Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

TIỂU LUẬN HP1 ĐƯỜNG lối QUỐC PHÒNG và AN NINH kết hợp phát tri xã h ển kinh tế ội với tăng cường củng cố quốc phòng an ninh ở nước ta hi ện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (356.35 KB, 31 trang )

0

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
TỔ GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH
-----------------------------

TIỂU LUẬN
HP1 ĐƯỜNG LỐI QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH

Kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường
củng cố quốc phòng an ninh ở nước ta hiện nay

Sinh viên: DƯƠNG THỊ HỒNG
Mã sinh viên: 2155360016
Lớp 4: Chính Sách Cơng K41

Hà nội, tháng 11 năm 2021

TIEU LUAN MOI download :


A, Mở đầu.
Tính tất yếu của đề tài
B, Nội dung
I, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN KINH TẾ VỚI
TĂNG CƯỜNG CỦNG CỐ QUỐC PHÒNG AN NINH ......................
1.2.1, Cơ sở lý luận của sự kết hợp ..........................................................
1.2.2, Cơ sở thực tiễn của sự kết hợp ......................................................
II , Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội kết họp với tăng cường củng cố
quốc phòng an ninh ở nước ta hiện nay .................................................
2.1, Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tễ- xã hội với củng cố


quốc phòng an ninh ở nước ta hiện na....................................................
2.1.1,Điều kiện tự nhiên , dân số ở nước ta ............................................
2.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội ................................................................
2.1.3 , Âm mưu chống phá của thế lực thù địch đối với nhà nước ta 11
2.2 , Thực trạng kết hợp kinh tế - xã hội và củng cố quốc phòng an ninh ở
các vùng trên lãnh thổ ............................................................................
2.3, kết hợp phát triển kinh tế xã hội với tăng cường củng cố quốc phòng
an ninhcác các ngành , các ngành kinh tế chủ yếu
2.3.1, kết hợp trong công nghiệp ...........................................................
2.3.2, kết hợp trong nông , lâm , ngư nghiệp ........................................
2.3.3, Kết hợp trong giao thông vận tải , bưu điện , y tế , khoa học -công
nghệ xây dựng và giáo dục .....................................................................
2.4, kết hợp trong nhiệm vụ chiến lược bảo vệ tổ quốc .......................
2.5, Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế-xã hội với củng cố quốc phòng
an ninh . ...................................................................................................
III , Quan điểm và giải pháp kết hợp kinh tế với tăng cường củng cố
quốc
phòng an ninh ............................................................................................................... 21
3.1, Quan điểm cơ bản của việc kết hợp kinh tế với tăng cường củng cố
quốc phòng an ninh .................................................................................................... 22
3.2,Một số giải pháp kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường
củng cố quốc phòng an ninh ở Việt nam hiện nay .................................... 22
C, KẾT LUẬN................................................................................................................ 26
D, TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................. 27


TIEU LUAN MOI download :


2


KẾT HỢP PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VỚI TĂNG CƯỜNG
CỦNG CỐ QUỐC PHÒNG AN NINH Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
A, MỞ ĐẦU
Tính tất yếu của đề tài
Trên thế giới ta đang vận động theo xu hướng công nghiếp hóa, hiện đại
hóa. Điều này đã kéo theo sự chuyển đổi cơ cấu của các quốc gia, lãnh thổ lớn
nhỏ trên toàn cầu. Việt Nam là một nước đang phát triển, đang nỗ lực hết mình
để thực hiện tốt quá trình cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước và hội nhập
với nền kinh tế thế giới. Sự kiện nước ta gia nhập vào tổ chức kinh tế thế giới, tổ
chức WTO vừa qua đã mở ra trước mắt cho Viết Nam rất nhiều cơ hội và bên
cạnh những cơ hội ấy thì cũng có rất nhiều thách thức. Trở thành thành viên thứ
150 của tổ chức WTO chỉ là bước đầu tiên của Việt Nam trên con đường hội nhập
thế giới. Chính vì vậy nên ngay từ bây giờ Việt nam phải có những bước đi thật
vững chắc. Kết hợp giữa phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường quốc phòng an
ninh là một trong những đường lỗi cơ bản, mang ý nghĩa hết sức to lớn trong
cơng cuộc nâng cao vị thế của mình trên trường quốc tế.

Hiện nay khả năng duy trùy hịa bình và ổn định trên thế giới và khu
vực cho phép chung ta tập trung vào nhiệm vụ trọng tâm là kinh tế, nhưng
chúng ta cũng không được lơ là và bỏ qua việc phát triển quốc phòng an
ninh mà chúng là phải luôn luôn kết hợp giữa kinh tế xã hội với việc tăng
cường đường lỗi quốc phòng an ninh để đối phó với thế lực thù định
trong mọi tình huống, kinh tế -xã hội phát triển, nên quốc phòng an ninh vữ
mạnh sẽ tạo nên sức mạnh tổng hợp của đất nước.
Để có thêm sự hiểu biết về việc kết hợp này, em đã quyết định lừa chọn
đề tài “ KẾT HỢP PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VỚI CỦNG CỐ QUỐC
PHÒNG AN NINH Ở NƯỚC TA HIỆN NAY” làm để tài nghiên cứu.

B, NỘI DUNG


TIEU LUAN MOI download :


3

I, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN KINH TẾ VỚI
TĂNG CƯỜNG CỦNG CỐ QUỐC PHÒNG AN NINH
1.1, Một số khái niệm có liên quan:
1.1.1, khái niệm quốc phịng an ninh
Định nghĩa về quốc phịng là gì? theo Khoản 1 Điều 3 Của bộ Luật Quốc
phịng 2005 thì quốc phịng chính là cơng cuộc sử dụng sức mạng của toàn
dân tộc để xây dựng, giữ nước. Lực lượng vũ trang của cả nước đều
được xây dựng dưa trên cơ sở nòng cốt là sức mạnh cũng với phương
châm do dân, vì dân và của dân. Cùng với đó là sức mạnh quốc phòng của
đất nước ta đều được xây dựng trên nguồn vật lực, nhân lực cùng với sự
tự chủ tự cường và tinh thần toàn diện của tồn dân.
Khi quốc phịng của một quốc gia vững mạnh thì cũng là lúc giữ vững
được sự ổn định đất nước, hịa bình và khơng bị đánh bại bởi những kẻ
xấu có ý đồ xâm lược, phản động.
An ninh là gì? An ninh là từ được sử dụng để nói lên trạng thái bình yên,
sự ổn định cũng như vững chắc của chế độ chính trị của một quốc gia.
Sâu xa hơn thì nó là sự nghiệp của tồn dân, do dân thực hiện. An ninh Tổ
quốc được bảo vệ dưới sự kết hợp giữa nhân dân cùng với nghiệp vụ của
lực lượng an ninh nhân dân chuyên trách, đạp tan được những âm mưu
cũng như hành động không lành mạnh như phản động, xâm phạm, phạm
pháp… gây mất trật tự an ninh xã hội.
An ninh nhân dân của một quốc gia có nhiệm vụ đấu tranh và khơng ngừng
củng cố sức mạnh cho sự phát triển cho đất nước, từ sự đoàn kết, tinh dần
dân tộc và vật chất được xây dựng dựa trên nền an ninh vững chắc.

