HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
TỔ GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH
-------------------------
TIỂU LUẬN
HP1 ĐƯỜNG LỐI QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH
Xây dựng và bảo vệ chủ quyền Biển, Đảo, biên giới
quốc gia trong tình hình mới
Sinh viên: PHẠM THỊ THẢO
Mã số sinh viên: 2052020037
Lớp 2: XDĐ & CQNN K40
Hà nội, tháng 09 năm 2021
TIEU LUAN MOI download :
LỜI CẢM ƠN
Để đề tài được hoàn thành ngoài nỗ lực bản thân, em xin gửi lời cảm ơn
chân thành tới các thầy đã giúp đỡ em trong quá trình học tập mơn học GIÁO
DỤC QUỐC PHỊNG – AN NINH cũng như trong quá trình thực hiện tiểu luận.
Do tình hình dịch bệnh covid 19 diễn biến phức tạp, để đảm bảo kết thúc
học phần đánh giá kết quả học tập cho sinh viên nhà trường và Tổ Giáo dục Quốc
Phòng và An Ninh đã tạo điều kiện cho chúng em tham gia làm bài tiểu luận thay
cho kì thi chung như bình thường, dù có nhiều thay đổi song em vẫn cố gắng nắm
bắt và tiếp thu kiến thức hết sức mình. Tuy nhiên thời gian làm bài cịn nhiều hạn
chế, em khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự đánh giá,
góp ý của thầy (cơ) để tiểu luận của em được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Phạm Thị Thảo
TIEU LUAN MOI download :
1
ĐỀ TÀI: “XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ CHỦ QUYỀN BIỂN, ĐẢO,
BIÊN GIỚI QUỐC GIA TRONG TÌNH HÌNH MỚI”
Phần 1: MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Việt Nam là một quốc gia độc lập, có chủ quyền. Lãnh thổ Việt Nam là một
chỉnh thể thống nhất, bất khả xâm phạm. Với diện tích đất liền là 331.689 km2,
4.550 km đường biên giới, đây là nơi sinh sống của trên 96 triệu dân thuộc 54 dân
tộc anh em trong đại gia đình các dân tộc Việt Nam. Trong bối cảnh hội nhập quốc
tế hiện nay, bên cạnh những thuận lợi, Việt Nam cũng đang phải đối mặt với
những nguy cơ, thách thức. các thế lực thù địch chưa từ bỏ âm mưu can thiệp vào
cơng việc nội bộ gây mất ổn định chính trị - xã hội, xâm phạm chủ quyền lãnh
thổ, biên giới quốc gia nước ta. Do đó, việc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội
chủ nghĩa là 02 nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam. Trong đó, xây
dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia là một nội dung đặc biệt
quan trọng của nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
2. Tính cấp thiết
Biển, đảo Việt Nam là một bộ phận cấu thành chủ quyền quốc gia, là không
gian sinh tồn, cửa ngõ giao lưu quốc tế, gắn bó mật thiết với sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc. Đây cũng là địa bàn chiến lược về quốc phòng, an ninh, là
tuyến phịng thủ hướng đơng của đất nước, tạo khoảng khơng gian cần thiết giúp
kiểm sốt việc tiếp cận lãnh thổ trên đất liền. Hiện nay, sức mạnh tổng hợp của
quốc gia, thế và lực của ta trên các vùng biển, đảo đã tăng lên nhiều. Thế trận
quốc phòng tồn dân, an ninh nhân dân, “thế trận lịng dân” trên biển, đảo không
ngừng được củng cố, tăng cường. Các lực lượng quản lý, bảo vệ biển, đảo từng
bước được xây dựng, phát triển ngày càng vững mạnh hơn, trong đó Hải quân
nhân dân Việt Nam được Đảng, Nhà nước ưu tiên đầu tư tiến thẳng lên hiện đại,
có sự trưởng thành, lớn mạnh vượt bậc, đủ sức làm nòng cốt bảo vệ chủ quyền
TIEU LUAN MOI download :
2
biển, đảo của Tổ quốc. Bộ đội Hải quân cùng các lực lượng thực thi pháp luật
khác trên biển (cảnh sát biển, bộ đội biên phịng, kiểm ngư…) khơng quản ngại
khó khăn, gian khổ, hiểm nguy; kiên cường bám trụ nơi “đầu sóng, ngọn gió”;
đêm ngày tuần tra, kiểm sốt, khẳng định, bảo vệ chủ quyền, giữ bình yên biển,
đảo, thực sự là điểm tựa tin cậy cho nhân dân yên tâm vươn khơi bám biển, phát
triển kinh tế. Đặc biệt, mỗi khi phải đối mặt với tình huống phức tạp, căng thẳng,
các lực lượng trên biển luôn nêu cao ý chí quyết tâm “cịn người, cịn biển, đảo”,
“một tấc không đi, một li không rời”; thực hiện đúng đối sách, phương châm, tư
tưởng chỉ đạo; khôn khéo, kiên quyết, kiên trì bảo vệ vững chắc chủ quyền, lợi ích
quốc gia, an ninh, trật tự trên biển; không để xảy ra xung đột; giữ vững mơi
trường hịa bình, ổn định để phát triển đất nước và mở rộng quan hệ hợp tác với
các nước. Bên cạnh thuận lợi cơ bản, nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Tổ
quốc hiện nay vẫn đang đứng trước những khó khăn, thách thức. Tình hình quốc
tế, khu vực diễn biến nhanh chóng, phức tạp, khó lường, những nhân tố mới xuất
hiện tác động trực tiếp đến tình hình Biển Đơng. Cạnh tranh chiến lược giữa các
nước lớn và tranh chấp lãnh thổ, chủ quyền biển, đảo giữa các nước trong khu vực
diễn ra gay gắt, tiềm ẩn nguy cơ xung đột, mất ổn định. Ở trong nước, sự phối
hợp, thống nhất nhận thức và hành động về chủ quyền biển, đảo của một bộ phận
nhân dân chưa cao. Các thế lực thù địch ra sức lợi dụng vấn đề biển, đảo hòng
chống phá Đảng, Nhà nước và chế độ. Trong điều kiện kinh tế, ngân sách có hạn,
chúng ta chưa thể cùng lúc đầu tư xây dựng được ngay các lực lượng quản lý, bảo
vệ biển đủ mạnh, trang thiết bị, phương tiện cịn hạn chế, khó duy trì sự hiện diện
thường xuyên, liên tục trên toàn bộ vùng biển rộng lớn. Cơ chế phối hợp, chỉ đạo,
điều hành tập trung, thống nhất các lực lượng quản lý, thực thi, bảo vệ chủ quyền
biển, đảo còn những bất cập nhất định...
