Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Báo cáo thực tập tại Công ty Cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.6 KB, 21 trang )

Lời mở đầu

Lý thuyết đi đôi với thực tiễn, học đi đôi với hành là quan điểm nhất quán của
chủ tịch Hồ Chí Minh mà nhân dân ta trong bất kỳ hoàn cảnh nào luôn quán triệt.
Đó cũng chính là cơ sở để sau khi đợc tích luỹ những kiến thức cơ bản ở trờng Đại
học, mỗi sinh viên đều bớc vào giai đoạn thực tập để vận dụng những kiến thức đã
học vào thực tế, từ đó củng cố và tăng cờng lý luận.
Đối với những sinh viên chuyên ngành Kiểm toán thì quá trình thực tập là vô
cùng quan trọng, không chỉ bởi nó là một giai đoạn tất yếu để hoàn thành khoá học
mà còn bởi vì ngành Kiểm toán nớc ta đang còn là một lĩnh vực hết sức mới mẻ, cần
nhiều sức trẻ và tài năng khám phá.
Mục tiêu cần hớng tới trong giai đoạn thực tập tổng hợp của mỗi sinh viên
chuyên ngành Kiểm toán là đạt đợc những nhận định tổng quát về Công ty, nghiên
cứu cơ cấu tổ chức quản lý, quy trình hoạt động của Công ty cũng nh từng phòng,
ban và mối quan hệ giữa các phòng, ban trong mối liên hệ với hệ thống kiểm soát
nội bộ.
Hớng tới mục tiêu trên, trong quá trình thực tập tổng hợp tại Công ty Cổ phần
Kiểm toán và Định giá Việt Nam, em đã tìm hiểu về các hoạt động của Công ty trên
bình diện tổng quát nhất và đã ghi nhận đợc những nét khái quát nhất về Công ty,
tạo cơ sở cho thời gian thực tập chuyên đề sau này. Để bài viết hoàn chỉnh, dễ hiểu
và thiết thực, em đã sử dụng các phơng pháp chung nh mối quan hệ biện chứng, với
một số phơng pháp riêng nh mô tả, bảng biểu, sơ đồ và phân tích.
1
Bản báo cáo thực tập của em ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung
chính của Báo cáo đợc chia làm ba phần:
Phần I : Khái quát về Công ty Cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam
Phần II : Đặc điểm tổ chức quản lý và quy trình hoạt động của Công ty
Phần III: Tổ chức kiểm soát nội bộ tại Công ty Cổ phần Kiểm toán và Định
giá Việt Nam.
Trong thời gian thực tập tại Công ty, em đã nhận đợc sự giúp đỡ nhiệt tình của
Ban lãnh đạo Công ty và các anh chị trong phòng Kiểm toán Tài chính. Em xin


chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó. Đồng thời, em xin trân trọng cảm ơn các
thầy cô giáo trong khoa Kế toán trờng Đại học Kinh tế quốc dân đã giúp đỡ em
trong thời gian học tập vừa qua, đặc biệt là Thầy giáo THS. Phan Trung Kiên đã
tận tình hớng dẫn em hoàn thành Bản báo cáo thực tập này.
Do thời gian thực tập không nhiều và tầm hiểu biết còn hạn chế, nên Bản báo cáo
của em chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong có đợc sự góp ý,
chỉ bảo của các Thầy cô và Công ty.
Em xin trân trọng cảm ơn .

