆T
- Muốn pít tơng cân bằng thì p' = p (p': áp suất chất khí sau khi dịch chuyển pít
tơng)
- Theo phương trình Menđêleep - Clapayron: pV = nRT (n = 1)
∆V
p
p'(V + ∆V) = R(T + ∆T)→∆T = T V = R∆V mà ∆V = l.∆s
l.∆s

→∆T = p R ≈ 0,9K
Dao động cơ – Các định luật bảo tồn
Bài tốn. Một con lắc lị xo gồm vật nặng có khối lượng M =
300g, lị xo nhẹ có độ cứng k = 200N/m. Khi M đang ở vị trí cân
bằng thì thả vật m = 200g rơi từ độ cao h = 3,75cm so với M (như

m
h
M
k

12
SangKienKinhNghiem.net


hình vẽ bên). Coi va chạm giữa m và M là hoàn toàn mềm. Sau va chạm, hệ M
và m bắt đầu dao động điều hòa. Lấyg = 10 m/s2.

a) Viết phương trình dao động của hệ (M + m). Chọn gốc thời gian là lúc va
chạm, trục tọa độ Ox thẳng đứng hướng lên, gốc O là vị trí cân bằng của hệ sau
va chạm.
b) Tính biên độ dao động cực đại của hệ vật để trong quá trình dao động vật m
không rời khỏi M [2]?
Hướng dẫn:
a) Vận tốc của m ngay trước va chạm: v = 2gh = 50 3 cm/s
Sau va chạm hai vật có cùng vận tốc V:
mv
mv = (M + m)V →V = M + m = 20 3 cm/s
Tần số dao động của hệ: ω =

k

M+m

= 20rad/s.

mg

Khi có thêm m thì lị xo bị nén thêm một đoạn: xo = k = 1cm.
Vậy VTCB mới của hệ nằm dưới VTCB ban đầu một đoạn 1cm
V
Tính A: A = x2o + (ω)2 = 2 cm
π
π
1 = 2cosφ
Tại t = 0 ta có:
→φ
=

rad→x
=
2cos
20t
+
3
3 cm
v<0
b) Phản lực của M lên m là N thỏa mãn: N + mg = ma→N ‒ mg =‒ mω2x
→N = mg ‒ mω2x→Nmin = mg ‒ mω2A
Để m không rời khỏi M thì Nmin ≥ 0→A ≤ g/ω2

{

Vậy Amax =

g

2

ω

=

(

10

202


)

= 2,5cm

Dao động cơ - Điện tích – Điện trường
Bài tốn. Một con lắc đơn gồm một vật nhỏ có khối lượng m = 2g và một
dây treo mảnh, chiều dài l, được kích thích cho dao động điều hịa. Trong
khoảng thời gian t con lắc thực hiện được 40 dao động. Khi tăng chiều dài con
lắc thêm một đoạn bằng 7,9 cm, thì cũng trong khoảng thời gian t nó thực hiện
được 39 dao động. Lấy gia tốc trọng trường g = 9,8 m/s2 .
a. Kí hiệu chiều dài mới của con lắc là l'. Tính l, l' và các chu kì dao động T, T'
tương ứng.
b. Để con lắc với chiều dài l' có cùng chu kỳ dao động như con lắc chiều dài l,
người ta truyền cho vật điện tích q = + 0,5.10-8 C rồi cho nó dao động điều hịa
trong một điện trường đều E có đường sức thẳng đứng. Xác định chiều và độ lớn
của vectơ cường độ điện trường [2].
Hướng dẫn:
a. T' = 2,538(s)
b. q > 0. Vậy Fđ cùng phương, cùng chiều với P và điện trường E có chiều
hướng xuống, cùng chiều với P
g1

l'

qE

1600

→ g = l ↔1 + mg = 1521
13

SangKienKinhNghiem.net


→E =

1600 ‒ 1521 mg
1521

79

. q = 1521.