Chủ tịch Hồ Chí Minh lúc sinh thời đã căn dặn: “Các Vua Hùng đã có cơng
dựng nước, Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước”. Bác luôm coi giữ nước là
TIEU LUAN MOI download :
3
nhiệm vụ chiến lược của cách mạng; toàn đảng, toàn dân, toàn quân phải dốc sức
lực cho việc giữ vững độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc. Ngày
10/4/1956, khi nói chuyện tai Hội nghị cán bộ cải cách miền biển, Hồ Chí Minh
đã nói: “Đồng bằng là nhà, mà biển là cửa. Giữ nhà mà khơng giữ cửa có được
khơng? Kẻ gian tế nó sẽ vào chỗ nào trước? Nó vào ở cửa trước. Vì vậy, muốn giữ
cho đất nước được lập, dân tộc được tự do trước hết chúng ta phải xây dựng và
bảo vệ vững chắc chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia.
Nhận thức được tầm quan trọng ấy, em đã chọn đề tài “Xây dựng và bảo vệ
chủ quyền Biển, Đảo, biên giới quốc gia trong tình hình mới” làm bài tiểu luận
để kết thúc học phần 1 đường lối quốc phòng và an ninh.
Phần 2: NỘI DUNG
I. Những vấn đề cơ bản về Biển, Đảo
1. Vị trí, vai trị của Biển, Đảo
1.1 Vị trí
Có thể nói biển là tài ngun khổng lồ đang ẩn mình trong lịng đại dương
xanh mà quốc gia nào cũng muốn sở hữu, mở rộng diện tích để vươn ra biển lớn.
Biển chiếm 71% diện tích bề mặt trái đất, từ xa xưa con người đã biết khai thác
nhưng cịn thơ sơ; trên thực tế, từ thế kỷ 15 con người đã đi vòng quanh trái đất
bằng đường biển – đó là chuyến thám hiểm của Ma – gien – lan. Thế kỷ 17,
Vương quốc Anh xây dựng hải quân mục đích là để xâm chiếm thuộc địa một
cách dễ dàng hơn bằng đường biển. Nửa đầu thế kỷ XX, con người mới chỉ khai
thác đơn thuần là trên bề mặt của biển, nhưng đến nửa sau họ đã khai thác một
cách ngày càng sâu hơn khối tài ngun khổng lồ đó. Biển có vị trí quan trọng
trong tồn tại và phát triển của nhân loại các quốc gia dù có hay khơng có biển thì
cũng sẽ đều đặc biệt chú trọng quan tâm đến nó, có thể kể đến một số nguyên
nhân sau đây:
TIEU LUAN MOI download :
4
Một là, sự bùng nổ dân số và nhu cầu cuộc sống, sự khan hiếm lương thực, cạn
kiệt tài nguyên khiến con người buộc phải đi tìm một tài nguyên khác thay thế.
Hai là, biển có nguồn tài ngun vơ cùng phong phú, to lớn có thể đáp ứng nhu
cầu tồn tại và phát triển.
Ba là, khoa học công nghệ phát triển giúp con người hiểu biết đầy đủ hơn lợi ích
từ biển, cho người khả năng khai thác.
Đảng ta cũng xác định: “Tiến ra biển trở thành một hướng phát triển của lồi
người”.
1.2 Vai trị
Biển Việt Nam có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của đất nước Thềm lục
địa Việt Nam có nhiều bể trầm tích chứa dầu khí và có nhiều triển vọng khai thác
nguồn khống sản này. Tổng trữ lượng dầu khí ở biển Việt Nam lớn. Tuy mới ra
đời, nhưng ngành dầu khí của ta đã trở thành một trong những ngành kinh tế mũi
nhọn, có tiềm lực kỹ thuật, vật chất lớn và hiện đại nhất trong những ngành khai
thác biển, đồng thời cũng là một trong những ngành xuất khẩu và thu nhiều ngoại
tệ nhất cho đất nước. Ngành công nghiệp khai thác dầu khí phát triển kéo theo sự
phát triển của một số ngành khác như cơng nghiệp hóa dầu, giao thông vận tải,
thương mại trong nước và khu vực. Ngồi dầu mỏ, biển Việt Nam cịn có nhiều
mỏ sa khống và cát thủy tinh có trữ lượng khai thác cơng nghiệp và làm vật liệu
xây dựng…tiềm năng về khí-điện-đạm và năng lượng biển cũng rất lớn như năng
lượng gió, năng lượng mặt trời, thủy triều, sóng và cả thủy nhiệt.
Vùng biển nước ta có điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên thuận lợi cho
phát triển nhiều loại hình du lịch.
