Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

LS HS 25 NGÔ ĐÌNH HOÀNG CHỐNG NGƯỜI THI HÀNH CÔNG VỤ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (516.89 KB, 16 trang )

HỌC VIỆN TƯ PHÁP
Cơ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh

BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN
KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN HÌNH SỰ

Mã hồ sơ     : LS.HS 25 NGƠ ĐÌNH HỒNG CHỐNG NGƯỜI 
                        THI HÀNH CƠNG VỤ
Diễn án lần

: …………………

Ngày diễn

: …………………

GVHD

: …………………

Họ và tên

: ……………………….

Ngày sinh

: ……………………….

Lớp

: ……………………….



Số báo danh : ……………………….
Nhóm

: ………………………


TPHCM, ngày ….. tháng …… năm 2022


I.

TĨM TẮT VỤ ÁN
1. Những người tham gia tố tụng
Bị cáo: Ngơ Đình Hồng.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Vũ Mạnh Nam, Trần Hồi Phương
Người làm chứng: Phạm Hồng Long, Nguyễn Lê Linh
Người bào chữa cho bị  cáo:  Luật sư  A  – Văn phịng Luật sư  X – Đồn luật sư

thành phố Hồ Chí Minh
2. Tóm tắt nội dung vụ án
Khoảng 22h30 ngày 08/10/2017, anh Nguyễn Văn Chính (cán bộ  đội CSGT số 7)
cùng với anh Vũ Manh Nam (Phó đội trưởng Đội CSGT số 7) làm tổ trưởng cùng các
anh Trần Hồi Phương (cán bộ CSHS); Đinh Văn Nguyện (cán bộ đội CSGT số 7) và
một số  người khác đang làm nhiệm vụ  bảo đảm trật tự  an tồn giao thơng tại ngã ba
Phạm Văn Đồng – Trần Quốc Hồn thuộc địa phận phường Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà
Nội thì anh Chính phát hiện Ngơ Đình Hồng (sinh năm 1990 thường trú tại thơn Vân
Thu, Hà Vân, Thanh Hố) điều khiển xe máy nhãn hiệu Honda Wave màu trắng –
xám, BKS: 29E1­561.51 lưu thơng trên đường Phạm Văn Đồng theo hướng đi Phạm
Hùng, phía sau chở 02 người khách nên ra hiệu dừng xe, Hồng đã chấp hành dừng xe

và dắt xe vào khu vực làm việc của tổ cơng tác, 02 khách đi xe của Hồng lợi dung sơ
hở bỏ đi. 
Anh Phương (mặc thường phục) tiến hành kiểm tra hành chính đối với Hồng, u
cầu xuất trình giấy tờ xe, giấy tờ cá nhân và tự bỏ các đồ vật trong người ra để tổ cơng
tác kiểm tra. Hồng nói khơng đem theo giấy tờ xe và lấy ví tiền và điển thoại để  lên
1


n xe vì vậy anh Phương cầm chìa khố xe để  lên bàn làm việc, hướng dẫn Hồng
đến gặp anh Nguyện để giải quyết. Hồng được anh Nguyện giải thích lỗi đã vi phạm
phải tạm giữ phương tiện, Hồ xin để khơng bị tạm giữ nhưng khơng được nên đã tiến
hành chưởi bới tổ cơng tác. Anh Phương u cầu Hồng khơng được chưởi thì Hồng
lấy ví và rút tiền ném xuống đất, trước mặt tổ cơng tác. 
Hồng tiếp tục chỉ tay và chưởi mắng tổ cơng tác dù anh Nam đã tiếp tục giải thích
cho Hồng về  lỗi vi phạm. Anh Phương đến và dùng tay kéo Hồng ra khỏi khu vực
đã căng dây phản quang nhưng Hồng gạt tay anh Phương ra tiếp tục chưởi bới. 
Anh Phương cùng những người  trong  tổ   cơng  tác  khống  chế   Hồng,  quật ngã
Hồng xuống đất, trong q trình đó Hồng đã dùng tay túm tóc anh Phương giật ra
phía sau, túm cổ  anh Phương  đẩy ra nhưng anh Phương khơng bị  thương tích gì.
Hồng có 01 vết xước dài 2cm ở mu bàn tay trái, 01 vết xước dài 02cm ở cổ tay trái do
lúc Hồng kháng cự tự gây nên. Chính hành vi của Hồng đã cản trở, gián đoạn 10 –
15 phút khi tổ cơng tác thực thi nhiệm vụ nên tổ  cơng tác bắt giữ  Hồng và bàn giao
cho cơng an phường Mai Dịch để điều tra làm rõ. 
Cơng an quận Cầu giấy ra quyết định xử  phạt vi phạm hành chính ngày 15/10/2017
trong lĩnh vực giao thơng đường bộ đối với Hồng do các hành vi: chở theo 02 người;
khơng mang giấy tờ xe; khơng mang theo giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân
sự của chủ xe cịn hiệu lực. 
Ngày 20/9/2018 CQCSĐT – CA quận Cầu Giấy, Hà Nội ra quyết định khởi tố
vụ án hình sự, quyết định khởi tố bị can đối với Ngơ Đình Hồng về tội Chống người
thi hành cơng vụ theo khoản 1 Điều 330 Bộ luật Hình sự. 


