Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

KHOA LUAN QUAN LY NHA NUOC VE GIAO DUC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.93 KB, 33 trang )

LỜI CÁM ƠN
Kính thưa: Q thầy cơ giáo trường Chính trị tỉnh Đăk Nông
Trong thời gian theo học lớp Trung cấp lý luận - hành chính tại trường Chính
trị tỉnh Đắk Nơng, tơi đã được q thầy cơ tận tình truyền đạt kiến thức cơ bản và
cần thiết về chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm, đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; một số nội dung của khoa học hành
chính và kỹ năng lãnh đạo, quản lý. Từ đó có những kỹ năng cần thiết để tổ chức
thực hiện nhiệm vụ tại địa phương.
Xin chân thành cám ơn Ban giám hiệu nhà trường đã hướng dẫn và cho tơi
được thực hiện khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Quản lý nhà nước về giáo dục trên
địa bàn thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đăk Nông – Thực trạng và giải pháp”.
Xin chân thành cám ơn thầy giáo Trần Cao Thành, Trưởng khoa Nhà nước
và pháp luật đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi hồn thiện khóa luận này.
Bản thân tơi đã rất cố gắng hồn thiện khóa luận một cách tốt nhất có thể,
song vẫn khơng tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy rất mong được sự chỉ dẫn, đóng
góp ý kiến của q thầy cơ.
Cuối cùng chân thành cám ơn và kính chúc quý thầy cô dồi dào sức khoẻ,
thành công trong cuộc sống.
Xin chân thành cảm ơn!


CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TT

Nội dung

Chữ viết tắt

1


Hội đồng nhân dân

HĐND

2

Ủy ban nhân dân

UBND

3

Xã hội chủ nghĩa

XHCN

4

Giáo dục và Đào tạo

GD-ĐT

5

Mầm non

MN

6


Tiểu học

TH

7

Trung học cơ sở

THCS


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU

2

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO
DỤC

5

1.1. Cơ sở lý luận chung

5

1.2. Căn cứ chính trị, pháp lý

8


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ GIA NGHĨA, TỈNH ĐĂK NƠNG
2.1. Đặc điểm tình hình chung về kinh tế - xã hội của thị xã Gia Nghĩa

10
10

2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về giáo dục trên địa bàn thị xã Gia Nghĩa,
tỉnh Đăk Nông
2.3. Đánh giá chung

12
17

CHƯƠNG 3. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ NHỮNG GIẢI
PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ
GIA NGHĨA

19

3.1. Quan điểm, mục tiêu

19

3.2. Nhiệm vụ và giải pháp

21

KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ


25


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giáo dục và đào tạo có vị trí rất quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ tổ quốc. Trong thời kỳ đổi mới, Đảng ta luôn khẳng định: “Giáo dục và đào tạo
cùng với khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực
thúc đẩy cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”.
Giáo dục có vai trị quan trọng để có nguồn nhân lực chất lượng cao, một lực
lượng người lao động có đức có tài đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước theo
hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X
cũng nhấn mạnh “GD-ĐT là một trong những động lực thúc đẩy sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ
bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”. Cương lĩnh xây
dựng và phát triển đất nước trong thời kì quá độ lên CNXH (bổ sung, phát triển
năm 2011) một lần nữa khẳng định lại quan điểm xuyên suốt của Đảng ta: “GD-ĐT
có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp
phần quan trọng phát triển đất nước, xây dựng nền văn hoá và con người Việt
Nam”. Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020 được
thơng qua tại Đại hội XI, vai trị của GD-ĐT lại được làm rõ “GD-ĐT cần tập trung
vào việc phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao”.
Thực tiễn hiện nay, các nền kinh tế đang trong quá trình thực hiện bước
chuyển tiếp trình độ phát triển từ kinh tế công nghiệp sang hậu công nghiệp và
kinh tế tri thức. Những thành tựu của cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại
đã biến tri thức thành yếu tố quan trọng bên trong quá trình sản xuất và quyết định
sự phát triển của nền kinh tế. Trong bối cảnh đó, giáo dục đã trở thành nhân tố
quyết định nhất đối với sự phát triển kinh tế - xã hội.
Với vị trí và vai trị quan trọng đó, trong những năm gần đây Đảng và Nhà
nước đặc biệt quan tâm cho GD-ĐT, ưu tiên ngân sách đầu tư cho giáo dục, huy

động các nguồn lực xã hội cho GDĐT, ở các vùng sâu vùng xa được chú trọng đầu

2


tư, đa hạng hóa các nguồn đào tạo ở tất cả các ngành học. Kết quả lĩnh vực giáo
dục và đào tạo của đất nước đã đạt được những thành tựu quan trọng như: chất
lượng giáo dục đã được khẳng định trên trường quốc tế, thông qua các kỳ đánh giá
PISA (Chương trình Đánh giá học sinh quốc tế là một khảo sát quốc tế do tổ chức
OECD đề xuất, để đánh giá khả năng của học sinh 15 tuổi của các nước và vùng
lãnh thổ trong và ngoài OECD), các kỳ thi nghiên cứu khoa học kỹ thuật (Intel
ISEF) cho học sinh trung học do Intel tổ chức, đoàn Việt Nam ln đạt thành tích
cao trong các kỳ thi Olympic quốc tế... những kết quả đó góp phần to lớn vào sự
nghiệp giáo dục và sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc.
Tuy nhiên, hiện nay chất lượng giáo dục và đào tạo chưa đáp ứng được yêu
cầu phát triển, nhất là đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao. Chương trình, nội
dung, phương pháp dạy học cịn lạc hậu, chậm đổi mới, chưa phù hợp với yêu cầu
của thời kỳ cách mạng công nghiệp 4.0. Quản lý về giáo dục cịn nhiều bất cập. Xu
hướng thương mại hóa và sa sút đạo đức trong giáo dục khắc phục chậm, hiệu quả
thấp đang trở thành bức xúc trong xã hội.
Thị xã Gia Nghĩa là trung tâm về kinh tế, chính trị, xã hội của tỉnh Đăk
Nơng, đang trên đà phát triển, dân số tăng nhanh (chủ yếu tăng cơ học). Mục tiêu
của thị xã là xây dựng và phát triển thị xã trở thành đơn vị đi đầu về kinh tế, xã hội
của tỉnh, trong đó có GD-ĐT. Để GD-ĐT thị xã trở thành đơn vị dẫn đầu trong
tỉnh, trước hết phải thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý nhà nước về giáo dục. Vì thơng
qua quản lý nhà nước về giáo dục mới thực hiện được các chủ trương, chính sách
của Đảng, mới xây dựng được quy hoạch chiến lược phát triển, mới thực hiện được
các mục tiêu giáo dục trên địa bàn.
Vì những lý do đó, tơi chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về giáo dục trên địa
bàn thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đăk Nông - Thực trạng và giải pháp”. Để thực hiện

khóa luận tốt nghiệp trung cấp lý luận chính trị. Khóa luận này nêu lên thực trạng
các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về giáo dục trên địa bàn
thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đăk Nơng.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu:
3