Đất nước Việt Nam chạy dài trên 15 vĩ độ địa lý nhưng lại hẹp về chiều ngang,
khí hậu phân hóa, phong phú về tập quan dân tộc, bờ biển dài có nhiều bãi cát
rộng, vũng, vịnh, hang động tự nhiên đẹp, các dãy núi đá vôi vươn ra sát bờ biển
TIEU LUAN MOI download :
5
tạo nhiều cảnh quan thiên nhiên sơn thủy rất đa dạng, các bán đảo và các đảo lớn
nhỏ liên kết với nhau thành một quần thể du lịch hiếm có trên thế giới, tiêu biểu là
quần thể núi và hang động đá vôi ở Vịnh Hạ Long đã được UNESCO xếp hạng là
di sản thiên nhiên của thế giới.. Ngoài ra cịn có các thắng cảnh tự nhiên trên đất
liền nổi tiếng như Phong Nha - Kẻ Bàng, Thiên Đường, Sơn Đng, Bích Động,
Non Nước… Ngày nay sức thu hút của du lịch biển, đảo đã vượt ra ngoài các loại
hình du lịch truyền thống, phát triển với nhiều loại hình đa dạng hơn, phong phú
hơn.
Biển Việt Nam cịn là địa bàn quan trọng để phát triển kinh tế đất nước.
Hiện có trên 31% dân số cả nước sinh sống ở 28 tỉnh thành phố ven biển, Đa số
các thành phố, thị xã đều nằm ở ven sông, cách biển không xa, nhất là thành phố,
thị xã ở miền Trung Việt Nam nằm ven biển, có đường quốc lộ 1A chạy qua. Khu
vực ven biển cũng là nơi tập trung các trung tâm cơng nghiệp lớn có nhiều sân
bay, cảng biển quan trọng, các căn cứ hải quân, kho tàng, các cơng trình kinh tế,
quốc phịng khác. Các tỉnh, thành phố ven biển có các cảng, cơ sở sửa chữa, đóng
tàu, đánh bắt hoặc chế biến hải sản, làm muối… thu hút hơn 13 triệu lao động,
giải quyết công việc làm ăn, góp phần to lớn vào việc ổn định tình hình kinh tế,
chính trị, xã hội và an ninh quốc phịng.
Biển Việt Nam có vai trị quan trọng trong xây dựng thế trận quốc phòng - an
ninh của đất nước.
Với các vùng biển rộng lớn, bờ biển dài, địa hình bờ biển quanh co, khúc khủy, có
nhiều dãy núi chạy ra biển, chiều ngang đất liền có nơi chỉ rộng khoảng 50km
(tỉnh Quảng Bình) nên việc phịng thủ từ hướng biển ln mang tính chiến lược.
Mạng lưới sơng ngịi chằng chịt chảy qua các miền của đất nước, chia cắt đất liền
thành nhiều khúc, cắt ngang các tuyến giao thông chiến lược Bắc - Nam. Ở nhiều
nơi, núi chạy lan ra sát biển, tạo thành những địa hình hiểm trở, những vùng kín,
xen lẫn với những bờ biển bằng phẳng, thuận tiện cho việc trú đậu tàu
TIEU LUAN MOI download :
6
thuyền và chuyển quân bằng đường biển. Hệ thống quần đảo và đảo trên vùng
biển nước ta cùng với dải đất liền ven biển thuận lợi cho việc xây dựng các căn cứ
quân sự, điểm tựa, pháo đài, trạm gác tiền tiêu, hình thành tuyến phịng thủ nhiều
tầng, nhiều lớp, với thế bố trí chiến lược hợp thế trên bị, dưới nước, tạo điều kiện
thuận lợi để bảo vệ, kiểm soát và làm chủ vùng biển nước ta. Biển là chiến trường
rộng lớn để ta triển khai thế trận quốc phịng tồn dân - thế trận an ninh nhân dân
trên biển để phịng thủ bảo vệ Tổ quốc, giữ gìn trật tự an ninh từ xa đến gần, trong
đó có các khu vực biển trọng điểm như Vịnh Bắc Bộ, vùng biển quần đảo Hoàng
Sa và quần đảo Trường Sa; khu du lịch kinh tế kỹ thuật dầu khí DK1, DK2, vùng
biển Tây Nam.
Việt Nam có 5 vùng biển:
1. Nội thủy
Nội thủy của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam là vùng nước tiếp giáp
với bờ biển, ở phía trong đường cơ sở và là bộ phận của lãnh thổ Việt Nam.
2. Đường cơ sở
đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải của nước Cộng hịa Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam.
3. Lãnh hải
Lãnh hải của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam là vùng biển có chiều
rộng 12 hải lý tính từ đường cơ sở ra phía biển. Ranh giới ngồi của lãnh hải là
biên giới quốc gia trên biển của Việt Nam.
4. Vùng tiếp giáp lãnh hải
Vùng tiếp giáp lãnh hải của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam là vùng
biển tiếp liền và nằm ngồi lãnh hải Việt nam, có chiều rộng 12 hải lý tính từ ranh
giới ngồi của lãnh hải. Nhà nước thực hiện kiểm soát trong vùng tiếp giáp lãnh
hải nhằm ngăn ngừa và xử lý hành vi vi phạm pháp luật về hải quan, thuế, y tế,
xuất nhập cảnh xảy ra trên lãnh thổ hoặc trong lãnh hải Việt Nam.
TIEU LUAN MOI download :
7
5. Vùng đặc quyền kinh tế
Vùng đặc quyền kinh tế của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam là vùng
biển tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải Việt Nam hợp với lãnh hải thành vùng biển
có chiều rộng 200 hải lý tính từ đường cơ sở.
Trong vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam, Nhà nước thực hiện chủ quyền về
việc thăm dò, khai thác, quản lý và bảo tồn tài nguyên thuộc vùng nước bên trên
đáy biển, đáy biển và lòng đất dưới đáy biển; thực hiện quyền chủ quyền về các
hoạt động khai thác nhằm thăm dị, khai thác vùng này vì mục đích kinh tế; thực
hiện quyền tài phán quốc gia về lắp đặt và sử dụng đảo nhân tạo, thiết bị và cơng
trình trên biển, nghiên cứu khoa học biển, bảo vệ và gìn giữ mơi trường biển.
