Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

BÁO CÁO Thiết kế ngoại vi và kỹ thuật ghép nối ĐỀ TÀI: TÌM HIỂU I2CSPI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (733.07 KB, 19 trang )

HỌC VIỆN CƠNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THƠNG
KHOA KĨ THUẬT ĐIỆN TỬ 1
=====o0o=====

BÁO CÁO
ĐỀ TÀI:
TÌM HIỂU I2C/SPI
Giảng viên hướng dẫn : Trần Thị Thuý Hà
Môn học

: Thiết kế ngoại vi và kỹ thuật ghép nối

Nhóm mơn học

: 02

Nhóm bài tập lớn

: 02

Sinh viên thực hiện

Đào Văn Nghĩa

B18DCDT174

Chu Minh Đạo

B18DCDT041

Trần Ngọc Khiêm



B18DCDT115

HÀ NỘI, 02 / 2022
---⁃⁃⁃⁃‹‹‹﴾֍﴿›››⁃⁃⁃⁃---


2

I2C/SPI

Phụ lục
Phần I: I2C ..................................................................................................................................................... 3

1.

I2C là gì ? .................................................................................................................................... 3

2.

Bus vật lý I2C ............................................................................................................................... 3

3.

Giao thức truyền dữ liệu.............................................................................................................. 4

4.

Các chế độ hoạt động của I²C ..................................................................................................... 6


Phần II: SPI .................................................................................................................................................... 9

1.

SPI là gì ? .................................................................................................................................... 9

2.

BUS vật lý SPI .......................................................................................................................... 10

3.

Giao thức truyền ........................................................................................................................ 11

4.

Chế độ hoạt động SPI ................................................................................................................ 14

5.

Cấu hình SPI ............................................................................................................................. 15

Phần III: So sánh I2C và SPI ........................................................................................................................18

NHÓM 2

2


3


I2C/SPI

Phần I: I2C
1. I2C là gì ?
I2C là tên viết tắt của cụm từ tiếng anh “Inter-Integrated Circuit”. Nó là một
giao thức giao tiếp được phát triển bởi Philips Semiconductors để truyền dữ liệu
giữa một bộ xử lý trung tâm với nhiều IC trên cùng một board mạch chỉ sử dụng
hai đường truyền tín hiệu.
I2C là một giao thức truyền thơng nối tiếp, vì vậy dữ liệu được truyền từng bit
dọc theo một đường duy nhất (đường SDA).
Giống như SPI, I2C là đồng bộ, do đó đầu ra của các bit được đồng bộ hóa với
việc lấy mẫu các bit bởi một tín hiệu xung nhịp được chia sẻ giữa master và
slave. Tín hiệu xung nhịp ln được điều khiển bởi master.
2. Bus vật lý I2C

✓ Giao tiếp I2C chỉ sử dụng hai dây để truyền dữ liệu giữa các thiết bị:
• SDA (Serial Data) - đường truyền cho master và slave để gửi và nhận
dữ liệu.
• SCL (Serial Clock) - đường mang tín hiệu xung nhịp.
✓ Dữ liệu được truyền đi được gửi qua dây SDA và được đồng bộ với tín
hiệu đồng hồ (clock) từ SCL
Tất cả các thiết bị / IC trên mạng I2C được kết nối với cùng đường SCL và SDA
như sau:

NHÓM 2

3



4

I2C/SPI

Cả hai đường bus I2C (SDA, SCL) đều hoạt động như các bộ lái cực máng hở
(open drain). Nó có nghĩa là bất kỳ thiết bị / IC trên mạng I2C có thể lái SDA và
SCL xuống mức thấp, nhưng khơng thể lái chúng lên mức cao. Vì vậy, một điện
trở kéo lên (khoảng 1 kΩ đến 4,7 kΩ) được sử dụng cho mỗi đường bus, để giữ
cho chúng ở mức cao (ở điện áp dương) theo mặc định.
Lý do sử dụng một hệ thống cực máng hở (open drain) là để không xảy ra hiện
tượng ngắn mạch, điều này có thể xảy ra khi một thiết bị cố gắng kéo đường dây
lên cao và một số thiết bị khác cố gắng kéo đường dây xuống thấp.

