Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

TIỂU LUẬN học PHẦN CHỦ NGHĨA xã hội KHOA học đặc điểm của thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội trên thế giới và việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (311.7 KB, 24 trang )

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
KHOA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
--------------

TIỂU LUẬN
HỌC PHẦN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC

Đặc điểm của thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản
lên chủ nghĩa xã hội trên thế giới và Việt Nam

Sinh viên:
Mã số sinh viên:
Lớp:

Hà Nội, tháng 12 năm 20

TIEU LUAN MOI download :


2

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU........................................................................................................................................... 3
NỘI DUNG...................................................................................................................................... 5
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN VỀ THỜI KỲ QUÁ ĐỘ TỪ CHỦ NGHĨA TƯ
BẢN LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI........................................................................................ 5
1. Quan điểm và cơ sở lý luận của C.Mác và Ph.Ăngghen............................................. 5
2. Quan điểm và cơ sở lý luận của V.I. Lênin....................................................................... 7
3. Nội dung thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội................................................................. 9
4. Tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội................................................. 13


CHƯƠNG II: THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT
NAM HIỆN NAY........................................................................................................................ 14
1. Quan điểm của Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam.................................... 14
2. Nội dung thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam...................................... 16
3. Tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam........................17
CHƯƠNG III: XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN ĐẤT NƯỚC TRONG
THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI..................................................... 19
KẾT LUẬN................................................................................................................................... 21
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................................... 22

TIEU LUAN MOI download :


3

MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu đề tài
“Ngay khi mới ra đời và xuyên suốt quá trình đấu tranh cách mạng đến thời nay,
Đảng Cộng sản Việt Nam luôn luôn khẳng định: Chủ nghĩa xã hội là mục tiêu, lý
tưởng của Đảng Cộng sản và nhân dân Việt Nam; đi lên chủ nghĩa xã hội là yêu
cầu khách quan, là con đường tất yếu của cách mạng Việt Nam”

(1)

– Tổng Bí thư

Nguyễn Phú Trọng đã từng khẳng định. Như vậy, chúng ta đã kế thừa những
thành quả cách mạng vẻ vang của cha ông và luôn đặt mục tiêu, xây dựng những
chính sách phát triển theo định hướng, theo nguyện vọng của dân tộc Việt Nam:
tiến lên xã hội chủ nghĩa. Trong quá trình quá độ, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa

với điều kiện Việt Nam hiện nay, bên cạnh những cơ hội là khơng ít thách thức,
khó khăn cần đối mặt, giải quyết. Cơ hội và thách thức đan xen, tác động, chuyển
hóa lẫn nhau. Việc nhận rõ cơ hội và thách thức trong quá trình vận động đi lên
chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở nước ta hiện nay có ý nghĩa
quan trọng cả về lý luận và thực tiễn. Là một sinh viên, nhận thức được ý nghĩa
của con đường tiến lên xã hội chủ nghĩa, em nhận thấy việc nghiên cứu đề tài
“Đặc điểm của thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội trên thế
giới và Việt Nam” là thiết yếu cho việc nghiên cứu, tìm hiểu sâu hơn về thời kỳ
quá độ và khẳng định giá trị của con đường tiến lên xã hội chủ nghĩa. Từ đó, đưa
ra những quan điểm mang tính bổ sung, phát triển nhận thức và bên cạnh đó là
nhiệm vụ của một cơng dân trong thời kỳ quá độ của đất nước.
2.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

2.1 Mục đích
Bài tiểu luận tập trung vào hai mục tiêu sau:
- Nắm được những kiến thức cơ bản về đặc điểm, nội dung của thời kỳ quá độ từ
chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội trên thế giới và Việt Nam. Đồng thời, nhìn

TIEU LUAN MOI download :


4
nhận vấn đề dưới góc độ quan điểm của các bậc lãnh tụ, của Ðảng và Nhà nước
Việt Nam. Làm rõ cơ sở lý luận về thời kỳ quá độ lên xã hội chủ nghĩa ngày nay.
- Phân tích trách nhiệm và nghĩa vụ của công dân, đặc biệt là giới trẻ về xây
dựng, phát triển đất nước tiến lên xã hội chủ nghĩa.
2.2 Nhiệm vụ
- Trình bày những nội dung, đặc điểm của thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên

chủ nghĩa xã hội.
-

Phân tích quan điểm của những bậc lãnh tụ trên thế giới và ở Việt Nam.

- Làm rõ nghĩa vụ và trách nhiệm của công dân trong sự nghiệp xấy dựng, phát
triển đất nước trên con đường tiến lên xã hội chủ nghĩa.
- Làm rõ ý nghĩa nghiên cứu của đề tài, cũng như nâng cao hiểu biết, nhận thức
về thời kỳ quá độ và con đường quá độ.
3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về những nội dung, đặc điểm của thời kỳ quá độ từ
chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam và trên toàn thế giới.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài dựa vào quá trình xuyên suốt từ giai đoạn mới hình thành và phát triển cho
đến ngày nay của xã hội chủ nghĩa.
4. Ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài
- Ý nghĩa lý luận: Nêu lên những nội dung, lý luận cơ bản về thời kỳ q độ lên
chủ nghĩa xã hội. Giải thích dưới góc độ quan điểm của Mác-Lênin, quan điểm
của Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam, chính sách của Đảng và Nhà
nước trong thời hiện đại.
- Ý nghĩa thực tiễn: Góp phần xây dựng và nâng cao kiến thức, hiểu biết của mọi
người về con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Đồng thời, củng cố quan

TIEU LUAN MOI download :



5
điểm đúng đắn và nâng cao trách nhiệm của mọi người, đặc biệt là nghĩa vụ của
lớp trẻ qua những chính sách của đất nước trong thời kỳ quá độ.

TIEU LUAN MOI download :


6

NỘI DUNG
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN VỀ THỜI KỲ QUÁ ĐỘ TỪ CHỦ NGHĨA TƯ
BẢN LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
1.