2. Biển Đơng
Có diện tích 3.448.000 km2 , gấp 8 lần diện tích biển Đen; gấp 1,2 lần Địa
Trung Hải. Đây là một trong 380 biển trên thế giới; biển Đơng có 1 vị trí, vai trị
chiến lược quan trọng bậc nhất thế giới.
Về kinh tế
Là một trong 4 khu vực trên thế giới cịn dầu khí .
Mỹ đánh giá có 180 mỏ dầu trữ lượng khoảng 50 tỷ tấn ở biển Đông
Về giao thông
Là 1 trong 10 tuyến đường hàng hải lớn nhất thế giới.
TIEU LUAN MOI download :
8
Hàng ngày có khoảng 200 – 300 chuyến tàu đến 5000 tấn trở lên qua lại.
Với Mỹ, 90% hàng hóa của Mỹ và đồng minh được vận chuyển qua biển Đơng.
Với Trung Quốc, từ 2010 thì 50% số hàng hóa của Trung Quốc được vân chuyển
qua biển Đông.
Dù là nước lớn hay nhỏ cũng muốn thâu tóm biển Đơng bởi những giá trị
lợi ích to lớn mà nó mang lại.
Trong lịch sử có 10 trận đánh diễn ra trên biển trên tổng số 14 cuộc chiến.
Về biển Đơng có hai loại tranh chấp là chủ quyền lãnh thổ và xác định ranh giới
chồng lấn (phân định biển).
Tình hình Quần đảo Hồng Sa: gồm 37 đảo, đá cồn san hơ và bãi cát. Cách đảo
Lý Sơn (Quảng Ngãi) 120 hải lý.
Tình hình Quần đảo Trường Sa: gồm 100 hịn đảo, đá, cồn, san hô và bãi cát;
cách thành phố Cam Ranh (Khánh Hịa) 248 hải lý.
3. Biển Đơng trong chiến lược của một số nước
Chiến lược của Mỹ:
Ngày 10/5/1995 ra tuyên bố về biển Đông và Trường Sa. Chiến lược chủ yếu là
phòng ngừa Trung Quốc. Muốn can thiệp sâu hơn về biển Đông (đề nghị Trung
Quốc dừng hoạt động bồi đắp, xây dựng cơ sở mới..). Chiến lược đó của Mỹ có
ý nghĩa tích cực:Cân bằng giữa các nước trong khu vực, đặc biệt là kiềm chế
được Trung Quốc; Đem đến cơ hội tiếp cận với khoa học công nghệ của Mỹ trong
vấn đề hỏa hoạn, thiên tai, cứu hộ cứu nạn. Nhưng cũng mang lại một số những
điều tiêu cực: Tác động đến khả năng xung đột Trung – Mỹ, tạo ra khơng khí
căng thẳng trong khu vực.
Chiến lược của Trung Quốc:
Cho rằng làm chủ biển Đơng sẽ bóp chết yết hầu của ASEAN.
Trung Quốc đã đưa ra: “Đại chiến lược Biển Đơng” – thực hiện lộ trình 3 bước:
(1) Kiểm soát
TIEU LUAN MOI download :
9
(2) Làm chủ
(3) Độc chiếm
Độc chiếm biển Đông là chiến lược kiên định và nhất quán của Trung Quốc.
Ngày 15/6/1996, Trung Quốc (TQ) phê chuẩn Công ước của LHQ về Luật Biển
năm 1982 và ban hành Quy định về hệ thống đường cơ sở để tính chiều rộng lãnh
hải, bao gồm quần đảo Tây Sa (Hoàng Sa). Từ năm 2009 Trung Quốc lưu hành
bản đồ có hình lưỡi bị.
4. Một số phương pháp xây dựng và bảo vệ chủ quyền Biển, Đảo trong
tình hình mới
Một là, xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển kinh tế biển toàn diện, có
trọng tâm, trọng điểm sớm đưa nước ta trở thành quốc gia mạnh về kinh tế biển
trong khu vực, gắn với bảo đảm quốc phòng, an ninh và hợp tác quốc tế.
Hai là, xây dựng lực lượng bảo vệ chủ quyền biển, đảo vững mạnh đáp ứng yêu
cầu quản lý, khai thác và bảo vệ chủ quyền biển, đảo Việt nam trong tình hình
mới.
Ba là, kiên trì đối thoại tìm kiếm giải pháp hồ bình, tham gia xây dựng Bộ Quy
tắc ứng xử trên Biển Đông, kết hợp chặt chẽ các hình thức, biện pháp chính trị,
ngoại giao, pháp lý, kinh tế, quốc phòng trong quản lý vùng trời, bảo vệ biển, đảo.
Bốn là, kết hợp chặt chẽ giữa thúc đẩy nhanh q trình dân sự hóa trên biên nhất
là ở một số vùng biển, đảo có vị trí chiến lược kinh tế với xây dựng thế trận quốc
phòng – an ninh trên biển vững mạnh, đủ khả năng bảo vệ chủ quyền quốc gia
trên biển.
AI. Những vấn đề cơ bản về biên giới quốc gia
1. Khái niệm
Luật Biên giới quốc gia của Việt Nam năm 2003 xác định: “Biên giới quốc
gia của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là đường và mặt phẳng thẳng
TIEU LUAN MOI download :
10
đứng theo đường đó để xác định giới hạn lãnh thổ đất liền, các đảo, các quần đảo
trong đó có quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa, vùng biển, lòng đất, vùng
trời của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”.
Biên giới quốc gia của Việt Nam được xác định bằng hệ thống các mốc quốc
giới trên thực địa, được đánh dấu bằng các tọa độ trên hải đồ và thể hiện bằng mặt
phẳng thẳng đứng theo lãnh thổ Việt Nam. Biên giới quốc gia Việt Nam bao gồm
biên giới quốc gia trên biển, trên không, trong lòng đất.