Sinh viên thực tập : Lê Thị Phơng Anh
Lớp : Kiểm toán 42A
2
Phần thứ nhất
KháI quát về công ty cổ phần kiểm toán
và định giá Việt nam
1.1. Sự hình thành và phát triển Công ty
Công ty Cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam là một doanh nghiệp hoạt động
kinh doanh dịch vụ trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán, t vấn, định giá tài sản cho mọi
loại hình doanh nghiệp trong cả nớc. Công ty đợc Bộ Tài chính và Sở Kế hoạch đầu t
thành phố Hà Nội cấp Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh công ty cổ phần số
0103000692 ngày 21/12/2001, hoạt động theo Luật doanh nghiệp số 12/1999/QH ngày
12/06/1999.
Công ty Cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam có tên giao dịch đối ngoại là
Vietnam auditing and evaluation joint stock company, viết tắt là:
VAE.,JSC. Công ty có t cách pháp nhân, có con dấu riêng, thuộc quyền sở hữu của các
cổ đông, hạch toán kinh tế độc lập, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh
doanh dịch vụ. Mục tiêu trớc hết của Công ty là cung cấp các dịch vụ chuyên ngành
phục vụ khách hàng tốt nhất, cung cấp cho khách hàng những thông tin có độ tin cậy
cao nhằm giúp Ban quản lý của khách hàng nâng cao chất lợng công tác quản lý tài
chính, hiệu quả sản xuất kinh doanh. Từ việc đạt đợc mục tiêu đó, Công ty sẽ không

ngừng nâng cao lợi ích hợp pháp của các cổ đông Công ty, tăng tích luỹ, mở rộng quy
mô hoạt động. Ngoài ra, với đặc thù về ngành nghề kinh doanh của mình, hoạt động
của Công ty còn hớng tới mục tiêu làm trong sạch nền tài chính quốc gia, góp phần
vào sự phát triển của ngành kiểm toán Việt Nam trong điều kiện quá trình hội nhập
quốc tế về kinh tế, tài chính đang diễn ra mạnh mẽ.
Khi bắt đầu thành lập, trụ sở của Công ty đợc đặt tại 12 Nguyễn Chí Thanh
Hà Nội. Tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty là 15 ngời trong đó có 5 kiểm
3
toán viên cấp Nhà nớc. Vốn điều lệ của Công ty là 1 tỷ đồng, đợc chia thành 10.000 cổ
phần. Cổ phần đợc phát hành dới hình thức cổ phiếu. Giá trị một cổ phần (mệnh giá cổ
phiếu) là 100.000đ (một trăm nghìn đồng).
Với những con số vô cùng khiêm tốn đó, Công ty đã đi vào hoạt động với muôn vàn
khó khăn, thách thức. Do bớc vào kinh doanh trong một lĩnh vực con khá mới mẻ ở n-
ớc ta nên Công ty đã phải đầu t rất nhiều trong việc tuyển dụng, đào tạo nhân viên, giới
thiệu Công ty đến khách hàng, trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại đáp ứng nhu
cầu của khách hàng .Bên cạnh đó, Công ty còn gặp phải sự cạnh tranh quyết liệt của
các công ty kiểm toán lớn, đặc biệt là các công ty kiểm toán nớc ngoài. Nhng với sự nỗ
lực không ngừng của toàn thể cán bộ công nhân viên, Công ty đã khẳng định đợc vị trí
của mình trên thị trờng và đạt đợc những thành tựu to lớn. Đến nay, hoạt động của
Công ty đã tơng đối ổn định, Công ty đợc đông đảo khách hàng mến mộ, tin tởng và
biết đến nh một công ty kiểm toán độc lập chuyên ngành, nhiều kinh nghiệm.
Hiện nay, Công ty có 51 nhân viên với tổng số vốn là hơn 3 tỷ đồng. Trụ sở chính
của Công ty đợc đặt tại số 54 Phố Giang Văn Minh Ba Đình Hà Nội. Công ty
có tài khoản mở tại 2 ngân hàng là Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp & phát triển
nông thôn Việt Nam (tài khoản số 43110101504) và Chi nhánh Ngân hàng Công thơng
Khu vực Ba Đình (tài khoản số 710A50524). Công ty còn có 2 văn phòng đại diện
tại thị xã Hà Giang và thị xã Sơn La. Ngày 20/06/2003, Công ty đã chính thức đợc Cục
Sở hữu Công nghiệp cấp Giấy chứng nhận Đăng ký nhãn hiệu hàng hoá số 48705.
Năm 2002 là năm đầu tiên Công ty chính thức đi vào hoạt động, tổng số hợp đồng của
Công ty chỉ là 150 hợp đồng. Nhng sang năm hoạt động thứ hai, tổng số hợp đồng

