Tải bản đầy đủ (.pdf) (2 trang)

PHÚ SÔNG BẠCH ĐẰNG Bạch Đằng giang phú) Trương Hán Siêu I Tìm hiểu chung 1 Tác giả ( ? 1354) Trương Hán Siêu là người có học vấn uyên thâm, tính tình cương trực đuợ các vua Trần tính cậy,

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (61.12 KB, 2 trang )

PHÚ SÔNG BẠCH ĐẰNG
(Bạch Đằng giang phú)
- Trương Hán SiêuI/ Tìm hiểu chung
1. Tác giả ( ?- 1354)
- Trương Hán Siêu là người có học vấn un thâm, tính tình cương trực đuợ
các vua Trần tính cậy, nhân dân kính trọng.
- Là một nhân vật toàn tài trên nhiều lĩnh vực: chính trị, quân sự và văn
chương
2. Tác phẩm:
a) Thể loại:" Phú sông Bạch Đằng" thuộc thể phú, là một thể văn có vần, xen lẫn
văn vần và văn xi dùng để tả cảnh vật, phòng tục, kể sụ việc, bàn chuyện
đời.
b) Hồn cảnh sáng tác: " Phú sơng Bạch Đằng" chưa rõ sáng tác năm nào, chỉ
biết khoảng 50 năm sau chiến thắng Mông- Nguyên. Tác giả tự hào nhớ lại
chiến tích hào hùng dân tộc.
c) Bố cục:3 phần
- Đoạn 1: cảnh dạo thuyền trên sống Bạch Đằng của nhân vật " khách"
- Đoạn 2: diễn biến trận đánh trên sống Bạch Đằng qua lời kể của các bô lão
- Đoạn 3: Bàn luận về chiến thắng của dân tộc.
II/ Đọc- hiểu văn bản:
1. Hình tượng nhân vật " khách" và cảnh du ngoại bên sông Bạch đằng
- " khách" là tác giả
- Nhân vật dự ngoại vào lúc sớm chiếc
- Cảm xúc của " khách" bồi hồi, tự hào những chiến tích hào hùng dân tộc
- Tư thế ứng dụng, khoáng đạt
- " khách" đi qua những địa danh:
+ Địa danh Trung Quốc: Vũ Huyệt, Cửu Giảng, Ngũ Hồ, Tam Ngô…
+ Địa danh đất Việt: cửa Đại Thần, bến Đông Triều, sông Bạch đằng.
-> Là những địa danh nổi tiếng, từng ghi dấu những chiến tích vẻ vang của dân tộc.
- Nghệ thuật: sử dụng nghệ thuật liệt kê những địa danh kết hợp với động từ" thăm" nhấn
mạnh hình ảnh " khách" với tính cách phóng khống, mạnh mẽ, có tráng chí bốn phương,


thích phiêu du đây đó, có nhiều hiểu biết.
=> Cuộc du ngoại của " khách" làm cho tâm hồn thêm khoáng đạt, rộng mở, bồi bổ trí thức
cho bản thân. Đó là một chuyến đi của một nghệ sĩ tìm thi liệu,cảm hứng
- Cảnh vật trên sống Bạch Đằng:
+ Cảnh vật hiện lên vừa hùng vĩ, thơ mộng, vừa ảm đạm, đìu hiu
+ Tâm trạng vừa vui, vừa buồn, vừa tự hào, vừa nuối tiếc.
2. Hình tượng các bơ lão
a) Lời kể các bơ lão
- Thái độ: nhiệt tình, hiếu khách, tơn kính khách
- Các bô lão kể về những chiến công vàng dội trong lịch sử: buổi Trùng Hưng nhị
thánh bắt Ô Mã, vừa chúa Phá Hồnh Thao
b) Diễn biến trận chiến
- Khí thế hào hùng, quyết liệt:
" Thuyền bè mn đội, tình kì phấp phới
Hùng hổ sáu qn, giáo gươm sáng chói"
- Trận chiến diễn ra ác liệt, căng thẳng


" Trạn đánh được thua chửa phân
Chiến lũy bắc năm chống đối
Ánh nhật nguyệt chừ phai mờ
Bầu trời đốt trừ sắp đổi"
-> với trận đánh gay go, quyết liệt, quân ta đã giành thắng lợi vẻ vang.
- Thái độ của giặc: lúc đàu hùng hổ, kiêu ngạo, sau đó thất bại nhục nhã, ê chề
" Trời đất cho ta nơi hiểm trở
Nhân tài giữ cuộc điện ăn
Bởi Đại vương coi thế giặc nhàn"
*Nguyên nhân: ta hội tụ đủ 3 yếu tố: thiên thời, địa lợi, nhân hồ. Trong đó yếu tố quyết định
thắng lợi là yếu tố : nhân kiệt
3. Ý nghĩa lời ca và lời bình của " khách", " các bơ lão"

- Lời cả có giá trị như một tun ngơn chân lí, bất nghĩa thì tiêu vong cịn những người
có nhân nghĩa thì lưu danh thiên cổ
- Lời cả của " khách" cả ngợi công lao của 2 vị thánh quán trọng việc giữ cho đất
nước thái bình đồng thời cả ngợi chiến tích trên sống Bạch Đằng.
- Cả " khách" và " các bô lão" đều dâng trào cảm xúc yêu nước, tự hài dân tộc và thể
hiện tư tưởng nhân văn cao đẹp.



×