Biên giới quốc gia trên đất liền là phân định lãnh thổ trên bề mặt đất liền của
vùng đất quốc gia. Trong thực thế, biên giới quốc gia trên đất liền được xác lập
dựa vào các yếu tố địa hình (núi, sơng, suối, hồ nước, thung lũng,…); thiên văn
(theo kinh tuyến, vĩ tuyến); hình học ( đường nối liền các điểm quy ước).
Biên giới quốc gia trên biển là phân định lãnh thổ trên biển giữa các quốc gia
có bờ biển liền kề hay đối diện nhau; là ranh giới phía ngồi của lãnh hải. Biên
giới quốc gia trên biển của quốc gia quần đảo là đường biên giới quốc gia phân
định lãnh thổ quốc gia với biển cả. đối với các đảo của một quốc gia nằm ngoài
phạm vi lãnh hải của quốc gia, biên giới quốc gia trên biển là đường ranh giới
phía ngồi của lãnh hải bao quanh đảo.
Biên giới quốc gia trên không là biên giới phân định vùng trời giữa các quốc
gia liền kề hoặc các vùng trời quốc tế, được xác định bởi mặt phẳng thẳng đứng từ
biên giới quốc gia trên đất liền và biên giới quốc gia trên biển lên trên vùng trời.
Trong điều kiện khoa học và công nghệ phát triển, việc xác lập biên giới quốc gia
trên khơng có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện chủ quyền đối với vùng trời
quốc gia. Đến nay chưa có quốc gia nào quy định độ cao cụ thể của biên giới quốc
gia trên khơng.
Biên giới quốc gia trong lịng đất là phân định lãnh thổ quốc gia trong lịng
đất phía dưới vùng đất quốc gia, nội thủy và lãnh hải, được xác định bởi mặt
phẳng thẳng đứng từ biên giới quốc gia trên đất liền và biên giới quốc gia trên
TIEU LUAN MOI download :
11
biển xuống lòng đất. Độ sâu cụ thể của biên giới trong lòng đất được xác định
bằng độ sâu mà kỹ thuật khoan có thể thực hiện. Đến nay chưa có quốc gia nào
quy định độ sâu cụ thể của biên giới trong lòng đất.
2. Giải pháp xây dựng và bảo vệ biên giới quốc gia trong tình hình mới
Những năm tới, tình hình thế giới, khu vực dự báo tiếp tục có những diễn
biến phức tạp, khó lường. Tình trạng vi phạm chủ quyền lãnh thổ, biển, đảo, nhất
là trên Biển Đông ngày càng căng thẳng, tiềm ẩn nhiều yếu tố gây mất ổn định.
Trên các tuyến biên giới, vùng biển, các loại tội phạm, nhất là tội phạm có tổ
chức, xuyên quốc gia, xuyên biên giới gia tăng hoạt động với những phương thức,
thủ đoạn mới, khó kiểm sốt; tội phạm cơng nghệ cao, mối đe dọa an ninh phi
truyền thống đặt ra nhiều thách thức mới cho nhiệm vụ quản lý, bảo vệ chủ quyền
lãnh thổ, an ninh BGQG. Ở trong nước, lợi dụng thời điểm tổ chức đại hội đảng
các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, các thế lực thù
địch, đối tượng phản động, cơ hội chính trị,... đẩy mạnh các hoạt động “diễn biến
hịa bình”. Tình hình thời tiết, khí hậu, thiên tai, dịch bệnh, ơ nhiễm môi trường,
đặc biệt là dịch bệnh COVID-19 đang ảnh hưởng nghiêm trọng tới đời sống kinh
tế - xã hội, tính mạng, sức khỏe của nhân dân và cán bộ, chiến sĩ.
Trong bối cảnh đó, để tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số
33-NQ/TW của Bộ Chính trị về “Chiến lược bảo vệ biên giới quốc gia”, các đơn
vị BĐBP cần nêu cao trách nhiệm chính trị, đoàn kết, thống nhất, tập trung lãnh
đạo, chỉ đạo, triển khai quyết liệt, đồng bộ các giải pháp cơ bản sau:
Một là, tiếp tục quán triệt và triển khai thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW
của Bộ Chính trị, Chương trình hành động số 88-CTr/QUTW của Quân ủy Trung
ương và Kế hoạch số 808-KH/ĐU của Đảng ủy BĐBP. Tổ chức quán triệt và xây
dựng kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 16/NQ-CP, ngày 29-4-2020, của
Chính phủ, về “Ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 33NQ/TW ngày 28-9-2018 của Bộ Chính trị về Chiến lược bảo vệ biên giới
TIEU LUAN MOI download :
12
quốc gia”; chủ động tham mưu Bộ Quốc phòng phối hợp với các bộ, ban, ngành,
địa phương có liên quan triển khai thực hiện các đề án, nhiệm vụ trong danh mục
triển khai Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 33NQ/TW. Tích cực xây dựng, hồn thiện cơ chế, chính sách về quản lý, bảo vệ
BGQG; triển khai nghiên cứu phương thức, phương án tổ chức, quản lý, bảo vệ
BGQG trong tình hình mới; hồn chỉnh xây dựng Luật Biên phịng Việt Nam trình
Quốc hội thông qua tại Kỳ họp thứ 10 vào cuối năm 2020.
Hai là, thường xuyên nắm, nghiên cứu, dự báo sát đúng, tồn diện tình hình từ
sớm, từ xa ở ngoại biên, trên biên giới, trên biển, cả chiều rộng, chiều sâu; chủ
động phòng ngừa, ngăn chặn và đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, hành động
xâm phạm BGQG, phá hoại đường biên, mốc quốc giới; kịp thời tham mưu và xử
lý linh hoạt, hiệu quả các tình huống, khơng để bị động, bất ngờ, lan rộng, kéo dài,
bùng phát thành xung đột vũ trang, chiến tranh xâm chiếm biên giới trên đất liền,
trên biển, đảo. Phối hợp với các ban, ngành, địa phương triển khai thực hiện tốt
các văn kiện pháp lý về biên giới, trong đó chú trọng triển khai thực hiện trên thực
tế 2 văn kiện pháp lý về tuyến biên giới đất liền Việt Nam - Cam-pu-chia, đồng
thời tiếp tục tham mưu và tham gia đàm phán phân giới, cắm mốc 16% khối lượng
cơng việc cịn lại.
