Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Chuyên đề tốt nghiệp: Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương: Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.56 MB, 27 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KẾ HOẠCH VÀ PHÁT TRIỂN

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC LÀNG NGHỀ HƯƠNG
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ QUỐC TUẤN, HUYỆN NAM SÁCH,
TỈNH HẢI DƯƠNG: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
SINH VIÊN THỰC HIỆN
LỚP
MSSV

: GS.TS. NGÔ THẮNG LỢI
: TRẦN ANH DŨNG
: KINH TẾ PHÁT TRIỂN 57B
11150964


Hà Nội 2018


Chuyên đề tốt
nghiệp

3

GVHD: GS.TS Ngô Thắng Lợi

MỤC LỤC



SV: Trần Anh Dũng

Lớp: Kinh tế phát triển 57B


DANH MỤC VIẾT TẮT

BTNMT: Bộ tài nguyên môi trường
CN : Cơng nghiệp
CNHHĐH: Cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa
COD: Nhu cầu oxy hóa học
DV : Dịch vụ
HD: Hải Dương
KT&HT: Kinh tế và hạ tầng
NN&PTNT: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
NSNN : Ngân sách nhà nước
NTM: Nông thôn mới
QCVN :Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
QĐ: Quyết định
SCT: Sở Công Thương
STNMT: Sở Tài ngun mơi trường
TCKH: Tài chính – kế hoạch
TSS: Tổng chất rắn lơ lửng
TTCN: Tiểu thủ công nghiệp
TW: Trung ương
UBND: Ủy ban nhân dân


DANH MỤC BẢNG



DANH MỤC HÌNH


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kinh tế tư nhân là động lực cho tăng trưởng kinh tế. Đẩy mạnh phát triển
kinh tế tư nhân trong đó khơi phục và phát triển các làng nghề đã và đang được
Đảng và Nhà Nước rất quan tâm. Khôi phục và phát triển các làng nghề không chỉ
giữ bản sắc mà cịn giúp cho nền kinh tế có sự đa dạng hóa sản phẩm. Phát triển
các làng nghề vừa là điều kiện vừa là kết quả của quá trình tập trung hóa và phân
cơng lao động ở nơng thơn. Cuộc sống của người dân hiện này dần trở nên ổn
định cùng với sự phát triển của các làng nghề. Sự phát triển của các làng nghề
góp phần đáng kể trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở địa phương: Góp phần tạo
công ăn việc làm và thu nhập cho dân cư ở khu vực nơng thơn; Cải thiện đời sống
gia đình, tận dụng lao động lúc nơng nhàn và góp phần xóa đói giảm nghèo, nâng
cao chất lượng cuộc sống người dân, cải thiện bộ mặt nông thôn tươi đẹp, văn
minh hơn. Bên cạnh những mặt tích cực đó, việc phát triển các làng nghề đã xuất
hiện nhiều
vấn đề cần phải khắc phục, đặc biệt là vấn đề ô nhiễm môi trường làng nghề
đang diễn ra rất phổ biến ở Việt Nam hiện nay. Chính vì vậy, khắc phục ơ nhiễm
mơi trường ở các làng nghề là nhiệm vụ cấp thiết hàng đầu ở các tỉnh, thành phố
để giúp cho kinh tế tư nhân thật sự trở thành động lực của nền kinh tế.
Hải Dương là một tỉnh thuộc đồng bằng Bắc Bộ và cũng là tỉnh có rất
nhiều làng nghề. Hiện nay, các làng nghề ở đây đã dần dần được phục hồi và phát
triển rất mạnh mẽ, đóng góp rất lớn vào GDP toàn tỉnh đồng thời đem lại việc
làm ổn định và nguồn thu nhập cao cho người lao động. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh
với khoảng 66 làng nghề trải rộng trên 20 nhóm ngành nghề sản xuất chính. Trong
đó, làng nghề mộc vẫn chiếm số lượng lớn với 14 làng nghề (chiếm 21%) và tiếp

theo sau là làng nghề chế biến thực phẩm, làng nghề thêu ren, làng nghề hương
và một số làng nghề khác. Tuy nhiên, việc khôi phục và phát triển các làng nghề
vẫn gặp rất nhiều khó khăn như phát triển sản xuất theo kiểu tự phát, chưa
nắm bắt được thị trường, chưa có thị trường ổn định.... Bên cạnh đó thì nhiều hộ
vẫn làm thủ cơng, máy móc cũ kỹ, thơ sơ điều này ảnh hưởng rất nhiều đến việc
bảo vệ môi
trường làng nghề và ảnh hưởng tới sự phát triển bền vững của các làng nghề tại
đây.


