Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua laptop của sinh viên đại học công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (334.17 KB, 10 trang )

Hội nghị Khoa học trẻ lần 3 năm 2021 (YSC2021) – IUH
Ngày 06/8/2021 ISBN: 978-604-920-124-0

ID: YSC3F.350

NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH MUA LAPTOP
CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC CƠNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN VĂN KHÁNH1, LÊ ĐỖ NGỌC HUYỀN1, NGUYỄN THẢO LY1, NGUYỄN DUY TRINH1
1

Khoa Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh

,,
vn,

Tóm tắt. Hiện nay, laptop đóng vai trò quan trọng, được xem là một trong những thiết bị không thể thiếu
trong cuộc sống công nghệ số ngày nay trong cơng việc, học tập và giải trí, soạn thảo văn bản, thiết kế hình
ảnh. Nghiên cứu này nhằm mục đích kiểm định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua laptop của sinh
viên Đại học Công nghiệp TP.HCM. Mẫu nghiên cứu gồm 200 sinh viên Đại học Công nghiệp TP.HCM
đại diện cho người tiêu dùng tại TP.HCM bao gồm người từ 18 tuổi tới trên 22 tuổi, những người được
khảo sát thông qua bảng câu hỏi trực tiếp tại Trường Đại học Công nghiệp TP.HCM. Dựa vào kết quả phân
tích hồi quy có thể thấy mơ hình nghiên cứu có 6 yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua laptop của sinh
viên Công Nghiệp TP.HCM bao gồm: đặc điểm kỹ thuật, tính năng tăng cường, thiết kế, dịch vụ hậu mãi,
thương hiệu và giá cả và điều kiện thanh tốn. Trong đó yếu tố Giá cả và điều kiện thanh toán tác động
mạnh nhất đến quyết định mua laptop và yếu tố Tính năng tăng cường tác động yếu nhất, mơ hình nghiên
cứu giải thích được 52,4% sự tác động về quyết đinh mua laptop của sinh viên Cơng Nghiệp TP.HCM.
Phân tích nhân khẩu học có sự khác biệt về quyết định mua laptop giữa giới tính. Qua đó, nghiên cứu đề
xuất một số hàm ý quản trị để các doanh nghiệp tại TP.HCM nói chung và gần khu vực Trường Đại học
Công nghiệp TP.HCM sản xuất và cung cấp laptop một cách hiệu quả.
Từ khóa. Quyết định mua, laptop.


THE FACTORS AFFECTING ON PURCHASE INTENTION OF
CONSUMERSCHOOSING LAPTOP BY STUDENTS IN INDUSTRIAL UNIVERSITY
OF HO CHI MINH CITY
Abstract. Currently, Laptop plays an important role, considered as one of the indispensable devices in
today's digital life in work, study and entertainment, text drafting, image design. This study aims to examine
the factors influential in the decision to buy laptops of students of the Industrial University of Ho Chi Minh
City. The study sample consisted of 200 students of The Industrial University of Ho Chi Minh City
representing consumers in Ho Chi Minh City. This includes people from 18 to over 22 years old who are
surveyed through a live questionnaire at the Industrial University of Ho Chi Minh City. Based on the results
of the analysis, it can be seen that the research model has 6 factors affecting the decision to buy laptops of
Industrial students in Ho Chi Minh City including: specifications, enhancement features, design, after-sales
service, brand and price and payment conditions. In which the price and payment conditions factor most
strongly impacted the decision to buy a laptop and the factor The weakest impact enhancement feature, the
research model explained 52.4% of the impact on the decision to buy laptops of Industrial students in Ho
Chi Minh City, campus 1. Demographic analysis has differences in the decision to buy a laptop between
genders. Thereby, the study proposes a number of management implications for businesses in Ho Chi Minh
City in general and near the area of The Industrial University of Ho Chi Minh City to produce and provide
laptops effectively.
Keywords. Buying decision, laptop.

1 GIỚI THIỆU
Khách hàng ngày nay có thể dễ dàng truy cập thông tin hơn bao giờ hết giúp họ có thể tìm hiểu, đánh giá
các lựa chọn thay thế và chọn lựa sản phẩm họ thấy tốt nhất trong giới hạn về chi phí, kiến thức, tính di

566

© 2021 Trường Đại học Cơng nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh


Hội nghị Khoa học trẻ lần 3 năm 2021 (YSC2021) – IUH

Ngày 06/8/2021 ISBN: 978-604-920-124-0

động và thu nhập nhằm mục đích tối đa hóa giá trị. Người tiêu dùng đánh giá quyết định nào sẽ mang lại
giá trị tốt nhất và sẽ quyết định chọn. Kết quả của nó sẽ có tác động đến sự thỏa mãn của khách hàng và
khả năng của họ sẽ có thể mua sản phẩm một lần nữa (Kotler & Keller, 2006).
Hiện nay, laptop đóng vai trò quan trọng, được xem là một trong những thiết bị không thể thiếu trong cuộc
sống công nghệ số ngày nay trong cơng việc, học tập và giải trí, soạn thảo văn bản, thiết kế hình ảnh.
Thành phố Hồ Chí Minh là một thành phố lớn ở Việt Nam, theo số liệu thống kê TP.HCM hiện có 97 trường
đại học, học viên, cao đẳng (2019). Từ đó có thể thấy số lượng sinh viên tại TP.HCM là rất lớn, đây là một
thị trường đầy tiềm năng mà Trường Đại học Cơng nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh là một trong những
trường có lượng sinh viên lớn khoảng trên 40.000 sinh viên. Mặt khác laptop là vật dụng cần thiết trong
việc học tập và nghiên cứu của sinh viên. Theo khảo sát của Q&Me với 538 người có 68% người hiện đang
sử dụng máy tính hoặc laptop. Trong đó có 2 thương hiệu được sử dụng phổ biên nhất là Dell và Hp, đồng
thời giá thành và đặc điểm kỹ thuật là 2 yếu tố chủ yếu trong việc lựa chọn laptop sử dụng. Đặc biệt đối
tượng sử dụng laptop quan tâm nhiều đến thiết kế kiểu dáng của laptop.
Từ những lý do trên, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu “ Nghiên cứu các yếu tố ảnh đến quyết định mua laptop
của sinh viên Đại học Công Nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh”. Kết quả của nghiên cứu này sẽ cung cấp
nguồn thông tin cho các nhà sản xuất và cửa hàng phân phối laptop có chiến lược cùng hướng đi phù hợp
để có thể thành cơng, nâng cao năng lực cạnh tranh và góp phần làm tăng lợi nhuận.

2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý thuyết
2.1.1 Laptop (Máy tính xách tay)
Máy tính xách tay (laptop) là một chiếc máy tính cá nhân nhỏ gọn có thể mang xách được. Laptop thường
có một màn hình LCD hoặc LED mỏng gắn bên trong nắp trên vỏ máy và bàn phím chữ kết hợp số ở bên
trong nắp dưới vỏ máy (Jonathan Strickland, 2009).
Laptop không giống như máy tính để bàn phù hợp nhất cho việc sử dụng di động vì chúng dễ dàng mang
theo. Laptop ngày nay được sử dụng trong nhiều môi trường như tại nơi làm việc, trong các trường đại học
và cho mục đích giải trí.
Các yếu tố thiết kế, yếu tố hình dáng và cấu trúc cũng có thể thay đổi đáng kể giữa các mơ hình tùy thuộc

vào mục đích sử dụng. Ví dụ về các mơ hình laptop chuyên dụng bao gồm laptop chắc chắn để sử dụng
trong các ứng dụng trong ngành xây dựng. Các laptop đời cũ sau này được phát triển thành các laptop hiện
đại, ban đầu được coi là một thị trường nhỏ, chủ yếu cho các ứng dụng chuyên ngành, chẳng hạn như cho
quản trị viên, kế toán viên, nhân viên bán hàng. Trong quá trình phát triển thành laptop hiện đại ngày nay,
chúng trở nên phổ biến rộng rãi và được sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau.
2.1.2 Lý thuyết về hành vi người tiêu dùng
2.1.2.1 Khái niệm hành vi tiêu dùng
Hành vi người tiêu dùng là những hành vi cụ thể của một cá nhân khi quyết định mua sắm, sử dụng và vứt
bỏ sản phẩm hay sử dụng. Hành vi người tiêu dùng là toàn bộ hành động mà người tiêu dùng bộc lộ ra trong
quá trình trao đổi sản phẩm để thỏa mãn nhu cầu cá nhân. Đó là trước, trong và sau khi mua. Nghiên cứu
hành vi người tiêu dùng hiện nay còn đi xa hơn các khía cạnh nói trên. Đó là người tiêu dùng được các nhà
kinh doanh tìm hiểu xem họ có nhận thức được các lợi ích của sản phẩm, dịch vụ họ đã mua hay không và
cảm nhận, đánh giá như thế nào khi sử dụng sản phẩm, dịch vụ. Vì điều này sẽ tác động đến những lần mua
hàng sau đó của người tiêu dùng và tác động đến việc thông tin về sản phẩm của họ đến những người tiêu
dùng khác (Theo Kotler & Levy, 1969).
2.1.2.2 Mơ hình hành vi người tiêu dùng
Nhận thức nhu cầu: Giai đoạn đầu tiên của quá trình mua hàng, khi người tiêu dùng nhận thức được vấn
đề, nhu cầu đối với một loại bột giặt.
Tìm kiếm thơng tin: Người tiêu dùng có thể biết về sản phẩm qua những nguồn thông tin (Nguồn thông tin
cá nhân, nguồn thông tin phổ thông, nguồn thông tin thương mại hay từ kinh nghiệm bản thân).
Đánh giá các phương án: Người tiêu dùng sẽ dùng những thông tin có được để đánh giá các phương án
phục vụ cho việc lựa chọn cuối cùng.
© 2021 Trường Đại học Cơng nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh

567


Hội nghị Khoa học trẻ lần 3 năm 2021 (YSC2021) – IUH
Ngày 06/8/2021 ISBN: 978-604-920-124-0