Quan điểm và cơ sở lý luận của C.Mác và Ph.Ăngghen

1.1 Khái quát chung về C.Mác và Ph.Ăngghen
C.Mác và Ph.Ăngghen, là những nhà tư tưởng lớn, là những người đã sáng lập ra
chủ nghĩa xã hội. Qua những nghiên cứu về lịch sử, chúng ta có thể đánh giá rằng
tư tưởng của C.Mác và Ph.Ăngghen về thời kỳ quá độ là một bộ phận quan trọng,
trong hệ thống các quan điểm của chủ nghĩa Mác, và có thể đánh giá đây là nền
móng của để hình thành nên tư tưởng của V.I. Lênin sau này. Những di sản mà họ
để lại không chỉ là ánh sáng soi chiếu cho con đường cách mạng đấu tranh vì hịa
bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội của nhân loại toàn thế giới mà
ngày nay còn là ánh sáng soi chiếu cho con đường quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên
chủ nghĩa xã hội. Tuy sống ở giai đoạn chủ nghĩa tư bản phát triển nhưng dựa
trên cơ sở lý luận và nghiên cứu những quy luật khách quan của lịch sử, C.Mác
cùng với Ph.Ăngghen đã khẳng định: Chủ nghĩa tư bản khơng phải là hình thái
kinh tế - xã hội vĩnh viễn trong lịch sử mà tất yếu nó sẽ bị thay thế bằng hình thái
kinh tế - xã hội cao hơn. Đó là chủ nghĩa cộng sản mà giai đoạn đầu là chủ nghĩa

xã hội. Quan điểm này khơng chỉ được C.Mác và Ph.Ăngghen trình bày nhất
qn trong nhiều tác phẩm chung mà ngay cả trong những tác phẩm riêng như
“Tình cảnh giai cấp cơng nhân Anh”, “Biện chứng của tự nhiên”,... của
Ph.Ăngghen hay “Phê phán Cương lĩnh Gotha”,... của C.Mác cũng luôn khằng
định rõ ràng quan điểm về chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa xã hội.

1.2 Quan điểm của C.Mác và Ph.Ăngghen
Trong điều kiện lịch sử của mình, C.Mác và Ph.Ăngghen cũng đã đưa ra những
quan điểm lý luận rõ ràng về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, từ đó, hai vĩ

TIEU LUAN MOI download :


7
nhân cũng chỉ ra khái niệm và đặc điểm của thời kỳ này. Những quan điểm ấy có
thể được lý giải như sau:
Thứ nhất, quan niệm về thời kỳ quá độ. Trong tác phẩm “Phê phán Cương lĩnh
Gotha”, C.Mác đã nêu lên định nghĩa kinh điển về thời kỳ quá độ: “giữa xã hội tư
bản chủ nghĩa và xã hội cộng sản chủ nghĩa là một thời kỳ cải biến cách mạng từ
xã hội này sang xã hội kia. Thích ứng với thời kỳ ấy là một thời kỳ quá độ chính
trị, và nhà nước của thời kỳ ấy khơng thể là cái gì khác hơn là “nền chun chính
cách mạng của giai cấp vô sản”

(2)

. Luận điểm này đã thể hiện một cách cô đọng

và sâu sắc nhất quan điểm của C.Mác và Ph.Ăngghen về thời kỳ quá độ. Hai nhà
tư tưởng đã chỉ rõ: xã hội của thời kỳ quá độ là xã hội vừa thoát khỏi xã hội tư
bản chủ nghĩa, đó là một xã hội, về mọi phương diện – kinh tế, đạo đức, tinh thần

– cịn mang những dấu vết của xã hội cũ. Đó là xã hội chưa phát triển trên những
cơ sở của chính nó; thời kỳ q độ là thời kỳ cải biến cách mạng từ xã hội cũ
sang xã hội mới; cơng cụ để thực hiện sự cải biến đó là nhà nước. Đây cũng
chính là đặc điểm của xã hội trong thời kỳ quá độ lên xã hội chủ nghĩa mà từ
quan điểm của C.Mác và Ph.Ăngghen luận ra để định nghĩa, làm rõ ràng hơn quá
trình quá độ. Hơn nữa, lúc này, nhà nước sẽ là nhà nước của giai cấp vô sản để
trấn áp giai cấp tư sản. Bộ máy trấn áp của nhà nước sẽ đơn giản hơn, vì việc đa
số trấn áp thiểu số sẽ đơn giản hơn việc thiểu số trấn áp đa số. Mục đích trấn áp
của giai cấp tư sản đối với giai cấp vơ sản là duy trì chế độ tư hữu. Mục đích trấn
áp của giai cấp vơ sản đối với giai cấp tư sản là xóa bỏ chế độ tư hữu, xóa bỏ giai
cấp vơ sản và giai cấp tư sản, xây dựng xã hội khơng có giai cấp.

Thứ hai, về đặc điểm của thời kỳ quá độ. C.Mác cho rằng, thời kỳ quá độ là thời
kỳ nằm “giữa xã hội tư bản chủ nghĩa và xã hội cộng sản chủ nghĩa”. Do vậy, đặc
điểm bao trùm của thời kỳ quá độ chính là xã hội quá độ bao gồm trong đó sự
hiện diện những dấu vết, những bộ phận của xã hội cũ tư bản chủ nghĩa ở mọi
lĩnh vực đời sống xã hội; đồng thời, là sự xuất hiện và hình thành những nhân tố
của xã hội mới cộng sản chủ nghĩa. C.Mác và Ph.Ăngghen ln có quan điểm

TIEU LUAN MOI download :


8
nhất quán trong việc phân tích những đặc điểm kinh tế - xã hội của thời kỳ quá độ
từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản, nhất là những đặc điểm kinh tế được
biểu hiện rõ nét nhất trong các quan hệ kinh tế. Đó là những quan hệ về sở hữu,
về phân phối sản phẩm lao động.
Thứ ba, nội dung và nhiệm vụ của thời kỳ quá độ. Nội dung và nhiệm vụ của thời
kỳ quá độ đã được C.Mác chỉ rõ, là cải biến xã hội tư bản chủ nghĩa từng bước,
trên cơ sở đó hình thành xã hội cộng sản chủ nghĩa. C.Mác và Ph.Ăngghen cho