2.1. Mục đích:
Trên cơ sở những vấn đề lý luận, pháp lý, đặc điểm tình hình kinh tế, chính
trị, xã hội, các nguồn lực, tiềm năng, những hạn chế, khó khăn của địa phương và
thực trạng quản lý nhà nước về giáo dục trên địa bàn thị xã Gia Nghĩa để đề xuất
các nhiệm vụ, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về
giáo dục trên địa bàn thị xã Gia Nghĩa.
2.2. Nhiệm vụ:
Nghiên cứu lý luận, pháp lý về quản lý nhà nước về giáo dục. Khảo sát, đánh
giá thực trạng về công tác quản lý nhà nước về giáo dục trên địa bàn thị xã Gia
Nghĩa để xác lập các giải pháp quản lý nhà nước về giáo dục trên địa bàn trong
thời gian tới.
3. Đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Quản lý nhà nước về giáo dục trên địa bàn thị xã
Gia Nghĩa, tỉnh Đăk Nông. Qua nghiên cứu cơ sở lý luận, pháp lý đề xuất một số
giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về giáo dục.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài được nghiên cứu, khảo sát và lấy số liệu trên
địa bàn thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đăk Nông. Cụ thể là nghiên cứu cơ sở lý luận, các
văn bản pháp lý, các báo cáo về kinh tế, xã hội của địa phương, ngành giáo dục và
đào tạo, các chương trình, đề án phát triển giáo dục.
- Thời gian nghiên cứu: giới hạn từ năm 2015 đến năm 2017. Thời gian hoàn
thành đề tài: tháng 8/2017.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu tài liệu báo cáo của địa phương, các văn kiện, Nghị quyết của

Đảng, Đề án, kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo trên địa bàn.
Khảo sát, thu thập số liệu nhằm thu thập thông tin cho việc phân tích, đánh
giá thực trạng.
5. Kết cấu của khóa luận:
4


Ngồi phần mở đầu, kết luận, khóa luận có 03 chương:
- Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về giáo dục
- Chương 2. Thực trạng về quản lý nhà nước về giáo dục trên địa bàn thị xã
Gia Nghĩa, tỉnh Đăk Nông
- Chương 3. Phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ và những giải pháp quản lý
nhà nước về giáo dục trên địa bàn thị xã Gia Nghĩa.

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO
DỤC
1.1. Cơ sở lý luận chung
Trong lịch sử hình thành và phát triển của xã hội loài người, giáo dục và đào
tạo ln chiếm một vị trí quan trọng. C.Mác khẳng định rằng: “Nền giáo dục tương
lai, nó sẽ kết hợp lao động sản xuất với trí dục và thể dục đối với tất cả những trẻ
em trên một lứa tuổi nào đấy, coi đó khơng chỉ là một phương pháp để làm tăng
thêm nền sản xuất xã hội mà còn là một phương pháp duy nhất để sản xuất ra
những con người phát triển toàn diện nữa”. Đồng thời khẳng định rằng, sự phát
triển toàn diện, phát triển mọi khả năng tiềm tàng của con người nhờ giáo dục và
đào tạo là yếu tố quyết định sự phát triển xã hội.
Còn Lênin cho rằng, khi cách mạng mới thành cơng, bước đầu củng cố
chính quyền thì nhiệm vụ của công tác giáo dục là tuyên truyền và giáo dục về tư
tưởng, chính trị là chủ yếu. Khi cách mạng bước sang giai đoạn hồ bình, xây dựng
đất nước thì nhiệm vụ của cơng tác giáo dục cũng phải có sự thay đổi theo cho phù
hợp. Sự thay đổi đó thể hiện ở chỗ: cơng tác giáo dục và đào tạo phải luôn gắn liền,

bám sát với thực tiễn cuộc sống, giáo dục và đào tạo phải trở thành địn bẩy, thành
cơng cụ, thành nguồn nội lực bên trong của quá trình phát triển kinh tế - xã hội.
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, một nền giáo dục tồn diện phải là nền giáo
dục mang tính nhân dân sâu sắc, nền giáo dục không phải chỉ dành riêng cho một
số người hoặc một giai cấp mà cho toàn thể quốc dân Việt Nam. Ngay sau ngày đất
5


nước giành được độc lập, cách mạng trong tình thế ngàn cân treo sợi tóc, bởi giặc
đói, giặc dốt, giặc ngoại xâm, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh: công việc phải
thực hiện cấp tốc lúc này là nâng cao dân trí, mọi người Việt Nam phải có kiến
thức mới để tham gia vào công cuộc xây dựng nước nhà và trước hết phải biết đọc,
biết viết. Người đã chỉ ra rằng: “Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu”. Chính vì vậy,
vào đầu năm 1946, Người đã trả lời các nhà báo nước ngồi rằng: “Tơi chỉ có một
sự ham muốn, ham muốn tột bậc, là làm sao cho nước ta được hoàn toàn độc lập,
dân ta được hồn tồn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được
học hành...
Tại Lớp học chính trị của giáo viên cấp II, cấp III tồn miền Bắc, ngày 13-91958, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã có bài nói quan trọng về nhiệm vụ của người thầy
giáo với sự nghiệp giáo dục đào tạo. Người căn dặn: “Vì lợi ích mười năm thì phải
trồng cây, vì lợi ích trăm năm thì phải trồng người. chúng ta phải đào tạo ra các
công dân tốt và cán bộ tốt cho nước nhà. Nhân dân, Đảng, Chính phủ giao các
nhiệm vụ đào tạo thế hệ tương lai cho các cơ, các chú. Đó là một nhiệm vụ nặng nề
nhưng rất vẻ vang”(4). Người chỉ rõ: Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội, trước hết
cần có những con người xã hội chủ nghĩa. Trước lúc đi xa, trong Di chúc Người
căn dặn: “Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là việc rất quan trọng và rất cần
thiết”
Hồ Chí Minh luôn nhắc nhở những người làm công tác giáo dục phải nhận
thức đúng đắn giáo dục là sự nghiệp của toàn Đảng, các cấp, các ngành và toàn
dân, kết quả giáo dục tuỳ thuộc rất nhiều vào sự tham gia tích cực, sự giúp đỡ thiết
thực và sự giác ngộ về trách nhiệm đối với giáo dục của các cấp ủy, chính quyền,

các ngành, các cấp và tồn xã hội.
Người chỉ rõ, để có sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và xã hội
cần phát huy dân chủ, xây dựng mối quan hệ đoàn kết giữa thầy với thầy, giữa thầy
và trò, giữa học trò với nhau, giữa nhà trường với nhân dân. Để gắn kết các yếu tố
nhà trường, gia đình và xã hội trong công tác giáo dục cần chú trọng các phong
trào thi đua.
6