Như vậy, Quốc phịng an ninh chính là hai yếu tố cần phải được xây dựng một
cách ổn định, vững chắc. Khi kết hợp giữa an ninh cùng với quốc phòng, dường
như đã là sự hiển nhiên, rất khách quan và nó giúp cho cơng cuộc xây dựng và

TIEU LUAN MOI download :


4

bảo vệ đất nước được hoàn thiện hơn. Mặc dù là hai phạm trù phát triển độc
lập những lại cùng có mục tiêu chung, cùng nhau hỗ trợ và thúc đẩy nhau,
nhằm mang lại cuộc sống bình n, hịa bình và văn minh cho người dân.

Tóm lại, quốc phịng an ninh là gì? Là một nguồn sức mạnh to lớn về cả
tinh thần lẫn vật chất đối với quốc gia.
1.1.2 ,Khái niệm phát triển kinh tế
Phát triển kinh tế là quá trình thay đổi theo hướng tiến bộ về kinh tế của
một quốc gia trong bối cảnh nền kinh tế đang tăng trưởng.
Khái niệm phát triển kinh tế khơng hồn toàn đồng nhất với khái niệm tăng
trưởng kinh tế. Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng về lượng kết quả đầu ra hoạt
động của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Tăng trưởng kinh tế là điều
kiện để phát triển kinh tế. Ở những nước đang phát triển, đặc biệt là những
nước đang phát triển có mức thu nhập bình qn đầu người thấp, nếu khơng
đạt được mức tăng trưởng tương đối cao và liên tục trong nhiều năm, thì khó
có điều kiện kinh tế để cải thiện mọi mặt của đời sống kinh tế – xã hội.
Tăng trưởng kinh tế có thể được thực hiện bởi những phương thức khác nhau
và do đó có thể dẫn đến những kết quả khác nhau. Nếu phương thức tăng
trưởng kinh tế không gắn với sự thúc đẩy cơ cấu kinh tế theo hướng tiến bộ,
không làm gia tăng, mà thậm chí cịn làm xói mịn năng lực nội sinh của nền
kinh tế, sẽ không thể tạo ra sự phát triển kinh tế. Những phương thức tăng

trưởng như vậy, rốt cục, cũng chỉ là kết quả ngắn hạn, không những khơng thúc
đẩy được phát triển, mà bản thân nó cũng khó có thể tồn tại được lâu dài.

1.1.3, Khái niệm kết hợp giữa phát triển kinh tế - xã hội với quốc phòng
an ninh nước ta.
Kết hợp giữa phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường củng cố quốc phịng an
ninh của nước ta, là hoạt động tích cực, chủ động của nhà nước và nhân dân

TIEU LUAN MOI download :


5

trong việ c gắ n kế t chặ t chẽ kinh tế -xã hộ i, quốc phòng an ninh trong mộ t
chỉnh thể thống nhất trên phạm vi cả nước, cũng như từng địa phương,
thúc đẩy cùng nhau phát triển, góp phần tăng cường sức mạnh tổng thể của
từng quốc gia, thực hiện thắng lợi hai nhiệm vụ chiến lược, xây dựng chủ
nghĩa xã hội, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
1.1 , Cơ sở lý luận luận kết hợp với sự phát triển kinh tế -xã hội với
củng cố quốc phòng - an ninh
Trong gia đoạn hiện nay, Đảng ta xác định, để thực hiện thắng lợi 2
nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam, chung ta phải kết hợp phát
triển kinh tế xã hội với tăng cường củng cố quốc phòng an ninh trong một
chỉnh thể thống nhất, sáng tạo có cơ sở thực tiễn.
1.2.1, Cơ sở lý luận của sự kết hợp
Kinh tế, quốc phòng, an ninh là những mặt hoạt động cơ bản của mỗi quốc
gia, dân tộc độc lập có chủ quyền. Mỗi lĩnh vực có mục đính, cách thức
hoạt động riêng và chịu sự chi phối của hệ thống có quy luật riêng, song giữa
chúng lại có mỗi quan hệ tác động lẫn nhau. Trong đó kinh tế là yếu tố
suy đến cùng quyết định đến quốc phòng - an ninh; ngược lại quốc phịng

an ninh cũng có tác động tích cựu trở lại đối với nền kinh tế, bảo vệ và
tạo điều kiên thúc đẩy kinh tế phát triển.
Kinh tế quyết định đến nguồn gốc ra đời, sức mạnh của quốc phịng, an
ninh. Lợi ích kinh tế, suy đến cùng là nguyên nhân làm nảy sinh các mâu
thuẫn và xung đột xã hội. để giải quyết mâu thuẫn đó cần phải cóhoạt động
quốc phịng an ninh.
Bản chất của kinh tế xã hội quyết định đến bản chất quốc phòng an ninh, vì mục
đích bảo vệ và đem lại lợi ích cho thành viên trong xã hội, do bản chất xã hội chủ
nghĩa quyết định; còn tăng cường quốc phòng an ninh nhằm mục đích

TIEU LUAN MOI download :


6

bảo vệ lợi ích cho giai cấp tư sản cầm quyền, thực hiện chiến tranh xâm
lược do bản chất của chế độ kinh tế - xã hội tư bản chủ nghĩa quyết định.
Kinh tế còn quyết định đến việc cung cấp cơ sở vật chất, nhân lực cho hoat
động quốc phịng - an ninh, qua đó quyết định tổ chức biên chế của lực lượng vũ
trang; quyết định đến đường lỗi chiến lược quốc phòng -an ninh. Để xây dụng
quốc phòng an ninh quốc gia của mỗi nước, phải căn cứ vào nhiều yếu tố, trong
đó tổ chức biên chế của lực lượng vũ trang và vũ phí kic thật hiện có là căn cứ
đặc biệt quan trọng. Nhưng yếu tố này đều phụ thuộc vào nên kinh tế .

Quốc phịng an ninh khơng chỉ phụ thuộc vào nền kinh tế mà còn tác động
trở lại với kinh tế xã hội ở các góc độ tích cực và tiêu cực. Quốc phịng an
ninh vững mạnh sẽ tạo mơi trường ổn định, lâu dài, tạo điều kiện chonphast
triển kinh tế, xã hội. Q trình thực hiện nhiệm vụ quốc phịng an ninh trong
thời bình, ở mức độ ổn định cũng có tác dụng kích thích kinh tế phát triển.
Tiêu dùng cho quốc phòng an ninh một mặt đặt ra cho nền kinh tế phải sản xuất

ra sản phẩm thông qua mở rộng kinh tế dối ngoại để đáp ứng nhu cầu tiêu dung
của nó, mặt khácv nó sẽ tao ra thị trường tiêu thụ sản phẩm của nền kinh tế.
Hoạt động quốc phòng an ninh tiêu thu đáng kể một phần nhân lực, vật
lực, tài chính xã hội. Những tiêu dùng này thì như V.I.Lênin đánh giá là tiêu
dùng mất đi không quay vào tái sản suất xã hội, ảnh hưởng đén sự phát
triển của nền kinh tế, hoạt động quốc phòng an ninh còn ảnh hưởng đến nền
kinh tế, cơ cấu kinh tế. Hoạt động quốc phịng an ninh có thể phá hoại môi
trường sinh thái, hậu quả để lại nặng nề đến nền kinh tế, nhất là khi chiến
tranh xảy ra. Để hạn chế tiêu cực này thì cần phải kết hợp tốt tăng cường của
cố quốc phòng an ninh và phát triển kinh tế xã hội và một chỉnh thể thống nhất.
Từ sự phân tích trên đây cho thấy, kết hợp kinh tế - xã hội với củng cố quốc
phòng an ninh là một tất yếu khách quan. Mỗi lĩnh vực hoạt động có nội dung,

phương thức riêng nhưng lại có sự thống nhất ở mục đích chung cái này
là điều kiện tồn tại của cái kia và ngược lại.