2.10 ‒ 3

0,5.10

‒8

V

≈ 2,04.105m

Bài tốn. Có ba con lắc cùng chiều dài dây treo, cùng khối lượng. Con lắc
thứ nhất và thứ hai mang điện tích q1 và q2, con lắc thứ ba khơng mang điện tích.
Chu kì dao động điều hồ của chúng trong điện trường có phương thẳng đứng
lần lượt là T1, T2 và T3 với T3 = 3T1; 3T2 = 2T3. Tính q1 và q2. Biết q1 + q2 =
7,4.10-8 C [1].
A. q1 = 10-8 C; q2 = 10-8 C
B. q1 = q2 = 6,4.10-8 C
C. q1 = 10-8 C; q2 = 6,4.10-8 C

D. q1 = 6,4.10-8 C; q2 = 10-8 C
Hướng dẫn:

Ta có: T3 = 2π

l

l

;
g T1 = 2π

l

g ; T2 = 2π

g2

1

và T3 > T2 nên g2 > g→g2 = g + a2với a2

q1E

| | (1)
= | | (2)

Do T3 > T1 nên g1 > g→g1 = g + a1với a1 =

m

q2E
m

Ta thấy a1 và a2 đều hướng xuống => q1; q2 cùng dấu dương, cường độ điện
trường E hướng xuống.
=> q1 = 6,4.10 ‒ 8C và q2 = 10 ‒ 8C. Chọn D
Cơ học – Điện học
Bài tốn. Một dây dẫn cứng có điện trở khơng đáng kể, được uốn thành
khung ABCD nằm trong mặt phẳng nằm ngang, có AB và CD song song với
nhau, cách nhau một khoảng l = 0,5m, được đặt trong một từ trường đều có cảm
ứng từ B = 0,5T hướng vng góc với mặt phẳng của khung như hình vẽ bên.
Một thanh dẫn MN có điện trở R = 0,5 có thể trượt không ma sát dọc theo hai

cạnh AB và CD.
B M
A
B
a) Hãy tính cơng suất cơ học cần thiết để kéo thanh
MN trượt đều với vận tốc v = 2m/s dọc theo các thanh

v
AB và CD. So sánh công suất này với công suất tỏa C
D
N
nhiệt trên thanh MN và nhận xét.
b) Thanh đang trượt đều thì ngừng tác dụng lực. Sau đó thanh cịn có thể trượt
thêm được đoạn đường bao nhiêu nếu khối lượng của thanh là m = 5gam [1]?
Hướng dẫn:



Bvl

a. Cường độ dòng điện cảm ứng này bằng: I = R = R
Khi đó lực từ tác dụng lên thanh MN sẽ hướng ngược chiều với vận tốc v và có
B2l2v

độ lớn: Ft = BIl = R
Vì vậy cơng suất cơ học (cơng của lực kéo) được xác định:
P = Fv = Ftv =

B2l2v2
R

= 0,5W

Công suất tỏa nhiệt trên thanh MN: P = I R =
2

B2l2v2
R

14
SangKienKinhNghiem.net


Ft

b) Độ lớn trung bình của lực từ là: F = 2 =
Công của lực từ này là: A = FS =


B2l2v
2R

22

B l v

S

2R

1

Theo định luật bảo toàn năng lượng: 2mv =
Từ đó suy ra: S =

mvR
B2l2

2

B2l2v
2R

S.