Quan điểm của Đảng ta: “Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí,
phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng phát triển đất
nước, xây dựng nền văn hóa con người Việt Nam”. Đầu tư cho giáo dục và đào tạo
là đầu tư cơ bản để phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư ngắn nhất, tiết kiệm nhất để
hiện đại hóa nền sản xuất xã hội và hiện đại hóa dân tộc. Nghị quyết Hội nghị
Trung ương 2 khóa VIII đã nhấn mạnh: “Thực sự coi giáo dục – đào tạo là quốc
sách hàng đầu. Nhận thức sâu sắc giáo dục – đào tạo cùng với khoa học và công
nghệ là nhân tố quyết định tăng trưởng kinh tế - xã hội và phát triển xã hội, đầu tư
cho giáo dục là đầu tư cho phát triển. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của
Đảng tiếp tục khẳng định lại điều này.
Một khâu quan trọng trong việc phát triển giáo dục là quản lý giáo dục mà
trước hết phải là quản lý nhà nước về giáo dục. Bởi vì, chỉ có thơng qua quản lý
nhà nước về giáo dục mới thực hiện được các chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước, mới xây dựng được quy hoạch chiến lược phát triển, mới thực hiện
được các mục tiêu giáo dục…. Như vậy, quản lý nhà nước về GD-ĐT có thể coi là
khâu then chốt để thực hiện thắng lợi mọi hoạt động giáo dục.
Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý
nhằm chỉ huy, điều hành, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi của cá nhân
hướng đến mục đích hoạt động chung và phù hợp với quy luật khách quan.
Quản lý nhà nước là sự tác động tổ chức mang tính quyền lực - pháp lý của
các cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền, hoặc các tổ chức khi được nhà nước

trao quyền tới ý thức, hành vi, xử sự của cá nhân, tổ chức, cơ quan, tới các quá
trình xã hội hướng chúng vận động, phát triển nhằm đạt được mục tiêu nhất định
của quản lý nhà nước và xã hội. Mục tiêu của quản lý nhà nước phải phù hợp với
mục tiêu phát triển của xã hội. Đây chính là ý nghĩa, giá trị của quản lý nhà nước.
Quản lý nhà nước về giáo dục là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng
quyền lực nhà nước, trên cơ sở pháp luật đối với các hoạt động GD-ĐT, do các cơ
quan nhà nước từ trung ương đến cơ sở tiến hành để thực hiện chức năng, nhiệm
vụ do nhà nước uỷ quyền nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo, duy trì
7


trật tự, kỉ cương, thoả mãn nhu cầu GD-ĐT của nhân dân, thực hiện mục tiêu giáo
dục và đào tạo của nhà nước đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước.
Quản lý nhà trường là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch,
hợp quy luật của chủ thể quản lý (các cấp quản lý của hệ thống giáo dục) nhằm làm
cho nhà trường vận hành theo nguyên tắc giáo dục để đạt tới mục tiêu giáo dục đặt
ra trong từng thời kỳ phát triển của đất nước.
1.2. Căn cứ chính trị, pháp lý
Nền giáo dục Việt Nam là nền giáo dục xã hội chủ nghĩa có tính nhân dân,
dân tộc, khoa học, hiện đại, lấy chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh
làm nền tảng. Hoạt động theo nguyên lý học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với
lao động sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với
giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.
Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung,
phát triển năm 2011) nhấn mạnh: “Giáo dục và đào tạo, có sứ mệnh nâng cao dân
trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng phát triển
đất nước, xây dựng nền văn hóa con người Việt Nam. Phát triển giáo dục và đào
tạo cùng với phát triển khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo
dục là đầu tư cho phát triển. Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo theo
nhu cầu phát triển của xã hội; nâng cao chất lượng theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện

đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, phục vụ đắc lực sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Đẩy mạnh xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội và điều
kiện cho mọi công dân được học tập suốt đời”.
Mục tiêu tổng quát của sự nghiệp giáo dục và đào tạo là tiếp tục xây dựng,
hoàn thiện nền giáo dục xã hội chủ nghĩa, mang tính nhân dân, dân tộc, khoa học
hiện đại. Thực hiện giáo dục toàn diện ở tất cả các bậc học. Chú trọng giáo dục
chính trị, tư tưởng, nhân cách, lối sống, nâng cao khả năng tư duy sáng tạo và năng
lực thực hành.
Mục tiêu đến năm 2020 như sau:

8


- Đối với giáo dục mầm non, giúp trẻ phát triển thể chất, tình cảm, hiểu biết,
thẩm mỹ, hình thành các yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị tốt cho trẻ bước
vào lớp 1. Hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi vào năm 2015,
nâng cao chất lượng phổ cập trong những năm tiếp theo và miễn học phí trước năm
2020. Từng bước chuẩn hóa hệ thống các trường mầm non. Phát triển giáo dục
mầm non dưới 5 tuổi có chất lượng phù hợp với điều kiện của từng địa phương và
cơ sở giáo dục.
- Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành
phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng
nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo
dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ
năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự
học, khuyến khích học tập suốt đời. Hoàn thành việc xây dựng chương trình giáo
dục phổ thơng giai đoạn sau năm 2015. Bảo đảm cho học sinh có trình độ trung
học cơ sở (hết lớp 9) có tri thức phổ thơng nền tảng, đáp ứng yêu cầu phân luồng
mạnh sau trung học cơ sở; trung học phổ thông phải tiếp cận nghề nghiệp và chuẩn
bị cho giai đoạn học sau phổ thơng có chất lượng. Nâng cao chất lượng phổ cập

giáo dục, thực hiện giáo dục bắt buộc 9 năm từ sau năm 2020.
- Nâng cao chất lượng và đảm bảo đủ số lượng giáo viên cho toàn bộ hệ
thống giáo dục. Tiêu chuẩn hóa và hiện đại hóa các điều kiện dạy học.
Nội dung quản lý nhà nước về giáo dục ở cấp huyện (thị xã) gồm:
- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách
phát triển giáo dục;
- Tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục; điều lệ nhà
trường; ban hành quy định về tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục khác;
- Tổ chức, quản lý việc bảo đảm chất lượng giáo dục và kiểm định chất
lượng giáo dục;
- Thực hiện công tác thống kê, thông tin về tổ chức và hoạt động giáo dục;
9


- Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục;
- Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển sự nghiệp giáo
dục;
- Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ trong
lĩnh vực giáo dục;
- Tổ chức, quản lý công tác hợp tác quốc tế về giáo dục;
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục; giải quyết khiếu
nại, tố cáo và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về giáo dục.
Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về GD-ĐT bao gồm các cơ quan từ
trung ương đến địa phương: Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ, cơ quan
ngang bộ có liên quan, và ủy ban nhân dân các cấp. Trong đó, Chính phủ thống
nhất quản lý nhà nước về giáo dục; Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm trước
Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục; Bộ, cơ quan ngang Bộ phối
hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục theo thẩm
quyền và Ủy ban nhân dân các cấp và cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân các cấp, thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục - đào tạo theo phân cấp của

Chính phủ và có trách nhiệm đảm bảo các điều kiện về đội ngũ nhà giáo, tài chính,
cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của các nhà trường công lập thuộc phạm vi quản lý,
đáp ứng yêu cầu mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục tại địa
phương.

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO
DỤC TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ GIA NGHĨA, TỈNH ĐĂK NÔNG
2.1. Đặc điểm tình hình chung về kinh tế - xã hội của thị
xã Gia Nghĩa
Thị xã Gia Nghĩa được thành lập theo Nghị định 82/2005/NĐ-CP, ngày
27/6/2005 của Chính phủ trên cơ sở tồn bộ diện tích tự nhiên và dân số của thị
trấn Gia Nghĩa, xã Quảng Thành và xã Đắk Nia thuộc huyện Đắk Nông.

10


Thị xã có 08 đơn vị hành chính cấp xã (05 phường, 03 xã) và 61 thôn, bon,
tổ dân phố, có diện tích tự nhiên 28.384 ha (dự kiến đến năm 2020 mở rộng
khoảng hơn 75.458 ha). Điều kiện tự nhiên tạo cho thị xã Gia Nghĩa tiềm năng du
lịch và thủy điện khá lớn.
Tổng dân số thị xã khoảng 64.000 người với 21 dân tộc sinh sống. Dân tộc
kinh chiếm trên 80%, dân số dân tộc tại chỗ chiếm gần 4%, các dân tộc thiểu số
khác chiếm 9% dân số thị xã. Do thị xã là đơn vị trung tâm về kinh tế, chính trị, xã
hội của tỉnh Đắk Nông, mới được thành lập hơn 13 năm nên quy mô dân số tăng
nhanh, nhất là tăng cơ học.
Đa số nhân dân sống trên địa bàn sống bằng nghề nông nghiệp, tỉ trọng
thương mại và dịch vụ trên địa bàn đang dần phát triển và chiếm tỉ trọng trong phát
triển kinh tế xã hội của thị xã ngày càng cao. Cơ cấu kinh tế đang chuyển dịch theo
hướng công nghiệp, dịch vụ, nông nghiệp. Hạ tầng đô thị ngày càng khang trang,
hệ thống giao thông được mở rộng. Các lĩnh vực văn hóa, xã hội được quan tâm

đầu tư phát triển, tạo điều kiện cho nhân dân được hưởng thụ nhiều hơn các loại
dịch vụ, nâng cao chất lượng đời sống tinh thần cho nhân dân. Lĩnh vực giáo dục
được đầu tư thích đáng, cơng tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân được tăng
cường, cơng tác xóa đói giảm nghèo có nhiều tiến bộ, an ninh quốc phịng được
giữ vững và ổn định.
Với đặc điểm tình hình trên cơng tác quản lý nhà nước về giáo dục trên địa
bàn thị xã gặp những thuận lợi, khó khăn như sau:
Là đơn vị trung tâm về kinh tế, chính trị của tỉnh, điều kiện kinh tế của nhân
dân được cải thiện, nhận thức của nhân dân trên địa bàn về giáo dục và đào tạo
ngày càng cao. Dân cư sống tương đối tập trung, gần trung tâm hành chính
xã/phường và các điểm trường. Điều kiện giao thông tương đối thuận lợi cho học
sinh đến trường. Sự quan tâm chỉ đạo của các cấp ủy đảng kịp thời, sâu sát.
Bên cạnh những thuận lợi cơ bản, công tác quản lý nhà nước về giáo dục
trên địa bàn cịn gặp một số khó khăn đó là: Cơng tác quản lý quy hoạch đất đai
trường học còn nhiều bất cập; dân số trên địa bàn tăng nhanh ảnh hưởng không nhỏ
11


đến việc đầu tư mở rộng quy mô trường lớp, đầu tư cơ sở vật chất, tuyển dụng giáo
viên... Điều kiện kinh tế xã hội ở các xã cịn khó khăn, nhất là vùng có nhiều đồng
bào dân tộc thiểu số sinh sống. Hiệu quả cơng tác xã hội hóa giáo dục chưa cao,
thực tế hiện nay, công tác xã hội hóa giáo dục chủ yếu thực hiện theo tinh thần tự
nguyện của phụ huynh học sinh. Hạ tầng cơ sở vật chất trang thiết bị còn hạn chế
ảnh hướng đến việc ứng dụng công nghệ thông tin, tiến bộ của khoa học kỹ thuật
vào hoạt động quản lý nhà nước về giáo dục. Cịn một bộ phận cơng nhỏ phụ
huynh chưa quan tâm đến việc học hành của con em.
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về giáo dục trên địa
bàn thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đăk Nông
Hệ thống giáo dục và đào tạo thị xã Gia Nghĩa cơ bản được hoàn thiện, đầy
đủ các cấp học từ mầm non đến trung học cơ sở. Đa số các xã, phường đều có hệ

thống trường cơng lập, đáp ứng nhu cầu tối thiểu về giáo dục và đào tạo cho nhân
dân địa phương. Hệ thống giáo dục ngồi cơng lập đã và đang phát triển mạnh,
hiện thị xã có 5 trường học ngồi cơng lập.
Tính đến năm học 2016-2017, thị xã có 36 trường học. Trong đó 15 trường
mầm non, 13 trường tiểu học, 02 trường tiểu học và trung học cơ sở, 06 trường
trung học cơ sở. Tổng số học sinh 13.881, 4.219 trẻ mầm non, 6.148 học sinh tiểu
học, 3.514 học sinh trung học cơ sở.