TIEU LUAN MOI download :


7

Tuy nhiên cần phải nhận thức rõ mỗi linh vực có quy luật phát triển đặc thù, do
đó việc kết hợp phải thực hiện một cách khoa học hợp lý, cân đối và hài hòa.

1.2.2, Cơ sở thực tiễn của sự kết hợp
Nhìn vào tiễn trình phát triển của các nước trên thế giới chúng ta thấy dù
là nước lớn hay nước nhỏ; kinh té phát triển hay chưa phát triển; dù thể
chế chính chị như thế nào thì các quốc gia cung đều thực hiện kết hợp kinh
tế - xã hội vơi tăng cường củng cố quốc phòng an ninh kể cả những nước
mà hàng chăm năm nay vẫn chưa có chiến tranh.

Tuy nhiên với các nước khác nhau, thể chế chính trị -xã hội khác nhau thì
điều kiện hồn cảnh khác nhau thì sự kết hợp cũng có sự khác nhau về mục
đính, nội dung, kết quả. Ngay trong một quốc gia thì trong từng giai đoạn
phát triển thì sự kết hợp cũng khác nhau.
Ở Việt Nam sự kết hợp kinh tế xã hội với tăng cường củng cố quốc
phịng an ninh, đã có lịch sử lâu dài. Dựng nước và giữ nước là quy luật
tồn tại và phát triển của dân tộc ta.
Đứng trước nguy cơ thường xun bị đe dọa, xâm lược và thơn tính của các
thế lực thù định để xây dựng và phát triển đất nước ơng cha ta đã có những
chủ trương kết hợp kinh - xã hội tế với củng cố tăng cường quốc phịng an ninh
trong q trình dựng nước và giữ nước. Các chiều đình phong kiến ln lấy lợi
ích dân tộc làm trọng, đề ra kế sách và tư tưởng: “lấy dân làm gốc’’, “dân giàu
nước mạnh”, “quốc phú binh cường’’, .......để phát triển kinh tế và và tăng

cường quốc phòng bảo vệ tổ quốc.
Trong xây dựng, phát triển kinh tế, đã sử dụng nhiều chính sách khai hoang
lập ấp ở những nơi xung yếu để “phục binh sẵn, phá giặc giữ” từ xa, phát
triển nghề thủ công để vừa sản xuất ra công cụ sản xuất, vừa sản xuất ra các
vũ khí, phương tiện phục vụ cho tồn dân đánh giặc; chăm lo mở mang
đường xá, mở mang sơng ngịi, xây đắp đê điều; vừa lo phát triển kinh tế, vừa
tạo thế trận đánh giặc, cơ động lực lượng chiến tranh bảo vệ tổ quốc.

TIEU LUAN MOI download :


8

Từ khi Đảng cộng sản Việt Nam ta đời và lãnh đạo cách mạng , do nắm
vững quy luật và biết kế thừa kinh nghiệm của lịch sử đã thực hiện sự kết giữa
phát triển kinh tế - xã hội và củng cố quốc phòng an ninh một cách nhất quán

bằng những chủ chương sáng tạo , phù hợp với từng thời kì của cách mạng .
Trong kháng chiến chống thực dân pháp xâm lược năm (1949-1954) Đảng ta

đã đề ra chủ chương “vừa kháng chiến vừa kiến quốc”, “vừa chiến đấu
vừa tăng gia sản xuất, thực hành tiết kiệm”; vừa tiến hành phát triển kinh tế
ở địa phương, vừa tiến hành chiến tranh nhân dân rộng khắp: “xây dựng
làng kháng chiến”, địch đến thì đánh, địch lui thì tăng gia sản xuất.
Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu quốc năm (1954-1975) kết hợp
kinh tế với tăng cường củng cố quốc phòng an ninh được Đảng chỉ đạo ở
mỗi miền vơi các nội dung, hình thức phù hợp.


miên bắc bảo vệ xã hội chủ nghĩa vừa xây dựng hậu phương vững chắc cho

miền nam đánh giặc, đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng đã đề ra
chủ chương: “trong kinh tế phải thấu suốt nhiệm vụ phục vụ quốc phòng, cũng
như trong quốc phòng phải sắp xếp khéo cho ăn khớp với công cuộc xây dựng
kinh tế”. Theo tính chất đó, miền Bắc đã xây dựng và phát triển xã hội mới, nền
kinh tế văn hóa mới, nâng cao mọi mặt đời sống của nhân dân, đồng thời kết
hợp chặt chẽ với quốc phòng an ninh, đánh thắng chiến tranh phá hoại của đế
quốc Mĩ, bảo vệ vững chắc miền Bắc xã hội chủ nghĩa, chi viện sức người, sức
của cho tiền tiến miền Nam đanh bại đế quốc Mỹ xâm lược.



miền Nam Đảng chỉ đạo quân dân ta kết hợp chặt chẽ giẵ đánh địch với

củng cố mở rộng địa phương, xây dựng căn cứ địa miền Nam vững mạnh.
Đây chính là điều kiện cơ bản cho cách mạng nước ta đi đến thắng lợi.



thời kì này, chúng ta phải tập trung cao độ vào nhiệm vụ xây dựng và phát

triển miền Bắc xã hội chủ nghĩa và giải phóng miền Nam, nên việc xây dựng và
củng cố kinh tế, xây dựng quốc phòng an ninh được thực hiện với hình thức
phong phú và sinh động, thiết thực tạo được sức mạnh tổng hợp đánh thắng
giặc Mĩ xâm lược và để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý báu cho thời kì sau.