= 0,08(m) = 8(cm)

Điện tích – Điện trường – Dao động và sóng điện từ
Bài tốn. Biểu thức của cường độ dịng điện qua một mạch dao động LC

là i = I0cosωt. Sau 1/8 chu kỳ dao động thì tỉ số năng lượng từ trường và năng
lượng điện trường là bao nhiêu [2]?
Hướng dẫn:
Sau thời gian t kể từ thời điểm t = 0 thì năng lượng từ trường của mạch bằng:
1
1
Wt = Li2 = LI2ocos2(ωt)
2
2
1
Tổng năng lượng dao động của mạch: W = Wtmax = 2LI2o
Nên vào thời điểm t, năng lượng điện trường của mạch là:
1
Wđ = W ‒ Wt = LI2osin2(ωt)
2
T Wt

2π T
T 8

( . )=1

Vào thời điểm t = 8:W = cotan2
đ

Như vậy sau 1/8 chu kỳ thì năng lượng từ trường bằng năng lượng điện trường.
Quang hình – Động học chất điểm
Bài toán. Một điểm sáng A nằm trên trục chính của một thấu kính hội tụ và
cách thấu kính một đoạn 30cm, cho ảnh thật A'. Bắt đầu cho thấu kính chuyển
động ra xa vật với vận tốc khơng đổi v = 5cm/s. Tính tiêu cự của thấu kính. Biết

rằng sau khi thấu kính chuyển động được 2s thì ảnh bắt đầu đổi chiều chuyển
động [2].
Hướng dẫn:
30f
+ Trước khi dịch chuyển thấu kính: d' = 30 ‒ f
(30 + 5t)f

+ Sau khi dịch chuyển thấu kính: dt' = 30 + 5t ‒ f

(30 + 5t)f

30f

+ Độ dịch chuyển của ảnh: y = (dt + dt' ) ‒ (do + do' ) = 5t + 30 + 5t ‒ f ‒ 30 ‒ f
+ Vận tốc của ảnh: vB = 5 +

5f(30 + 5t ‒ f) ‒ 5f(30 + 5t)
(30 + 5t ‒ f2)2

+ Khi t = 2s, ảnh đổi chiều chuyển động tức vB = 0→f = 20cm
Lượng tử ánh sáng – Quang hình
Bài tốn. Một nguồn sáng có cơng suất P = 2W, phát ra ánh sáng có bước
sóng λ = 0,597µm tỏa ra đều theo mọi hướng. Nếu coi đường kính con ngươi
của mắt là 4mm và mắt cịn có thể cảm nhận được ánh sáng khi tối thiểu có 80
phơtơn lọt vào mắt trong 1s. Bỏ qua sự hấp thụ phôtôn của môi trường. Khoảng
cách xa nguồn sáng nhất mà mắt cịn trơng thấy nguồn là:

15
SangKienKinhNghiem.net



A. 27 km
Hướng dẫn:
I=

P
4πR

;
2 W = I.S = I

Từ (1) & (2) →R =

B. 470 km
πd2
4

=

P πd2
4πR2 4

Pd2λ

C. 6 km
=

P d2
R216


D. 274 km [2].
hc

(1) mà W = 80 λ (2)

= 0,274.106 = 274km. Chọn D

16.80.hc

Lượng tử ánh sáng – Dòng điện khơng đổi
Bài tốn. Một tấm pin quang điện gồm nhiều pin mắc nối tiếp. Diện tích
tổng cộng của các pin nhận năng lượng ánh sáng là 0,6m2. Mỗi mét vuông của
tấm pin nhận công suất 1360W của ánh sáng. Dùng bộ pin cung cấp năng lượng
cho mạch ngoài, khi cường độ dịng điện là 4A thì điện áp hai cực của bộ pin là
24V. Hiệu suất của bộ pin là:
A. 14,25% .
B. 11,76%.
C. 12,54%.
D. 16,52% [2].
Hướng dẫn:
+ Công suất của Pin: Ppin = W.s = 1360.0,6 = 826(W)
+ Công suất có ích (cung cấp cho mạch ngồi): PMN = UI = 24.4 = 96(W)
PMN