12


Biểu đồ 2.2.1. Quy mô học sinh các cấp học
Thị xã đã hồn thành cơng tác phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi,
phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 2, phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 1,
xóa mù chữ mức độ 2.
Công tác huy động trẻ trong độ ra lớp cao, 100% trẻ em 5 tuổi được ra lớp,
99% trẻ 6 tuổi vào lớp 1; 95,8% trẻ từ 11 đến 14 tuổi hồn thành chương trình tiểu
học; 100% trẻ em hồn thành chương trình tiểu học vào học lớp 6 hàng năm;
92,1% đối tượng 15-18 tuổi hồn thành chương trình trung học cơ sở; 98,35% dân
số từ 15 đến 60 tuổi biết chữ.
Chất lượng giáo dục trong những năm qua đã tiến triển rõ rệt, nhất là chất
lượng giáo dục đại trà. Giáo dục mũi nhọn ở thị xã ngày càng được khẳng định,
thông qua kết quả các phong trào, cuộc thi, đặc biệt các cuộc thi đòi hỏi sự sáng
tạo của học sinh. Trong những năm qua, ngành giáo dục và đào tạo thị xã đã thực
hiện tốt phong trào thi đua dạy tốt, học tốt, qua kết quả thực hiện đội ngũ nhà giáo,
cán bộ quản lý giáo dục đã chủ động, sáng tạo, quyết tâm thi đua “Dạy tốt - Học
tốt”, nhằm đổi mới căn bản chất lượng giáo dục, đào tạo; phấn đấu hoàn thành xuất
sắc các lĩnh vực công tác. Ngành Giáo dục và Đào tạo thị xã Gia Nghĩa đã cụ thể
hóa các văn bản chỉ đạo của cấp trên đến từng đơn vị trường học; Các phong trào
thi đua mũi nhọn được tổ chức thường xun, tạo khơng khí thi đua sơi nổi được

đơng đảo giáo viên và học sinh tham gia. Kết hợp với các cuộc vận động “Xây
dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, “Mỗi thầy giáo, cơ giáo là một tấm
gương đạo đức, tự học và sáng tạo”, “Giỏi việc trường, đảm việc nhà”, “Dân chủ Kỷ cương – Tình thương – Trách nhiệm”. Qua các cuộc thi, kỳ thi đã thể hiện được
vai trò trung tâm của thị xã, ngành giáo dục và đào tạo đã dẫn đầu thơng qua các
kỳ thi, cuộc thi như: thi giải tốn qua mạng internet, thi Olympic tiếng Anh qua
internet, thi thiết kế bài giảng E-Learning,…
Trong năm học 2016-2017, số học sinh tiểu học hồn thành chương trình lớp
học 6.031 em, tỉ lệ 98%; số học sinh tiểu học được khen thưởng 4.596 em, tỉ lệ
74,7%.

13


Chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ mầm non ngày càng được nâng cao, đa số
phụ huynh học sinh tin tưởng chất lượng và gửi trẻ vào các trường học trên địa
bàn. Tỉ lệ chuyên cần 95%, 100% trẻ mầm non được theo dõi sức khỏe theo biểu
đồ tăng trưởng, tỉ lệ suy duy dưỡng dưới 5%. 100% trẻ em 5 tuổi được tiếp cận
chương trình giáo dục mầm non hiện hành.
Chất lượng bậc Trung học cơ sở: 18,6% xếp loại Giỏi, 41,1% xếp loại Khá,
35,5% xếp loại Trung bình, 4,6% xếp loại Yếu và 0,2% xếp loại Kém về học lực.
Về xếp loại Hạnh kiểm: 86,5% xếp loại Tốt, 12,5% xếp loại Khá, 0,9% xếp loại
Trung bình và 0,1% xếp loại Yếu.
Tổng số cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên 931 người, trong đó: số trong
biên chế 782 người, hợp đồng: 70 người, tư thục: 79 người. Cán bộ quản lý 72
người (tư thục: 06 người), giáo viên 750 người (70 GV hợp đồng; 64 GV trường tư
thục: 42 người), nhân viên 99 người (tư thục 09 người). 98,92% cán bộ quản lý,
giáo viên đạt chuẩn và 64,5% có trình độ trên chuẩn. Số giáo viên cịn thiếu 102
người, trong đó mầm non thiếu 56 giáo viên, tiểu học thiếu 31 giáo viên, trung học
cơ sở thiếu 15 giáo viên.
Công tác phát triển Đảng trong đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên các

trường học luôn được thường xuyên quan tâm bồi dưỡng, đến nay tỷ tệ đảng viên
là giáo viên trong các trường học là 51,9%. Đánh giá chung, đội ngũ nhà giáo tâm
huyết, yêu nghề, mến trẻ, phát huy trách nhiệm nghề nghiệp, tích cực tự học, tự
nghiên cứu để nâng cao trình độ, chủ động sáng tạo trong dạy học và giáo dục học
sinh, tích cực tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào q trình dạy học và
quản lí.