TIEU LUAN MOI download :


9

Thời kì thống nhấ t cả nước đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội từ (1975 đến
nay) kết hợp phát triển kinh tế với tăng cường củng cố quốc phòng an ninh được
Đảng ta khẳng định là một nội dung quan trọng trong đường lỗi xây dưng bảo vệ
tổ quốc Việt Nam và được triển khai rộng lớn, toàn diện hơn. Từ năm 1986 đến
nay với tư duy mới về kinh tế, quốc phòng an ninh việc kết hợp với phát triển
kinh tế và củng cố quốc phòng an ninh trên phạm vi cả nước cũng như từng địa
phương bộ, ban, nghành có bước chuyển biến mới cả trong nhận thức và trong
tổ chức thực hiện đã thu được nhiều kết quả quan trọng .
Chính nhờ chính sách nhẫt quán về việc kết hợp phát triển kinh tế xã hội với
tăng cường củng cố quốc phòng an ninh chúng ta đã phát huy mọi tiềm năng
cho xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Trong thời bình cùng với phát triển kinh tế là
chăm lo củng cố tiềm lực quốc phòng an ninh, thế trận quốc phòng. nhờ vậy đất
nước bị xâm lược, chúng ta đã động viên được “cả nước đồng lịng, tồn dân
đánh giặc” kết hợp sức mạnh toàn dân tộc với sức mạnh thời đại, tạo thành sức
mạnh tổng hợp đánh thắng kẻ thù, do vậy đã góp phần giữ gìn và phát triển

đất nước đến ngày nay.

II , Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội kết hợp với tăng cường củng
cố quốc phòng an ninh ở nước ta hiện nay .
2.1, Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tễ- xã hội với củng
cố quốc phòng an ninh ở nước ta hiện nay .
2.1.1,Điều kiện tự nhiên , dân số ở nước ta
Điều kiện tự nhiên: Việt Nam là một quốc gia nằm trong khu vực Đông Nam Á, là
ngã tư đường của các cư dân trong khu vực và trên thế giới. Biên giới Việt Nam
giáp với vịnh Thái Lan ở phía nam, vịnh Bắc Bộ và biển Đơng ở phía đơng, giáp
Trung Quốc ở phía bắc, Lào và Campuchia ở phía tây. Việt Nam có hình thể hình
chữ S cong cong, khoảng cách từ phía Bắc đến phía Nam (theo đường chim bay)
là 1.650 km. Đường bờ biển dài 3.260 km không kể các đảo.

TIEU LUAN MOI download :


10

Là một quốc gia nằm trong khu vực nhiệt đới, vi ắ din tớch l i nỳi,
ẳ cũn li l đồng bằng. Có nhiều vùng đất thấp, đồi núi, các cao nguyên
với những cánh rừng rậm nguyên sinh.
Tài nguyên thiên nhiên phong phú đa dạng:
Tài nguyên đất: Nước ta có diện tích đất tự nhiên trên 39 triệu ha. Vị trí
và địa hình đặc biệt làm cho thổ nhưỡng của nước ta có tính chất chung
của vùng nhiệt đới ẩm nhưng rất đa dạng và có sự phân hố rõ rang từ
đồng bằng lên vùng núi cao.
Tài nguyên nước: Mạng lưới sơng ngồi nước ta dày đặc với 2360 con
sơng chiều dài trung bình mỗi con sơng 10km và cứ 20km là có 1 cửa sơng đổ ra
biển. Tổng lượng dịng chảy của tất cả con sơng qua lãnh thổ Việt Namleen tới
853
km3, trong đó tổng lượng dịng chảy phát sinh trên nước ta chỉ có

317 km3.

Trữ lượng nước ngầm phong phú khoảng 163 triệu m3/ngày, đáp ứng tới
60% lượng nước ngọt của cả nước.
Tài nguyên biển: có đường bờ biển dài 3260 km, vùng lãnh thổ rộng tới
khoảng 226000 km2 . Các loài sinh vật biển rất đa dạng như cá có tới 2018
lồi cá, 300 lồi cua, 90 lồi tơm,... nhiều thảm san hơ ven biển.
Tài ngun sinh vật: hệ thực vật và động vật rất đa dạng. Riêng thực vật
có khoảng 14.000 lồi thực vật bậc cao, 600 loại nấm, 600 lồi rong biển... Bên
cạnh đó nước ta còn nhiều loại thực vật quý hiếm như ba kích, gỗ đỏ, cầm
lai... Cịn về động vật có tới 273 lồi thú, 349 lồi bị sát và lưỡng cư ...

Với điều kiện tự nhiên như vậy Việt Nam cũng có một số mặt thuận lợi
và khó khăn nhất định:
Thuận lợi: Tăng cường khả năng hội nhập với khu vực phát triển kinh tế
biển giúp tăng trưởng và phát triển kinh tế tồn diện. Tài ngun thiên nhiên
phong phú hình thành các vùng chuyên canh và chăn nuôi gia xúc, tiềm
năng về thuỷ điện rất lớn.


TIEU LUAN MOI download :


11

Khó khăn: Nằm trong vùng có nhiều thiên tai lũ lụt, hạn hán thường xuyên
xảy ra hằng năm. Nhiều đồi núi đi lại khó khăn, nhiều nơi vùng sâu vùng
xa kinh tế còn kém phát triển chưa hội nhập.
2.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội
Kinh tế – xã hội 6 tháng đầu năm 2021 của nước ta diễn ra trong bối cảnh kinh

tế thế giới dần phục hồi, một số quốc gia đẩy mạnh việc tiêm vắc-xin phòng dịch
Covid-19 và đã đạt được những kết quả ban đầu, các nước phát triển dần mở
cửa trở lại. Quỹ tiền tệ thế giới (IMF), Ngân hàng Thế giới (WB) và các tổ chức
quốc tế khác đã đưa ra dự báo khả quan về triển vọng kinh tế toàn cầu. Các nền
kinh tế lớn trên thế giới như Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản, EU dự báo đạt mức tăng
trưởng khá nhờ nỗ lực tiêm vắc-xin và ban hành những gói cứu trợ nền kinh tế.
Thương mại toàn cầu tiếp tục phục hồi, giá cả hàng hóa thế giới có xu hướng
tăng, lạm phát, rủi ro tài chính gia tăng ở một số nền kinh tế lớn, ảnh hưởng
đến đầu tư, sản xuất và xuất nhập khẩu. Trong nước, tiếp đà những kết quả
quan trọng, ấn tượng đã đạt được của năm 2020, kinh tế vĩ mô nước ta tiếp tục
ổn định, thời tiết những tháng đầu năm tương đối thuận lợi, sản xuất kinh doanh
những tháng đầu năm đạt được những kết quả khá. Tuy nhiên, làn sóng dịch
Covid-19 thứ tư bùng phát từ cuối tháng Tư, đặc biệt tại các tỉnh kinh tế trọng
điểm như Hà Nội, Hải Dương, Hưng Yên, Quảng Ninh, Bắc Ninh, Bắc Giang,
Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh và hiện vẫn diễn biến phức tạp đã đặt ra khơng
ít thách thức trong cơng tác quản lý, điều hành để phát triển kinh

tế và bảo đảm an sinh xã hội.

2.1.3 , Âm mưu chống phá của thế lực thù địch đối với nhà nước ta
Hiện nay, lợi dụng sự phát triển mạnh mẽ của Internet và các trang mạng xã hội,
các thế lực thù địch đã đưa ra những thơng tin xấu, độc nhằm kích thích sự
nghi ngờ, phủ định sạch trơn những giá trị của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh với những luận điệu xuyên tạc như: chủ nghĩa Mác - Lênin và tư

TIEU LUAN MOI download :


12


tưởng Hồ Chí Minh đã lạc hậu, lỗi thời khơng còn phù hợp với thời đại hiện
nay nữa và một đảng lấy tư tưởng, lý luận đã “lạc hậu, lỗi thời” thì khơng thể
có cơ sở để lãnh đạo đất nước phát triển khi thực tế khách quan đã thay
đổi. Các tin, bài viết chủ yếu tác động vào mặt tâm lý, kích động những nhóm
đối tượng thiếu hiểu biết hoặc hiểu biết chưa đầy đủ để tạo sức mạnh chống
phá. Chúng cịn tập trung móc nối, lơi kéo mọi giai tầng xã hội.