Quyết định mua: Sau khi đánh giá các phương án người tiêu dùng sẽ chọn những sản phẩm mà họ cho là
tốt nhất. Họ sẽ mua ở đâu? Số lượng bao nhiêu? Chủng loại như thế nào?
Hành vi sau mua: Hành vi của người tiêu dùng đối với việc có sử dụng hay khơng sử dụng sản phẩm trong
tương lai.
Nghiên cứu về hành vi tiêu dùng của khách hàng là một nhiệm vụ khá quan trọng, có ảnh hưởng rất lớn
trong quy trình các quyết định về tiếp thị của các doanh nghiệp (Philip Kotler, 2001).
2.1.2.3 Tiến trình ra quyết định mua của người tiêu dùng
Người mua thường tìm kiếm bộ nhớ của mình trước khi xem các nguồn bên ngồi thơng tin liên quan đến
một nhu cầu tiêu dùng liên quan. Kinh nghiệm trước đây là coi là một nguồn nội bộ của người tiêu dùng
khi đưa ra quyết định. Quá trình quyết định của người mua bao gồm năm giai đoạn: nhận biết nhu cầu, tìm
kiếm thơng tin, đánh giá các lựa chọn, quyết định mua hàng và hành vi sau khi mua. Không cịn nghi ngờ
gì nữa, q trình mua bắt đầu sớm hơn so với khi mua thực tế được thực hiện và thậm chí tiếp tục sau đó
các nhà tiếp thị cần xem xét tồn bộ q trình mua hàng thay vì chỉ trên quyết định mua hàng. Trong mỗi
lần mua, người tiêu dùng đều trải qua tất cả năm giai đoạn. Tuy nhiên, trong khi mua hàng thường xuyên
hơn, người mua thường bỏ qua hoặc đảo ngược một số các giai đoạn này (Armstrong & Kotler, 2003).
Tiến trình quyết định mua của người tiêu dùng diễn ra qua các giai đoạn sau đây:
- Nhận biết nhu cầu.
- Tìm kiếm thơng tin.
- Đánh giá các lựa chọn.
- Quyết định mua hàng.
- Hành vi sau mua.
2.1.2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của người tiêu dùng
Trong một hành vi mua hàng của khách hàng nào đó tưởng chừng như đơn giản, nhưng kỳ thật nó lại chịu
sự tác động của nhiều nhân tố. Các nhân tố này sẽ ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn của khách hàng. Có
4 nhóm chính ảnh hưởng đến hành vi mua của người tiêu dùng: những nhân tố văn hoá, nhân tố mang tính
chất xã hội, những nhân tố mang tính cách cá nhân và những nhân tố tâm lý (Trần Minh Đạo, 2013).
2.2 Giả thuyết nghiên cứu
2.2.1 Đặc điểm kỹ thuật của laptop
Đặc điểm kỹ thuật thể hiện cảm nhận của người tiêu dùng về mức độ họ nghĩ và hiểu biết về đặc điểm kỹ
thuật của sản phẩm. Điều này có thể xuất phát từ q trình tiêu dùng sản phẩm (Nugroho và Richard Heeks,

Christopher Foster, 2014).
H1: Đặc điẻm kỹ thuật có quan hệ dương với quyết định mua laptop của sinh viên Trường Đại học Công
nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh.
2.2.2 Tính năng tăng cường
Tính năng tăng cường phản ánh mức độ của cá nhân hiểu biết về những tính năng đặc biệt hỗ trợ thêm của
laptop ngồi những tính năng cơ bản, nơi để mua sản phẩm và thích chia sẻ thơng tin với những người tiêu
dùng khác và đáp ứng những nhu cầu của họ về thông tin tính năng tăng cường trên thị trường (Byun và
Sternquist, 2010).
H2: Tính năng tăng cường có ảnh hưởng tích cực đến quyết định mua laptop của sinh viên Trường Đại học
Cơng nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh.
2.2.3 Khả năng kết nối và di động
Khả năng kết nối và di động phản ánh mức độ của cá nhân hiểu biết về các khả năng kết nối của laptop với
các thiết bị như mạng internet, wifi,...và sự tiện lợi khi di động laptop để làm việc hay học tập, thích chia
sẻ thơng tin với những người tiêu dùng khác và đáp ứng những nhu cầu của họ về thông tin khả năng kết
nối và di động trên thị trường (Byun và Sternquist, 2010).
H3: Khả năng kết nối và di động có quan hệ thuận chiều với quyết định mua laptop của sinh viên Trường
Đại học Cơng nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh.

568

© 2021 Trường Đại học Cơng nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh


Hội nghị Khoa học trẻ lần 3 năm 2021 (YSC2021) – IUH
Ngày 06/8/2021 ISBN: 978-604-920-124-0

2.2.4 Thiết kế
Việc một chiếc laptop được thiết kế như thế nào ảnh hưởng rất lớn đến quyết định chọn mua của người tiêu
dùng. Người tiêu dùng thường sẽ rất quan tâm đến thiết kế của laptop, cùng với đó là kích cỡ, trọng lượng
của laptop (Don Kumaragamage, Y, 2011).