14


Biểu đồ 2.2.1. Cơ cấu trình độ chun mơn giáo viên các cấp
Thị xã rất quan tâm đầu tư cơ sở vật chất các trường học, cơng tác xã hội
hố giáo dục và việc huy động nguồn lực đã triển khai sâu rộng ở tất cả các địa
phương và đạt được những kết quả bước đầu. Các lực lượng xã hội tham gia ngày
càng tích cực vào việc huy động và giữ vững số lượng, giám sát, đánh giá và hiến
kế cho giáo dục, xây dựng cơ sở vật chất trường học, đóng góp kinh phí cho giáo
dục dưới nhiều hình thức khác nhau. Ngân sách nhà nước, ngân sách của thị xã,
xã/phường đầu tư cho giáo dục liên tục tăng hàng năm. Hiện nay 100% xã/phường
có trường học kiên cố. Tổng số phịng học hiện có: 425 phịng. Trong đó: phịng
học kiên cố: 269 (chiếm tỉ lệ 63,3%), phịng bán kiên cố: 156 (chiếm tỉ lệ 36,7%
%), số phòng học đủ để bố trí 01 lớp/phịng tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức các
hoạt động giáo dục; 10 trường đạt chuẩn Quốc gia (trong đó MN: 02, THCS: 03,
TH: 05, chưa có trường đạt chuẩn mức độ 2), tỷ lệ: 27,8%; cảnh quan, môi trường,
khuôn viên các trường luôn xanh - sạch - đẹp; cơ sở vật chất, thiết bị ngày được
tăng cường, đầu tư mua sắm phục vụ có hiệu quả yêu cầu đổi mới giáo dục phổ
thơng.
Giáo dục vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số được chú trọng và
từng bước phát triển; thực hiện cơng bằng xã hội trong giáo dục có tiến bộ rõ rệt,
đặc biệt là cơ hội học tập cho con em người đồng bào dân tộc thiểu số, trẻ em
15



khuyết tật. Các trường học triển khai đầy đủ các hoạt động dạy học, giáo dục; miễn
giảm học phí, hỗ trợ cho học sinh dân tộc bán trú từ mầm non đến phổ thông từ
nguồn ngân sách thị xã, hỗ trợ/cho mượn sách giáo khoa và chính sách hỗ trợ khác
đã tạo điều kiện cho đại bộ phận con em người đồng bào dân tộc thiểu số, các gia
đình chính sách, các gia đình khó khăn được học tập. Tuy nhiên, sự quan tâm của
phụ huynh đến việc học tập của con em ở địa bàn này thường chưa tốt, dẫn đến
tình trạng học sinh bỏ học, kết quả học tập sa sút, chất lượng chưa cao.
Thị xã triển khai thực hiện phân cấp của lý nhà nước về giáo dục theo đúng
quy định của nhà nước. Qua phân cấp, phân định chức năng nhiệm vụ rõ ràng giữa
các cơ quan chức năng đã góp phần nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục. Tuy
nhiên, thực hiện sự phân cấp theo quy định của nhà nước ở thị xã cũng gặp những
hạn chế như các địa phương khác trong cả nước đó là: các nhà trường chưa được
phân cấp triệt để trong sử dụng biên chế, tuyển dụng giáo viên; cơng tác quản lý,
tài chính, tự chủ về tài chính gặp nhiều khó khăn.
Cơng tác thanh tra giáo dục được thực hiện định kỳ hàng năm theo kế hoạch
được phê duyệt. Phòng Giáo dục và Đào tạo phối hợp tốt với thanh tra thị xã trong
công tác xây dựng kế hoạch thanh tra hành chính, kiểm tra chuyên ngành. Qua
thanh tra, kiểm tra đã kịp thời phát hiện, chấn chỉnh những hạn chế trong công tác
quản lý giáo dục ở các đơn vị. Bình qn mỗi năm có khoảng 30% đơn vị được
kiểm tra chuyên ngành, 10% đơn vị được thanh tra hành chính. Tuy nhiên, cơng tác
thanh tra lĩnh vực giáo dục còn chồng chéo giữa các cơ quan quản lý giáo dục.
Việc kiểm tra, xử phạt hành chính về giáo dục cấp huyện nói chung và ở thị xã Gia
Nghĩa nói riêng khó thực hiện do quy định thẩm quyền. Công tác kiểm tra, theo dõi
khắc phục hạn chế sau thanh tra chưa thực hiện triệt để, nghiêm túc.
Công tác thi đua khen thưởng đã được UBND thị xã quan tâm thực hiện
đúng quy định hiện hành, kịp thời, các phong trào thi đua trong giáo dục được tổ
chức sơi nổi, thiết thực qua đó góp phần khơng nhỏ đến hiệu quả, chất lượng giáo
dục. Thị xã đặc biệt chú trọng khen thưởng cho người lao động trực tiếp, cá nhân là

người dân tộc thiểu số. Việc phát hiện và nhân điển hành tiên tiến trong ngành
16


được quan tâm phát huy. Năm học 2015-2016 ngành Giáo dục thị xã có 661 cá
nhân lao động tiên tiến, 112 chiến sĩ thi đua cấp cơ sở, 08 chiến sĩ thi đua cấp tỉnh;
31 tập thể lao động tiên tiến, 09 tập thể lao động xuất sắc, 03 tập thể nhận cờ thi
đua của tỉnh, 01 tập thể được nhận cờ thi đua quốc gia... nhiều học sinh có thành
tích suất sắc được khen thưởng kịp thời. Phong trào thi sáng kiến kinh nghiệm,
nghiên cứu khoa học được thực hiện thường xuyên hàng năm. Năm học 2016-2017
thị xã có 125 sáng kiến được công nhận cấp cơ sở 27 sáng kiến được công nhận
cấp tỉnh. Tuy nhiên, một số đơn vị thực hiện công tác thi đua – khen thưởng chưa
nghiêm túc, khen thưởng cho đủ chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá chưa cụ thể, rõ ràng,
khen thưởng chưa đúng đối tượng làm cho phong trào thi đua không đạt được mục
đích như mong muốn.
2.3. Đánh giá chung
- Những mặt đạt được:
Sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ Đảng, chính quyền thị xã đối với ngành giáo
dục và đào tạo ngày càng sát sao và có hiệu quả; lực lượng các ban ngành, đoàn thể
đã hỗ trợ, chăm lo tốt hơn cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo; Uỷ ban nhân dân thị
xã đã tăng cường đáng kể cho các điều kiện bảo đảm nhu cầu phát triển giáo dục
và đào tạo;
Đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân trên địa bàn ngày càng được nâng
cao, chính trị - xã hội ổn định; nhận thức của người dân về công tác giáo dục ngày
càng cao;
Hệ thống trường lớp từ mầm non đến trung học cơ sở phân bổ đều khắp theo
địa bàn dân cư. Số trường lớp hiện nay cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu học tập
của nhân dân từ bậc mầm non đến bậc THCS. Số phòng học cơ bản đủ để tổ chức
dạy và học. Đa số các trường đủ điều kiện tổ chức dạy học 2 buổi/ngày ở bậc tiểu
học và tổ chức dạy học bán trú ở bậc mầm non; dân cư trên địa bàn tương đối tập

trung, thuận lợi cho việc vận động trẻ trong độ tuổi đến trường, đảm bảo để tiếp tục
duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, phổ cập
giáo dục tiểu học, phổ cập giáo dục trung học cơ sở và xóa mù chữ trên địa bàn.
17