Thứ nhất là số thanh niên, cán bộ, đảng viên có dấu hiệu “tự chuyển hóa”
avà gần đây.
Chúng có xu hướng móc nối vào số đối tượng có tiền án, nghiện hút, giang
hồ mạng...để truyền bá "lối sống phương Tây", cơng kích, xun tạc về
con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Thứ hai, âm mưu, thủ đoạn xuyên tạc phủ định các quan điểm, chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. Với mục đích nhằm
hạ thấp uy tín, kích động, làm giảm niềm tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà
nước. Những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ta trên tất cả các
lĩnh vực: từ con đường đi lên XHCN, về vai trò lãnh đạo của Đảng, về nền kinh
tế thị trường định hướng XHCN hay các chính sách đối ngoại, an ninh quốc
phịng… đều bị chúng âm mưu xuyên tạc, bóp méo. Những luận điệu ngày
càng tinh vi như: nền kinh tế thị trường là đi theo chủ nghĩa tư bản, định
hướng xã hội chủ nghĩa sẽ ngăn cản thị trường và xâm phạm tới các quy luật của
thị trường làm cho nền kinh tế không thể phát triển hay

chúng cho rằng quân đội và công an chỉ làm nhiệm vụ bảo vệ đất nước và an
ninh, trật tự xã hội, không nên bị chi phối bởi chính trị, vì vậy cần phải “phi
chính trị hóa lực lượng vũ trang" hay liên tục địi xóa bỏ Điều 4 Hiến pháp
nước Cộng hịa xã hội xhủ nghĩa Việt Nam. Thực chất, mục đích cuối cùng
của chúng là phủ nhận vai trò lãnh đạo tuyệt đối về mọi mặt của Đảng, phủ
nhận những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử mà Đảng và nhân dân ta đạt
được dưới sự lãnh đạo của Đảng, từ đó làm cho nhân dân mất niềm tin

vào Đảng và nhà nước, cuối cùng là tiến đến lật đổ nước ta.

TIEU LUAN MOI download :


13

Thứ ba, âm mưu, thủ đoạn phủ định giá trị lịch sử của dân tộc và những
thành quả cách mạng.
Với âm mưu này, chúng thường tập trung lấy một số thực tế lịch sử của một số
nước khác áp đặt vào điều kiện lịch sử cụ thể của Việt Nam, chúng cho rằng một
số nước vẫn giành được độc lập, chủ quyền và phát triển mà không cần đến
chiến tranh và lên án các cuộc chiến tranh ở Việt Nam là nội chiến, là làm cho
người Việt Nam đánh người Việt Nam, đánh đồng những chiến sỹ cách mạng
hy sinh vì chính nghĩa với những kẻ làm tay sai, bán nước. Xuyên tạc quan
điểm hoà hợp của Đảng ta. Trong thời kỳ đổi mới, khơng ít thơng tin phủ nhận
thành quả cơng cuộc đổi mới, chỉ nhìn vào những hạn chế mà không thấy
những giá trị, những thành quả mà Đảng và nhân dân ta đã nỗ lực phấn đấu đạt
được trong hơn 35 năm thực hiện công cuộc đổi mới. Mặt khác, chúng lấy

những thành công của một số nước để so sánh, chê bai, phủ nhận thành quả,
phê phán những hạn chế, yếu kém của Việt Nam mà khơng đề cập những
khó khăn của đất nước để cùng nhau nỗ lực và xây dựng. Để thực hiện
âm mưu đó, các tổ chức phản động... tiếp tục tìm chọn, móc nối, lơi kéo
cơng dân tham gia các tổ chức phản động và thực hiện các hoạt động chống
phá ở trong và ngoài nước.
Thứ tư, âm mưu, thủ đoạn xuyên tạc, bóp méo các sự kiện chính trị, các
vụ việc phức tạp, nhạy cảm.
Lợi dụng các sự kiện chính trị quan trọng liên quan đến các vấn đề phân định
biên giới, lãnh thổ, tranh chấp Biển Đông, ô nhiễm môi trường, hay những vấn đề

liên quan đến công tác cứu trợ bão lụt, cơng tác phịng chống covid 19, cơng tác
chống tham nhũng, cải cách hành chính… cũng bị các đối tượng phản động
triệt để lợi dụng tung tin thất thiệt trên các trang mạng xã hội gây hoang mang
trong dư luận, tạo nên sự hiểu nhầm của người dân, sự hồi nghi vào cấp ủy,
chính quyền các cấp. Trong thời gian Đại hội đảng các cấp và Đại hội lần thứ XIII
diễn ra, các thế lực đã cố tình đưa nhiều thông tin sai lệch, xuyên tạc về

công tác chuẩn bị Đại hội hay lợi dụng việc Đảng lấy ý kiến góp ý vào Dự thảo

TIEU LUAN MOI download :


14

báo cáo chính trị để đưa ra nhiều ý kiến nhằm phá hoại quá trình chuẩn bị Đại
hội; Lợi dụng việc lấy ý kiến để “Góp ý” địi đa ngun chính trị, đa đảng
đối lập. Bọn chúng xun tạc cơng tác cán bộ của Đảng là mất dân chủ, rằng tất
cả đã được sắp xếp, rằng Đại hội đã tước đi quyền tự do, dân chủ trong việc
đề cử, ứng cử… Chúng cịn cố tình bịa đặt, vu cáo nhằm bơi nhọ, hạ uy tín của
một số đồng chí lãnh đạo, đưa tin kích động gây mâu thuẫn, chia rẽ nội bộ,
bơi xấu hình ảnh đất nước, ảnh hưởng đến uy tín, vai trị lãnh đạo của
Đảng. Những nội dung sai trái này đã tác động khơng ít đến tâm lý, tư
tưởng, tình cảm của cán bộ, đảng viên và nhân dân đối với Đảng, đối với
chế độ, làm sai lệch thông tin, gây hiểu nhầm trong dư luận. Cuộc bầu cử đại
biểu Quốc hội khóa 15 và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021 2026 lần này cũng không phải là ngoại lệ. Các thế lực thù địch và phần tử cơ
hội chính trị lại xem đây là thời cơ để chống phá. Họ tung lên các trang mạng
đủ loại thông tin xuyên tạc bản chất tốt đẹp của chế độ ta, Đảng ta. Họ phát tán
nhiều tài liệu kích động phản đối Quy chế bầu cử Quốc hội và cho đó chỉ là
hình thức. Trên internet xuất hiện nhiều trang mạng núp bóng "truyền thơng xã
hội", đưa tin, giật tít rầm rộ nhưng chỉ là những thơng tin mang tính chủ quan

cá nhân, thơng tin không đúng sự thật.