Làng nghề hương ở xã Quốc Tuấn, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương
cũng là một làng nghề đã tồn tại và phát triển lâu đời ở đây. Hiện nay, việc phát
triển làng nghề hương theo hướng bền vững cũng được lãnh đạo huyện quan
tâm và đề
cập đến. Tuy nhiên, vấn
đề

ô nhiễm mơi trường


đây vẫn rất bất cập và cịn

nhiều thách thức. Thứ nhất, về vấn đề ảnh hưởng tới sức khỏe người lao động,
sản xuất hương vẫn mang tính thủ công, điều kiện sản xuất chưa đảm bảo,
người lao động chưa được đào tạo đầy đủ. Chính vì vậy, nguy cơ xuất hiện về
bệnh tật cho con người là rất cao. Thứ hai, việc phát triển nghề hương đã và
đang gây ra ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, đặc biệt là ô nhiễm nguồn nước,
làm ảnh hưởng tới đời sống mỹ quan cũng như sức khỏe người dân và sản xuất
nông nghiệp tại đây. Đứng trước thực trạng sức khỏe người dân và sức khỏe
môi trường do sản

xuất hương gây ra, sinh viên chọn đề tài : “Ơ nhiễm mơi trường tại các làng
nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn, huyện Nam Sách, tỉnh Hải
Dương: Thực trạng và giải pháp” giúp tìm ra thực trạng, nguyên nhân và đưa ra
giải pháp giúp phát triển nghề hương và bảo vệ môi trường.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung: Đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường tại làng nghề sản
xuất hương xã Quốc Tuấn, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương. Từ đó đưa ra các
định hướng và giải pháp để giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường tại các làng
nghề hương nhằm hướng đến mục tiêu phát triển làng nghề sản xuất hương
theo hướng bền vững.
Mục tiêu cụ thể:
Th


nhất, Xây dựng khung nghiên cứu của chuyên
đề

về ô nhiễm môi

trường và ô nhiễm môi trường tại các làng nghề hương và tác động của nó đối với
đời sống và sản xuất của nhân dân sinh sống trong các làng nghề hương.
Thứ hai, Đánh giá thực trạng ô nhiễm môi trường, tác động của ô nhiễm
môi trường và hậu quả của ô nhiễm môi trường tới sản xuất và đời sống của
người dân tại các làng nghề của xã Quốc Tuấn, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương.
Th


ba,

Tìm ra các nguyên nhân ảnh hưởng đến tình trạng ô nhiễm môi


trường ở các làng nghề hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn huyện Nam Sách tỉnh
Hải Dương.


Thứ tư, Đưa ra những định hướng cụ thể để giảm thiểu ô nhiễm môi
trường tại các làng nghề hương của xã Quốc Tuấn, huyện Nam Sách, tỉnh Hải
Dương.
Thứ năm, Đưa ra các giải pháp để giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại các
làng nghề hương của xã Quốc Tuấn, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương.
3. Đối tượng nghiên cứu
Các làng nghề hương tại xã Quốc Tuấn, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương
và tình trạng ơ nhiễm mơi trường tại các làng nghề hương đó.
4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Thực hiện nghiên cứu khảo sát trên phạm vi 3 thôn
cũng là 3 làng nghề tại xã Quốc Tuấn: Đơng Thơn, An Xá và Trực Trì.
Phạm vi thời gian: Nghiên cứu đã tiến hành thu thập các số liệu thứ cấp
vào năm 2017 thông qua số liệu tổng hợp từ các phòng ban liên quan ở huyện Nam
Sách và tỉnh Hải Dương. Nghiên cứu cũng tiến hành khảo sát vào tháng 11 – 2018
và đưa ra giải pháp giảm ô nhiễm môi trường tại ba làng nghề xã Quốc Tuấn cho
những năm tiếp theo.
Phạm vi về nội dung: Chuyên đề chủ yếu nghiên cứu về môi trường và ô
nhiễm môi trường của các làng nghề hương trong đó tập trung vào mức độ,
nguyên nhân của ô nhiễm và hậu quả của ô nhiễm tới đời sống và sản xuất của
người dân sống trong các làng nghề hương.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp làm việc tại bàn và phương pháp chuyên gia: sinh viên tiến
hành nghiên cứu, tổng hợp và phân tích các văn bản, tài liệu có liên quan đồng
thời tham khảo ý kiến của thầy cô trong khoa Kế hoạch và Phát triển, trường
Đại học Kinh tế Quốc dân để tìm hiểu cơ sở lý luận cho đề tài.