Công tác xây dựng trường chuẩn Quốc gia và trường trọng điểm chất lượng cao
được quan tâm; việc ứng dụng công nghệ thông tin, khoa học kỹ thuật trong quản
lý và dạy học ngày càng được chú trọng.
Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên các trường học trên địa bàn đã
nỗ lực phấn đấu, quyết tâm đổi mới công tác quản lý, phương pháp dạy học, kiểm
tra, đánh giá học sinh, phát huy bản lĩnh, không ngừng học tập để nâng cao trình
độ chun mơn, nhiệt tình trong cơng tác quản lý, năng động thực hiện có hiệu quả
các mục tiêu, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
Cơng tác xã hội hóa giáo dục được phát huy, đạt hiệu quả tương đối tốt.
Trong thời gian qua, sự phát triển của hệ thống giáo dục mầm non ngồi cơng lập
của thị xã đã góp phần nâng tỷ lệ huy động trẻ, học sinh trong độ tuổi ra lớp, phổ
cập giáo dục, phát triển loại hình trường, lớp, chương trình chất lượng cao đáp ứng
nhu cầu học tập của người dân, giảm gánh nặng rất đáng kể cho ngân sách Nhà
nước và địa phương.
- Những hạn chế, khó khăn thách thức:
Bên cạnh những mặt tích cực, sự nghiệp giáo dục và đào tạo thị xã vẫn còn
nhiều khó khăn, thách thức, đó là: Thị xã Gia Nghĩa là đô thị trẻ, nền kinh tế phát
triển chưa bền vững, thu hút đầu tư yếu, cơ sở hạ tầng kỹ thuật cịn thấp;
Quy mơ, hệ thống trường, lớp học ở một số trường chưa hoàn thiện, đầu tư
dàn trải chưa trọng tâm, trọng điểm; hầu hết các trường MN và một số trường TH
có diện tích đất khơng đảm bảo theo quy định, ảnh hưởng đến việc mở thêm lớp,
xây dựng trường chuẩn Quốc gia và trường trọng điểm;
Trang thiết bị và đồ dùng dạy học chưa đáp ứng nhu cầu dạy học, đa phần
các trường còn thiếu nhà làm việc và phòng chức năng làm ảnh hưởng đến khả

năng tiếp cận công nghệ thông tin và sự sáng tạo của học sinh;
Cơng tác xã hội hóa giáo dục, huy động sự đóng góp của các tầng lớp nhân
dân cịn gặp nhiều khó khăn; đội ngũ giáo viên, nhân viên tại các trường còn thiếu
theo quy định.
18


- Nguyên nhân:
Ngân sách đầu tư cho giáo dục chưa đáp ứng kịp nhu cầu phát triển; tư
tưởng ỷ lại sự bao cấp của nhà nước về giáo dục còn nặng nề trong đội ngũ cán bộ
quản lý, giáo viên và nhân dân. Điều kiện kinh tế của nhân dân trên địa bàn cịn
khó khăn làm hạn chế khả năng huy động các nguồn lực xã hội đầu tư cho giáo
dục, đào tạo.
Việc phân định giữa quản lí nhà nước với hoạt động quản trị trong các nhà
trường chưa triệt để. Cơng tác quản lí chất lượng, thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa
được coi trọng đúng mức. Sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội
và gia đình chưa chặt chẽ.
Một bộ phận trong đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên chưa thật sự tâm huyết
nghề. Tư duy giáo dục chậm đổi mới, chưa theo kịp yêu cầu đổi mới - phát triển
đất nước trong bối cảnh phát triển kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế.
Trong bối cảnh tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế về giáo dục là cho chức
năng của giáo dục có sự thay đổi từ quản lý về giáo dục thành dịch vụ công về giáo
dục. Sự giao thoa, hợp tác quốc tế về kinh tế, giáo dục đòi hỏi giáo dục phải phát
triển cao hơn để hội nhập và cạnh tranh quốc tế, không đơn thuần là đáp ứng yêu
cầu tại địa phương, đất nước.

CHƯƠNG 3. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ NHỮNG
GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC TRÊN ĐỊA BÀN
THỊ XÃ GIA NGHĨA
3.1. Quan điểm, mục tiêu

3.1.1. Quan điểm
Phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo là nhiệm vụ của toàn dân dưới sự
lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nước. Nhà nước tăng cường đầu tư cho
giáo dục, đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục.

19


Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương. Việc mở rộng qui mô trường lớp phải đi đôi với nâng cao chất
lượng giáo dục và đào tạo. Phát triển hài hòa giữa các trường thuộc khu vực trung
tâm và các trường thuộc các xã, vùng có nhiều con em đồng bào dân tộc thiểu số
sinh sống. Triển khai xây dựng trường trọng điểm của thị xã.
3.1.2. Mục tiêu
3.1.2.1. Mục tiêu chung:
Hoàn thiện hệ thống mạng lưới trường lớp học, nâng cao chất lượng phổ cập
giáo dục, từng bước chuẩn hóa hệ thống trường lớp, nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ,
tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, phát
triển khả năng sáng tạo, tự học. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý, dạy học, phát
triển đội ngũ đáp ứng yêu cầu đổi mới của đất nước. Phấn đấu chất lượng giáo dục
và đào tạo trên địa bàn tiếp cận được tiêu chí, tiêu chuẩn đánh giá của khu vực và
quốc tế.
3.1.2.2. Mục tiêu cụ thể:
Huy động từ 90% trẻ 3-5 tuổi, 100% trẻ em 5-6 tuổi, 100% học sinh hồn
thành chương trình tiểu học ra lớp. 99% trẻ 11 – 14 tuổi hoàn thành chương trình
tiểu học, 96% đối tượng từ 15-18 tuổi có bằng tốt nghiệp THCS.
100% trường tiểu học thực hiện chương trình 2 buổi/ngày, 100% trẻ mầm
non được học bán trú, phấn đấu 50% trường THCS thực hiện chương trình 2
buổi/ngày.