2


Ngày 31/10/2018, CQCSĐT – CA quận Cầu Giấy, Hà Nội có Bản kết luận điều
tra vụ án hình sự đề nghị truy tố Hồng về tội Chống người thi hành cơng vụ, quy định
tại khoản 1 Điều 330 BLHS. 
Ngày 14/11/2018, VKSND quận Cầu Giấy, Hà Nội có Cáo trạng truy tố  ra
trước Tồ án nhân dân quận Cầu Giấy, Hà Nội để  xét xử  Ngơ Đình Hồng về  tội
Chống người thi hành cơng vụ theo khoản 1 Điều 330 BLHS. 
II.

ĐỊNH HƯỚNG BÀO CHỮA
Sau q trình nghiên cứu hồ sơ, xét thấy tun phạt bị cáo như vậy là khơng hợp

lý.  Vì lẽ  đó, với tư  cách là luật sư  bào chữa cho bị  cáo  Ngơ Đình Hồng, tơi định
hướng bào chữa cho bị cáo theo hướng sau: 
Khơng đồng ý với tội danh mà Viện kiểm sát truy tố bị cáo Ngơ Đình Hồng về
tội “Chống người thi hành cơng vụ” bào chữa và lập luận làm rõ sự vơ tội của bị cáo.
III. KẾ HOẠCH XÉT HỎI
Với tư cách luật sư bào chữa cho bị cáo Ngơ Đình Hồng, kế hoạch xét hỏi được
xây dựng nhằm làm rõ bị cáo vơ tội như sau: 
III.1.Hỏi bị cáo Ngơ Đình Hồng:


Mục đích bị cáo lưu thông trên đường Phạm Văn Đồng hướng đi Phạm Hùng vào
khoảng 22h30p ngày 08/10/2017 bằng xe gắn máy chở 02 người để làm gì?




Sau khi bị cáo nhận được hiệu lệnh dừng xe, các thành viên tổ công tác đã yêu
cầu bị cáo thực hiện những việc gì?



Bị cáo không chấp nhận yêu cầu việc nào của tổ cơng tác?



Bị cáo có được giải thích rõ lý do vì sao bị cáo bị giữ xe khơng?
3




Bị cáo có chưởi bới tổ cơng tác khơng? Nếu có thì trong bao lâu?



Bị cáo có dùng vũ lực đối với thành viên tổ công tác không?



Thời điểm xảy ra vụ việc có những đồng chí nào trực tiếp xử lý, giải quyết?



Trong thời gian bị cáo to tiếng, xảy ra vụ việc thì những đồng chí khác có tiếp tục
thực hiện nhiệm vụ được khơng?


III.2.Hỏi người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Vũ Mạnh Nam:


Anh cho biết thời điểm tối ngày 8/10/2017 có bao nhiêu người tham gia thực
hiện nhiệm vụ tại ngã ba Phạm Văn Đồng – Trần Quốc Hoàn?



Anh cho biết nhiêm vụ của anh khi tham gia thực hiện nhiệm vụ tối ngày
8/10/2017?



Anh cho biết những đồng chí nào trực tiếp tham gia giải quyết vụ việc xảy ra với
bị cáo Hoàng?



Anh hãy cho biết trình tự, thủ tục khi phát hiện bị cáo Hồng vi phạm chở 02
người trên xe gắn máy?



Khi sự việc xảy ra, bị cáo Hồng đã khơng chấp hành những yêu cầu gì?



Trong quá trình làm việc với bị cáo Hồng, bị cáo có hành vì xơ đẩy, đánh lực
lượng thi hành nhiệm vụ khơng?