- Phương pháp quan sát: Quan sát môi trường và hoạt động môi trường, trang
thiết bị cho các hoạt động mơi trường, tìm hiểu mơi trường và cơng tác môi
trường tại các địa phương khác để rút ra nhận xét và đánh giá về môi trường và
các hoạt động môi trường tại xã Quốc Tuấn, huyện Nam Sách.


- Phương pháp phỏng vấn sâu: Phương pháp này được thực hiện nhằm
thu thập ý kiến của các cán bộ địa phương và các hộ sản xuất hương và những
hộ dân


sống xung quanh các cơ sở sản xuất này để có cái nhìn tổng thể, thực tế, gần gũi
nhất về hiện trạng môi trường ở địa phương.
- Phương pháp điều tra, khảo sát: Trên cơ sở vận dụng kết quả nghiên
cứu lý luận vào trường hợp cụ thể (xã Quốc Tuấn) sinh viên tiến hành điều tra 3
cơ sở sản xuất hương để đánh giá được thực trạng phát triển làng nghề hương,
tác động của việc phát triển làng nghề hương tới môi trường và nguyên nhân của
sự ảnh hưởng đó. Từ những kết luận phân tích ở trên, tác giả đưa ra một số
khuyến nghị định hướng và giải pháp phát triển làng nghề và bảo vệ môi
trường tại xã Quốc Tuấn, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương.
6. Kết cấu đề tài
CHƯƠNG 1: Làng nghề sản xuất hương và ô nhiễm môi trường tại các làng
nghề sản xuất hương.
CHƯƠNG 2: Phương pháp đánh giá ô nhiễm môi trường tại các làng nghề
sản xuất hương của xã Quốc Tuấn, huyện Nam Sách.
CHƯƠNG 3: Thực trạng ô nhiễm môi trường tại các làng nghề hương ở
xã Quốc Tuấn, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương
CHƯƠNG 4: Định hướng và giải pháp giảm ô nhiễm môi trường tại các
làng nghề hương của xã Quốc Tuấn, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương.



CHƯƠNG I : LÀNG NGHỀ SẢN XUẤT HƯƠNG VÀ Ô NHIỄM MÔI
TRƯỜNG TẠI CÁC LÀNG NGHỀ SẢN XUẤT HƯƠNG
1.1. SẢN XUẤT HƯƠNG VÀ LÀNG NGHỀ SẢN XUẤT HƯƠNG
1.1.1.

Sản phẩm hương và đặc điểm của sản xuất sản phẩm hương

1.1.1.1.Sản phẩm hương
Sự tồn tại và phát triển của nhang hương cùng với sự tồn tại và phát triển
của đạo Phật cũng như đời sống tâm linh của người dân Châu Á nói chung và đời
sống tín ngưỡng của người Việt Nam nói riêng. Hương được sử dụng trong
những
ngày lễ, ngày rằm và trong tục thờ cúng của người Việt Nam. Đặc biệt trong
những ngày tết, hương được sử dụng nhiều hơn.
Ngày nay, nhu cầu sử dụng hương ngày càng lớn nên việc sản xuất hương
được đẩy mạnh. Vì vậy ngồi sự hoạt động của các làng nghề sản xuất
hương, các cơ sở sản xuất hương cũng ngày càng mở ra và cạnh tranh trực tiếp
với các làng nghề. Để đáp ứng được nhu cầu sản xuất, nguyên liệu đầu vào trở
nên khan hiếm hơn nên hương hóa chất xuất hiện gây hại đối với người sản xuất
và người tiêu dùng. Hiện nay, thị trường tồn tại hai loại hương là hương sạch và
hương hóa chất.
Trong q trình làm hương, việc phơi khô hương làm cho hương được khô
đều và dễ cháy cũng như làm chất lượng hương tốt hơn việc sấy hương. Vì vậy,
việc sản xuất hương tại các làng nghề chủ yếu dựa nhiều vào thời tiết. Mùa
khơ và có nắng, thời tiết hanh và có gió sẽ thích hợp cho việc sản xuất hương
hơn là mùa mưa với không khí mang hơi ẩm nhiều. Việc làm khơ hương vào mùa
mưa trở
nên khó khăn hơn, đặc biệt là những làng nghề chưa phổ biến máy sấy hương.
Việc phơi hương cũng gây ảnh hưởng tới môi trường sống và sinh hoạt của người