Công ty ký kết với khách hàng đã là 300 hợp đồng. Nếu năm 2002, lợi nhuận của
Công ty chỉ là 640 triệu thì sang năm 2003 con số đó đã là 1,12 tỷ tăng 75% so với
năm 2002. Những con số trên đã phần nào thể hiện sự lớn mạnh không ngừng của
Công ty.
4

Đội ngũ nhân viên của Công ty: Công ty có một đội ngũ lãnh đạo có nhiều năm
làm việc trong các công ty Kiểm toán Quốc tế và Việt Nam. Đội ngũ nhân viên của
Công ty đợc đào tạo cơ bản có hệ thống ở cả trong nớc và nớc ngoài. Hiện nay, trong
số 51 nhân viên của Công ty có 1 Tiến sĩ, 5 Thạc sĩ, 10 Kiểm toán viên cấp Nhà nớc,
16 Kỹ s xây dựng, 22 Kiểm toán viên, 35 cử nhân tài chính kế toán. Đội ngũ nhân viên
của Công ty không chỉ có trình độ chuyên môn cao, mà còn là những nhân viên có
nhiều kinh nghiệm. Cụ thể: 24% số nhân viên của Công ty có kinh nghiệm làm việc >
15 năm, 36% số nhân viên có kinh nghiêm làm việc > 10 năm, 20 số nhân viên có kinh
nghiệm làm việc > 5 năm, 20% số nhân viên có kinh nghiệm làm việc < 5 năm.
Khách hàng của Công ty: Qua hơn 2 năm hoạt động, với chất lợng và uy tín trong
việc cung cấp các dịch vụ chuyên ngành, Công ty đã khẳng định đợc vị trí của mình
với số lợng khách hàng ngày càng nhiều. Đến nay, số lợng khách hàng thờng xuyên
của Công ty là 180, là các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần, hoạt động trên mọi
lĩnh vực kinh tế. Có thể đơn cử một số khách hàng của VAE nh:
Các doanh nghiệp Nhà nớc: Các đơn vị thành viên Tổng công ty bu chính viễn
thông Việt Nam, Tổng công ty Than Việt Nam, Tổng công ty Dệt May Việt Nam
Các doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài: Công ty EURO PASIA, công ty PERNG JIEH
VIETNAM, công ty DAESHIN VIETNAM .
5
Biểu đồ doanh thu - Lợi nhuận
0
500
1000
1500

