Bién
OWhét Whe
dich
-Pham
Cao
Foan
DO DIEN MY THUAT
Trung Quéc
NHA XUAT BAN MY THUAT
491
Vill. MỸ THUAT DOI MINH
(1277-1368)
Minh đã ở vào cuối thời xã hội phong
ến chủ nghĩa tư bản manh nha xuất
hiện, văn hóa thị dân và ý thức thẩm mỹ thị dân
dan dần tăng lên, sự phát triển của nên kinh tế
xã hội, chính trị và văn hóa tư tưởng trong thời
kỳ này trực tiếp ảnh hưởng đến sự thịnh suy và
kế thừa của các ngành mỹ thuật.
Đời Minh không thiết lập họa viện, nhưng
có họa sĩ cung đình, họ thường từ triều đình
đến các địa phương biên chế vào hàng Cẩm y
vệ, được trao chức quan võ, quy vào Thái Giám
quản lý, địa vị thấp kém hơn họa sĩ đời Tống.
Hội họa đầu đời Minh dùng phép tắc của họa
viện Nam Tống và học tập danh gia Bắc Tống,
người ta gọi là “Viện thể”. Họa
cực
Nghệ
kỳ
mật
thiết
với
“Viện
thể”
sĩ có quan hệ
là
Đái
Tiến.
thuật của ơng lấy phép tắc ở Mã Viễn,
Hạ Khuê làm chủ mà kế thừa Bắc Tống. Nhân
vật sơn thủy, hình thành phong cách khá mới,
492 Đồ Điển Mỹ Thuật T¡tu¿z Quốc
được một số họa sĩ văn nhân gọi là “ bậc nhất”
trong số chuyên nghiệp. Từ chỗ Dái Tiến là
người ở sông Tiền Đường, Chiết Giang, cho nên
người đời sau gọi họa phái này là Chiết phái.
Theo với sự cực thịnh của viện thể, Chiết phái
đến lúc suy, lấy Tô Châu mà
sử gọi là Ngơ
mơn làm trung tâm, hình thành Ngơ phái, ngày
càng lớn mạnh,
thay thế viện thể và Chiết phái.
Họa phái này hưng khởi ở Thẩm Chu, thành
tựu ở Văn Trung Minh. Thành viên chính của
họa gia Ngơ phái phần nhiều là văn nhân danh
sĩ thi thư họa tam nguyệt
Họ
không
thiết làm
quan,
(giỏi cả thơ, thư, họa)
thích rong chơi nơi
rừng núi, lấy thơ văn thư họa làm vựi. Tác phẩm
sơn thủy hoa điểu của họ mang phong cách nghệ
thuật trầm lắng phong lưu, thế hiện niềm vui
tinh than.
Trong trào lưu văn nhân họa sĩ cuối đời
Minh, sự hưng khởi của hoa điểu, tả ý và của
nhân vật là hiện tượng đáng chú ý, Văn Trưng
Minh giỏi về lan trúc càng nhiều hơn truyền
thống của người đời Nguyên. Thẩm Chu, Dường
Dẫn
đã mở
ra một lãnh vực mới, để tài càng
mở rộng hơn họa pháp cũng trau chuốt trơn
tru hơn đời Nguyên. Hai họa sĩ chính thức đẩy
hoa điểu tả ý đến giai đoạn mới, trước nay
vẫn cho rằng đó là Trần Thuần ở đời Minh và
sau đó
là Từ
Vị. Đặc biệt Từ
Vị là họa
múa
hình
sĩ lớn,
đã hồn thành sự biến đổi này. Ơng tùy theo
tình
cảm
mà
bút,
trong
tượng
họa
493
thảo “ở giữa cái giống và không giống” chú ý
thể hiện khí vận sinh động, đẩy hoa điểu tả ý
Trung Quốc đến cảnh giới cao, thể hiện mạnh
mẽ tình cảm nội tâm, nâng cao năng lực biểu
hiện, phát huy bút khí trên giấy Tuyên chỉ lên
đến mức trước kia chưa từng có làm mốc phát
triển vẽ hoa điểu Trung Quốc. Cuối đời Minh,
xuất hiện họa sĩ Trần Hồng Thụ là kỳ tài nghệ
thuật, đóng
tranh
hoặc
in,
góp về tranh cuộn
ơng
nghiên
lao
mình
cứu
vào
và vẽ bán
tranh
tác phẩm
đạo
nhân
Phật
thảo
gian,
cổ đại,
đồng thời cũng không coi nhẹ quan sát thực
hiện tỉnh thân sáng tạo, ông nhào nặn truyền
thống Tấn Đường, Ngũ Đại và thủ pháp mỹ
thuật đân gian tạo phong cách riêng, tạo ra
con đường nghệ thuật chân thực. Nhân vật cúa
ơng có bộ mặt cổ mà lạ, kết cấu hùng v1, nếp
áo cứng cáp, lấy đẹp bố sung cho nhã, sở trường,
thú pháp trang trí “gầy trịn thì lấy vng, đễ
tán thì lấy chỉnh”, có sức tưởng tượng phong
phú
vượt lên người
cùng
thời.
Su
của
tranh
phén
thịnh
in và
sự quật
khởi của tranh tết đời Minh cũng là hiện tượng
mỹ
thuật
đi tranh
đáng
in phát
Vạn
Lịch,
thì
này,
tranh
in
khởi,
chú
phong
triển
đã
phái
cách
ý. Từ
đạt
An
tính
giữa đời
chưa
tới
từng
Huy
trở
có, đến
đỉnh
tế đẹp
Minh
cao.