dân.
1.1.1.2.Đặc điểm của sản xuất sản phẩm hương
a. Sản xuất sản phẩm hương mang tính truyền thống
Sản xuất hương hiện nay mặc dù nhiều nơi đã có sự cải tiến về máy móc
để cơ giới hóa việc sản xuất. Tuy nhiên, vẫn còn một số làng nghề sử dụng máy


móc thơ sơ, lạc hậu, chủ yếu vẫn dùng sức người để sản xuất. Vì vậy, năng
suất


lao động vẫn chưa được cao và gây ảnh hưởng tới sức khỏe của người sản xuất.
Sản xuất vẫn mang tính manh mún, nhỏ lẻ theo hộ gia đình, chưa có quy mơ lớn
và chun mơn hóa trong sản xuất hương.

b. Lực lượng công nhân sản xuất hương chủ yếu là nông dân.
Sản xuất hương và sản xuất nông nghiệp vẫn được đan xen lẫn nhau trong
các làng và người làm hương vừa là thợ thủ công vừa người nông dân và tranh thủ
thời gian nơng nhàn của mình để sản xuất hương. Hiện nay thì đã có sự chun
mơn hóa khi một số người nơng dân đã chuyển hẳn sang làm hương để tăng thu
nhập cho gia đình. Trong thời gian giáp tết, để đáp ứng nhu cầu của người tiêu
dùng, đã có sự di cư lao động từ các nơi khác đến để sản xuất hương. Thợ
thủ công tại các làng nghề sản xuất hương được truyền nghề và dạy nghề rất tỉ
mỉ và khắt khe. Vì vậy, lao động làng nghề hương thường có tay nghề cao và giúp
gìn giữ, phát huy được những truyền thống của làng nghề.
c. Nguyên liệu sản xuất hương chủ yếu tại chỗ và công nghệ dùng để sản xuất
hương tương đối lạc hậu.
Công nghệ dùng để sản xuất hương
Việc sản xuất hương chủ yếu vẫn sử dụng những công nghệ thô sơ,
lạc hậu, sử dụng kĩ thuật thủ công và bán thủ công là chủ yếu. Tuy nhiên, hiện

nay, sự cạnh tranh của thị trường và nhu cầu lớn hơn thì một số làng nghề đã áp
dụng công
nghệ mới vào việc sản xuất hương để tăng năng suất và chất lượng hương để
cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Nguyên liệu để sản xuất hương
Hương trên thị trường hiện nay được sản xuất chính từ ba nguyên liệu là :
các cây bài, cây trầm hương và các chất hóa học. Ở các làng nghề, ban đầu là sản
xuất từ các cây thảo dược và các nguyên liệu hầu hết gần nơi sản xuất. Tuy
nhiên, vì sự cạnh tranh của các cơ sở sản xuất hương khác nên các làng nghề đã
bắt đầu sử dụng những nguyên liệu đầu vào giá rẻ hơn hoặc các nguyên liệu có
quanh năm để sản xuất hương nhằm cạnh tranh cả về giá và số lượng hương
trên thị trường.
d. Sản phẩm của nghề sản xuất hương


Sản phẩm hương đa dạng và phong phú về hình dạng và mẫu mã. Có thể
kể đến như hương thẳng và hương vịng, có những nơi dùng hương quấn giấy.
Trên thị trường hiện nay có 2 loại hương đó là hương sạch và hương hóa chất.
Hương sạch được sản xuất từ những cây thảo hương và tinh dầu tạo mùi. Hương
hóa chất được tạo ra từ các hóa chất của benzen và đồng vị của benzen. Tuy vậy,
việc sản xuất hương sạch hay hương hóa chất đều gây ra những sự ô nhiễm nhất
định cho môi trường và ảnh hưởng tới những hộ sản xuất và hộ dân xung quanh.
1.1.2. Quy trình sản xuất và tiêu thụ hương
Quy trình sản xuất và tiêu thụ hương trại qua 7 bước, được mơ tả qua mơ
hình sau:

Hình 1.1: Quy trình sản xuất hương
Nguồn: Tổng hợp từ khảo
sát Mô tả cụ thể quy trình sản xuất và tiêu thụ hương
Trước khi cho nguyên liệu vào nghiền, người sản xuất sẽ phơi khô các thảo

dược, dược phẩm và đặc biệt là cây bài.
Thứ nhất, Đối với khâu nghiền nguyên liệu, tất cả những nguyên liệu, dược
phẩm như hồi, tùng, quế, đinh hương, thuốc bắc, hoàng đàn... và cây bài được cho
vào máy và nghiền
nhỏ

để khi tạo bột hương không
bị

sạn và bột hương được

nhuyễn và tạo được mùi đặc trưng của hương. Để có thể đạt chất lượng bột
tốt, trước khi nghiền nhỏ cần lựa chọn, phân loại và loại bỏ các tạp chất kỹ
lưỡng.