Đến năm 2020, tất cả các trường tiểu học, THCS triển khai hồn thiện
chương trình tiếng Anh theo Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục
quốc dân giai đoạn 2008-2020” của Chính phủ.
Đẩy mạnh cơng tác xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, phấn đấu đến năm
2020 thị xã có ít nhất 47% trường đạt chuẩn quốc gia, trong đó có thêm ít nhất 03
trường mầm non, 03 trường tiểu học và 01 trường THCS đạt chuẩn quốc gia.
20


Xây dựng hệ thống trường trọng điểm, đây là mẫu hình tiên tiến về đổi mới
giáo dục và đào tạo, chất lượng dạy và học, đội ngũ giáo viên. Mỗi cấp học có 01
trường trọng điểm.
3.2. Nhiệm vụ và giải pháp
3.2.1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối
với sự nghiệp giáo dục và đào tạo:
Quán triệt, cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển giáo dục
đào tạo trong hệ thống chính trị của thị xã, tạo sự đồng thuận và huy động sức
mạnh tổng hợp để tham gia phát triển giáo dục và đào tạo của toàn xã hội.
Chú trọng cơng tác giáo dục tư tưởng chính trị, chủ trương, đường lối, chính
sách của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước và địa phương trong đội ngũ
cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên các trường học. Triển khai thực hiện
nghiêm túc quy chế dân chủ ở cơ sở, phát huy vai trò của các tổ chức đoàn thể và
nhân dân trên địa bàn để xây dựng và phát triển trường học; phát huy vai trò tiên
phong, gương mẫu trong việc thực hiện đổi mới giáo dục và đào tạo trong công tác
quản lý, dạy học. Kịp thời chấn chỉnh, giải quyết dứt điểm các hiện tượng tiêu cực
trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
3.2.2. Hoàn thiện mạng lưới trường lớp học, cơ sở vật chất trường học:
Hoàn thiện mạng lưới trường lớp học theo hướng các trường học phủ đều ở
các khu dân cư, tạo điều kiện thuận lợi cho con em đến trường, đáp ứng yêu cầu
phát triển nhanh về qui mô học sinh. Rà soát, đánh giá, quy hoạch đất mở rộng quy

mô và xây dựng mới trường học đảm bảo điều kiện xây dựng trường đạt chuẩn
quốc gia, đảm bảo kế hoạch phát triển dài hạn. Khuyến khích xã hội hóa đầu tư xây
dựng các trường học ngồi cơng lập, huy động các nguồn lực để đầu tư cho phát
triển giáo dục và đào tạo.
Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, phòng học theo hướng tập trung trọng điểm,
đáp ứng yêu cầu phát triển lâu dài (trung hạn), hiện đại. Dành ngân sách thỏa đáng
từ nguồn vốn ngân sách địa phương để đầu tư cơ sở vật chất cho giáo dục; thực

21


hiện lồng ghép có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục
tiêu của ngành giáo dục.
Chỉ đạo các nhà trường quản lý, sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất hiện có.
Tập trung rà sốt, điều chỉnh, bố trí, sắp xếp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng cơ
sở vật chất hiện có của các cơ sở giáo dục. Kiểm tra và giám sát việc lập kế hoạch,
tổ chức quản lý sử dụng, sửa chữa và bảo quản cơ sở vật chất ở các cơ sở giáo dục
để đảm bảo khai thác và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất nhằm nâng cao chất
lượng dạy và học.
3.2.3. Xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia, trường trọng điểm:
Rà soát, đánh giá thực hiện trường học theo các tiêu chí trường đạt chuẩn,
phân định rõ trách nhiệm, lộ trình phấn đấu của từng cấp quản lý, chức năng,
nhiệm vụ của từng đơn vị trong việc hoàn thiện các tiêu chí trường đạt chuẩn Quốc
gia.
Xây dựng hệ thống trường trọng điểm ở các cấp học làm mẫu hình trong
việc thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, giáo dục mũi
nhọn, học sinh năng khiếu, tạo nguồn cho trường trung học phổ thông chuyên của
tỉnh. Chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống;
nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ, tin học, từng bước triển khai dạy học một
số môn khoa học tự nhiên bằng Tiếng Anh, trước mắt học sinh được học mơn Tốn

bằng Tiếng Anh.
3.2.4. Thực hiện chương trình, nội dung, phương pháp dạy học, kiểm
định chất lượng giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện:
Triển khai thực hiện nghiêm túc chương trình, mục tiêu giáo dục theo quy
định, đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển năng
lực và phẩm chất người học, hài hịa đức, trí, thể, mỹ, phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học. Coi trọng công tác
cam kết chất lượng giáo dục.

22


Thực hiện các giải pháp nhằm giảm tỉ lệ học sinh yếu, kém, học sinh bỏ học,
vi phạm đạo đức, vi phạm Luật giao thông và các tệ nạn xã hội.
Triển khai thực hiện nghiêm túc công tác kiểm định chất lượng giáo dục ở
tất cả các trường học theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng của Bộ Giáo dục và Đào
tạo, công khai kết quả kiểm định. Chủ động tham gia các kỳ đánh giá chất lượng
giáo dục phổ thơng của các tổ chức trong và ngồi nước.
Thực hiện phối hợp chặt chẽ 3 môi trường giáo dục, nhà trường, gia đình và
xã hội, thường xuyên, liên tục ở mọi thời điểm; việc giáo dục cho học sinh là
nhiệm vụ chung của nhà trường, gia đình và xã hội; gia đình có trách nhiệm phối
hợp với nhà trường và xã hội trong việc giáo dục cho con em mình, tránh tư tưởng
ỷ lại, khoán trắng giáo dục học sinh cho nhà trường; xây dựng cơ chế phối hợp,
qua đó tạo sự đồng thuận cao và huy động sự tham gia của toàn xã hội cho sự
nghiệp giáo dục và đào tạo.
3.2.5. Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục:
Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW, của Ban Bí thư tăng cường xây
dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục trong hoàn
cảnh mới của đất nước; Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4 tháng 11 năm 2013 "về
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa,

hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập quốc tế".
Tuyên tuyền, nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, từng đơn vị
trường học về công cuộc đổi mới giáo dục, đáp ứng yêu cầu của một nền giáo dục
“chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế”.
Phát triển đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý theo nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của thị xã. Thực hiện công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, chuẩn hóa đội
ngũ theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của từng cấp học. Bồi dưỡng nâng cao
trình độ lý luận chính trị, nghiệp vụ quản lý cho cán bộ quản lý. Phát triển đội ngũ
cán bộ quản lý giáo dục có tầm nhìn và năng lực thích ứng với yêu cầu đổi mới
giáo dục.
23


×