rằng sau khi giành được chính quyền, giai cấp vơ sản phải dùng chế độ dân chủ
của mình làm phương tiện để cải biến kinh tế, xã hội. Trước hết là sử dụng các
biện pháp kinh tế, xã hội để thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất và hình
thành quan hệ sản xuất mới cho xã hội chủ nghĩa, cùng với đó sẽ củng cố vai trị
lãnh đạo của giai cấp vô sản. Áp dụng những nội dung và nhiệm vụ ấy, một xã
hội xã hội chủ nghĩa sẽ dần hình thành những đặc điểm, tính chất riêng biệt, cụ
thể là để xóa bỏ triệt để những tàn dư tiêu cực của xã hội cũ để lại, có như vậy,
con đường quá độ tiến lên xã hội chủ nghĩa mới có thể đạt được mục tiêu, kết quả
cuối cùng.
Quan điểm của C.Mác và Ph.Ăngghen về thời kỳ quá độ từ khi ra đời cho đến
nay, mặc dù thực tiễn có nhiều thay đổi so với thời điểm đó, nhưng tư tưởng của
các ơng vẫn cịn ngun giá trị. Chủ nghĩa Mác-Lênin vẫn là nền tảng tư tưởng
và hành động cho các Đảng Cộng sản trên thế giới, trong đó có Đảng Cộng sản
Việt Nam.
2.

Quan điểm và cơ sở lý luận của V.I. Lênin

2.1 Khái quát chung về V.I. Lênin
Không chỉ là người kế thừa và phát triển tư tưởng dựa trên cơ sở lý luận và quan
điểm của C.Mác và Ph.Ăngghen trong điều kiện chủ nghĩa tư bản đang dần
chuyển sang giai đoạn độc quyền và đặc biệt là trong điều kiện trực tiếp lãnh đạo
xây dựng và đưa nước Nga tiến tới xã hội chủ nghĩa, V.I. Lênin còn là người đầu
tiên dùng khái niệm “thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội”, do
tính chất lâu dài của nó nên phải phân chia thời kỳ quá độ thành những

TIEU LUAN MOI download :


9

bước quá độ nhỏ hơn. Nếu C.Mác nói đến thời kỳ q độ chính trị, thì Lênin bổ
sung nội dung kinh tế, tức là nói đến nền kinh tế nhiều thành phần và đấu tranh
giữa hai con đường xã hội chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa để giải quyết vấn đề “ai
thắng ai” và cũng từ đó, giải quyết triệt để những mẫu thuẫn mà xã hội cũ chưa
thể giải quyết.
Nhìn chung, quan điểm của V.I. Lênin được đặt nền móng dựa trên những học
thuyết của C.Mác và Ph.Ăngghen, tuy nhiên, từ những di sản mà hai bậc tiền bối
để lại, Lênin đã nghiên cứu và phát triển thêm những khái niệm và đặc điểm mới
để hoàn thiện cho xã hội xã hội chủ nghĩa.
2.2 Quan điểm của V.I. Lênin
Khi nghiên cứu nội dung 6, bản Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng Cộng sản Việt Nam tại các Đại hội đại biểu toàn quốc từ năm 1986
đến năm 2011 có thể thấy trong Báo cáo chính trị tại Đại hội VI (1986) có trích
dẫn ngun văn câu chữ do Lênin viết về những bước quá độ từ chủ nghĩa tư bản
sang chủ nghĩa xã hội

(3)

. Cụ thể là trong phần 1, bàn về những nhiệm vụ mới, to

lớn và nặng nề, trong đó nổi bật nhiệm vụ xác định con đường đi lên chủ nghĩa xã
hội ở nước ta, Báo cáo chính trị Đại hội VI ghi rõ: “Chặng đường đầu tiên là một
bước quá độ nhỏ trong bước quá độ lớn. Lênin nói: “Suốt cả thời kỳ đó (thời kỳ
q độ), trong chính sách của chúng ta, lại chia ra thành nhiều bước quá độ nhỏ
hơn nữa. Và tất cả cái khó khăn của nhiệm vụ chúng ta phải làm, tất cả cái khó
khăn của chính sách và tất cả sự khéo léo của chính sách là ở chỗ biết tính đến
những nhiệm vụ đặc thù của từng bước quá độ đó”

(4)


. Qua lời nhận định của

Lênin, ta có thể thấy rõ con đường quá độ từ tư bản chủ nghĩa lên xã hội chủ
nghĩa khơng dễ dàng và cần có một thời gian chuẩn bị, xây dựng cơ sở vật chất,
cũng như tinh thần trên mọi phương diện của xã hội. Phát triển từ tư tưởng của
những bậc tiền bối, C.Mác nói đến thời kỳ q độ chính trị, thì V.I. Lênin bổ sung
nội dung kinh tế, tức là nói đến nền kinh tế nhiều thành phần và đấu tranh giữa
hai con đường xã hội chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa để giải quyết vấn đề “ai
thắng ai”. Với quan điểm của Lênin, quá độ không chỉ thể hiện trên

TIEU LUAN MOI download :


10
phương diện chính trị mà cịn phải q độ trên cả lĩnh vực kinh tế. Bởi lẽ, kinh tế
là nền móng chính để xây dựng đất nước, nếu kinh tế vẫn bị một giai cấp đối lập
thống trị, đất nước ấy sẽ khó có thể thống nhất về mặt tư tưởng, cũng như ảnh
hưởng tới sự phát triển bền vững.
Bên cạnh đó, V.I. Lênin trong điều kiện nước Nga xơ - viết cũng khẳng định:”Về
lý luận, không thể nghi ngờ gì được rằng giữa chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa
cộng sản, có một thời kỳ quá độ nhất định.”

(5)

Như vậy, dưới góc độ quan điểm

của của V.I. Lênin, thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội chính
là một sự tất yếu của lịch sử thế giới. Tuy nhiên, khác với bậc tiền bối, những đặc
điểm của thời kỳ quá độ không chỉ được nhìn nhận và đánh giá trên phương diện
chính trị mà cịn trên phương diện kinh tế. Bởi lẽ, có những đặc điểm riêng biệt

về kinh tế thì thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội mới thực sự xóa bỏ được những
tàn dư của chủ nghĩa tư bản, mà những tàn dư ấy chính là sự bóc lột, đàn áp lên
giai cấp lao động, giai cấp làm chủ của xã hội chủ nghĩa.
3.