Thứ hai, Sau đó, người thợ thủ cơng cho ngun liệu đã được nghiền nhỏ
vào máy đảo bột để tạo ra bột chuẩn bị cho bước tiếp theo. Trước khi sang khâu
sản xuất thứ ba, người thợ thủ công cần ray mịn bột nhằm có thể lấy được bột
hương mịn tối đa, tạo điều kiện cho việc sản xuất ra sản phẩm hương đẹp mắt
và chất lượng hơn.
Thứ ba, Sau khi thu được bột hương mịn tối đa, ta trộn bột hương với bột
keo và nước bằng một tỷ lệ vừa đủ, sự kết dính này khơng làm ảnh hưởng đến
chất lượng và mùi của hương đồng thời giúp cho việc sản xuất hương tốt hơn.
Sau đó, người thợ thủ công đổ bột vào máy bắn hương và cho que hương vào máy
và tạo thành hương nén. Hệ thống máy nghiền và máy đảo bột chỉ có 1 đầu vào
và 1 đầu ra. Tuy nhiên, hệ thống máy bắn hương có 2 đầu vào và 1 đầu ra. Hai
đầu vào gồm 1 đầu ở trên để cho bột hương và 1 đầu nằm ngang để cho chân
hương vào. Đầu ra là nơi để chân hương sau khi được quấn thêm 1 lớp bột
hương. Người thợ thủ cơng có trách nhiệm theo dõi quy trình ra hương để có thể

xử lý kịp thời những vấn đề như tắc máy hay chân hương bị gãy...
Thứ tư, Sau khi hương nén được thành hình thành, người thợ thủ cơng
mang hương đi phơi khơ để thu được sản phẩm hương cuối cùng. Hiện nay, 1 số
hộ sản xuất dùng máy sấy hương để khắc phục lại thời tiết ẩm mùa xuân và đầu
mùa hạ, giúp cho việc sản xuất và tiêu thụ hương được thông suốt.
Thứ năm, Sau khi thu được sản phẩm hương cuối cùng, người làm hương
kiểm tra và loại bỏ những cây hương không đạt yêu cầu như bột hương bị vỡ,
không đều, chân hương bị gãy... và cắt cây hương theo tỷ lệ nhất định để đạt
được hiệu quả cao khi xử dụng.
Sau cùng, người thợ thủ cơng đóng gói và đóng hộp để giao đến các cơ sở
bán bn, bán lẻ hương. Sản phẩm cịn lại sẽ được đóng thùng để kho làm thành
phẩm dự trữ khi cần.
Trong quy trình sản xuất hương, ơ nhiễm mơi trường được hình thành ở
các khâu nghiền nguyên liệu, đảo bột, ra hương, phơi hương, loại bỏ hương
hỏng và sự ô nhiễm này được phân tích cụ thể ở các phần sau.


1.1.3.

Làng nghề sản xuất hương

1.1.3.1.Khái niệm và đặc điểm làng nghề
a. Khái niệm làng nghề
Trên nhiều phương tiện thông tin ở trung ương và địa phương hai từ “Làng
nghề” đã xuất hiện khá nhiều. Tuy nhiên hiện nay vẫn chưa có định nghĩa thống
nhất, mà chủ yếu được coi là một phạm trù trong văn hoá. Theo một số nghiên
cứu, làng nghề được hiểu là sự kết hợp giữa làng và nghề, cùng tồn tại ở một vị
trí nhất định và các hộ trong làng đều sống bằng nghề đó. Theo một số nghiên
cứu khác thì làng nghề vẫn diễn ra hoạt động sản xuất nông nghiệp theo lối tiểu
nông và hộ gia đình cùng với sự tồn tại của một số nghề khác tuy nhiên đã có sự