3. Giao thức truyền dữ liệu

Giao thức sau đây (tập hợp các quy tắc) được theo sau bởi thiết bị Master và các
thiết bị Slave để truyền dữ liệu giữa chúng.
Dữ liệu được truyền giữa thiết bị Master và các thiết bị Slave thông qua một
đường dữ liệu SDA duy nhất, thông qua các chuỗi có cấu trúc gồm các số 0 và 1
(bit). Mỗi chuỗi số 0 và 1 được gọi là giao dịch (transaction) và dữ liệu trong
mỗi giao dịch có cấu trúc như sau:

Điều kiện bắt đầu (Start Condition)
NHÓM 2

4


5


I2C/SPI

Bất cứ khi nào một thiết bị chủ / IC quyết định bắt đầu một giao dịch, nó sẽ
chuyển mạch SDA từ mức điện áp cao xuống mức điện áp thấp trước khi đường
SCL chuyển từ cao xuống thấp.
Khi điều kiện bắt đầu được gửi bởi thiết bị Master, tất cả các thiết bị Slave đều
hoạt động ngay cả khi chúng ở chế độ ngủ (sleep mode) và đợi bit địa chỉ.

Khối địa chỉ
Nó bao gồm 7 bit và được lấp đầy với địa chỉ của thiết bị Slave đến / từ đó thiết
bị Master cần gửi / nhận dữ liệu. Tất cả các thiết bị Slave trên bus I2C so sánh
các bit địa chỉ này với địa chỉ của chúng.
Bit Read / Write
Bit này xác định hướng truyền dữ liệu. Nếu thiết bị Master / IC cần gửi dữ liệu
đến thiết bị Slave, bit này được thiết lập là ‘0’. Nếu IC Master cần nhận dữ liệu
từ thiết bị Slave, bit này được thiết lập là ‘1’.
Bit ACK / NACK
ACK / NACK là viết tắt của Acknowledged/Not-Acknowledged. Nếu địa chỉ vật
lý của bất kỳ thiết bị Slave nào trùng với địa chỉ được thiết bị Master phát, giá
trị của bit này được set là ‘0’ bởi thiết bị Slave. Ngược lại, nó vẫn ở mức logic
‘1’ (mặc định).
Khối dữ liệu

NHÓM 2

5


6


I2C/SPI

Nó bao gồm 8 bit và chúng được thiết lập bởi bên gửi, với các bit dữ liệu cần
truyền tới bên nhận. Khối này được theo sau bởi một bit ACK / NACK và được
set thành ‘0’ bởi bên nhận nếu nó nhận thành cơng dữ liệu. Ngược lại, nó vẫn ở
mức logic ‘1’.
Sự kết hợp của khối dữ liệu theo sau bởi bit ACK / NACK được lặp lại cho đến
q trình truyền dữ liệu được hồn tất.
Điều kiện kết thúc (Stop condition)
Sau khi các khung dữ liệu cần thiết được truyền qua đường SDA, thiết bị Master
chuyển đường SDA từ mức điện áp thấp sang mức điện áp cao trước khi đường
SCL chuyển từ cao xuống thấp.

4. Các chế độ hoạt động của I²C
Dựa vào tốc độ ta chia làm 2 loại


Chế độ chuẩn (standard mode) hoạt động ở tốc độ 100 Kbit/s.

Chế độ tốc độ thấp (low-speed mode) hoạt động ở tốc độ 10 Kbit/s.
Nếu chia theo quan hệ chủ tớ:




Một Master một Slave.



Một Master nhiều Slave.




Nhiều Master nhiều Slave.

NHÓM 2

6


7

I2C/SPI

Một master với nhiều slave
Vì I2C sử dụng định địa chỉ nên nhiều slave có thể được điều khiển từ một
master duy nhất. Với địa chỉ 7 bit sẽ có 128 (2 mũ 7) địa chỉ duy nhất. Việc sử
dụng địa chỉ 10 bit khơng phổ biến, nhưng nó cung cấp 1.024 (2 mũ 10) địa chỉ
duy nhất. Để kết nối nhiều slave đến một master duy nhất, bạn có thể đấu dây
như thế này, với điện trở kéo lên 4,7K Ohm kết nối đường SDA và SCL với
Vcc:

Nhiều master với nhiều slave
Nhiều master có thể được kết nối với một slave hoặc nhiều slave. Sự cố với
nhiều master trong cùng một hệ thống xảy ra khi hai master cố gắng gửi hoặc
nhận dữ liệu cùng một lúc qua đường SDA. Để giải quyết vấn đề này, mỗi
master cần phải phát hiện xem đường SDA thấp hay cao trước khi truyền tin
nhắn. Nếu đường SDA thấp, điều này có nghĩa là một master khác có quyền
điều khiển bus và master đó phải đợi để gửi tin nhắn. Nếu đường SDA cao thì có
thể truyền tin nhắn an tồn. Để kết nối nhiều master với nhiều slave, hãy sử

NHÓM 2

7


8

I2C/SPI

dụng sơ đồ sau, với các điện trở kéo lên 4,7K Ohm kết nối các đường SDA và
SCL với Vcc:

NHÓM 2

8


9

I2C/SPI

Phần II: SPI

1. SPI là gì ?
Giao tiếp ngoại vi nối tiếp SPI (Serial Peripheral Interface) là một loại giao thức
kiểu Master – Slave cung cấp một giao diện chi phí đơn giản và chi phí thấp
giữa vi điều khiển và các thiết bị ngoại vi của nó.
Bus giao tiếp SPI thường được sử dụng để giao tiếp vi xử lý hoặc vi điều khiển
với bộ nhớ như EEPROM, RTC (Đồng hồ thời gian thực), ADC (Analog to
Digital Converter – Bộ chuyển đổi tương tự sang số), DAC (Digital-to-Analog

Converter – Bộ chuyển đổi số sang tương tự), thiết bị hiển thị như màn hình
LCD, IC âm thanh, các loại cảm biến như nhiệt độ và áp suất, thẻ nhớ như
MMC hoặc thẻ SD hoặc thậm chí các bộ vi điều khiển khác.
Đối với giao tiếp khoảng cách ngắn, giao tiếp nối tiếp đồng bộ sẽ là lựa chọn tốt
hơn và trong đó giao tiếp ngoại vi nối tiếp hoặc SPI nói riêng là lựa chọn tốt
nhất. Khi chúng ta nói truyền thơng khoảng cách ngắn, nó thường có nghĩa là
giao tiếp với một thiết bị hoặc giữa các thiết bị trên cùng một board mạch in
(PCB).

NHÓM 2

9


10

I2C/SPI

2. BUS vật lý SPI

MOSI (đầu ra master / đầu vào slave) - đường truyền cho master gửi dữ liệu đến
slave.
MISO (đầu vào master / đầu ra slave) - đường cho slave gửi dữ liệu đến master.
SCLK (clock) - đường cho tín hiệu xung nhịp.
SS / CS (Slave Select / Chip Select) - đường cho master chọn slave nào để gởi
tín hiệu.

SPI là một kiểu truyền thơng nối tiếp kiểu đồng bộ tức là nó sử dụng tín hiệu
đồng hồ chuyên dụng để đồng bộ hóa bộ phát và bộ thu hoặc Master và Slave.
Bộ phát và bộ thu được kết nối với dữ liệu riêng biệt và tín hiệu đồng hồ sẽ giúp

bộ thu khi tìm kiếm dữ liệu trên bus.

NHÓM 2

10


11

I2C/SPI

Tín hiệu đồng hồ phải được cung cấp bởi Master tới Slave (hoặc tất cả các Slave
trong trường hợp thiết lập nhiều Slave). Có hai loại cơ chế kích hoạt trên tín hiệu
đồng hồ được sử dụng để báo cho bên nhận biết về dữ liệu: Kích hoạt cạnh và
kích hoạt mức.
Kích hoạt thường được sử dụng nhất là kích hoạt cạnh và có hai loại: cạnh lên
(chuyển đổi từ thấp lên cao trên đồng hồ) và cạnh xuống (chuyển đổi từ cao
xuống thấp). Tùy thuộc vào cách bộ thu được cấu hình, lên trên phát hiện các
cạnh, bộ thu sẽ tìm kiếm dữ liệu trên bus dữ liệu từ bit tiếp theo.
Bởi vì cả tín hiệu đồng hồ và dữ liệu được gửi bởi Master (hoặc bộ phát), chúng
ta không cần phải lo lắng về tốc độ truyền dữ liệu.
Điều làm cho SPI trở nên phổ biến trong các giao thức truyền thông đồng bộ nối
tiếp khác (hoặc bất kỳ giao tiếp nối tiếp nào) là nó cung cấp tốc độ truyền dữ
liệu bảo mật cao với phần cứng khá đơn giản giống như thanh ghi dịch với chi
phí tương đối thấp.
3. Giao thức truyền
SPI hoặc giao tiếp ngoại vi nối tiếp được Motorola phát triển vào những năm
1980 như một giao diện tiêu chuẩn, chi phí thấp và đáng tin cậy giữa vi điều
khiển (Vi điều khiển của Motorola lúc đầu) và các IC ngoại vi của nó.
Nhờ giao diện đơn giản, linh hoạt và dễ sử dụng, SPI đã trở thành một tiêu

chuẩn và các nhà sản xuất bán dẫn khác bắt đầu sử dụng giao thức này trong các
chip của mình.