H4: Thiết kế có quan hệ thuận chiều với quyết định mua laptop của sinh viên Trường Đại học Cơng nghiệp
Thành phố Hồ Chí Minh.
2.2.5 Dịch vụ hậu mãi
Dịch vụ hậu mãi là một loại hình cung cấp dịch vụ và là một khâu không thể thiếu trong quy trình Marketing
của nhà sản xuất hay cung ứng dịch vụ. Mỗi khi mua một sản phẩm, khách hàng thường rất quan tâm. Dịch
vụ hậu mãi thường bao gồm việc hướng dẫn sử dụng, kiểm tra miễn phí sản phẩm, bảo dưỡng định kỳ, sửa
chữa (Kotker and Keller, 2006).
H5: Dịch vụ hậu mãi có quan hệ thuận chiều với quyết định mua laptop của sinh viên Trường Đại học Cơng
nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh.
2.2.6 Thương hiệu
Thương hiệu là tên gọi, thuật ngữ, thiết kế, hình tượng hoặc các dấu hiệu khác giúp phân biệt một tổ chức
hoặc một sản phẩm với đối thủ trong mắt của người tiêu dùng (Fahy và Jobber, 2015).
H6: Thương hiệu có ảnh hưởng tích cực đến quyết định mua laptop của sinh viên Trường Đại học Cơng
nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh.
2.2.7 Giá cả và điều kiện thanh toán
Giá cả yếu tố giá cả luôn được đặt lên hàng đầu, trước khi quyết định mua bất kỳ một sản phẩm nào thì
trước tiên ln xem xét yếu tố giá có phù hợp để chi trả hay khơng (Kotler, 2001).
Điều kiện thanh tốn là các yếu tố bao gồm phương thức thanh toán, các ưu đãi chiết khấu khi mua laptop
( Gary Emery & Nandkumar Nayar, 1998).
H7: Giá cả và điều kiện thanh toán có quan hệ dương với quyết định mua laptop của sinh viên Trường Đại
học Cơng nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh.
2.3 Mơ hình nghiên cứu

Hình 1. Mơ hình nghiên cứu đề xuất

© 2021 Trường Đại học Cơng nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh

569



Hội nghị Khoa học trẻ lần 3 năm 2021 (YSC2021) – IUH
Ngày 06/8/2021 ISBN: 978-604-920-124-0

3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu này được tác giả thực hiện bằng cách khảo sát 200 sinh viên Đại học Công Nghiệp, nhằm thu
thập dữ liệu khảo sát, thực hiện thông qua bảng câu hỏi khảo sát và phỏng vấn. Từ những thông tin, dữ liệu
thu thập được, tiến hành xác định độ tin cậy của thang đo (Cronbach’s Alpha), phân tích nhân tố khám phá
(EFA), kiểm định mơ hình bằng hồi qui đa biến, để kiểm định giá trị hội tụ và giá trị phân biệt của các biến
thành phần. Tất cả các thao tác này được tiến hành bằng phần mềm SPSS.
3.1 Phương pháp chọn mẫu
Tổng thể mẫu là tất cả sinh viên trong trường Đại học Cơng nghiệp thành phố Hồ Chí Minh đã mua laptop.
Theo Hair và cộng sự (2010), trong phân tích nhân tố thì số lượng quan sát ít nhất là 4 hay 5 lần số biến
quan sát. Mô hình nghiên cứu của đề tài này có 26 biến quan sát, do đó tối thiểu cần mẫu n = 5x26= 130.
Trong nghiên cứu này tác giả chọn số lượng mẫu trong nghiên cứu chính thức là 200 được xem là đủ lớn
thỏa mãn điều kiện.
3.2 Thang đo nghiên cứu
Bảng 1: Thang đo nghiên cứu

Nhân tố

Biến quan sát
Laptop có hệ điều hành tốt
Laptop có CPU và RAM mạnh

1.Đặc điểm
kỹ thuật

Laptop có dung lượng ổ cứng lớn
Laptop được trang bị đầy đủ cổng kết
nối:PS/2, HDMI, USB, …

Laptop có bàn phím chống nước

2.Tính năng
tăng cường

Laptop có nhiều phụ kiện đa dạng
Laptop có màn hình cảm ứng
Laptop có nhận dạng vân tay, giọng nói

3. Khả năng
kết nối và di
động

Laptop có webcam
Laptop có thể kết nối internet khơng dây
Laptop có khả năng kết nối TC/Audio,
Bluetooth
Laptop có kích thước màn hình lớn

4.Thiết kế

Laptop có trọng lượng nhẹ
Kiểu dáng, màu sắc laptop đẹp
Laptop có chế độ bảo hành tốt

5.Dịch vụ
hậu mãi

6.Thương
hiệu


570

Đội ngũ hỗ trợ kỹ thuật tốt
Cơng ty phân phối có nhiều điểm bảo hành
và hỗ trợ kỹ thuật
Nguồn gốc xuất xứ của laptop ảnh hưởng
đến việc lựa chọn laptop
Máy tính xách tay (laptop) của thương hiệu
này chất lượng tốt

Nguồn tham khảo
Nguyễn Du Tiến (2007)
Lưu Thị Thùy Vân (2016),
Shamsunnahar Tania (2012), Ashhan
Nair (2006)
Nguyễn Du Tiến(2007),
Shamsunnahar Tania (2016), Ashhan
Nair(2006)
Lưu Thị Thùy Vân (2016)
Shamsunnahar Tania (2012), Lưu Thị
Thùy Vân (2016), Ashhan Nair (2006)
Lưu Thị Thùy Vân (2006),
Shamsunnahar Tania (2012)
Lưu Thị Thùy Vân (2016)
Lưu Thị Thùy Vân (2016)
Ashhan Nair (2006) , Lưu Thị Thùy
Vân (2016)
Ashhan Nair (2006)
Ashhan Nair (2006), Lưu Thị Thùy