nổi trội của một nghề truyền thống với niên đại từ rất lâu và có rất nhiều lao
động đi theo nghề truyền thống đó. Hoặc như làng nghề được định nghĩa là là
làng có một nghề tồn tại độc lập được tách khỏi nghề nông nghiệp và thu hút
nhiều lao động cũng như tạo thu nhập chính cho họ. Từ đó, ta thấy được để
thành một làng nghề, cần hội tụ 3 điều kiện: (i) Nghề đó phải tách khỏi nơng
nghiệp; (ii) Có một số lượng tương đối các hộ hoặc nhiều người cùng sản xuất
một nghề; (iii)Thu nhập do sản xuất nghề mang lại chiếm một tỷ trọng lớn
trong tổng thu nhập của làng.
Hiện nay, làng nghề tồn tại dưới hai dạng đó là làng nghề truyền thống và
làng nghề mới với những đặc điểm khác nhau.
b. Đặc điểm của làng nghề
Ở mỗi làng nghề tuy bao giờ cũng có sự khác nhau về quy mơ sản xuất,
quy trình cơng nghệ, tính chất sản phẩm nhưng đều có chung một số đặc điểm
sau:
Làng nghề tồn tại ở nông thôn và gắn bó với q trình sản xuất nơng nghiệp,
nơng thơn. Hộ gia đình là đơn vị sản xuất nhỏ nhất của làng nghề và cũng là đơn
vị
sản xuất chiếm đa
số

và phổ biến trong các làng nghề. Người lao động
từ

hai

nguồn là các thành viên trong gia đình và lao động đi thuê với các cơ sở vật chất
tự xây dựng.


Có sự chun mơn hóa sản xuất trong các làng nghề. Làng nghề sản xuất

càng phức tạp thì tính chun mơn hóa càng cao. Việc chun mơn hóa giúp tăng
năng suất lao động cũng như việc quy hoạch các khu sản xuất dễ dàng hơn.


Cơng nghệ sản xuất lạc hậu vẫn cịn khá đơn giản, chủ yếu vẫn dựa
vào sức của người lao động là chính. Kỹ thuật sản xuất vẫn dựa theo bí quyết
được truyền từ đời này sang đời khác. Vì vậy chưa tạo được năng suất cao cũng
như chưa tận dụng hết nguồn lực của làng nghề.
Sản phẩm của các làng
nghề

có tính độc đáo, mang tính
nghệ

thuật cao

nhưng hầu như được sản xuất đơn chiếc hoặc sản xuất 1 sản phẩm.
Tận dụng nguồn nguyên liệu tại chỗ để tạo ra sản phẩm giúp gia tăng thu
nhập cho người lao động. Tuy nhiên, hiện nay, nguồn nguyên liệu tại chỗ của các
làng nghề gần như đã hết và không đủ đáp ứng cho sản xuất. Vì vậy, các làng
nghề đã chuyển hướng sang nhập khẩu nguyên liệu. Điều này ảnh hưởng rất lớn
đến sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
1.1.3.2.Khái niệm và đặc điểm của làng nghề hương
a. Khái niệm của làng nghề sản xuất hương
Làng nghề sản xuất hương hầu hết là những làng nghề truyền thống với
việc sản xuất tách khỏi ngành nơng nghiệp và có đa số hộ trong làng cùng làm
hương. Đồng thời, người lao động trong làng nghề hương có thu nhập chính từ
nghề này. Nghề sản xuất hương có từ rất lâu đời gắn liền với sự phát triển của
đạo Phật và phong tục tập quán của người Việt Nam. Hàng năm, số lượng hương
được sản xuất rất nhiều với lượng từ 500 đến 800 tấn mỗi năm ở mỗi làng

hương chủ yếu để đáp ứng nhu cầu của người dân địa phương và một phần xuất
khẩu. Việc tiêu thụ hương được diễn ra trong những người lễ, tết, ngày rằm,
mùng một, đặc biệt là dịp cuối năm với mỗi tháng, người sản xuất hương có thể
tiêu thụ được khoảng 300 – 400 thùng và mỗi thùng khoảng 2,5 đến 3 vạn nén.
Hiện nay, ở Việt Nam có rất nhiều làng nghề hương được phân bố rải rác ở cả 3
miền Bắc, Trung, Nam điều này cho thấy nghề sản xuất hương khá phát triển ở
Việt Nam.
b. Đặc điểm của làng nghề hương
Các làng nghề ở Việt Nam có những đặc điểm chung giống nhau. Tuy nhiên,
làng nghề hương với những đặc điểm sản xuất hương đã có những đặc điểm
riêng biệt của mình.
Thứ nhất, Làng nghề sản xuất hương tồn tại ở nông thôn và gắn với yếu tố lịch sử