NHĨM 2

11


12

I2C/SPI

Trong giao thức SPI, các thiết bị được kết nối trong một mối quan hệ Master –
Slave trong một giao diện đa điểm. Trong loại giao diện này, một thiết bị được
coi là Master của bus (thường là một vi điều khiển) và tất cả các thiết bị khác
(IC ngoại vi hoặc thậm chí các vi điều khiển khác) đều được coi là Slave.
Trong giao thức SPI, có thể chỉ có một thiết bị Master nhưng nhiều thiết bị
Slave.
Bus SPI bao gồm 4 tín hiệu hoặc chân. Chúng là


Master – Out / Slave – In (MOSI hay SI): cổng ra của bên Master,
cổng vào của bên Slave, dành cho việc truyền dữ liệu từ thiết bị Master
đến thiết bị Slave .



Master – In / Slave – Out (MISO hay SO): cổng vào của bên Master,
cổng ra của bên Slave, dành cho việc truyền dữ liệu từ thiết Slave đến
thiết bị Master.




Serial Clock (SCK hay SCLK): xung giữ nhịp cho giao tiếp SPI

Chip Select (CS) hay Slave Select (SS): chọn chip
Lưu ý: Các nhà sản xuất khác nhau sử dụng thuật ngữ khác nhau cho bus SPI.
Tham khảo datasheet để biết thơng tin chính xác.


Bởi vì bus SPI được thực hiện bằng cách sử dụng 4 tín hiệu hay 4 dây nên đơi
khi nó được gọi là chuẩn giao tiếp 4 dây (four-wire). Đầu tiên chúng ta hãy xem
một giao diện đơn giản giữa một Master và một Slave được kết nối bằng giao
thức SPI và sau đó chúng ta sẽ tìm hiểu về 4 dây này.
Hình ảnh sau mơ tả một thiết bị Master (Bộ xử lý) được kết nối với thiết bị
Slave (Ngoại vi) sử dụng bus SPI.

Master –
Out / Slave – In hay MOSI, như tên cho thấy, là dữ liệu được tạo ra bởi Master
và nhận bởi Slave. Do đó, các chân MOSI trên cả Master và Slave được kết nối
với nhau.
NHÓM 2

12


13

I2C/SPI


Master – In / Slave – Out hay MISO là dữ liệu được tạo ra bởi Slave và phải
được truyền tới Master.Các chân MISO trên cả Master và Slave được kết nối với
nhau. Mặc dù tín hiệu trong MISO được tạo ra bởi Slave, đường tín hiệu này
được điều khiển bởi Master.
Master tạo tín hiệu đồng hồ SCLK và được cung cấp cho đầu vào đồng hồ của
Slave. Xung này có chức năng giữ nhịp cho giao tiếp SPI, vì SPI là chuẩn truyền
đồng bộ nên cần 1 đường giữ nhịp, mỗi nhịp trên chân SCK báo 1 bit dữ liệu
đến hoặc đi. Sự tồn tại của xung SCK giúp q trình tuyền ít bị lỗi và vì thế tốc
độ truyền của SPI có thể đạt rất cao.
Chip Select (CS) hoặc Slave Select (SS) được sử dụng để chọn một Slave cụ thể
bởi Master. Nếu Master kéo đường SS của một Slave nào đó xuống mức thấp thì
việc giao tiếp sẽ xảy ra giữa Master và Slave đó.
Vì đồng hồ được tạo ra bởi Master, luồng dữ liệu được điều khiển bởi Master.
Với mỗi chu kỳ đồng hồ, một bit dữ liệu được truyền từ Master đến Slave và
một bit dữ liệu được truyền từ Slave đến Master.
Quá trình này xảy ra đồng thời và sau 8 chu kỳ đồng hồ, một byte dữ liệu được
truyền theo cả hai hướng và do đó, SPI là một giao tiếp song cơng toàn phần
(full – duplex).
Nếu dữ liệu phải được truyền bởi chỉ một thiết bị, thì thiết bị kia phải gửi một
cái gì đó (dữ liệu giả) và nó phụ thuộc vào thiết bị cho dù dữ liệu được truyền là
dữ liệu thực tế hay khơng.
Điều này có nghĩa là đối với mỗi bit được truyền bởi một thiết bị, thiết bị kia
phải gửi dữ liệu một bit, tức là Master truyền dữ liệu đồng thời trên MOSI và
nhận dữ liệu từ Slave trên đường MISO.
Nếu Slave muốn truyền dữ liệu, Master phải tạo ra tín hiệu đồng hồ cho phù hợp
bằng cách biết khi nào Slave muốn gửi dữ liệu trước. Nếu một Master được kết
nối với nhiều Slave thì sơ đồ kết nối như hình ảnh sau đây.