Bị cáo Hồng có những lời nói đe doạ dùng vũ lực khơng?

III.3.Hỏi người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Trần Hồi Phương:


Anh cho biết khi anh kéo bị cáo ra khỏi khu vực căng dây là khi nào? Lúc ấy bị
cáo đã được thực hiện xong việc kiểm tra bởi tổ công tác chưa?
4




Anh mơ tả chính xác, cụ thể hành vi chống đối của Hoàng khi anh quật ngã và
khống chế Hoàng?

III.4.Hỏi người làm chứng Phạm Hoàn Long:


Anh có chứng kiến cảnh bị cáo dùng tay gạt anh Phương khơng?



Anh có chứng kiến cảnh bị cáo dùng tay chân chống trả khi bị anh Phương quật
ngã không?



Anh mô tả lại cụ thể sự việc diễn ra khi chứng kiến bị cáo có hành vi chống đối

khác ngồi việc chưởi bới tổ công tác?



Khi bị cáo thực hiện hành vi chống đối anh có thấy việc thực hiện nhiệm vụ của
tổ công tác bị ngưng lại không?

III.5.Hỏi người làm chứng Nguyễn Lê Linh:


Anh cho biết anh đã chứng kiến bị cáo chấp hành những hiệu lệnh nào của tổ
công tác?



Thời gian từ khi bị cáo to tiếng cho tới lúc bị cáo bị khống chế là bao lâu?



Anh chứng kiến những hành vi nào của bị cáo đối với tổ công tác?



Khi việc xảy ra anh có thấy tổ cơng tác tiếp tục thực hiện nhiệm vụ khơng?

IV. BÀI BÀO CHỮA CHO BỊ CÁO NGƠ ĐÌNH HỒNG
Kính thưa hội đồng xét xử,
Thưa vị đại diện viện kiểm sát, 
Thưa các vị luật sư đồng nghiệp!


5


Tơi là Luật sư  A, thuộc Văn phịng Luật sư  X, Đồn luật sư  thành phố  Hồ  Chí
Minh. Hơm nay tơi tham gia phiên tồ với tư  cách là người bào chữa cho bị cáo Ngơ
Đình Hồng trong vụ án hình sự bị truy tố, xét xử về tội Chống người thi hành cơng vụ
theo khoản 1 Điều 330 Bộ  luật Hình sự  do Tồ án nhân dân quận Cầu Giấy, TP Hà
Nội đưa ra xét xử tại phiên tồ này. 
Trước tiên, tơi xin được cám ơn HĐXX đã tạo điều kiện cho tơi được nghiên cứu
hồ sơ, tham dự phiên tịa. 
Sau khi nghiên cứu chứng cứ, lời khai của hồ sơ vụ án, qua phần xét hỏi tại phiên
tồ tơi xin trình bày quan điểm bào chữa cho bị cáo Ngơ Đình Hồng như sau: 
Khoảng 22h30 phút ngày 08/10/2017, bị cáo Hồng bị Tổ cơng tác – Cơng An
TP. Hà Nội phát hiện có hành vi vi phạm là điều khiển xe máy chở  02 người trên xe,
khơng xuất trình được giấy phép lái xe, giấy đăng ký xe, giấy chứng nhận bảo hiểm
trách nhiệm dân sự. Sau khi được thơng báo vi phạm của mình phải bị  tạm giữ  xe bị
cáo bực tức và có hành vi chỉ trỏ, chửi bới Tổ cơng tác, dùng tay gạt tay anh Trần Hồi
Phương thuộc Cán bộ Tổ cơng tác khi bị anh Phương kéo ra khu vực Tổ cơng tác đang
làm việc và dùng tay chân chống trả lại anh Phương khi bị khống chế.
Qua các tài liệu có trong hồ  sơ  vụ  án, các lời khai và chứng cứ  đã được thẩm
định tại phiên tịa, sau khi nghe quan điểm của vị đại diện  Viện Kiểm Sát, Kính thưa
Hội đồng xét xử, sau khi nghiên cứu hồ  sơ  vụ  án, tham gia phần hỏi cơng khai tại
phiên tịa hơm nay. Tơi khơng đồng ý với quan điểm của Viện Kiểm Sát buộc tội bị
cáo phạm tội chống người thi hành cơng vụ  theo khoản 1 Điều 330 B ộ  luật hình sự.
Tơi xin được trình bày quan điểm của mình như sau: 
 Thứ nhất,  Về hành vi phạm tội:
6