Nội dung thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội

3.1 Khái niệm
“Mong muốn có ngay một chế độ xã hội xã hội chủ nghĩa tốt đẹp để thay thế xã
hội chủ nghĩa tư bản bất công, tàn ác là những điều tốt đẹp, là khát vọng chính
đáng; song theo các nhà kinh điển, điều mong ước ấy khơng thể có cánh với phép
màu “cầu được ước thấy”; giai cấp vơ sản cần có thời gian cải tạo xã hội cũ do
giai cấp bóc lột xây dựng nên và xây dựng trên nền móng ấy lâu dài của chủ
nghĩa xã hội.” (6)
Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải biến cách
mạng sâu sắc, triệt để và toàn diện từ xã hội cũ sang xã hội mới – một xã hội theo
hình thái xã hội chủ nghĩa. Đây là một quá trình diễn ra phức tạp và lâu dài, tác
động lên tồn bộ nền móng các lĩnh vực của đời sống xã hội, tạo ra những tiền đề
vật chất và tinh thần cần thiết để hình thành một xã hội mới mà trong đó những
nguyên tắc căn bản của xã hội xã hội chủ nghĩa từng bước được thực hiện. Thời
kỳ này bắt đầu từ khi giai cấp vơ sản giành được chính quyền, bắt tay

TIEU LUAN MOI download :


11
vào xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật và kết thúc khi xây dựng xong về cơ bản cơ
sở vật chất – kỹ thuật của xã hội.
Dựa trên học thuyết kinh tế - xã hội của chủ nghĩa Mác – Lênin đã chỉ rõ: lịch sử
xã hội đã trải qua năm hình thái kinh tế - xã hội, trong đó, cao nhất là chủ nghĩa

xã hội. So với các hình thái khác trong lịch sử, hình thái kinh tế - xã hội của chủ
nghĩa cộng sản có sự khác biệt về chất, trong đó khơng cịn giai cấp, con người
dần được nhận lại sự tự do... Bởi vậy, theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin,
từ chủ nghĩa tư bản quá độ lên chủ nghĩa xã hội tất yếu phải trải qua thời kỳ quá
độ và từ ấy xây dựng nên những đặc trưng riêng thuộc về thời kỳ quá độ lên xã
hội chủ nghĩa, chỉ khi ấy, xã hội mới hoàn toàn gỡ bỏ được xã hội trước kia.
3.2 Đặc điểm
Đặc điểm cơ bản của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải tạo cách
mạng sâu sắc, triệt để xóa bỏ xã hội tư bản chủ nghĩa trên tất cả các lĩnh vực,
kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, từng bước xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật
và đời sống tinh thần của chủ nghĩa xã hội. Đó là thời kỳ diễn ra lâu dài, phức tạp
bắt đầu từ khi giai cấp công nhân và giai cấp lao động khác giành được chính
quyền đến khi xây dựng thành cơng chủ nghĩa xã hội. Có thể khái quát những đặc
điểm cơ bản của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội như sau:
- Trên lĩnh vực kinh tế: Thời kỳ này tất yếu còn tồn tại nền kinh tế nhiều thành
phần trong một hệ thống kinh tế quốc dân thống nhất. Và tương ứng với nó có
nhiều giai cấp, tầng lớp xã hội khác nhau, nhưng vị trí, cơ cấu và tính chất của
giai cấp trong xã hội đã thay đổi một cách sâu sắc. Sự tồn tại của cơ cấu kinh tế
nhiều thành phần là khách quan, lâu dài, có lợi cho sự phát triển của lực lượng
sản xuất, tăng trưởng kinh tế. Nền kinh tế nhiều thành phần được xác lập trên cơ
sở khách quan của sự tồn tại nhiều hình thức sở hữu về tư liệu sản xuất với những
hình thức tổ chức kinh tế đa dạng, đan xen hỗn hợp và tương ứng với nó là những
hình thức phân phối khác nhau trong đó hình thức phân phối theo lao động tất yếu
ngày càng giữ vai trị là hình thức phân phối chủ đạo.

TIEU LUAN MOI download :


12
- Trên lĩnh vực chính trị: Do kết cấu kinh tế trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa

xã hội rất đa dạng và phức tạp nên có nhiều tác động lớn nhỏ đến kết cấu tầng lớp
xã hội trong thời kỳ. Trong thời kỳ quá độ, giai cấp sẽ cịn tồn tại, cụ thể là giai
cấp vơ sản và giai cấp tư sản. Tuy nhiên, giai cấp tư sản sẽ chuyển từ giai cấp
thống trị thành giai cấp bị trị. Bên cạnh đó, các nhân tố của xã hội mới và tàn dư
của xã hội cũ tồn tại đan xen lẫn nhau, đấu tranh với nhau trên mọi lĩnh vực của
đời sống. Trong xã hội lúc này tồn tại nhiều thành phần với rất nhiều tư tưởng, ý
thức khác nhau. Những tầng lớp trong thời kỳ này thường bao gồm: giai cấp công
nhân, giai cấp nông dân, giai cấp trí thức, giai cấp tư sản và một số giai cấp khác.
Những giai cấp này vừa hợp tác, vừa đấu tranh để đạt được mục đích cao nhất.

Trong thời kỳ quá độ, giai cấp sẽ còn tồn tại. Cụ thể, giai cấp tư sản và giai cấp
vơ sản sẽ cịn; tuy nhiên, giai cấp tư sản sẽ chuyển từ vị trí thống trị thành vị trí bị
thống trị, giai cấp vơ sản sẽ chuyển từ vị trí bị thống trị thành vị trí thống trị.
Trong thời kỳ quá độ, giai cấp tiểu tư sản sẽ khơng cịn, vì giai cấp tiêu tư sản là
đại diện cho sản xuất nhỏ, sản xuất nhỏ sẽ chuyển thành sản xuất lớn, khi xã hội
tư bản chủ nghĩa phát triển đến giai đoạn tột cùng của nó thì giai cấp tiểu tư sản
sẽ phân hóa thành giai cấp tư sản và giai cấp vơ sản.
- Trên lĩnh vực tư tưởng văn hóa: Thời kỳ quá độ còn tồn tại nhiều yếu tố tư
tưởng và văn hóa khác nhau. Bên cạnh tư tưởng xã hội chủ nghĩa còn tồn tại tư
tưởng tư sản, tiểu tư sản... Các yếu tố văn hóa cũ và mới thường xuyên đấu tranh
với nhau.
- Trên lĩnh vực xã hội: Do kết cấu của nền kinh tế nhiều thành phần quy định
nên trong thời kỳ quá độ sẽ còn tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp khác nhau, những
giai cấp, tầng lớp ấy có thể cùng liên minh khi có chung mục tiêu nhưng cũng có
thể đối tranh lẫn nhau khi nhận thấy lợi ích giai cấp khác biệt.
Và cũng dựa trên đặc điểm kinh tế của từng tầng lớp, sự phân biệt giữa nông thôn
và thành thị, giữa lao động chân tay và lao động trí óc vẫn ln tồn tại. Tuy