NHĨM 2


13


14

I2C/SPI

Mặc dù nhiều Slave được kết nối với Master trong bus SPI, ở một thời điểm bất
kỳ thì chỉ có một Slave hoạt động. Để chọn Slave, Master sẽ kéo đường SS
(Slave Select) hoặc CS (Chip Select) của Slave tương ứng xuống mức thấp.
Do đó, phải có một chân CS riêng trên Master tương ứng với từng thiết bị Slave.
Chúng ta cần phải kéo xuống đường SS hoặc CS xuống thấp để chọn Slave bởi
vì đường này tích cực mức thấp.
4. Chế độ hoạt động SPI
Chúng ta đã thấy rằng cơng việc của thiết bị Master là tạo ra tín hiệu đồng hồ và
phân phối nó tới Slave để đồng bộ dữ liệu giữa Master và Slave. Công việc của
Master khơng chỉ dừng lại ở việc tạo tín hiệu đồng hồ ở tần số cụ thể.
Trong thực tế, Master và Slave phải đồng ý về các giao thức đồng bộ hóa nhất
định. Đối với điều này, hai đặc điểm của xung đồng hồ là cực tính đồng hồ
(Clock Polarity – CPOL hoặc CKP) và pha đồng hồ (Clock Phase – CPHA)
được đưa vào để xem xét.
Clock Polarity (CPOL hoặc CKP) xác định trạng thái của đồng hồ. Khi CPOL ở
mức thấp, xung đồng hồ được tạo bởi Master tức là SCK sẽ ở mức thấp khi nhàn
rỗi (idle) và chuyển sang mức cao trong trạng thái hoạt động (trong khi truyền
dữ liệu). Tương tự, khi CPOL ở mức cao, SCK ở mức cao khi nhàn rỗi và
chuyển sang mức thấp trong trạng thái hoạt động.
Phase Clock (CPHA) xác định quá trình chuyển đổi trạng thái của xung đồng hồ
tức là lên (thấp lên cao) hoặc xuống (cao xuống thấp), tại đó dữ liệu được truyền
đi. Khi CPHA bằng 0, dữ liệu được truyền ở cạnh lên của xung đồng hồ. Dữ liệu
được truyền ở cạnh xuống khi CPHA là 1.

NHÓM 2

14


15

I2C/SPI

Tùy thuộc vào các giá trị của Clock Polarity (CPOL) và Clock Phase (CPHA),
có 4 chế độ hoạt động của SPI
Mode 0:
Mode 0 xảy ra khi Clock Polarity và Clock Phase là 0 (CPOL = 0 và CPHA =
0). Trong Mode 0, truyền dữ liệu xảy ra trong khi cạnh lên của xung đồng hồ.
Mode 1:
Mode 1 xảy ra khi Clock Polarity là 0 và Clock Phase là 1 (CPOL = 0 và CPHA
= 1). Trong mode 1, việc truyền dữ liệu xảy ra trong khi cạnh xuống của xung
đồng hồ.
Mode 2:
Mode 2 xảy ra khi Clock Polarity là 1 và Clock Phase là 0 (CPOL = 1 và CPHA
= 0). Trong mode 2, truyền dữ liệu xảy ra trong khi cạnh lên của xung đồng hồ.
Mode 3:
Mode 3 xảy ra khi Clock Polarity là 1 và Clock Phase là 1 (CPOL = 1 và CPHA
= 1). Trong mode 3, truyền dữ liệu xảy ra trong khi cạnh lên của xung đồng hồ.