Vân (2016)
Shamsunnahar Tania (2012), Lưu Thị
Thùy Vân (2016), Ashhan Nair (2006)
Shamsunnahar Tania (2012), Lưu Thị
Thùy Vân (2016), Ashhan Nair (2006)
Nguyễn Du Tiến (2007), Lưu Thị
Thùy Vân (2016), Ashhan Nair (2006)
Lưu Thị Thùy Vân (2016), Ashhan
Nair (2006), Nguyễn Du Tiến (2007)
Lưu Thị Thùy Vân (2016), Nguyễn Du
Tiến (2007)
Lưu Thị Thùy Vân (2016),
Shamsunnahar Tania (2012)
Hiruy Meseret (2018), Lưu Thị Thùy
Vân (2016)
Hiruy Meseret (2018)

© 2021 Trường Đại học Cơng nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh


Hội nghị Khoa học trẻ lần 3 năm 2021 (YSC2021) – IUH
Ngày 06/8/2021 ISBN: 978-604-920-124-0

Tôi chọn thương hiệu nổi tiếng, có uy tín
Laptop có giá cả phù hợp
7 .Giá cả và
điều kiện
thanh toán

Mức giá mua các sản phẩm laptop hiện nay

là nằm trong khả năng thanh toán

Hiruy Meseret (2018), Lưu Thị Thùy
Vân (2016)
Lưu Thị Thùy Vân (2016),
Shamsunnahar Tania ( 2012)
Lưu Thị Thùy Vân (2016),
Shamsunnahar Tania (2012), Ashhan
Nair (2006)

Laptop bạn đang sử dụng có mức giá tốt so
Hiruy Meseret (2018)
với các thương hiệu khác
Tôi tự tin khi quyết định mua laptop mà tơi
Lưu Thị Thùy Vân (2016)
chọn
8. Quyết
Tơi khuyến khích bạn bè và người thân mua
Lưu Thị Thùy Vân (2016)
định mua
laptop khi có nhu cầu
Tơi chắc chắn sẽ tiếp tục mua laptop tại công Lưu Thị Thùy Vân (2016),Hiruy
ty phân phối đã từng mua khi có nhu cầu
Meseret (2018)
3.3 Thu thập dữ liệu
Với 300 bàng khảo sát đã phát ra, tác giả đã thu thập được có 232 câu trả lời trong đó có 200 câu trả lời là
hợp lệ dùng làm dữ liệu nghiên cứu.
Bảng 2: Thống kê mô tả mẫu theo đặc điểm cá nhân

Đặc điểm cá nhân

Giới tính
Độ tuổi

Thu nhập
Ngân sách mua
Laptop

Hãng Laptop sinh
viên đã và đang sử
dụng

Chi tiết
Nam
Nữ
Từ 18 - 20 tuổi
Từ 21 – 22 tuổi
Trên 22 tuổi
Dưới 1 triệu
Từ 1 – 2 triệu
Từ 3 – 5 triệu
Trên 5 triệu
Dưới 8 triệu
Từ 8 – 10 triệu
Từ 10 – 12 triệu
Trên 12 triệu
Asus
Apple Mac
Sámung
Dell
HP

Khác

Số lượng
106
94
38
85
77
71
81
35
13
32
85
20
33
46
14
33
54
32
21

Tỷ lệ (%)
53,0
47,0
19,0
42,5
38,5
35,5

40,5
17,5
6,5
16
42,5
25
16,5
23
7
16,5
27
16
10,5

Theo bảng số liệu 2 ta thấy, giới tính có mức độ tương đối đều, đa số có độ tuổi từ 21 – 22 tuổi, đa phần
sinh viên có mức thu nhập hàng tháng từ 1 – dưới 2 triệu và dự kiến ngân sách mua lap top từ 8-10 triệu
chiếm 42,5%. Hãng laptop được các sinh viên sử dụng nhiều nhất là Dell chiếm 27%, thấp nhất là Apple
Mac chiếm 7%.

4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1 Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo
Trong q trình phân tích độ tin cậy của thang đo, kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha của Đặc điểm kỹ
thuật nhỏ hơn 0,6, KT4 có tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,3 nên sẽ loại bỏ KT4. Cronbach’s Alpha của
TC4 có tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,3 nên sẽ tiến hành loại biến TC4. Các biến cịn lại đều có hệ số

© 2021 Trường Đại học Cơng nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh

571



Hội nghị Khoa học trẻ lần 3 năm 2021 (YSC2021) – IUH
Ngày 06/8/2021 ISBN: 978-604-920-124-0

Cronbach’s Alpha > 0,6 và tương quan biến tổng > 0,3 nên sẽ được giữ lại và tiến hành chạy Cronbach’s
Alpha lần 2. Sau khi tiến hành chạy Cronbach’s Alpha lần 2, kết quả ở bảng 3 cho thấy, các thang đo đều
có hệ số tin cậy Cronbach Alpha lớn hơn 0,6. Hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát đều lớn
hơn 0,3. Vì vậy, tất cả 21 biến quan sát thuộc thang đo các thành phần và 3 biến quan sát thuộc thang đo
Quyết định mua laptop đều đạt độ tin cậy.
Kết quả phân tích nhân tố khám phá cho các biến độc lập (Bảng 3) cho thấy, có 7 nhân tố được trích, tất cả
21 biến quan sát đều có hệ số tải nhân tố lớn hơn tiêu chuẩn cho phép (Factor Loading > 0,5). Đồng thời
kiểm định Bartlett cho thấy giữa các biến trong tổng thể có mối tương quan với nhau (mức ý nghĩa sig =
0,000 < 0,05) với hệ số KMO = 0,667 (0,5 < KMO < 1). Tổng phương sai trích là 75,097 có nghĩa là 7 nhân
tố giải thích được 75,097% sự biến thiên của dữ liệu.
Bảng 3: Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha

Đặc điểm kỹ thuật

4

3

0,687

Hệ số tương
quan biến
tổng
≥ 0,510

Tính năng tăng cường


4

3

0,843

≥ 0,623

Khả năng kết nối và di động

3

3

0,827

≥ 0,642

Thiết kế

3

3

0,821

≥ 0,646

Dịch vụ hậu mãi


3

3

0,853

≥ 0,706

Thương hiệu

3

3

0,858

≥ 0,705

Giá cả và điều kiện thanh
toán
Quyết định mua laptop

3

3

0,814

≥ 0,632


3

3

0,606

≥ 0,326

Số biến quan Số biến quan Hệ số Cronbach’s
sát ban đầu
sát lúc sau
Alpha

Thang đo thành phần

4.2 Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Bảng 4: Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA

Nhân tố
1. Các biến độc lập
Đặc điểm kỹ thuật
Tính năng tăng cường
Khả năng kết nối và di động
Thiết kế
Dịch vụ hậu mãi
Thương hiệu
Giá cả và điều kiện thanh toán
2. Biến phụ thuộc
Quyết định mua laptop


Hệ số
KMO
0,667

Sig

Tổng phương sai trích

0,000

75,097

Hệ số Factor
Loading
0,756 – 0,819
0,798 – 0,942
0,765 – 0,886
0,824 – 0,866
0,855 – 0,862
0,860 – 0,888
0,823 – 0,875

0,554

0,000

56,415
0,664 – 0,854

Biến độc lập: Hệ số KMO trong phân tích bằng 0,667 > 0,50 cho thấy rằng kết quả phân tích yếu tố đảm

bảo độ tin cậy. Kiểm định Bartlett's Test có hệ số Sig = 0,000 < 0,05, thể hiện rằng kết quả phân tích yếu
tố đảm bảo được mức ý nghĩa thống kê. Giá trị Eigenvalues (Đại diện cho sự biến thiên được giải thích bởi
mẫu số) = 1,290 > 1 biến quan sát được nhóm lại thành 7 nhân tố. Tổng phương sai trích là 75,097% biến
thiên của các biến dữ liệu.

572

© 2021 Trường Đại học Cơng nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh


Hội nghị Khoa học trẻ lần 3 năm 2021 (YSC2021) – IUH
Ngày 06/8/2021 ISBN: 978-604-920-124-0

Biến phụ thuộc: Hệ số KMO phân tích là 0,554 > 0,5 cho thấy rằng kết quả phân tích yếu tố là đảm bảo độ
tin cậy. Kiểm định Bartlett’s Test of Sphericity có hệ số sig = 0,000 < 0,05, thể hiện rằng kết quả phân tích
yếu tố đảm bảo được mức ý nghĩa thống kê. Phân tích phương sai bằng 56,415% thể hiện sự biến thiên của
các yếu tố được phân tích có thể giải thích được 56,415% sự biến thiên khảo sát ban đầu. Hệ số Eigenvalues
của yếu tố thứ 1 bằng 1,692 > 1 thể hiện sự hội tụ của phép nhân tích dừng ở yếu tố thứ 1 hay kết quả phân
tích cho thấy 1 yếu tố được trích ra từ dữ liệu khảo sát.
4.3 Kết quả phân tích hồi quy và kiểm định giả thuyết
Từ bảng 5, chúng ta thấy, R2 có giá trị Sig rất nhỏ (Sig. = 0,000) chứng tỏ mơ hình hồi quy là phù hợp. Cả
7 biến số góp phần giải thích 53,9% sự biến động của quyết định mua laptop của sinh viên. Các hệ số
Tolerance là khá cao đều từ 0,930-0,976; và các hệ số VIF đều dưới 10; Điều này chứng tỏ sự cộng tuyến
giữa các biến độc lập là rất thấp, phù hợp với giả định trong nghiên cứu này là các biến số là độc lập với
nhau. Kết quả ở bảng 5 cho thấy, tất cả các biến độc lập đều tác động cùng chiều đến quyết định mua laptop
của sinh viên Đại học Cơng Nghiệp Tp.HCM có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 95% theo mức độ giảm
dần là: Giá cả và điều kiện thanh toán (β = 0,380); Thương hiệu (β = 0,188); Đặc điểm kỹ thuật (β = 0,184);
Thiết kế (β = 0,183);); Dịch vụ hậu mãi (β = 0,150); Tính năng tăng cường (β = 0,110).
Bảng 5: Kết quả phân tích mơ hình hồi quy lần 1


Hệ số chưa chuẩn
hóa

Mơ hình

B
1 (Constant)