TIEU LUAN MOI download :



13
nhiên, mục tiêu chung nhất vẫn sẽ ln là xóa bỏ những tàn dư, tệ nạn mà xã hội
cũ để lại, thiết lập công bằng xã hội.
3.3 Nội dung
- Trên lĩnh vực kinh tế: Thực hiện việc sắp xếp, bố trí lại các lực lượng sản xuất
hiện có của xã hội là nội dung cơ bản trên lĩnh vực kinh tế. Bên cạnh đó, cải tạo
quan hệ sản xuất cũ, xây dựng quan hệ sản xuất mới theo hướng tạo ra sự phát
triển cân đối của nền kinh tế, bảo đảm phục vụ ngày càng tốt đời sống của nhân
dân lao động. Việc sắp xếp, bố trí lại các lực lượng sản xuất của xã hội nhất định
không thể theo ý muốn chủ quan nóng vội mà phải tuân theo tính tất yếu khách
quan của các quy luật kinh tế, đặc biệt là quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
Đối với những nước chưa trải qua q trình cơng nghiệp hóa tư bản chủ nghĩa,
tất yếu phải tiến hành cơng nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa nhằm tạo ra được cơ sở
vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội. Đối với những nước này, nhiệm vụ trọng
tâm trong thời kỳ quá độ là tiến hành sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nền kinh tế theo hướng xã hội chủ nghĩa. Q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
diễn ra ở các nước khác nhau với điều kiện khác nhau có thể tiến hành với những
nội dung, hình thức, bước đi khác nhau.
- Trên lĩnh vực chính trị: tiến hành đấu tranh với các thế lực thù địch, chống
phá sự nghiệp xây dựng xã hội chủ nghĩa là nhiệm vụ tiên quyết. Cùng với đó là
tiến hành xây dựng, củng cố nhà nước và nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ngày càng
vững mạnh, đảm bảo quyền làm chủ trong mọi hoạt động kinh tế, chính trị, văn
hóa, xã hội của nhân dân lao động; xây dựng Đảng ngày càng trong sạch, vững
mạnh ngang tầm với các nhiệm vụ của mỗi thời kỳ lịch sử.
- Trên lĩnh vực tư tưởng – văn hóa: Tuyên truyền, phổ biến các tư tưởng khoa
học và cách mạng của giai cấp công nhân trong toàn xã hội; khắc phục những tư
tưởng và tâm lý có ảnh hưởng tiêu cực đối với tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã


TIEU LUAN MOI download :


14
hội; xây dựng nền văn hóa mới, tiếp thu giá trị tinh hoa của các nền văn hóa trên
thế giới.
- Trên lĩnh vực xã hội: Đặc biệt chú trọng khắc phục những tệ nạn xã hội do xã
hội cũ để lại; từng bước khắc phục sự chênh lệch phát triển giữa các vùng miền,
các tầng lớp dân cư trong xã hội nhằm thực hiện mục tiêu bình đẳng xã hội; xây
dựng mối quân hệ tốt đẹp giữa người với người.
4. Tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
C.Mác cho rằng thời kì này “bao gồm những cơn đau đẻ kéo dài”, điều này có thể
được hiểu là tiến trình q độ khơng dễ dàng, khơng nhanh chóng và có thể phải
trải qua nhiều khúc quanh, những quãng cách mới đạt được mong ước cuối cùng.
Điều đó cũng được Lênin khẳng định rằng trong thời kì quá độ, sự nghiệp xây
dựng chủ nghĩa xã hội có khi phải “làm lại nhiều lần” mới xong và trong thực tế
diễn biến của tiến trình quá độ trong gần 90 năm qua với những thất bại thăng
trầm cũng đã chứng minh điều đó. Cũng theo Lênin, tất yếu xảy ra quá độ lên chủ
nghĩa xã hội là do đặc điểm ra đời phương thức sản xuất Cộng sản chủ nghĩa và
cách mạng vơ sản quy định, sự hình thành chế độ mới có thể ví như một cơn đau
đẻ kéo dài, do đó, nó cần phải có thời gian, có những sự chuẩn bị và những tích
luỹ vật chất cần thiết đủ cho nó lọt lịng và phát triển.
Qua những khẳng định và đánh giá của các bậc vĩ nhân, tính tất yếu của thời kỳ
quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội được lý giải từ những căn cư sau:

Đầu tiên, chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa xã hội khác nhau về bản chất:

(7).
Ph.Ăngghen đã từng chỉ ra sự khác biệt căn bản của chủ nghĩa xã hội so với chủ nghĩa tư bản là ở trên chế độ sở hữu về tư liệu sản xuất. Nếu chủ nghĩa tư bản dựa trên chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất thì chủ nghĩa xã hội lại dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất bởi “chỉ có nhờ nó mới thực hiện được việc giải phóng giai cấp cơng nhân, và cùng
với nó, thực hiện được việc giải phóng tất cả những thành viên xã hội khơng trừ một ai.” Đúng như nhận định của



TIEU LUAN MOI download :