2000
2500
Năm 2002 Năm 2003
Triệu đồng
Doanh thu
Lợi nhuận
Các công ty liên doanh: Công ty Liên doanh May Lan Lan, công ty Liên doanh Dệt
Hà Tây- UCRAINA, công ty Liên doanh xuất khẩu thuỷ sản Quảng Ninh
Các dự án do Chính phủ các nớc và các tổ chức quốc tế tài trợ: Dự án hỗ trợ doanh
nghiệp vừa và nhỏ SMITH STIFFTING Cộng hoà liên bang Đức, Ban quản lý
trung ơng dự án Thuỷ lợi (CPO) ADB, dự án liên minh sinh vật biển .
Các công trình xây dựng cơ bản hoàn thành: Công trình thuộc Ngân hàng Công th-
ơng Việt Nam, công trình thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban quản lý
Dự án Giao thông đô thị Hà Nội .
Các công ty hoạt động theo Luật doanh nghiệp tại Việt Nam: Công ty Máy tính
Việt nam, công ty Thiết bị điện tử và Tin học, công ty Kiến trúc môi trờng đô thị .
1.2. Các lĩnh vực hoạt động của Công ty
Hiện nay, cùng với sự lớn mạnh không ngừng và phơng châm luôn sẵn sàng trợ
giúp khách hàng đạt đợc mục tiêu của mình, Công ty đang tiếp tục phát triển và mở
rộng các loại hình dịch vụ. Có thể nói, sự đa dạng hoá về các loại hình dịch vụ là một
trong những nguyên nhân cơ bản dẫn đến những thành công to lớn của Công ty trong
suốt 2 năm qua. Cụ thể các loại hình dịch vụ mà Công ty cung cấp là:
Dịch vụ kiểm toán:
Dịch vụ kiểm toán là một trong những hoạt động chủ yếu của Công ty. Qua hơn 2
năm hoạt động, dịch vụ nay đã và đang đợc hoàn thiện, phát triển cả về phạm vi và
chất lợng nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khách hàng và tiến trình hội nhập
quốc tế. Các dịch vụ kiểm toán mà Công ty cung cấp rất đa dạng, bao gồm:
Một là, Kiểm toán độc lập Báo cáo tài chính
Hai là, Kiểm toán xác nhận báo cáo số lợng, tỷ lệ nội địa hoá sản phẩm
Ba là, Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu t xây dựng cơ bản hoàn thành, xác

định giá trị quyết toán của các công trình, dự án: Tập hợp, sắp xếp phân loại hồ sơ và
tài liệu, kiểm tra và đối chiếu danh mục, nội dung các văn bản pháp lý của toàn bộ
công trình, kiểm tra tính hợp pháp của các hợp đồng kinh tế giữa chủ đầu t và các nhà
thầu và các đơn vị khác có liên quan, kiểm tra sự tuân thủ của Nhà nớc về trình tự, thủ
6
tục đầu t xây dựng cơ bản, kiểm tra tính pháp lý của dự án và việc tuân thủ trình tự, thủ
tục đầu t xây dựng công trình.
Bốn là, Kiểm tra giá trị quyết toán phần xây lắp từng hạng mục và toàn bộ công
trình, kiểm tra giá trị quyết toán phần vật t - thiết bị, kiểm tra giá trị quyết toán chi phí
khác nh kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ, hợp pháp của chi phí đền bù tài sản, chi phí quản
lý dự án, chi phí chuyên gia, chi phí thẩm định, thẩm tra, bảo hiểm, chi phí khảo sát,
thiết kế, t vấn, giám sát công trình và các loại hình t vấn khác, chi phí lãi vay ngân
hàng, chi phí khởi công, đào tạo công nhân v.v .
Năm là, Xem xét và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, xây dựng thiết lập các quy
chế kiểm soát nội bộ: Quy chế quản lý quỹ tiền mặt và quản lý chi tiêu, quy chế quản
lý, sử dụng hoá đơn, chứng từ mua, bán hàng hoá, dịch vụ, quy chế chi hoa hồng cho
khách hàng, quy chế bán hàng và quản lý doanh thu, quy chế quản lý tài sản cố định,
quy chế quản lý công nợ, quy chế quản lý hàng tồn kho, kiểm tra quy trình thực hiện
các quy chế đã đợc thiết kế.
Các hoạt động kiểm toán Báo cáo tài chính của Công ty luôn luôn tuân theo các
chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam, các hớng dẫn thực hiện chuẩn mực kế toán đã đợc
ban hành tại Việt Nam và Quy chế kiểm toán độc lập hiện hành ở Việt Nam. Các ph-
ơng pháp kiểm toán đợc Công ty thiết kế nhằm thu thập, đánh giá và đa ra thông tin
hữu ích phục vụ cho các mục đích sử dụng của khách hàng hiệu quả nhất, đồng thời
Công ty còn đa ra các đề xuất và t vấn cho khách hàng thông qua Th quản lý và Báo
cáo kiểm toán. Th quản lý của Công ty đề xuất và thông tin cho các nhà quản lý khách
hàng những ý kiến chuyên môn để cải tiến hệ thống kiểm soát nội bộ, hệ thống kế toán
cũng nh các vấn đề rủi ro mà họ đang phải đối phó.
Hoạt dộng kiểm toán xây dựng cơ bản đợc thực hiện trên cơ sở các văn bản pháp
quy của Nhà nớc, các văn bản hớng dẫn của các Bộ, ngành và địa phơng về quản lý