Hệ số
Hệ số kiểm định đa
Mức ý nghĩa
chuẩn hóa
cộng tuyến

Sai số chuẩn Beta

- 0,866 0,372

Tolerance VIF
0,021

Đặc điểm kỹ thuật

0,182

0,034

0,267

0,000


0,929

1,076

Tính năng tăng cường

0,113

0,050

0,111

0,025

0,967

1,034

Khả năng kết nối và di động 0,075

0,039

0,104

0,056

0,812

1,231


Thiết kế

0,182

0,051

0,177

0,001

0,945

1,059

Dịch vụ hậu mãi

0,122

0,035

0,189

0,001

0,805

1,242

Thương hiệu


0,189

0,040

0,234

0,000

0,966

1,036

Giá cả và điều kiện thanh
toán

0,371

0,040

0,473

0,000

0,930

1,075

Biến số phụ thuộc: Quyết định mua laptop; R2 điều chỉnh= 0,539
Từ những phân tích trên, ta có được phương trình mơ tả sự biến động của các nhân tố ảnh hưởng đến

quyết định mua laptop của sinh viên Đại học Cơng Nghiệp Tp.HCM. Có 1 nhân tố khơng có mức ý nghĩa
so với quyết định mua laptop (QD), đó là nhân tố “Khả năng kết nối và di động”, vì có mức ý nghĩa Sig >
0,05 nên nhân tố này không được chấp nhận trong phương trình hồi quy.
Bảng 6: Kết quả phân tích mơ hình hồi quy lần 2

Hệ số chưa chuẩn hóa
Mơ hình

Hệ số
Hệ số kiểm định
Mức ý nghĩa
chuẩn hóa
đa cộng tuyến

B

Sai số chuẩn Beta

- 0,722

0,367

Đặc điểm kỹ thuật

0,184

0,035

0,270


0,000

0,930

1,075

Tính năng tăng cường

0,110

0,051

0,107

0,032

0,969

1,032

1 (Constant)

Tolerance VIF
,050

© 2021 Trường Đại học Cơng nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh

573



Hội nghị Khoa học trẻ lần 3 năm 2021 (YSC2021) – IUH
Ngày 06/8/2021 ISBN: 978-604-920-124-0

Thiết kế

0,183

0,052

0,178

0,000

0,945

1,058

Dịch vụ hậu mãi

0,150

0,032

0,233

0,000

0,976

1,025


Thương hiệu

0,188

0,040

0,233

0,000

0,966

1,036

Giá cả và điều kiện
0,000
0,942
1,062
0,380
0,040
0,484
thanh toán
Biến số phụ thuộc: Quyết định mua laptop; R2 điều chỉnh= 0,547
Phương trình hồi quy chuẩn hóa: QD = 0,484*GC + 0,270*KT + 0,233*TH + 0,233*HM + 0,178*TK +
0,107*TC
Với: QD: Quyết định mua laptop
KT: Đặc điểm kỹ thuật
HM: Hậu mãi
TC: Tính năng tăng cường

TH: Thương hiệu
TK: Thiết kế
GC: Giá cả và điều kiện thanh toán
Theo phương trình hồi quy đã chuẩn hóa thì nhân tố Giá cả và điều kiện thanh toán tác động mạnh nhất tới
ý định mua sản phẩm nhựa sinh học, thứ 2 là nhân tố Đặc điểm kỹ thuật, thứ 3 là nhân tố Thương hiệu, thứ
4 là nhân tố Hậu mãi, thứ 5 là nhân tố Thiết kế, cuối cùng là nhân tố Tính năng tăng cường.

5 HÀM Ý QUẢN TRỊ
Thứ nhất, giá cả có tác động mạnh nhất đến quyết định mua laptop của sinh viên trường Đại học Công
nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh. Sinh viên là đối tượng có ngân sách eo hẹp, chịu tác động mạnh bởi giá
cả nên các công ty phân phối, sản xuất nên cần có biện pháp giảm chi phí sản xuất để từ đó giảm giá thành
sản phẩm, cung cấp cấp cho sinh viên những sản phẩm với mức giá phù hợp nhất đảm bảo được nhu cầu
của sinh viên. Doanh nghiệp cũng nên có nhiều chương trình khuyến mãi, giảm giá hay tặng kèm các sản
phẩm. Các doanh nghiệp nên chú trọng hơn trong khâu mua hàng trả góp. Việc này giúp người tiêu dùng
có cơ hội mua sắm nhiều hơn khi họ muốn sử dụng mà chưa đủ tiền hoặc chỉ muốn trích những khoản tiền
nhỏ trong quỹ tiền hàng tháng để mua sắm. Doanh nghiệp nên đa dạng hóa hình thức để khách hàng có
được nhiều lựa chọn hơn, đồng thời doanh nghiệp nên có cam kết với các doanh nghiệp trả góp để khách
hàng khơng phải chịu khoản tiền chênh lệch quá lớn. Hơn thế nữa, doanh nghiệp nên có những cam kết hỗ
trợ với các hình thức này. Vì trên thực tế, việc trả góp khiến khoản tiền phải trả của khách hàng có những
chênh lệch khơng hề nhỏ.
Thứ hai, vấn đề kỹ thuật cũng là một điều mà các hãng laptop cần chú ý nhiều hơn. Xã hội càng ngày càng
phát triển, nhu cầu về tính năng sản phẩm của sinh viên cũng ngày càng tăng. Họ cần một chiếc laptop có
kĩ thuật tốt như dung lượng bộ nhớ nhiều, hệ điều hành ổn định, mượt mà. Do đó, các cơng ty phải chú ý
nhiều hơn về vấn đề nghiên cứu và sản xuất ra nhưng dịng laptop có đủ khả năng để đáp ứng nhu cầu đó
của khách hàng.
Thứ ba, việc xây dựng hình ảnh thương hiệu cũng là một yếu tố ảnh hưởng một phần nào đó tới quyết định
mua laptop của khách hàng. Những thương hiệu có uy tín, những thương hiệu nổi tiếng sẽ là những ưu tiên
hàng đầu cho việc chọn lựa sản phẩm của khách hàng. Vì vậy giữ vững và xây dựng hình ảnh thương hiệu
của mình là điều cần thiết và không thể thiếu của mỗi hãng laptop.
Thứ tư, dịch vụ hậu mãi cũng là một yếu tố có tác động đến quyết định mua laptop của viên Đại học Công