Thứ năm, âm mưu, thủ đoạn nhằm hạ bệ thần tượng; bơi nhọ, nói xấu
lãnh đạo Đảng, nhà nước.
Với mưu đồ gây chia rẽ nội bộ, làm cho Đảng ta “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”
từ bên trong, chúng ra sức tuyên truyền, bịa đặt về các phe phái trong Đảng, nhất là
lợi dụng việc đấu tranh chống tham nhũng để xuyên tạc là thanh trừng nội bộ, là
chuẩn bị ghế nhân sự cho đại hội Đảng... Khơng những thế, chúng cịn thường
xun dựng chuyện, thổi phồng những sai lầm, thiếu sót của một số cán bộ, đảng
viên, qua đó gây hoang mang, tạo bức xúc trong dư luận xã hội, kích động
người dân gây mất an ninh, trật tự... hịng hạ bệ uy tín của cán bộ, phá vỡ khối
đoàn kết trong Đảng, sự đồng thuận của xã hội, chia rẽ

Đảng với nhân dân.

TIEU LUAN MOI download :


15

Với những diễ n biế n phức tạ p của những âm mưu thủ đoạn ngày càng tinh
vi, khó nhận biết, vai trị, trách nhiệm của đồn viên, thanh niên – những chủ
nhân tương lai của đất nước trong giáo dục chính trị, tư tưởng góp phần hình
thành một thế hệ thanh niên vững vàng về chính trị, tư tưởng, tin tưởng tuyệt
đối vào sự lãnh đạo của Đảng, vào con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của
nhân dân ta và đấu tranh chống lại các âm mưu, thủ đoạn chống phá của các
thế lực thù địch lại camg quan trọng và nặng nề. Báo cáo Chính trị trình Đại hội
XIII của Đảng đã nhận định: "Các thế lực thù địch tiếp tục tăng cường
chống phá Đảng, Nhà nước và đất nước ta". Cuộc đấu tranh này được
Đảng và nhà nước ta xác định là vẫn còn tiếp tục. Đây là nguy cơ và cũng là

thách thức lớn đối với đất nước ta trong thời gian sắp tới. Trong cuộc đấu
tranh này đòi hỏi chúng ta vừa đề cao cảnh giác, chủ động tấn cơng, đổi mới
tư duy, có phương thức, biện pháp thích hợp, tăng cường tuyên truyền sâu
rộng, kịp thời, chính xác các quan điểm, tư tưởng, lý luận của Đảng, phản
bác một cách mạnh mẽ, quyết liệt để kịp thời ngăn chặn sự chống phá về tư
tưởng, lý luận của các thế lực thù địch dưới bất cứ hình thức nào. Điều cốt
lõi là làm cho tư tưởng, lý luận của Đảng thấm sâu trong mọi cán bộ, đảng
viên và quần chúng nhân dân, nhất là với thế hệ trẻ để chính họ là những chủ
thể mạnh mẽ, vững chắc làm thất bại mọi âm mưu, thủ đoạn, phương thức
chống phá của các thế lực thù địch trên lĩnh vực tư tưởng, lý luận.

2.2 , Thực trạng kết hợp kinh tế - xã hội và củng cố quốc phòng an ninh
ở các vùng trên lãnh thổ.
Kết hợp phát triển kinh tế xã hội trong việc phát triển kinh tế xã hội, củng
cố quốc phòng an ninh theo vùng lãnh thổ là sự kết hợp chặt chẽ giữa các
vùng kinh tế chiến lược, xây dựng chiến lược quốc phịng an ninh nhằm tạo
ra thế bố chí chiến lược mới cả về kinh tế lẫn quốc phòng, an ninh trên từng
vùng lãnh thổ, trên địa bàn tỉnh, thành phố theo ý đồ phòng thủ chiến lược
bảo vệ tổ quốc Việt Nam bền vững trên tòa cục và mạnh ở từng trọng điểm.

TIEU LUAN MOI download :


16

Hiện nay ở nước ta đã phân chia thành nhiều vùng kinh tế lớn và nhiều
vùng chiến lược, các khu (sự phân vùng chiến lược quốc phòng an ninh là sự
phân chia theo vùng, theo ý đồ phòng thủ và tác chiến bảo vệ tổ quốc trên
từng chiến trường, từng hướng chiến lược của đất nước ). Mỗi vùng đều có
vị trí chiến lược về phát triển kinh tế và chiến lược về phịng thủ bảo vệ tổ

quốc. Vì vậy, về lâu dài đều phải quan tâm , chỉ đạo chặt chẽ giữa phát triển
kinh tế xã hội với xây dựng lực lượng, thế trận quốc phòng an ninh trên từng
vũng lãnh thổ, giữa các vùng với nhau trên thế trận phịng thủ chung.

Các vùng chiến lược khác nhau có sự khác nhau về đặc điểm và yêu cầu
nhiệm vụ phát triển kinh tế, quốc phòng an ninh, nội dung kết hợp cụ thể
trong mỗi vùng có thể có sự hác nhau. Song việc phát triển kinh tế - xã hội,
quốc phòng an ninh của mỗi vùng lãnh thổ cũng như ở địa phương mỗi
tỉnh thành phố được thể hiện những nội dung chủ yếu sau:
Thứ nhất: kết hợp trong xây dựng chiến lược, việc quy hoạch cụ thể phát
triển kinh tế xã hội với quốc phòng, an ninh của vùng cũng như trên địa
bàn tỉnh và thành phố.
Thứ hai: kết hợp trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương
với xây dựng phòng thủ then chốt của các cụm chiến lược liên hoàn , các xã
phường chiến đấu trên địa bà của các tỉnh , thành phố , quận huyện .

Thứ ba: kết hợp trông quá trình phân cơng lại lao động của vùng, phân bố
lại dân cư với tổ chức, với xây dựng và điều chỉnh, sắp xếp bố trí lại lực
lượng quốc phịng an ninh trên từng địa bàn, lãnh thổ cho phù hợp với chiến
lược phát triển kinh tế xã hội và kế hoach phòng thủ bảo vệ tổ quốc, bảo
đảm ở đâu có đất, có biển, đảo là ở đó có dân và lực lượng quốc phòng
an ninh bảo vệ cơ sở bảo vệ tổ quốc.
Thứ tư: kết hợp đầu tư xây dựng cơ sở hạ tàng kinh tế với xây dựng các cơng
trình quốc phịng, qn sự, phịng thủ dân sự, thiết lập chiến trường .... Bảo đảm

tĩnh (lưỡng dụng) trong mỗi cơng trình được xây dựng.