+ Hiệu suất của Pin: H = P = 11,76%. Chọn B
pin

Dao động cơ - Động lượng, xung lượng
Bài toán. Một con lắc gồm vật nặng có khối lượng m = 100g và lị xo có
độ cứng k = 40N/m đang daođộng điều hòa với biên độ A = 5,0cm trên mặt

phẳng ngang. Trong khoảng thời gian vật đi từ vị trí biên đến khi vật tới vị trí
cân bằng, xung lượng của lực đàn hồi có độ lớn là:
A. 0,16N.s.
B. 0,12N.s.
C. 0,10N.s.
D. 0,079N.s [2].
Hướng dẫn:
+ Động lượng: p = mv
+ Xung lượng của lực: F.∆t
+ Xung lực có giá trị bằng độ biến thiên động lượng: F.∆t = p2 ‒ p1
T

→F.4 = ∆p = m.vmax ‒ 0 = m.A.ω = 0,1N.s. Chọn C
Sóng ánh sáng – Quang hình
Bài tốn. Trong thí nghiệm giao thoa ánh sáng bằng khe Young, hai khe
S 1 và S 2 được chiếu bằng ánh sáng đơn sắc có bước sóng 600 nm, với khoảng
cách từ hai khe đến màn là D = 1,2 m. Đặt vào khoảng giữa hai khe và màn một
thấu kính hội tụ có tiêu cự f = 80/3 (cm) thì có hai vị trí của thấu kính cho ảnh
hai khe rõ nét trên màn. Tại vị trí cho ảnh lớn ta đo được khoảng cách hai khe
trên màn là 1,6 mm. Khi lấy thấu kính ra thì trên màn ta thu được hệ vân giao
thoa có khoảng vân bằng:
A. 0,45 mm.
B. 0,9 mm.
C. 0,6 mm.
D. 1,2 mm [2].
Hướng dẫn:

16
SangKienKinhNghiem.net



Ta có:

{

1
f

1

1

d1d1'

1

d1

d1 + d1'

= d + ' →f =

80

= 3 (1)

d1 + d1' = 120cm(2)

d1 = 40cm
→ '

d1 = 80cm

{

(do ảnh lớn hơn nên d 1 < d 1 ’)
- Sử dụng tỉ số đồng dạng dễ dàng có
được:
=
=
S1S2 =
- Khoảng vân: i =

= 0,8mm = a.
= 0,9 mm. Chọn B

2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Hiệu quả đem lại dễ nhận thấy nhất đó là học sinh đã biết lồng ghép các
kiến thức cũ và mới, các kiến thức tưởng chừng rời rạc nhưng lại liên quan thú
vị với nhau. Giúp các em có một cái nhìn tổng thể hơn về chương trình vật lý
phổ thông đang học. Từng kiến thức cũ được khơi gợi rồi lôi kéo một cách sáng
tạo quay trở về đầu óc các em.
Sáng kiến kinh nghiệm trên đã được tôi áp dụng 1 cách linh hoạt ở các
lớp: 12A1, 12A2 và bước đầu đã có hiệu quả nhất định.
Học sinh tập trung chú ý hơn trong các giờ học.
Hiệu quả được thể hiện thông qua kết quả tổng kết cuối năm học, tỷ lệ học
sinh khá, giỏi tăng lên rõ rệt.
Các lớp khi chưa áp dụng sáng kiến kinh nghiệm, khóa học 2012 – 2013;
2013 – 2014:
Lớp

Tổng
Giỏi
Khá
TB
Dưới TB
số HS SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
12A1
36
2
5,55 26
72
8
2,45
0
0
12A2
39
1
2,56 24 61,54 12 30,77 2
5,13
Các lớp khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm, khóa học 2015 – 2016; 2016
– 2017:
Lớp

Tổng
Giỏi
Khá
TB
Dưới TB
số HS SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
12A1
35
8 22,86 27 77,14 0
0
0
0
12A2
40
6 15,00 30 75,00 4 10,00 0
0
Qua kết quả trên dễ nhận thấy: tỉ lệ học sinh khá, giỏi ở các lớp được áp
dụng sáng kiến kinh nghiệm tăng lên rất nhiều. Điều đó chứng tỏ sáng kiến kinh