đầu t xây dựng cơ bản. Trong quá trình thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên cũng sẽ t
vấn cho chủ đầu t lập Báo cáo quyết toán vốn đầu t công trình xây dựng cơ bản hoàn
thành theo đúng quy định của Nhà nớc.
7
Dịch vụ hoàn thiện hệ thống kế toán:
Cùng với quá trình hội nhập của nền kinh tế và những đổi mới trong các hoạt động
tài chính kế toán của Nhà nớc Việt Nam, Công ty cũng rất quan tâm đến lĩnh vực dịch
vụ kế toán và luôn hớng tới việc nâng cao chất lợng dịch vụ kế toán của mình. Công ty
hiện có đội ngũ các chuyên gia kế toán với nhiều năm kinh nghiệm làm việc thực tiễn
tại các doanh nghiệp, có sự hiểu biết sâu rộng về kế toán Việt Nam cũng nh các thông
lệ kế toán quốc tế. Công ty đã cung cấp cho khách hàng nhiều dịch vụ kế toán nh: Xây
dựng quy trình lập và luân chuyển chứng từ kế toán cho một số phần hành chủ yếu,
xây dựng quy trình ghi chép sổ sách, xấy dựng quy trình lập báo cáo kế toán, hớng dẫn
công tác lu trữ chứng từ kế toán. Ngoài ra, Công ty còn cung cấp dịch vụ t vấn kế toán,
t vấn tài chính cho khách hàng.
Dịch vụ t vấn về thuế và lập báo cáo quyết toán thuế cho năm tài chính
Dịch vụ t vấn về thuế và lập báo cáo quyết toán thuế cho năm tài chính của Công ty
bao gồm: T vấn cho khách hàng về lập kế hoạch nộp thuế, hớng dẫn khách hàng về kê
khai thuế, hoàn thiện chứng từ kế toán đảm bảo tính hợp lý, hợp lệ, hợp pháp làm cơ sở
quyết toán thuế, hoàn thiện hệ thống báo cáo chi tiết, báo cáo tổng hợp báo đảm sự
khớp đúng và hợp lý về mặt số liệu giữa chứng từ và báo cáo, giữa tổng hợp và chi tiết.
Ngoài ra, Công ty còn thực hiện tập huấn và giải đáp các thắc mắc về sự thay đổi các
sắc thuế theo chế độ liên quan tới các lĩnh vực của đơn vị.
8
Dịch vụ định giá tài sản, doanh nghiệp
Môi trờng kinh doanh năng động trong những năm gần đây mở ra cho các doanh
nghiệp Việt Nam nhiều cơ hội cũng nh thách thức. Xuất phát từ nhu cầu của các nhà
đầu t và kinh doanh dịch vụ, định giá giá trị doanh nghiệp, định giá giá trị tài sản chính
thức trở thành một dịch vụ chuyên nghiệp phát triển nhanh tại Việt Nam và là một
trong những lĩnh vực kinh doanh chính của Công ty . Dịch vụ này ra đời đã đáp ứng