Tăng cường quản lý, bảo vệ biên giới, kiểm soát cửa khẩu, lối mở trên biên
giới; tiếp tục cải cách hành chính, thực hiện thủ tục biên phịng điện tử tại các cửa
khẩu, kết nối với “một cửa” quốc gia, xây dựng Chính phủ điện tử trong BĐBP.
Đẩy mạnh đầu tư trang bị, phương tiện kỹ thuật tiên tiến, hiện đại, công nghệ cao,
công nghệ thông minh, tạo điều kiện thuận lợi cho người, phương tiện xuất, nhập
cảnh, hàng hóa xuất, nhập khẩu tại các cửa khẩu, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc
tế. Chủ động xây dựng kế hoạch, phương án đối phó với các thách thức an ninh
phi truyền thống, đấu tranh có hiệu quả với các loại tội phạm có tổ
TIEU LUAN MOI download :
13
chức, xuyên quốc gia, xuyên biên giới, nhất là tội phạm xâm phạm an ninh quốc
gia, tội phạm về ma túy, buôn lậu, mua bán người,...
Ba là, tăng cường hợp tác quốc tế, nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại quốc
phòng, đối ngoại biên phòng và đối ngoại nhân dân trong bảo vệ BGQG. Tiếp tục
đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác hợp tác, phối hợp với các nước
láng giềng trong quản lý, bảo vệ biên giới; thực hiện tốt Đề án của Chính phủ về
“Tăng cường hợp tác, phối hợp quản lý biên giới giữa Việt Nam với các nước
láng giềng” và Đề án số 825-ĐA/QUTW, ngày 15-11-2016, của Quân ủy Trung
ương, về “Tăng cường hợp tác quốc phòng Việt Nam - Lào, Việt Nam - Cam-puchia đến năm 2020 và những năm tiếp theo”. Chủ động hợp tác, phối hợp với lực
lượng chức năng của các nước và các tổ chức quốc tế trong nghiên cứu, phát hiện
và đấu tranh phòng, chống các loại tội phạm, tìm kiếm cứu nạn, khắc phục hậu
quả thiên tai, thảm họa ở KVBG. Tham mưu Bộ Quốc phòng tổ chức tốt các
chương trình “Giao lưu hữu nghị quốc phòng biên giới Việt Nam - Trung Quốc”;
“Giao lưu hữu nghị biên giới Việt Nam - Cam-pu-chia” cấp Bộ Quốc phịng;
“Giao lưu Biên cương thắm tình hữu nghị” giữa các lực lượng bảo vệ biên giới
của 6 nước thuộc Tiểu vùng sông Mê Công mở rộng.
Bốn là, tham mưu đầu tư xây dựng các cụm dân cư biên giới, phát triển kinh
tế, văn hóa, xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ở
KVBG. Phối hợp với các lực lượng triển khai thực hiện các đề án, phương án, cơ
chế thuộc Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 16NQ/TW, ngày 10-10-2017, của Bộ Chính trị, về “Phát triển kinh tế - xã hội các
xã biên giới đất liền kết hợp với tăng cường và củng cố quốc phòng, an ninh, đối
ngoại”. Chủ động báo cáo, đề nghị Chính phủ đầu tư xây dựng kè sông, suối biên
giới, mốc quốc giới có nguy cơ sạt lở. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số
01/CT-TTg, ngày 9-1-2015, của Thủ tướng Chính phủ, “Về việc tổ chức phong
trào tồn dân tham gia bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc
TIEU LUAN MOI download :
14
gia trong tình hình mới”. Tham gia xây dựng hệ thống chính trị các cấp ở KVBG
vững mạnh về mọi mặt, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
Triển khai thực hiện tốt Đề án “Tăng cường cán bộ Bộ đội Biên phòng ra địa
phương và tham gia cấp ủy các cấp”, phát huy vai trò của cán bộ BĐBP tăng
cường cho các xã, đảng viên đồn biên phịng tham gia sinh hoạt chi bộ thơn, bản
và phụ trách các hộ gia đình ở KVBG. Phối hợp với các lực lượng liên quan thực
hiện chương trình phổ cập giáo dục, nâng cao dân trí cho nhân dân; đẩy mạnh
thực hiện và phát huy có hiệu quả các phong trào, chương trình, mơ hình với nội
dung, hình thức, phương pháp linh hoạt, sáng tạo; giữ gìn, phát huy hình ảnh “Bộ
đội Cụ Hồ” trong thời kỳ mới.
Năm là, tham mưu xây dựng lực lượng bảo vệ biên giới rộng khắp theo
phương châm “Nhân dân là chủ thể, lực lượng vũ trang nhân dân làm nòng cốt và
Bộ đội Biên phòng là lực lượng chuyên trách quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia”.
Bộ Tư lệnh BĐBP tham mưu Bộ Quốc phịng chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành,
địa phương xây dựng lực lượng bảo vệ BGQG đồng bộ, cả lực lượng chuyên
trách, nòng cốt và lực lượng tồn dân rộng khắp; trong đó, trọng tâm là xây dựng
lực lượng BĐBP vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức, đạo đức, giỏi chuyên
môn, nghiệp vụ và pháp luật. Tăng cường trách nhiệm, nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý nhà nước đối với công tác quản lý, bảo vệ chủ quyền, an ninh BGQG,
xây dựng thế trận biên phịng tồn dân trong thế trận quốc phịng toàn dân gắn với
thế trận an ninh nhân dân vững chắc ở KVBG, trên biển và các hải đảo. Tham
mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương tiếp tục thực hiện tốt phong trào “Tổ an
ninh tự quản đường biên giới, mốc quốc giới”; phát huy vai trò của già làng,
trưởng bản, người có uy tín trong cộng đồng dân cư đối với việc vận động nhân
dân tham gia quản lý, bảo vệ BGQG.