TIEU LUAN MOI download :



17

Thứ năm: kết hợp xây dựng các cơ sở kinh tế vững mạnh, toàn diện,
rộng khắp vơi xây dựng căn cứ chiến đấu với căn cứ hậu cần, kĩ thuật và
hậu phương vững chác cho mỗi vùng, ở các địa phương, sẵn sàng chiến
đấu khi có quân xâm lược.
2.3, Kết hợp phát triển kinh tế xã hội với tăng cường củng cố quốc
phòng an ninhcác các ngành, các ngành kinh tế chủ yếu.
2.3.1, Kết hợp trong công nghiệp.
Công nghiệp là một trong những lĩnh vực quan trọng của mỗi quốc gia, cung cấp
máy móc, nguyên liệu cho các vùng kinh tế khác và cho chính nó cũng như

cho cơng nghiệp quốc phòng, sản xuất sản phẩm tiêu dùng cho xã hội, phục
vụ suốt khẩu; sản xuất vũ khí và trang thiết bị đáp ứng nhu cầu của hoạt
động quốc phòng an ninh.
Nội dung kết hợp giữa quốc phòng an nịnh và đối ngoại trong phát triển
công nghiệp là:
Kết hợp ngay từ khâu quy hoạch bố chí đơn vị kinh tế của nghành cơng
nghiệp. Bố trí hợp lý trên các vùng lãnh thổ, quan tâm đến vùng sâu vùng
xa, vùng kinh tế kém phát triển, thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
nơng nghiệp, nơng thơn.
Tập trung đâu tư vào một số ngành cơng nghiệp liên quan đến như cơ
khí chế tạo, điện tử, công nghiệp, kĩ thuật điện cao, luyện kim hóa chất,
đóng tàu để đáp ứng nhu cầu trang bị cơ giới cho nền kinh tế, vừa có thể
sản suốt ra một số sản phẩm công nghệ cao phục vụ quốc phịng, an ninh.
Phát triển cơng nghiệp theo hướng mỗi nhà máy, sí nghiệp vừa có thể sản
xuất hàng dân dụng, vừa có thể sản xuất hàng hóa phục vụ cho quân sự. Kết
hợp trong đầu tư nghiên cứu, sáng chế, sáng tạo, sản xuất các mặt hàng có
tính lưỡng dụng trong nhà máy và ở một số cơ sở cơng nghiệp nặng.
Các nhà máy cơng nghiệp quốc phịng trong thời bình, ngồi việc sản xuất ra

hàng qn sự còn phải sản xuất ra hàng dân sự chất lượng cao phục vụ tiêu

TIEU LUAN MOI download :


18

dùng trong nước và xuất khẩu. Để có thể làm được điều đó nhà nước
cần tập trung xây dựng một số nhà máy mũi nhọn có thể tham gia nghiên
cứu, sáng chế và sản suất một số mặt hàng quân sự, đáp ứng trang thiết bị
cho lực lượng vũ trang, trong đó cần tập trung vào một số nghành như cơ
khí luyện kim chế tạo điện tử, tin học, hóa dầu.
Mở một số doanh nghiệp liên doanh, liên kết giữa cơng nghiệp nước ta (bao
gồm cả cơng nghiệp quốc phịng) với công nghiệp của các nước tiên tiến trên
thế giới: ưu tiên những ngành, những lĩnh vực có tính lưỡng dụng cao.

Thực hiện chuyển giao công nghệ hai chiều, từ cơng nghiệp quốc phịng
vào cơng nghiệp dân dụng và ngược lại.
Phát triển hệ thống phịng khơng cơng nghiệp và phát triển lực lượng tự
vệ để bảo vệ nhà máy, xí nghiệp trong cả thời bình và thời chiến.
Xây dựng chiến lược động viên công nghiệp quốc gia phục vụ thời chiến,
thực hiện dự trữ các chiến lược, các nguyên, nhiên vật liệu quý hiếm cho
sản xuất quân sự.
2.3.2, Kết hợp trong nơng, lâm, ngư nghiệp
Hiện nay nước ta vẫn cịn 70% dân số ở nông thôn và làm nghề nông, lâm
ngư nghiệp, phần lớn lượng của cải được huy động cho bảo vệ tổ quốc từ
khu vực này.
Kết hợp tăng cường củng cố quốc phòng an ninh trong linh vực này, cần
tập trung chú ý nhữngvấn đề sau:
Một là kết hợp nhằm khai thác có hiệu quả tài nguyên đất, rừng, biển đảo

và lực lượng lao động để phát triển đa dạng các nghành nông, lâm, ngư
nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn làm
ra nhiều sản phẩm hàng hóa có giá trị phục vụ tiêu dùng trong nước, xuất khẩu
có lượng dự trữ dồi dào về mọi mặt cho quốc phòng an ninh.
Hai là kết hợp với nông, lâm, ngư nghiệp gắn với các vấn đề xã hội như xóa
đói giảm nghèo, nâng cao dân chí, chăm lo sức khỏe, đền ơn đáp nghĩa, nâng
cao đời sống vật chất tinh thần cho nhân dân xây dựng nông thôn mới văn minh

TIEU LUAN MOI download :


19

hiện đại. Bảo đảm an ninhlương thực và an ninh nơng thơn góp phần tạo
thế chận phịng thủ vũng chắc.
Ba, phải gắn kết với việc đưa dân ra lập nghiêp ở các đảo để xây dựng
làng xã, huyện đảo vững mạnh chú trọng xây dựng và phát triển các hợp tác
xã, các đội tàu thuyền đánh cá xa bờ, xây dựng lực lượng tự vệ, lực lượng
dân quân biển, đảo; phối hợp chặt chẽ với lực lượng Hải quân, Cảnh sát
biển để bảo vệ biển đảo.
Bốn đẩy mạnh phát triển trồng rừng đối với định canh, định cư, xây
dựng các cơ sở chính trị vững chắc ở vùng núi, biên giới nước ta đặc biệt
là ở các khu vực Tây Ninh, Tây Nguyên, Đông Nam bộ .
2.3.3, Kết hợp trong giao thông vận tải, bưu điện, y tế, khoa học -công
nghệ xây dựng và giáo dục.
Trong giao thông vận tải:
Phát triển hệ thống giao thông vận tải đồng bộ cả đường bộ, đường sắt,
đường không, đường thủy, đáp ứng nhu cầu đi lại, vận chuyển hàng hóa
trong nước và mở rộng giao lưu với bên ngoài.
Trong xây dựng các mạng đường bộ, cần chú trọng rộng, nâng cao các tuyến

đường bắc - nam với tuyến đường trực, dọc đường Trường Sơn, đường
Hồ Chí Minh. Từ các tuyến đường này phát triển các tuyến đường ngang
nối liền giữa các trục dọc với nhau và phát triển các huyện, xã trong cả nước
nhất là các xã vùng cao, vùng sâu, miền núi biên giới, xây dựng các tuyến
đường vành đai biên giới.
Trong thiết kế các cơng trình giao thơng vận tải, đặc biệt là các tuyến đường vận
tải chiến lược phải tính đến nhu cầu hoạt động thời bình và thời chiến nhất

là cho các phương tiện của lực lượng vũ trang với vận tải và lưu lượng vận
chuyển lớn liên tục. Ở những đầu nút giao thông, những nơi dự kiến địch có
thể phá trong chiến tranh phải có kế hoạch làm nhiều đường vòng, tránh. Bên
cạnh các cây cầu lớn qua sông phải làm những bến phà, bến vượt ngầm. Ở

TIEU LUAN MOI download :


20

những đoạn đường có địa hình cho phép thì làm đường hầm xuyên núi, cải
tạo các kho có săn hai bên đường làm các trạm, nơi trú quân khi cần thiết.