5. Cấu hình SPI
Có hai loại cấu hình trong đó các thiết bị SPI có thể được kết nối trong một bus
SPI. Đó là:
NHĨM 2


15


16

I2C/SPI


Cấu hình Master và các Slave độc lập (Independent Slave
Configuration) và

Cấu hình Daisy Chain (Daisy Chain Configuration).
Trong cấu hình Master và các Slave độc lập, Master đã dành riêng các đường
Slave Select cho tất cả các Slave và mỗi Slave có thể được chọn riêng lẻ. Tất cả
tín hiệu đồng hồ của các Slave được kết nối chung với SCK của Master.


Tương tự, tất cả các chân MOSI của tất cả các SLave được kết nối với chân
MOSI của Master và tất cả các chân MISO của tất cả các Slave được kết nối với
chân MISO của Master.

Trong cấu hình Daisy Chain, chỉ có một đường Slave Select được kết nối với tất
cả các Slave. MOSI của Master được kết nối với MOSI của Slave 1. MISO của
Slave 1 được kết nối với MOSI của Slave 2 và v.v.. MISO của Slave cuối cùng
được kết nối với MISO của Master.
Giả sử Master truyền đi 3 byte dữ liệu lên bus SPI. Byte đầu tiên được dịch vào
Slave 1. Khi byte thứ hai truyền đến 1, byte đầu tiên sẽ bị đẩy ra khỏi Slave 1 và
truyền đến Slave 2. Tương tự, khi byte thứ ba truyền vào Slave 1, byte thứ hai sẽ
bị dịch sang Slave 2 và byte đầu tiên sẽ bị dịch Slave 3.


NHÓM 2

16


17

I2C/SPI

Nếu Master muốn đọc lại dữ liệu trong Slave 1, nó phải truyền lại chuỗi 3 byte
dữ liệu (giả) lần nữa. Khi đó dữ liệu trong Slave 1 sẽ chuyển sang Slave 2 rồi
chuyển sang Slave 3, sau đó về Master.
Suốt q trình xử lý, Master ln nhận được byte dữ liệu từ Slave 2 và 3.
Tuy nhiên, cầu hình Daisy Chain không phải lúc nào cũng áp dụng được cho tất
cả các thiết bị Slave. Do đó, ta cần phải tham khảo datasheet trước khi tiến hành
kết nối.

NHÓM 2

17


18

I2C/SPI

Phần III: So sánh I2C và SPI

I2C


SPI

Cho phép hoạt động nhiều master
nhiều slave, điều này có nghĩa là có
nhiều hơn một master và slave trên
một đường bus

Hỗ trợ truyền bán song cơng

Cho phép hoạt động nhiều slave
nhưng chỉ có duy nhất một master, có
nghĩa là chỉ có duy nhất một master
trên một đường bus

Hỗ trợ truyền song công

Truyền data theo xung clock

Không truyền data theo xung clock

Sử dụng 2 dây: SCL, SDA

Sử dụng 4 dây: MISO, MOSI, SCL,
SS/CS

Truyền nối tiếp 2 chiều tốc độ
Tốc độ truyền có thể lên đến 24Mbit/s
lên đến 3.4 Mbit/s (High-speed mode)
Truyền đơn hướng tốc độ lên
đến 5Mbit/s

Dịng tiêu thụ điện nhiều hơn (~2ma)
Ít nhiễu hơn

Dịng tiêu thụ ít hơn(~1ma)
Nhiều hơn i2c

spi
Chi phí rẻ hơn

Chi phí cao hơn

Có dùng điện trở kéo lên

Khơng u cầu điện trở kéo lên

NHÓM 2

18


19

I2C/SPI

Giao thức cần bit acknowledgment
sau mỗi byte truyền

Không hỗ trợ bit acknowledgment

Đảm bảo dữ liệu gửi đi sẽ được nhận


Không thể xác nhận rằng dữ liệu nhận
đúng hay sai

Sử dụng địa chỉ để chọn slave

Sử dụng pin SS/CS để chọn slave

Có bit start/stop

Khơng hỗ trợ bit start/stop

Hỗ trợ nhiều thiết bị trên 1 đường bus
Mỗi thiết bị cần có 1 đường SS/CS
Khoảng cách truyền xa hơn (~12m)

Khoảng cách truyền ngắn(trong phạm
vi bo mạch)

NHÓM 2

19



×