15
Ph.Ăngghen chủ nghĩa tư bản được xây dựng trên cơ sở chế độ tư hữu tư bản chủ
nghĩa về tư liệu sản xuất, dựa trên chế độ áp bức bóc lột còn xã hội chủ nghĩa xây
dựng trên cơ sở công hữu tư liệu sản xuất là chủ yếu, không cịn các giai cấp đối
kháng, khơng cịn chế độ áp bức, bóc lột. Để có được xã hội như vậy thì ta cần
phải có một khoảng thời gian nhất định.
Thứ hai, xã hội chủ nghĩa được xây dựng trên nền sản xuất đại cơng nghiệp có
trình độ cao. Chủ nghĩa tư bản đã tạo ra tiền đề vật chất- kỹ thuật nhất định cho
xã hội chủ nghĩa. Nhưng muốn tiền đề đó phục vụ xã hội chủ nghĩa thì trước hết
bản thân của chế độ cần phải tổ chức, sắp xếp lại. Đối với những nước chưa trải
qua công nghiệp hóa, hiện đại hóa tiến lên xã hội chủ nghĩa thì thời kỳ q độ có
thể phải kéo dài với nhiệm vụ trọng tâm là là tiến hành công nghiệp hóa xã hội
chủ nghĩa.
Thứ ba, Các quan hệ xã hội của chủ nghĩa xã hội không tự phát nảy sinh trong
lịng chế độ tư bản chủ nghĩa, đó là kết quả của quá trình xây dựng và cải tạo xã
hội chủ nghĩa. Dù sự phát triển của tư bản chủ nghĩa có ở mức cao đến mấy thì
cũng chỉ tạo ra tiền đề vật chất – kỹ thuật, điều kiện hình thành các quan hệ xã
hội mới- xã hội chủ nghĩa. Do vậy, cần phải có thời gian để xây dựng, phát triển
các quan hệ đó.
Cuối cùng, xây dựng chủ nghĩa xã hội là một cơng cuộc mới mẻ, khó khăn và
phức tạp, cần phải có thời gian để giai cấp công nhân từng bước làm quen với
những công việc đó. Thời kỳ q độ ở những nước có trình độ phát triển kinh tế
xã hội khác nhau thì khác nhau. Nước đã phát triển lên trình độ cao thì tương đối
ngắn, còn những nước lạc hậu, kém phát triển thì phải kéo dài hơn và gặp phải
nhiều khó khăn phức tạp hơn.


TIEU LUAN MOI download :


16
CHƯƠNG II: THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI

2.

VIỆT NAM HIỆN NAY

Quan điểm của Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam

Ở nước ta, thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội bắt đầu từ năm 1954 ở miền Bắc.
Đến năm 1975, sau khi đất nước đã hoàn toàn độc lập và hai miền Nam - Bắc
thống nhất một nhà, cách mạng dân tộc - dân chủ nhân dân đã hoàn toàn thắng lợi
trên khắp mọi miền tổ quốc, Việt Nam đã chủ trương thực hiện chính sách tiến
hành cách mạng tiến lên chủ nghĩa xã hội. Nước ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ
qua chủ nghĩa tư bản, một hình thức quá độ gián tiếp. Bước nhảy này được coi là
sự tất yếu của dịng chảy lịch sử, đây cũng chính là một quyết định lãnh đạo sáng
suốt của chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam.
Chủ tịch Hồ Chí Minh, người đã đem lại ánh sáng của độc lập, của tự do, của
hạnh phúc đến với một dân tộc đã từng chịu cảnh lầm than tăm tối dưới ách thống
trị của chủ nghĩa tư bản. Đồng thời, Hồ chủ tịch cũng chính là người đã tìm ra
con đường cứu nước, cách mạng vô sản, con đường duy nhất tiến tới độc lập tự
do và sáng lập ra Đảng Cộng sản Việt Nam, nhân tố đóng vai trị lớn lao trong
cách mạng giải phóng dân tộc. Kế thừa những di sản của chủ nghĩa Mác - Lênin
về cách mạng và thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội cùng với đó, đánh giá điều
kiện, hồn cảnh của Việt Nam lúc ấy, Hồ Chí Minh đã đưa những di sản ấy trở
thành con đường cách mạng giải phóng dân tộc. Bằng chứng lịch sự là năm 1954,

khi miền Bắc nước ta hồn tồn giải phóng, Đảng ta đã thực hiện cùng lúc hai
nhiệm vụ trọng yếu, trong đó là nhiệm vụ tiến lên xã hội chủ nghĩa
ở miền Bắc Việt Nam. Bên cạnh những vận dụng chủ nghĩa Mác - Lenin vào xây
dựng đất nước, Hồ Chí Minh cùng Đảng đã thực hiện nhiều chính sách sáng tạo,
đổi mới hơn để phù hợp với thực tiễn và điều kiện nước ta thời bấy giờ. Nhờ
những chính sách, chiến lược ấy, Việt Nam đã tiến tới nhiệm vụ dân tộc dân chủ
thành cộng ở miền Nam đất nước, thống nhất hai miền Nam - Bắc.
Khi nhận xét về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chủ nghĩa tư bản,
Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác định trong Đại hội IX: “Con đường đi lên của

TIEU LUAN MOI download :


17
nước ta là sự phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ
nghĩa, tức là bỏ qua được xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc
thượng tầng tư bản chủ nghĩa nhưng tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân
loại đã đạt được dưới chế độ tư bản chủ nghĩa, đặc biệt với khoa học và công
nghệ, để phát triển nhanh lực lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại.”

(8)

Dù là một nước đang trong thời kỳ quá độ lên xã hội chủ nghĩa, đặt nền móng
chủ nghĩa Mác - Lênin, bên cạnh những đặc điểm chung, nhờ những chính sách
sáng tạo của Đảng và Hồ chủ tịch, đất nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội với
những đặc trưng rất riêng, và có thể nói, đó cũng chính là tiền đề xây dựng nền
móng vững chắc để phát triển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
2.

Nội dung thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam


2.1 Đặc điểm
Nước ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội có những đặc điểm chung của quá độ lên chủ
nghĩa xã hội của các nước trên thế giới như: đó là thời kì xét trên mọi lĩnh vực
của đời sống xã hội đều do nhiều thành phần không thuần nhất cấu tạo lên; là thời
kì mà sự phát triển cái cũ của những trật tự cũ đôi khi lấn át những mầm mống
của cái mới của trật tự mới. Thời kì đó có nhiều khó khăn phức tạp, phải trải qua
những lần thử nghiệm để rút ra những kinh nghiệm, những bước đi đúng đắn và
trong quá trình thử nghiệm.
Bên cạnh những đặc điểm chung đó chúng ta tiến hành q cịn có những đặc
điểm khác biệt với các quốc gia khác như:
Đầu tiên, đất nước chúng ta bắt đầu tiến hành quá độ khi đất nước vẫn còn bị chia
cắt hai miền với những chiến lược và nhiệm vụ khác nhau (Đại hội Đảng III năm
1960). Trong quá trình tiến hành quá độ từ Đại hội Đảng III đến Đại hội Đảng VI
chúng ta luôn nhận được sự viện trợ giúp đỡ hợp tác của hệ thống xã hội chủ
nghĩa trên thế giới mà đặc biệt là Liên Xơ thời đó. Tuy nhiên, vì chiến tranh kéo
dài nhiều thập kỷ cùng với những tàn dư nặng nề của phong kiến và