nhu cầu cho các cơ quan chức năng và các doanh nghiệp trong việc chuyển nhợng cổ
phần, vay vốn, chuyển vốn, góp vốn và đặc biệt là tiến trình cổ phần hoá tại Việt
Nam. Các dịch vụ mà Công ty cung cấp cụ thể là: Định giá tài sản, vồn góp kinh
doanh, định giá tài sản vốn cổ phần hoá doanh nghiệp, định giá tài sản thế chấp,
chuyển nhợng, thuê, mua tài sản.
Dịch vụ t vấn kinh doanh, t vấn đầu t:
Tham gia kinh doanh tại Việt Nam, các nhà đầu t và các nhà quản lý phải đối mặt
với những vấn đề thực tiễn của Việt Nam và luôn phải tìm những giải pháp hữu hiệu
nhất để vừa đảm bảo việc tuân thủ đầy đủ các quy định luật pháp hiện hành của Nhà n-
ớc Việt Nam, vừa thu đợc lợi nhuận cao nhất. Công t có nhiều chuyên gia t vấn với bề
dày kinh nghiệm hoạt động thực tiễn nhiều năm và đặc biệt là kinh nghiệm trong công
tác t vấn đầu t, kinh doanh. Các dịch vụ t vấn của Công ty luôn mang đến cho khách
hàng những giải pháp tốt nhất. Cụ thể các dịch vụ này bao gồm: T vấn về chính sách
kinh tế hiện hành, t vấn về việc lựa chọn hình thức kinh doanh, t vấn quản lý sản xuất,
lập kế hoạch chiến lợc, phân tích kế hoạch kinh doanh, t vấn tìm hiểu đánh giá thị tr-
ờng, định hớng đầu t, t vấn thẩm định tổng dự toán, dự toán, t vấn lập hồ sơ mời thầu,
dự thầu ..
Các dịch vụ khác:
Ngoài năm dịch vụ chính trên, Công ty còn cung cấp cho khách hàng nhiều dịch vụ
khác theo nhu cầu của khách hàng nh: Dịch vụ chuyển đổi báo cáo tài chính theo
chuẩn mực kế toán quốc tế, chuyển đổi báo cáo tài chính của các doanh nghiệp phục
vụ cho mục tiêu hợp nhất kết quả hoạt động với công ty mẹ theo chuẩn mực kế toán
9
quốc tế, soát xét các báo cáo tài chính đã đợc chuyển đổi theo thông lệ kế toán quốc tế
phục vụ cho mục tiêu hợp nhất kết quả hoạt động với công ty mẹ, dịch vụ đào tạo, giới
thiệu việc làm trong lĩnh vực kế toán, tài chính, thuế, kiểm toán, chứng khoán, bảo
hiểm, sản xuất và cung cấp phần mềm tin học .
Phần thứ hai
Đặc đIểm tổ chức quản lý
và quy trình hoạt động của Công ty

2.1. Đặc đIểm tổ chức quản lý của Công ty
Tổ chức bộ máy quản lý luôn gắn liền với mọi biến động về kinh doanh, về cung
cấp dịch vụ cho khách hàng. Do vậy, để có cái nhìn tổng thể về Công ty Cổ phần Kiểm
toán và Định giá Việt Nam, bên cạnh việc nghiên cứu quá trình hình thành và phát
triển, các lĩnh vực hoạt động thì không thể không đề cập đến mô hình tổ chức quản lý
của Công ty.
Công ty có cơ cấu tổ chức khá chặt chẽ, đợc phân chia thành các phòng ban có chức
năng riêng biệt. Mô hình quản lý của Công ty đợc thể hiện khái quát qua Sơ đồ 01.
Cơ quan quyết định cao nhất của Công ty là Đại hội đồng cổ đông.
Đại hội đồng cổ đông thờng niên của Công ty họp mỗi năm một lần, thời gian đại
hội chậm nhất 45 ngày kể từ khi kết thúc năm tài chính. Nội dung của đại hội là nghe
Hội đồng quản trị báo cáo kết quả kinh doanh của năm qua, thông qua phơng án phân
phối, sử dụng lợi nhuận, phân chia cổ tức và sử dụng các quỹ, xem xét, xử lý các tồn
10

×