Phải thiết kế lại các ống dẫn dầu Bắc Nam chơn sâu, bí mật, có đường vịng
tránh trong từ cơng đoạn đảm bảo hoạt đơng cả thời bình và thời chiến.
Trong bưu chính viễn thơng:
Phải hết hợp chặt chẽ giữa nghành bưu điện quốc gia với nghành thông tin
quân đội, công an để phát triển hệ thống thông tin quốc gia hiện đại, đảm
bảo nhanh chóng, chính xác an tồn thông tin liên lạc phục vụ lãnh đạo chỉ
huy, điều hành đất nước trong mọi tình huống, cả thời bình và thời chiến.
Có phương án thiết kế, xây dựng và bảo vệ thông tin liên lạc một cách
vững chắc trong mọi tình huống.

Các phương tiện, thơng tin liên lạc, điện tử phải đảo bảo bí mật và khả
năng chống nhiễu cao, phịng chống chiến tranh thơng tin điện tử mùa dịch.
Khi hợp tác với nước ngoài về xây dựng, mua sắm các thiết bị thông tin
điện tử phải cảnh giác cao, lựa chọn đối tác, chống âm mưu của thế lực
thù địch. Xây dựng động viên thông tin liên lạc cho thời chiến.
Trong lĩnh vực y tế:
Phối hợp, kết hợp chặt chẽ giữa nghành y tế dân sự với nghành y tế quân sự
trong nghiên cứu, ứng dụng trong đào tạo nguồn nhân lực trong khám, chữa
bệnh cho nhân dân, bộ đội, người nước ngồi.
Xây dựng mơ hình qn dân y kết hợp trên các địa bàn, đặc biệt trên các
vùng núi, biên giới, hải đảo.
Xây dựng kế hoạch động viên y tế dân sự cho quân sự khi có chiến tranh
xảy ra.
Phát huy y tế quân sự trong phòng chống khám chữa bện cho người dân
trong thời điểm dịch bệnh và chiến tranh.
2.4, Kết hợp trong nhiệm vụ chiến lược bảo vệ tổ quốc

TIEU LUAN MOI download :


21

Kết hợ p vớ i kinh tế xã hội, củng cố quố c phòng an ninh trong bả o vệ t ổ
quốc là xuất phát từ mục tiêu, lực lượng, phương thức bảo vệ tổ quốc giữ
gìn an ninh quốc gia trong tình hình mới.
Trong nhiệu vụ này cần chú ý những điểm sau:
Tổ chức và biên chế và bố chí lực lượng vũ trang phải phù hợp với điều kiện
kinh tế và nhu cầu phòng thủ của đất nước. Sử dụng tiết kiệm và hiệu quả vật
lực, tài chính, cơ sở vật chất kĩ thuật trong huấn luyện và chiến đấu, sẵn sàng
chiến đấu của lực lượng vũ trang. Khai thác có hiệu quả tiềm năng thế mạng

của quân đội, công an cho phát triển kinh tế xã hội. Xây dựng và phát triển các
khu quốc phòng, các khu kinh tế quốc phòng trên địa bàn vùng núi biên giới,
giúp đỡ nhân dân ổn định sản xuất, đời sống phát triển kinh tế xã hội, củng cố
quốc phòng an ninh trên địa bàn. Tận dung khả năng của công nghiệp quốc
phịng trong thời bình, sản xt hàng hóa phục vụ dân sinh và suất khẩu. Thành
lập các tổ, đội công tác đưa về giúp đỡ các vùng sâu vùng xa, vùng cao cách
mạng cũ phát triển quốc phòng an ninh.

2.5, Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế-xã hội với củng cố quốc
phịng an ninh.
Nhìn chung việc kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với củng cố quốc phòng an
ninh được Đảng ta chỉ đạo tiến hành trong giai đoạn vừa qua đã có những
thành tựu căn bản với nền kinh tế nước ta. Vừa phát triển song hành cùng lúc hai
nhiệu vụ chiến lược then chốt. Bên cạnh những thành tựu mà Đảng ta đã
đạt được xong việc kết hợp giữa phát triển kinh tế với quốc phịng an ninh cũng
có những điểm hạn chế nhất định. Để đất nước có thể sánh vai với các cường

quốc trên thế giới thì mỗi người dân Việt Nam cần phải chung tay cùng nhau
bảo vệ và huy tốt tiềm năng của đất nước.
III, Quan điểm và giải pháp kết hợp kinh tế với tăng cường củng cố
quốc phòng an ninh.

TIEU LUAN MOI download :


22

3.1, Quan điểm cơ bản của việc kết hợp kinh tế với tăng cường củng
cố quốc phòng an ninh.
Thứ nhất, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa đảm bảo hệ thống

đồng bộ và tồn diện trong q trình kết hợp phát triển kinh tế xã hội với
tăng cường củng cố quốc phòng an ninh. Kết hợp tăng cường củng cố
quốc phịng an ninh là nhiệm vụ của tồn Đảng, toàn thể nhân dân.
Hai là, xây dựng thế trận, khu vực phát triển vững chắc đáp ứng nhu cầu
bảo vệ tổ quốc Xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong thời bình và sẵn sàng
chuyển thế trận chiến đấu trong chiến tranh. Từng lĩnh vực, từng nghành
nghề, cơ sở phải linh hoạt, phải kế hợp ba yêu cầu: Bảo vệ đời sống nhân
dân; tích lũy để phát triển; bảo đảm quốc phịng an ninh.
Ba là, quan tâm thực hiện tốt chính sách hâu phương quân đội, chính sách
đền ơn, đáp nghĩa, giảm nghèo đảm bảo an sinh xã hội. Xây dựng hệ thống
chính trị vững mạnh, tạo sự đồn kết thống nhất giữa Đảng, chính quyền và
nhân dân, Phát huy tốt phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc .

3.2, Một số giải pháp kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với tăng
cường củng cố quốc phòng an ninh ở Việt nam hiện nay.
Kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường củng cố quốc phòng, an ninh
là hoạt động chủ động của mọi quốc gia trên cơ sở nhận thức và vận dụng các
quy luật của hai lĩnh vực kinh tế và quốc phòng. Bất kỳ một quốc gia nào, nước
giàu cũng như nước nghèo, nước lớn cũng như nước nhỏ đều phải đặt phát
triển kinh tế với củng cố quốc phòng, an ninh trong một chiến lược chung, đây là
vấn đề mang tính quy luật. Trong q trình xây dựng và phát triển đất nước, kết
hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường củng cố quốc phòng
và an ninh là quan điểm nhất quán của Đảng ta, là sự tiếp nối truyền thống
“dựng nước đi đôi với giữ nước” cùng với các chính sách “ngụ binh ư nông”,
“động vi binh, tĩnh vi dân”, “thực túc binh cường”... Trong thời kỳ đổi mới,
Đảng ta xác định, để thực hiện thắng lợi hai nhiệm vụ chiến lược của cách

TIEU LUAN MOI download :



×