Chưa có đủ cơ  sở chứng minh bị cáo có thực hiện hành vi gạt tay anh Phương

và dùng tay chân chống trả lại anh Phương khi anh Phương khống chế bị cáo như cáo
trạng và bản luận tội mà Viện Kiểm Sát đã trình bày. 
Vũ Mạnh Nam, Trần Hồi Phương và những người làm chứng có mặt tại thời
điểm xảy ra vụ việc đều khơng xác định rõ được là có chứng kiến bị  cáo có dùng vũ
lực với thành viên của tổ  cơng tác. Lời khai của bị cáo trước đây tại Bản kiểm điểm
ngày 24/09/2018; ngày 09/10/2017; ngày 26/10/2017, tại các bản cam kết khác bị cáo
tự viết và lời khai tại phiên tồ hơm nay bị cáo đều khơng thừa nhận hành vi giật tóc,
túm cổ anh Phương. 
Việc Viện Kiểm Sát truy tố và kết luận buộc tội dựa trên vào lời khai trước đây
của bị cáo mà khơng có bất kì chứng cứ nào khác là khơng khách quan, khiêng cưỡng,
chưa đánh giá chứng cứ tồn diện và khơng đủ cơ sở để buộc tội bị cáo.
 Thứ hai,  Hành vi chửi bới khơng cấu thành tội phạm
Việc bị cáo có lời lẽ chưởi bới tổ cơng tác khơng đủ  yếu tố cấu thành tội phạm
và ngay khi nhận được hiệu lệnh của anh Chính u cầu dừng xe bị  cáo đã lập tức
chấp hành, dừng xe, tắt máy và dắt xe vào trong khu vực kiểm tra theo hướng dẫn (Bút
lục 47). Khi được anh Phương u cầu xuất trình giấy tờ, bị cáo trình bày đã để  qn
giấy tờ  xe  ở  nhà và chấp hành bỏ  ví tiền, điện thoại lên xe theo u cầu của anh
Phương mà khơng hề phản kháng hay chống đối (Bút lục 77). 
Sau đó khi nghe rằng xe mình bị tạm giữ bị cáo mới bắt đầu mất bình tĩnh và có
lớn tiếng tranh cãi về việc giữ xe, điển hình khi nghe có người nói “mày là ai mà tao
phải bảo vệ” bị cáo mới thực sự bị kích động hơn và có lời lẽ chửi bới tổ cơng tác (Bút
lục 78). 
7


Việc bị cáo kích động cũng dễ  hiểu bởi chiếc xe gắn máy là phương tiện kiếm
sống thêm vào ban đêm khi đồng lương cơng nhân ít ỏi của bị cáo, để có tiền trang trải
ni cha mẹ già, vợ cùng các con thơ nên khi nghe phương tiện kiếm sống của mình sẽ
bị giam giữ, bị cáo nhất thời khơng kiềm chế  được cảm xúc. Tuy nhiên dù kích động
có lời lẽ chửi bới nhưng bị cáo khơng hề có lời lẽ nào đe doạ dùng vũ lực đối với thành

viên của tổ cơng tác. 
Trong suốt q trình cự cãi bị cáo khơng hề có bất kỳ lời nói hay hành động nào
đe dọa dùng vụ lực đối với thành viên Tổ cơng tác. Thực tế anh Phương cũng khơng bị
Thương tích gì (Bút lục 23).
Vì vậy, rõ rang việc chửi bới như  trên khơng phải hành vi phạm tội thep quy
định tại điều 330 Bộ luật hình sự 2015.
 Thứ ba,  Khơng có giám định Thương tích 
Khơng phát hiện thương tích gì trên thân thể của các đồng chí trong tổ cơng tác
và bị cáo theo các biên bản kiếm tra dấu vết trên thân thể. Biên bản kiểm tra dấu vết
trên thân thể ngày 09/10/2017 xác định có “01 vết xước dài 2cm ở mu bàn tay trái và
01 vết xước dài 02  cm  ở  cổ  tay trái”. Biên bản kiếm tra dấu vết trên thân thể  ngày
08/10/2017 xác định “khơng phát hiện thấy dấu vết gì trên thân thể”. Căn cứ các biên
bản kiểm tra và lời khai của bị  cáo, anh Phương cùng các thành viên khác đều xác
nhận rằng tại hiện trường ngồi bị cáo bị  thương phần mềm cho bị tổ cơng tác khống
chế quật ngã thì khơng có đồng chí nào bị thương tích. 
 Thứ tư , 
  Về hậu quả, mức độ cản trở thực hiện cơng vụ:
Từ khi dừng xe đến khi bị khống chế, Tổ cơng tác đã kiểm tra nồng độ cồn của
bị cáo, bị cáo cũng đã để ví tiền, điện thoại cho anh Phương kiểm tra, đã ký biên bản vi
8