Trước đây, làng nghề hương xuất hiện ở nông thôn và thuộc nhóm
ngành nơng nghiệp. Việc hình thành làng nghề hương xuất phát từ lúc người
nông dân
tranh thủ lúc nông nhàn để cải thiện bữa ăn và tăng thu nhập cho gia đình. Tuy
nhiên sau đó, nghề sản xuất hương được tách ra và sát nhập vào nhóm ngành tiểu
thủ cơng nghiệp vì những tính chất và đặc điểm của sản xuất hương. Mặc dù
vậy, làng nghề hương vẫn tồn tại ở nông thôn và chịu ảnh hưởng rất nhiều từ
đặc điểm sản xuất của nông thôn. Hiện nay, kinh tế làng nghề hương liên kết với
kinh tế nông nghiệp để tạo ra một kết cấu vững chắc cho phát triển kinh tế
nông thôn.
Thứ hai, Làng nghề sản xuất hương thường là các làng nghề truyền thống,
quy mô sản xuất nhỏ
Hiện nay đã có sự xuất hiện của nhiều làng nghề mới. Tuy nhiên, làng nghề
hương hầu hết vẫn sản xuất theo hướng truyền thống. Chính vì thế, lao động ở
làng nghề hương thường có tay nghề cao, hỗ trợ tốt cho quá trình sản xuất
hương. Vì vẫn là các làng nghề truyền thống nên thị trường tiêu thụ hương

không những khơng giảm mà cịn tăng theo thời gian, giúp cho việc sản xuất và
tiêu thụ hương
tr nên dễ dàng hơn. Tuy nhiên, các làng
ở nghề

hương truyền thống vẫn tồn tại

những điểm hạn chế như công nghệ sản xuất thô sơ, lạc hậu và thói quen sản
xuất của người nơng dân, làm cho năng suất lao động bị giảm đi so với sản xuất
theo hướng làng nghề mới. Bên cạnh đó, quy mơ hộ sản xuất nhỏ sẽ khơng đáp
ứng được những đơn hàng lớn, chưa góp phần phát triển mạnh làng nghề hương.
Thứ ba, hình thức tổ chức sản xuất hương là trong các hộ gia đình và số
lượng hộ tham gia sản xuất lớn
Chính vì tồn tại là các làng nghề truyền thống nên hình thức tổ chức sản
xuất hương vẫn theo các hộ gia đình và theo hướng nhỏ lẻ vì vậy số lượng hộ
sản
xuất hương trong làng nghề lớn và đã duy trì được việc sản xuất hương trong
nhiều năm. Hộ gia đình vừa là đơn vị sản xuất vừa là một đơn vị kinh tế trong
làng nghề. Việc tổ chức theo hộ gia đình có thể huy động được tồn bộ thành
viên của gia đình tham gia vào việc sản xuất và tận dụng được mặt bằng sản xuất
của gia đình. Làng nghề hương hiện nay mang lại doanh thu lớn cho mỗi hộ sản


xuất và gia tăng thu nhập cho người lao động. Tuy nhiên hiện nay, làng nghề
hương rất ô nhiễm từ việc sản xuất hương tạo ra, gây ảnh hưởng lớn đến đời
sống và sản xuất của người dân xung quanh.


1.1.3.3. Vai trò của làng nghề hương đối với phát triển kinh tế xã hội ở nông
thôn

a. Giải quyết việc làm và gia tăng thu nhập cho người dân
Trước khi có làng nghề hương xuất hiện, người dân ở các làng nghề
chủ yếu thực hiện việc canh tác nông nghiệp, chủ yếu là cây lúa. Việc cày cấy
được thực hiện theo thời vụ và phụ thuộc rất nhiều vào thiên nhiên. Vì vậy, thời
gian lao động của người dân khơng được ổn định và có nhiều thời gian nơng nhàn.
Khi đó, thu nhập người nơng dân khơng cao cũng như sự gia tăng các vấn đề xã
hội. Đồng thời, sức ép từ việc gia tăng dân số cũng như tác động của nhiều yếu
tố ngoại cảnh như quá trình CNH – HĐH làm cho đất canh tác nông nghiệp bị hạn
chế đi nhiều, vì vậy sản xuất nơng nghiệp cũng bị hạn chế. Khi làng nghề hương
xuất hiện, ngoài việc canh tác nông nghiệp, người dân tranh thủ thời gian nơng
nhàn của mình để sản xuất hương, giúp gia tăng thu nhập cho người dân và giảm
các vấn đề xã hội. Ngồi ra, làng nghề có thể tận dụng những người nơng dân
khơng có việc làm khi ruộng đất bị thay đổi mục đích sử dụng hay những người
dân quá độ tuổi lao động,
tr em và những người khuyết
ẻ tật