TIEU LUAN MOI download :


18
chủ nghĩa tư bản, con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội càng thêm khó khăn
hơn bao giờ hết.
Và đặc điểm nổi bật lớn nhất của chúng ta trong thời kì quá độ là quá độ lên chủ
nghĩa xã hội, bỏ qua chủ nghĩa tư bản. Với những điều kiện và hoàn cảnh của đất
nước, quá độ lên xã hội chủ nghĩa bỏ qua tư bản chủ nghĩa là lựa chọn tối ưu về
mọi mặt, song, đó cũng chính là điều tất yếu của lịch sử. Hồ Chí Minh cũng từng
khẳng định: Thời kỳ quá độ “là thời kỳ dân chủ mới”, tiến dần lên tiến dần lên
chủ nghĩa xã hội. Ở Việt Nam là hình thái quá độ gián tiếp với: “Đặc điểm to nhất

là từ một nước nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội chứ không
phải kinh qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa.”

(9)

Đây là đặc điểm lớn nhất

và cũng là đặc điểm chi phối các đặc điểm có sự ảnh hưởng, chi phối lên mọi lĩnh
vực của xã hội, nhằm xóa bỏ triệt để những tàn dư của xã hội phong kiến lỗi thời,
đồng thời từng bước xây dựng nền móng vững chắc cho xã hội chủ nghĩa phát
triển.
2.2 Nội dung
Cùng với những quan điểm và chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam, tư tưởng
về thời kỳ quá độ cần phải được hiểu rõ và ly giải qua những nội dung sau:

Thứ nhất, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là lựa chọn phù hợp với hoàn cảnh lịch
sử đất nước. Đồng thời, lựa chọn ấy cũng là con đường cách mạng tất yếu khách
quan để xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ tiến lên xã hội chủ nghĩa.
Thứ hai, thời kỳ quá độ tồn tại nhiều hình thức sở hữu, thành phần kinh tế, trong
đó có sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa và thành phần kinh tế tư nhân tư bản chủ
nghĩa. Tuy nhiên, theo đặc điểm nổi bật của thời kỳ quá độ, hình thức và thành
phần ấy khơng cịn đóng vai trò chủ đạo hay những ngành kinh tế trọng yếu thuộc
về sự quản lý của Nhà nước, hay chính là giai cấp vô sản.

TIEU LUAN MOI download :


19
Thứ ba, tuy bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa nhưng chúng ta vẫn còn tiếp thu và
kế thừa, phát triển những thành tựu mà nhân loại đạt được dưới thời kỳ chủ nghĩa

tư bản, đặc biệt là thành tựu về khoa học - kĩ thuật công nghệ.
Thứ tư, con đường lên chủ nghĩa xã hội quá độ bỏ qua chủ nghĩa tư bản là một
con đường lâu dài và đẩy khó khăn, thử thách phức tạp. Chính vì vậy, địi hỏi
Đảng và Nhà nước phải có những chính sách, kế hoạch phát triển phù hợp với
tình hình, điều kiện đất nước. Đồng thời, toàn dân phải hiểu rõ về những nội
dung, đặc điểm và nhiệm vụ của thời kỳ quá độ.
3. Tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Thời kì quá độ là thời kì lịch sử mà bất cứ một quốc gia nào đi lên chủ nghĩa xã
hội cũng đều phải trải qua ngay cả đối với những nước có nền kinh tế phát triển.
Con đường phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa
ở Việt Nam mà chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta đã lựa chọn là con đường phát
triển rút ngắn theo phương thức quá độ gián tiếp (bỏ qua chủ nghĩa tư bản). Đó là
con đường phát triển tất yếu khách quan, hợp quy luật theo tiến trình phát triển
lịch sử tự nhiên của Cách mạng Việt Nam vì:
Thứ nhất, do bối cảnh lịch sử lúc bấy giờ: thế giới bước vào thời kì quá độ từ chủ
nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội. Chủ nghĩa tư bản lúc đó là xã hội đã lỗi thời về
mặt lịch sử, sớm hay muộn cũng phải được thay bằng hình thái kinh tế xã hội
cộng sản chủ nghĩa mà giai đoạn đầu là giai đoạn xã hội xã hội chủ nghĩa. Chủ
nghĩa tư bản không phải là tương lai của lồi người, nó khơng vượt qua những
mâu thuẫn mà mâu thuẫn cơ bản nhất là mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và
quan hệ sản xuất; mâu thuẫn này càng ngày càng phát triển gay gắt và sâu sắc
hơn; chủ nghĩa xã hội mà con người đang vươn tới là hình thái kinh tế xã hội cao
hơn chủ nghĩa tư bản đó là xã hội vì sự nghiệp giải phóng con người, sự phát triển
tự do và toàn diện của loài người. Chúng ta quá độ thẳng lên chủ nghĩa xã hội
nghĩa là đi theo dòng chảy của thời đại, là đi theo quy luật tự nhiên của lịch sử.

TIEU LUAN MOI download :


20

Thứ hai, do sự lựa chọn con đường độc lập dân tộc của Đảng. Ngay khi ra đời
Đảng ta đã xác định con đường phát triển của dân tộc là chủ nghĩa xã hội bỏ qua
chế độ tư bản chủ nghĩa. Từ sau khi Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân do
Đảng cộng sản lãnh đạo đã thành công thì chúng ta đã cởi bỏ được hai vịng xích,
đã thốt khỏi cảnh một cổ hai trịng, Đảng và Nhà nước thêm vững mạnh, nhân
dân đã thêm niềm tin vào Đảng, quyết tâm đi theo Đảng. Thành quả của cuộc
Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân cần được giữ vững, cuộc sống vật chất cũng
như tinh thần của nhân dân phải được cải thiện, nâng cao nhiều so với những năm
chiến đấu hy sinh. Có hàng loạt vấn đề kinh tế, xã hội và chính trị cần được giải
quyết cấp bách sau khi Cách mạng dân tộc dân chủ thành cơng. Nhưng điều đó
khơng ngăn cản việc tiến lên chủ nghĩa xã hội, hơn nữa, việc giải quyết nó chỉ có
thể bằng con đường xây dựng đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Việc
đưa miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội có ý nghĩa rất lớn lao trong những năm
đấu tranh giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước. Chính điều đó được Chủ
tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh trong hội nghị cán bộ văn hoá ngày 30/10/1958
“Miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội để làm cơ sở vững chắc cho việc đấu tranh
thống nhất nước nhà. Muốn đấu tranh thống nhất nước nhà thắng lợi thì nhất định
phải xây dựng miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội.”