Nghiệp TP.HCM. Khách hàng sẽ thường lựa chọn những thương hiệu có dịch vụ hậu mãi tốt để được hỗ
trợ kỹ thuật. Tuy nhiên việc bảo hành hiện nay khá rườm rà, phức tạp hoặc ít điểm bảo hành nên gây khó
khăn cho người tiêu dùng. Do vậy, các doanh nghiệp nên tập trung chú trọng có những giải pháp nâng cao
chất lượng chế độ bảo hành. Để từ đó sinh viên có niềm tin vào sản phẩm cũng như đặt niềm tin vào nhà
cung cấp. Đây chính là một trong những yếu tố then chốt giúp doanh nghiệp thu hút khách hàng cũng như
giúp doanh nghiệp trở thành điểm đến mà khách hàng lựa chọn khi có nhu cầu. Các doanh nghiệp cũng nên
có những thơng tin cụ thể cho khách hàng đối với những trung tâm bảo hành của các hãng trên địa bàn để
khách hàng an tâm hơn khi mua sản phẩm.

574

© 2021 Trường Đại học Cơng nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh


Hội nghị Khoa học trẻ lần 3 năm 2021 (YSC2021) – IUH
Ngày 06/8/2021 ISBN: 978-604-920-124-0

Thứ năm, so với một chiếc máy tính đơn điệu về màu sắc, hình dạng khơng có điểm nổi bật và đặc biệt nó
có khối lượng lớn thì việc chọn lựa một chiếc laptop nhỏ gọn dễ mang đi và hình dáng bên ngồi có điểm
nhấn sẽ là lựa chọn hợp lý hơn của khách hàng. Mơi trường cơng việc hiện nay địi hỏi họ phải luôn luôn
mang theo chiếc laptop bên người để tiện cho cơng việc cũng như giải trí, học tập… Với nhu cầu đó, khách
hàng mong muốn chiếc laptop của mình nhẹ nhàng thuận tiện cho việc mang theo. Ngoài ra, một chiếc
laptop đẹp, có điểm nhấn bao giờ cũng thu hút hơn so với một chiếc laptop bình thường, đơn điệu. Vì vậy,
các hãng laptop cần nghiên cứu ra những phương án giúp cho chiếc laptop của hãng mình gọn gàng, nhẹ
nhàng. Bên cạnh đó việc có nhiều ý tưởng cho thiết kế, hình dạng của laptop cũng cần được chú ý nhiều
hơn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Alfred John Mgondah, 2017. Exploring factors that influence consumer purchasing decision for electronic brands
a case of computers, laptops, tablets and mobile phones.

[2] Byun và Sternquist, 2010. Reconceptualization of price mavenism: do Chinese consumers get a glow when they
know?
[3] Đặng Thị Nga, 2014. Phân tích cách nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn smartphone của người tiêu dùng
trên địa bàn thành phố Huế.
[4] Don Kumaragamage, Y, 2011. Design Manual Vol 1.
[5] Dr. V. Ashhan Nasir, 2006. Factors influencing consumers’ laptop. 6th Global Conference on Business &
Economics.
[6] Fahy và Jobber, 2015. Foundations of Marketing.
[7] Gary Emery & Nandkumar Nayar, 1998. Review of Quantitative Finance and Accounting.
[8] Hair and ctg, 1998. Mutivariate Data Analysis. Prentice Hall International.
[9] Hiruy Meseret, 2018. Factors affecting laptop computer buyer. Addis Ababa University.
[10] Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu với spss. NXB Hồng Đức.
[11] Jonathan Strickland, 2009. What's the difference between notebooks, netbooks and ultra-mobile PCs?
[12] Kotker and Keller, 2006. Marketing Managament. American Journal of Industrial and Business Management,
Vol.6 No.5.
[13] Kotler, 2001. Marketing Management. Pearson Education Canada.
[14] Kotler and Armstrong, 2003. Princuples of Marketing 10th ed. New Delhi: Prentice Hall of India.
[15] Kotler and Keller, 2006. Marketing Management. Upper Saddle River: Prentice Hall.
[16] Kotler and Levy, 1969. Journal of Marketing Vol.33 No.1, pp 10-15.
[17] Lưu Thị Thùy Vân, 2016. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua laptop mới của sinh viên tại thị
trường Đà Nẵng. Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Đà Nẵng.
[18] Nguyễn Du Tiến, 2017. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn laptop của sinh viên tại thành
phố Cần Thơ. Trường Đại học Cần Thơ.
[19] Nugroho và Richard Heeks, Christopher Foster, 2014. New models of inclusive innovation for development.
[20] Shamsunnahar Tania, 2012. Factors Influencing Teachers’ Laptop. Ulab journal of science and engineering, vol.
3, no 1.
[21] Trần Minh Đạo, 2013. Giáo trình marketing căn bản. NXB Đại học Kinh Tế Quốc dân.

© 2021 Trường Đại học Cơng nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh


575



×