TIEU LUAN MOI download :
15
BI. Quan điểm, chủ trương, mục tiêu, biện pháp của Đảng và Nhà nước ta
về xây dựng và bảo vệ chủ quyển biển, đảo, biên giới quốc gia
1. Quan điểm, chủ trương
Quan điểm xuyên suốt của Đảng và Nhà nước ta là giữ vững độc lập,chủ
quyền toàn vẹn lãnh thổ, lấy lợi ích quốc gia gắn với chủ nghĩa xã hội. Cụ thể:
Xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia là một nội dung
quan trọng của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam.
Chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia là thiêng liêng, bất khả xâm phạm của
dân tộc Việt Nam.
Xây dựng biên giới hịa bình, hữu nghị, ổn định; giải quyết các vấn đề tranh
chấp thơng qua đàm phán hịa bình, tơn trọng độc lập chủ quyền, tồn vẹn lãnh
thổ và lợi ích chính đáng của nhau.
Xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia là sự nghiệp của
toàn dân, dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý thống nhất của Nhà nước, lực
lượng vũ trang là nòng cốt.
Thực hiện quy tắc 4 tránh, 3 không, 3 điều không thể mất
4 TRÁNH: (1) Tránh xung đột quân sự; (2) Tránh đối đầu về kinh tế; (3) Tránh cô
lập về ngoại giao; (4) Tránh lệ thuộc về chính trị.
3 KHƠNG: (1) Khơng tham gia bất cứ liên minh qn sự nào; (2) Khơng cho
nước ngồi đặt căn cứ quân sự tại Viêt Nam; (3) Không sử dụng vũ lực hoặc đe
dọa sử dụng vũ lực.
3 ĐIỀU KHƠNG THỂ MẤT: (1) Khơng để mất chủ quyền lãnh thổ; (2) Khơng để
mất hịa bình và ổn định; (3) Khơng để mất tình hữu nghị với các nước.
2. Một số biện pháp
Thi hành chính sách 16 CHỮ: láng giềng hữu nghị, hợp tác toàn diện, ổn định lâu
dài, hướng tới tương lai.
Tinh thần 4 TỐT: láng giềng tốt, bạn bè tốt, đồng chí tốt, đối tác tốt.
TIEU LUAN MOI download :
16
8 CHỮ K: kiên trì, kiên định, kiên quyết, kiên nhẫn.
3. Liên hệ thực tế với trách nhiệm
Vai trò, trách nhiệm và nghĩa vụ của thế hệ trẻ trong bảo vệ chủ quyền biển,
đảo.
Bảo vệ vững chắc chủ quyền biển, đảo Việt Nam, bảo đảm quốc phòng – an
ninh trên biển là nội dung chiến lược, mang tính cấp bách, then chốt hiện nay.
Trách nhiệm thiêng liêng này thuộc về mỗi công dân Việt Nam đối với lịch sử dân
tộc, trong đó trách nhiệm, nghĩa vụ và vai trị xung kích thuộc về thế hệ trẻ, đây là
nhân tố quan trọng bảo đảm cho sự nghiệp xây dựng đất nước và phát triển bền
vững hiện nay và trong tương lai. Để thế hệ trẻ làm tốt việc bảo vệ chủ quyền
biển, đảo cần phải tập trung vào một số nội dung sau:
Thứ nhất, đẩy mạnh công tác tuyên truyền về quan điểm, đường lối của Đảng
và chính sách, pháp luật của Nhà nước về chủ quyền biển, đảo, quyền tài phán
quốc gia trên các vùng biển, đảo và quần đảo.
Thứ hai, cần có sự quan tâm và chính sách đãi ngộ cụ thể đối với thanh niên
khi tham gia bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc.
Thứ ba, chú trọng xây dựng quyết tâm cao, định hướng hành động thiết thực
trong thanh niên đối với nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc.
Trách nhiệm của mọi người trong việc bảo vệ biên giới quốc gia
Đối với nhà nước: Trước hết là những nhà lãnh đạo, cần thực hiện chỉ huy và tiến
hành đẩy các công tác về tuyên truyền, giáo dục trách nhiệm của mỗi cá nhân,
mỗi người dân Việt Nam về nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc nói chung và lãnh thổ biên
giới quốc gia nói riêng. Đây là nhiệm vụ quan trọng đối với mỗi người nhằm nâng
cao và góp phần thúc đẩy sự phát triển của đất nước. Nhà nước cần tập trung nhất
quán các chỉ thị và ban hành thực hiện đúng các Nghị quyết của
TIEU LUAN MOI download :
17
Đảng, chủ trương đường lối, chính sách pháp luật trong việc xây dựng chủ quyền
an ninh quốc gia.
Đồng thời củng cố niềm tin của mọi người về nhà nước Việt Nam, giúp nhân dân
tin tưởng và có thái độ tích cực trong việc bảo vệ biên giới quốc gia. Tuyên truyền
cho họ biết đường biên giới quốc gia là gì, có vai trong như thế nào với mỗi
người.
Đối với sinh viên: Trách nhiệm của sinh viên trong việc bải vệ chủ quyền lãnh thổ
biên giới quốc gia cũng vô cùng cần thiết. Sinh viên là những thế hệ trẻ, những
mầm xanh tương lai của đất nước. Vì vậy, mỗi người cần có những sự tìm hiểu,
trau dồi các kinh nghiệm của bản thân, tangw cường học hỏi cũng như bảo vệ chủ
quyền biên giới thiêng liêng bằng tinh thần yêu nước của bản thân, những
ý chí, sức mạnh hồn thành xuất sắc nghĩa vụ và quyền bảo vệ Tổ quốc đối với
đất nước.