ở trong làng
nghề

hương. Vì vậy, làng nghề

hương có vai trị rất quan trọng và là động lực quan trọng trong việc giải quyết
tình trạng thất nghiệp tạm thời cho người nơng dân.
Sự xuất hiện của làng nghề hương kéo theo sự xuất hiện của một số
ngành khác như du lịch và vận tải, tạo điều kiện để giải quyết vấn đề việc
làm và làm gia tăng thu nhập, giúp cho người dân có thể ổn định được cuộc sống
của mình tại
nơi sinh sống, làm phong phú hơn cuộc sống nông thôn cũng như làm giảm q
trình di dân từ nơng thơn ra thành thị để tìm việc làm. Điều này có tác động tích cực

đến việc quản lý xã hội ở các đô thị. Đây là sự phát triển hiệu quả và bền vững
trong bối cảnh hạn chế việc làm ở nơng thơn hiện nay.
b. Tăng tỷ trọng nhóm ngành tiểu thủ cơng nghiệp ở nơng thơn
Với những đặc tính riêng biệt, làng nghề hương được tách khỏi nhóm
ngành nơng nghiệp để gia nhập nhóm ngành tiểu thủ cơng nghiệp. Sự di chuyển
này góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng tăng tỷ trọng


nhóm ngành tiểu thủ cơng nghiệp và giảm tỷ trọng nhóm ngành nơng nghiệp
trong cơ cấu nền kinh tế.


Làng nghề hương xuất hiện góp phần xóa bỏ sự độc canh cây lúa, làm tăng
nhanh khối lượng sản phẩm hàng hóa tiêu dùng, xuất khẩu, giúp cho thu nhập
người dân tăng lên, góp phần xóa đói giảm nghèo ở trong các làng nghề cũng như
địa phương lân cận. Khi khối lượng hàng hóa tăng lên, thị trường được mở rộng

nền kinh
tế

dịch
vụ

có cơ hội phát triển. Khi đó,


cấu kinh
tế

nơng thơn sẽ


chuyển dịch theo hướng tích cực.
c. Phát triển du lịch văn hóa lịch sử
Làng nghề truyền thống tồn tại và phát triển cùng với
sự

tồn tại và phát

triển của dân tộc, nó gắn liền với sự phát triển văn hóa, lịch sử dân tộc. Vì
vậy, gắn kết làng nghề với phát triển du lịch hiện nay đang là hướng phát triển
được các địa phương áp dụng và rất thành công. Đối với làng nghề hương, việc
gắn kết làng nghề với phát triển du lịch ngồi việc giúp duy trì việc sản xuất
hương, nó cịn giúp bảo tồn và phát triển di tích lịch sử của các đình, chùa, thu hút
khách tham quan và quảng bá được những văn hóa tốt đẹp của người Việt Nam.
Bên cạnh đó, việc gắn kết hai lĩnh vực giúp đa dạng hóa các ngành kinh tế, có thể
giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho người dân tại làng nghề. Tuy nhiên, việc
kết hợp này cần phải xem xét kỹ càng để có thể thực hiện có hiệu quả tốt nhất.
d. Góp phần đào tạo nguồn nhân lực cho phát triển công nghiệp
Với những đặc điểm của việc sản xuất hương, người làm hương có tay
nghề cao do được truyền nghề với những quy định khắt khe. Người thợ thủ cơng
sẽ được rèn thói quen, kỷ luật và phương pháp làm việc công nghiệp. Từ đó hình
thành thị trường lao động đáp ứng được cả về số và chất lượng cho những ngành
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Đồng thời xây dựng và đạo tạo được
những cán bộ quản lý, chủ doanh nghiệp tư nhân. Khi xã hội ngày càng phát triển
việc có các nhà máy, khu công nghiệp, cụm công nghiệp thay thế cho những cánh
đồng. Khi đó, những lao động trong tiểu thủ cơng nghiệp có thể dễ dàng di
chuyển sang ngành cơng nghiệp để lao động. Điều này góp phần giúp phát triển
công nghiệp theo hướng bền vững và hiệu quả.
e. Thúc đẩy kinh tế tư nhân, góp phần phát triển kinh tế nông thôn, xây dựng NTM



×