phạm hành chính, do đó hành vi của bị cáo khơng làm cản trở việc thực hiện cơng vụ
của thành viên Tổ cơng tác với mình.
Việc xảy ra giữa bị cáo và tổ  cơng tác chỉ  kéo dài khoảng 10 – 15 phút khơng
gây cản trở tổ cơng tác thực hiện nhiệm vụ. Tại các biên bản hỏi cung, biên bản ghi lời
khai của anh Phương, của bị cáo và những người liên quan khác anh Nam, anh Long
đều ghi nhận việc này. Thêm vào đó, vụ việc xảy ra và bị cáo được mời đến chốt A để
làm việc, xử lý cịn 02 chốt khác vẫn tiếp tục thực hiện nhiệm vụ của tổ cơng tác. Q
trình làm việc và xảy ra vụ  việc chỉ  diễn ra vỏn vẹn 10 – 15 phút, thời gian này rất

ngắn khơng đủ  đến khiến tổ  cơng tác phải ngưng, khơng thực hiện được nhiệm vụ,
khơng thể gây ra thiệt hại đáng kể nào ảnh hưởng trực tiếp đến nhiệm vụ của tổ cơng
tác. Ngồi ra tổ cơng tác đã khẳng định tại biên bản ghi lời khai ngày 09/10/2017 của
anh Nam ghi nhận “tổ cơng tác vẫn tiếp tục phân luồn và làm nhiệm vụ bình thường”.
Chính vì những lý do trên tơi khẳng định rằng khơng đủ cơ sở, chứng cứ và yếu
tố khách quan của tội chống người thi hành cơng vụ là “dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ
lực hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở người thi hành cơng vụ thực hiện cơng vụ của họ
hoặc ép buộc thực hiện hành vi trái pháp luật” để cấu thành tội Chống người thi hành
cơng vụ tại khoản 1 Điều 330 Bộ  luật hình sự như  Viện Kiểm Sát đã truy tố  và luận
tội. Vì  Viện Kiểm Sát  khơng đủ  cơ  sở  để  chứng minh có hành vi phạm tội và theo
khoản 2 Điều 8  Bộ  luật hình sự  quy định:  “Những hành vi tuy có dấu hiệu của tội
phạm nhưng tính chất chất nguy hiểm cho xã hội khơng đáng kể thì khơng phải là tội
phạm và được xử  lý bằng các biện pháp khác” và theo khoản 2 điều 157 Bộ  luật tố
tụng hình sư  2015 thì Căn cứ  khơng khởi tố  vụ  án hình sự:   “2. Hành vi khơng cấu
thành tội phạm”. 
9


Thân chủ tơi từ khi bị vi phạm về tội chở q 02 người trên xe gắn máy cho đến
thời điểm này đều ln có thái độ chấp hành, chỉ vì q kích động khi nghe tin phương
tiện kiếm sống ni gia đình bị  tạm giam, ban ngày bị  cáo làm cơng nhân ban đêm
chạy xe ơm mới đủ  trang trãi cuộc sống nên có lời lẽ chửi bới tổ cơng tác, sau đó bị
cáo cũng nhận thức được lỗi của mình, trong suốt q trình điều tra đều thể  hiện thái
độ hợp tác, thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải. Bản thân bị cáo từ trước đến nay cũng
khơng hề  có tiền án tiền sự  nào, là một cơng dân lương thiện với một lịng kiếm tiền
giúp đỡ, ni sống cả gia đình. 
Tơi xin chân thành cám ơn Hội đồng xét xử, Đại diện Viện Kiểm Sát, các Luật sư
và tồn thể  những người tham gia phiên tịa đã lắng nghe phần trình bày nêu trên của
tơi.            
Từ những lập luận trên, tơi kính đề  nghị HĐXX tun bị cáo Ngơ Đình Hồng

khơng phạm tội chống người thi hành cơng vụ  như  Viện Kiểm Sát đã truy tố  theo
khoản 1 Điều 330 Bộ luật hình sự. 
Trên đây là những quan điểm của Luật sư với tư cách là người bào chữa cho bị
cáo  Ngơ Đình Hồng. Kính đề  nghị  HĐXX xem xét  chấp nhận, xét xử  đúng người
đúng tội  và quyết định, tơi tin tưởng rằng bằng sự  cơng minh, chính trực của mình,
HĐXX sẽ có một phán quyết thật chính xác.
Xin chân thành cảm  ơn sự  lắng nghe của Hội đồng xét xử, Đại diện Viện kiểm
sát, các Luật sư đồng nghiệp và tất cả q vị có mặt tại phiên tồ hơm nay!
Luật sư A

10


V.