đột
đẽ,
năm
Thời
nhiên
đường
kỳ
hưng
nét
mềm nhỏ, khắc họa chỉ tiết kỹ càng. Sự xuất
hiện của tranh in lỗng màu cổ đại Trung Quốc,
A94 Đề Điển Mỹ Thuật Trung Quốc
thì “La
hiên
biến cổ tiên phổ”
khắc
đời
Minh
là cái sớm nhất, mà “Thập trúc trai họa phổ”
và “Thập trúc trai tiên phổ” gây ảnh hướng
lớn nhất. Cuối đời Minh, các địa phương như
Thiên Tân và
làm tranh tết,
nhã và tranh
từ những địa
Tó Châu... xuất hiện phường
tranh Dương Liễu Thanh đẹp,
Đào hoa ổ, tả thực, bắt nguồn
phương này.
Nghệ thuật kiến trúc đời Minh là đính cao
cuối cùng trong lịch sử kiến trúc cổ đại Trung
Quốc. Đơ thành, cung đình, lăng tấm... quy mơ
rộng lớn, Hồng
đế Vĩnh Lạc nhà Minh đời đơ
đến Bắc Kinh xây đựng nền móng Cố cung như
ngày nay, Ở thành thị văn hóa phát đạt, thương
nghiệp phổn vinh, phong khí xây dựng viên lâm
của tư gia hưng thịnh, Lâm viên nổi tiếng đời
Minh có Chuyết chỉnh viên, Lưu viên, Mã
viên ở Tơ Châu.
phong
Thành tựu chính về mỹ thuật cơng nghiệp
đời Minh, về để sứ có “Thanh hoa gia thái” tức
men hoa xanh kết hợp với men các màu, bổ
sung, cùng tôn nhau lên, tươi đậm dep đẽ, trên
cơ sở “đẩu thái” thành thục, lại sáng tạo ra
“ngũ
thái”, cực thịnh vào thời kỳ Gia Tĩnh Vạn
Lịch. Đồ dùng gia đình kiểu Minh, lấy tên triều
đại đặt tên, cũng là một đỉnh cao về cơng nghệ.
Sự tạo hình nhẹ nhàng, đường nét lưu lốt, trang
trí vừa phải, hết sức coi trọng sự thống nhất
của công năng mỹ thuật thực đụng và tính nghệ
thuật, quý
ở chỗ chất phác mà không nghèo
495
nan, khéo đẹp ma khéng phién tối. Phong cách
và hình thức để dùng đời Minh vẫn có ảnh
hưởng đến thiết kế đổ dùng trong gia đình nhân
gian ngày nay.
ke
496 Dé Dién My Thuat Trung Quoc
&
Khê dường thi tứ đồ (Tronh tứ thơ, nhà bên
khe núi) - đời Minh, Đái Tiến.
497
@ Nam binh nha tap (chi
tiết] (Tranh Nhã tập.
Nam Bình - đời Minh,
Đói Tiến.
Hữu Tùng đề (Tranh bạn và thơng)
- đời Minh, Đới Tiến.
A498 Dé Dién My Thuat ‘Trung Quoc
6
bó kiêu phong tuyết đồ (Tranh gió tuyết
ở cầu B4) - dời Minh, Ngơ Vĩ.
499
(Trái) Yên lưng
ngọc thụ đồ (Tranh
khói lồng cây mọc}
- đời Minh, Trần
Hiến Chương.
(Phải) Khê Sơn ngư
đĩnh đề (Tranh khe núi
thuyển
chai) - doi
Minh, Ngô Vĩ.
500 Đồ Điển Mỹ Thuật Trung Quoc
©
Hoa son đồ sach (sóch tranh Hoa sơn,
bớc 1) - đời Minh, Vuong Ly.
=
&
501
Trúc Học đồ (Hac va
Tuyết dạ phỏng Phổ
Cảnh Chiêu.
thăm Triệu Phổi.
trúc) - đời Minh, Biên
dé (Đêm tuyết vua
502 Đề Điển Mỹ Thuật Truy Quoc
Š
Tuyết mơi song họ đồ - đời Minh,
Biên Cảnh Chiêu.
a
@
503
Vên sơn tiểu cảnh đề - đời Minh, Tạ Hồn.
Hí viên dé
(Vượn đùa
nghịch) - đời
Minh, Chu
Chiêm Cơ.
504 Đồ Điển Mỹ Thuật Trung Quoc
@
Son trò bạch vũ đồ (Sơn Trà, chim lông
trắng) - đời Minh, Lam Hương.
et
@ Tương giang phong vũ (Mưa gió
sơng Tương) - đời Minh, Hạ Sưởng.
Nhạc
dương lâu
đề (Lầu
Nhạc
Dương) -
đời Minh,
Hạ Sưởng.
505
506 Dé Dién My Thudt Trung Quoc
@
Luson dé cao (Tranh núi Lu Son cao)
- đời Minh, Thẩm Chu.
m
507
& Song ung đồ (Đôi
chim
ưng)
- đời
Minh, Lâm Lương.
Ngọa du đề sách (Sách tranh nằm chơi,
bức VỊ - đời Minh, Thẩm Chu.
508 Dé Dién My Thuat Trung Quoc
Š
ia
Đơng tranh đồ sóch (bức l}
- đời Minh, Thẩm Chu.