Bên cạnh đó, sinh viên cần nhận thức được rõ vai trị của bản thân, ln quan tâm
chăm lo xây dựng và phát triển đối với đất nước, luôn giữ vững những tư tưởng
ổn định và tổng hợp sức mạnh của bản thân, đoàn kết bảo vệ biên giới quốc gia
Việt Nam. Phát huy mạnh mẽ tinh thần tự giác học tập, không để các phần tử lôi
kéo hay mua chuộc dụ dỗ. không tiến hành thian gia gây rối hay nghe theo lời
phản động, biểu tình gây mất ổn định an ninh trật tự. Ln đồng lịng quyết tâm
bảo vệ lãnh thổ của Việt Nam.
Đối với nhân dân: Tồn thể cơng dân Việt Nam cần ra sức cố gắng tăng gia sản
xuất, nâng cao trách nhiệm và sức mạnh của dân tộc, sẵn sàng đối phó với kẻ thù
khi chúng xâm phạm đến biên giới quốc gia.
Tham gia tham gia thực hiện các nghĩa vụ quân sự, xây dựng nền quốc phòng an
ninh, xây dựng về tinh thần dân tộc và phát triển năng lực, trí tuệ, nghề nghiệp để
góp phần thúc đẩy nền kinh tế của đất nước.
TIEU LUAN MOI download :
18
Mỗi một người Việt Nam phải xây dựng và phát triển về trí tuệ, phong phú về tinh
thần, giữ gìn những phẩm chất đạo đức vốn có của bản thân. Kiên quyết với mục
tiêu độc lập tự do của dân tộc. Sẵn sàng bảo vệ Tổ quốc khi có giặc xâm lăng.
Phần 3: KẾT LUẬN
Biển, đảo Việt Nam là một bộ phận lãnh thổ thiêng liêng của Tổ quốc. Qua hàng
ngàn năm lịch sử, biển đảo trong tâm thức của người Việt là đất nước, là cuộc
sống mà biết bao thế hệ cha ông ta đã đổ xương máu để xây dựng, gìn giữ, phát
triển và bảo vệ chủ quyền đất nước cho hiện tại và tương lai. Hiện nay, Biển Đơng
đang có những diễn biến hết sức phức tạp ảnh hưởng trực tiếp đến chủ quyền
biển, đảo Việt Nam. Chúng ta cần phải phát huy sức mạnh đoàn kết của tồn dân
tộc, của cả hệ thống chính trị, trong đó thế hệ trẻ là lực lượng nịng cốt, xung kích
trong bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc.
Biên giới quốc gia có vai trị vơ cùng quan trọng đối với lãnh thổ và chủ quyền
đất nước. nó giúp mỗi quốc gia phân định rõ giới hạn về các vùng và khơng gian
địa lý, bảo vệ và giữ gìn chủ quyền lãnh thổ. đồng thời mang lại các lợi ích về
kinh tế, chính trị, xã hội và an ninh quốc phòng. đồng thời biên giới quốc gia là
nền tảng cho sự phát triển về cơ sở vật chất cho quốc gia tồn tại cũng như ngày
càng giàu mạnh Không những vậy biên giới quốc gia tạo nên sự ổn định về điều
kiện phát triển quan hệ hữu nghị giữa các nước láng giềng với nhau, giữa các
nước trong khu vực nói chung và trong nước nói riêng.
Tóm lại, bảo vệ chủ quyền biển, đảo và biên giới quốc gia là bảo vệ sự sống còn,
tồn vong của một đất nước. Đứng trước tình hình diễn biến hết sức phức tạp, đặc
biệt là hành động đặt dàn khoan trái phép mang hiệu số HD 981 của Trung Quốc
khai thác trên vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta phải
ln tỉnh táo trước mọi tình huống và xử lý một cách khéo léo, nâng cao ý thức
của mọi công dân về bảo vệ Tổ quốc để giữ vững chủ quyền, độc lập của dân tộc
TIEU LUAN MOI download :
19
MỤC LỤC
Lời cảm ơ
Phần 1: Mở đầu......................................................................................................
1. Đặt vấn đề.......................................................................................................
2. Tính cấp thiết..................................................................................................
Phần 2: Nội dung....................................................................................................
I. Những vấn đề cơ bản về biển, đảo..................................................................
1. Vị trí, vai trị của biển, đảo..........................................................................
2.
Biển Đông.....................................................
3.
Biển Đông trong chiến lược của một số nước
4.
Một số giải pháp xây dựng và bảo vệ chủ qu
mới..................................................................................................................
II. Những vấn đề cơ bản về biên giới quốc gia...................................................
1.
Khái niệm......................................................
2.
Giải pháp xây dựng và bảo vệ biên giới quố
III. Quan điểm, chủ trương, mục tiêu, biện pháp của Đảng và Nhà nước ta về
xây dựng và bảo vệ chủ quyền biển, đảo, biên giới quốc gia...........................
1.
Quan điểm, chủ trương.................................
2.
Một số biện pháp...........................................
3.
Liên hệ thực tế với trách nhiệm....................
Phần 3: Kết luận...................................................................................................
TIEU LUAN MOI download :
20
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bài báo về chủ quyền biển, đảo của Đại học Hồng Bàng.
2. Bài viết “Một số giải pháp góp phần triển khai thực hiện có hiệu quả “Chiến
lược bảo vệ biên giới quốc gia” hiên nay” của PGS.TS Hoàng Xuân Chiến –
Trung Ương, Ủy viên Trung Ương Đảng, Ủy viên Quân ủy Trung ương, Thứ
trưởng Bộ Quốc phịng trên Báo tạp chí Cộng Sản.
3. Bài viết “Bảo vệ chủ quyền biển, đảo Việt Nam và trách nhiệm của thế hệ trẻ
hiện nay” trên báo Quản lý Nhà nước.
TIEU LUAN MOI download :