17
SangKienKinhNghiem.net



nghiệm này đã phát huy hiệu quả tuyệt vời của nó, đem lại sự phát triển tư duy
học sinh rất cao giúp các em ngày càng tiếp thu tốt không chỉ ở mơn vật lý mà
cịn kích thích khả năng tư duy sáng tạo của các em ở nhiều môn học khác.
Với sáng kiến này cũng là một tài liệu hấp dẫn để các đồng nghiệp trong
trường có thêm tài liệu ôn luyện cho học sinh và cũng gợi mở ra những lưu ý
cho đồng nghiệp khi dạy học sinh qua từng bài cần lưu ý những gì và cần nhớ
những gì để học những phần sau tốt hơn.
III. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận
Những bài học kinh nghiệm được tìm ra sau khi tơi hồn thành sáng kiến
kinh nghiệm trên đó là:
+ Cần hướng cho học sinh xây dựng kiến thức mới trên nền tảng những gì đã có.
Mỗi khi nhận được những thông tin mới, hãy liên hệ chúng với những gì bạn đã
biết. Đó là phương pháp tối ưu khiến cho những kiến thức mới không bị rơi rụng
và những hiểu biết đã có khơng bị lạc hậu.
+ Hãy giúp các em học sinh thường xuyên thực hành kiến thức của mình sẽ
khiến khả năng nhận thức và trí nhớ các em tốt hơn.
+ Khi tiến hành dạy một bài, một chương nào đó cần ln khơi gợi sự sáng tạo
và tư duy cho các em học sinh.
+ Cố gắng tạo ra những tị mị, kích thích sự suy nghỉ tìm tịi các vấn đề trong
bài học.
+ Cố gắng tạo thêm thời gian và tình huống để giúp các em có “cái nhìn lại”
những kiến thức cũ khi học sang một bài mới, chương mới.
Sáng kiến kinh nghiệm này chính là những bài học, những đề thi được tìm
tịi cụ thể. Nên hồn tồn có thể đưa vào ôn luyện cho học sinh trong trường.
Các đồng nghiệp có thêm một tài liệu để tham khảo trong quá trình giảng dạy.
Từ những bài tập minh họa và định hướng giải quyết các bài tập đó cho
học sinh chúng ta có thể thỏa sức sáng tạo thêm những bài tập kiểu móc nối kiến
thức từ các phần khác nhau lại một cách sáng tạo mà không hề nhàm chán. Hoặc
ngay cả với học sinh cũng có thể tự tạo ra các bài toán để “thách đố” với nhau…

3.2. Kiến nghị
Kiến nghị với Sở, phòng GD&ĐT, nhà trường và đồng nghiệp về việc
ứng dụng của sáng kiến và hướng tiếp tục nghiên cứu phát triển mở rộng của
sáng kiến, tạo ra những sân chơi tìm hiểu khám phá khoa học bổ ích cho học
sinh và giáo viên. Gắn liền các bài học trong sách với các thí nghiệm thực hành.
Gắn kết bài học trong sách với kiến thức sản xuất thực tế. Tạo ra các buổi giao
lưu nói chuyện về môn học giữa các học sinh khối 10, 11 & 12 do chính các em
đạo diễn.
Kiến nghị với các cơ quan quản lý giáo dục về các điều kiện vật chất và
tinh thần để thực hiện SKKN. Tạo ra một số bộ dụng cụ có sự lồng ghép kiến
thức thú vị như một số sơ đồ hình vẽ trong các bài tập minh họa trên. Tạo ra sân
chơi sáng tạo khoa học cho các học sinh thay vì chỉ thi máy móc nhàm chán trên
giấy.

18
SangKienKinhNghiem.net


XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày.... tháng ....năm.........
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung của
người khác.
(Ký và ghi rõ họ tên)

19
SangKienKinhNghiem.net




×