NHẬN XÉT DIỄN ÁN

NHẬN XÉT CHUNG:
Chủ tọa phiên tịa và thẩm phán thành viên Hội đồng xét xử, các Hội thẩm nhân
dân đã tích cực tham gia xét hỏi đối với bị  cáo và những người tham gia tố  tụng tại
11


phiên tịa làm sáng tỏ nội dung vụ án, tính chất, các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách
nhiệm hình sự, đều đảm bảo quy định của pháp luật. Việc xét hỏi có sự  kết hợp với
việc giáo dục, tun truyền, phố  biến pháp luật cho bị  cáo và những người tham dự
phiên tịa.
NHẬN XÉT CÁC VAI DIỄN
1.


Hội đồng xét xử: 

a.

Thẩm phán 
Họ và tên học viên: ………………….



Thẩm phán thơng báo đầy đủ  về  nội dung vụ án, các vấn đề  chi tiết khi bắt đầu



phiên tồ. Giới thiệu đầy đủ thành phần tham dự phiên tồ.
Bị  cáo được thơng báo, giải thích về  quyền và nghĩa vụ: Chủ toạ  phiên tồ giải



thích quyền và nghĩa vụ cho bị cáo trong thủ tục bắt đầu phiên tồ. 
Bị hại, Người làm chứng, người có quyền lợi nghĩa vụ  liên quan được giải thích



quyền và nghĩa vụ theo Bộ luật hình sự 2015.
Phần thủ tục bắt đầu phiên tịa Chủ tọa hỏi bị cáo về việc có đồng ý để 02 luật sư
thực hiện quyền bào chữa cho bị cáo hay khơng để đảm bảo việc luật sư bào chữa
theo đúng nguyện vọng của bị cáo.

b.


Hội thẩm nhân dân
Họ và tên học viên: ……………………….
Họ và tên học viên: …………………………


c.

Trịn vai Hội thẩm hỏi bị cáo về những câu hỏi về nhân thân.
Hội thẩm tham gia xét hỏi có thể hiện rõ việc nghiên cứu kĩ hồ sơ nên hỏi những

phần trọng điểm làm rõ thêm tình trạng của bị cáo. 
d. Thư ký 
Họ và tên học viên: ……………………………
12





Thư ky đã phổ biến nội quy phiên toa đầy đủ, đúng quy định.
Thơng báo những người tham dự phiên tồ theo giấy triệu tập.

2.

Kiểm sát viên 
Họ và tên học viên: …………………….
Họ và tên học viên: …………………….




Kiểm sát viên có phong thái nghiêm túc, tác phong đĩnh đạc, tự tin. 



Kiểm sát viên  đã thực hiện tốt việc cơng bố  Cáo trạng truy tố  bị  cáo ra trước
phiên tịa để xét xử.

3.

Luật sư bị cáo




Họ và tên học viên: ……………………..
Họ và tên học viên: …………………….
Việc chuẩn bị: Luật sư đã có sự chuẩn bị kỹ hồ sơ, dự kiến đề cương bào chữa, 
Phần thủ tục bắt đầu phiên tồ: Luật sư đã tn thủ  thủ  tục phiên tịa đúng quy



định.
Phần tranh tụng: Các câu hỏi của Luật sư bám sát nội dung vụ án, đặc biệt là đấu



tranh làm rõ và bào chữa cho bị cáo bằng lí luận sắc bén.
Tranh luận: Luật sư đã thực hiện tốt vai trị của mình xun suốt tồn bộ phiên

4.


Bị cáo Ngơ Đình Hồng
Họ và tên học viên: ……………………

5.

Người có quyền lợi liên quan nghĩa vụ liên quan
Họ và tên học viên: ……………………

6.

Người làm chứng
Họ và tên học viên …………………………

13


14



×