(10)

Trong thời đại ngày nay

chỉ có độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội mới đem lại nhiều lợi ích và
hạnh phúc thực sự cho tồn thể nhân dân lao động. Vì những lẽ đó, Đảng tất yếu
lãnh đạo tồn thể nhân dân lao động tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội không trải
qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa.

CHƯƠNG III: XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN ĐẤT NƯỚC TRONG
THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI

Trong bối cảnh đại dịch Covid-19 vẫn đang diễn ra nghiêm trọng trên đất nước,
cùng với những thuận lợi và khó khăn hiện nay, Đảng ta chỉ rõ mục tiêu tổng quát
khi kết thúc thời kỳ quá độ ở nước ta là, chúng ta xây dựng được về cơ bản nền
tảng kinh tế của chủ nghĩa xã hội với kiến trúc thượng tầng về chính trị, tư

TIEU LUAN MOI download :


21
tưởng, văn hóa phù hợp tạo cơ sở để nước ta trở thành một nước xã hội chủ nghĩa
ngày càng phồn vinh, hạnh phúc. Cụ thể hơn, Đảng ta chỉ rõ, đến giữa thế kỷ
XXI, nước ta trở thành một nước công nghiệp hiện đại, theo định hướng xã hội
chủ nghĩa. Đây quả là những nhiệm vụ nặng nề bởi trước hết "xây dựng được về
cơ bản nền tảng kinh tế của chủ nghĩa xã hội". Để thực hiện được mục tiêu đó,
chúng ta phải:
-

Đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước gắn liền, đồng thời

kết hợp với phát triển kinh tế bền vững.
-

Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

-

Xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, xây dựng con

người, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
-


Bảo đảm vững chắc quốc phòng an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội.

-

Thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa phương hố, đa dạng

hố, hồ bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển, chủ động và tích cực hội nhập
quốc tế.
-

Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, phát huy ý chí và sức mạnh đại

đồn kết toàn dân tộc, kết hợp với sức mạnh thời đại.
-

Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân

dân, vì nhân dân; xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong vững mạnh tồn
diện.
Vì mục tiêu quá độ lên xã hội chủ nghĩa, không chỉ cần có những chính sách lãnh
đạo của Đảng và Nhà nước mà cịn có cả sự hưởng ứng của nhân dân. Chính vì
vậy, ngồi việc thực hiện tốt những quy định và chính sách của đất nước, là một
cơng dân của Việt Nam, chúng ta cần gắng hết sức mình học tập và lao động. Bên
cạnh đó, phải hiểu rõ những lý luận của Đảng và Nhà nước về chủ nghĩa xã hội,
chủ động tìm hiểu những nội dung, vận dụng đặc điểm của thời kỳ quá độ để hiểu
sâu hơn về bản chất và nghĩa vụ của một công dân.


TIEU LUAN MOI download :



22

KẾT LUẬN
Qua những cơ sở lý luận và thực tiễn đã nêu ở trên, một lần nữa có thể khẳng
định rằng con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chủ nghĩa tư bản ở Việt
Nam là hoàn toàn đúng đắn, phù hợp với quy luật khách quan. Đó là sự vận dụng
đúng đắn, sáng tạo chủ nghĩa Mac – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Trong tiến
trình thực hiện quá độ ở nước ta thì Đảng và Nhà nước đóng một vai trị quan
trọng hàng đầu, Đảng lãnh đạo và Nhà nước quản lý mọi mặt của đời sống kinh
tế, xã hội. Muốn thực hiện thành cơng nhiệm vụ của thời kì q độ thì Đảng và
Nhà nước phải xác định, vận dụng đúng đắn, phù hợp những đặc điểm của thời
kỳ quá độ trên thế toàn thế giới và ở Việt Nam. Đồng thời, đưa đất nước phát
triển theo con đường cơng nghiệp hố, hiện đại hố, có như thế chúng ta mới xây
dựng được cơ sở vật chất cho nền kinh tế quá độ mới giảm bớt khoảng cách lạc
hậu về khoa học công nghệ và kĩ thuật so với các nước tiên tiến trong khu vực và
thế giới. Trong quá trình thực hiện cơng nghiệp hố, hiện đại hốđất nước trong
thời kì q độ, chúng ta đã đạt được những thành tựu quan trọng cả về kinh tế,
chính trị và xã hội. Nhưng bên cạnh đó cũng chưa tránh khỏi những hạn chế, lúng
túng trong quản lý, trong thực hiện cơ chế, chính sách và những tiêu cực của nền
kinh tế thị trường. Tuy nhiên, em hy vọng với những giải pháp thích hợp thì
những hạn chế đó sẽ sớm được khắc phục để nước ta có những bước tiến nhanh
hơn trên con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội.

TIEU LUAN MOI download :


23


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] PGS, TS. Lưu Ngọc Khải, Bàn luận về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam hiện nay - Khoa học và niềm tin, Tạp chí Cộng sản, 2021.
/>[2, tr.491] C.Mác và Ph.Ăngghen, Tồn tập, Nxb Chính trị quốc gia, t.4, 1995.
[3] GS, TS. Lê Ngọc Hùng, Vận dụng quan điểm của V.I. Lênin về thời kỳ quá độ
trong đường lối đổi mới của Đảng ta, Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh,
2016.
/>[4, tr.119-120] V.I. Lênin, Toàn tập, tiếng Việt, Nxb. Tiến bộ, t.40, 1977.
[5, tr.309-310] V.I. Lênin, Toàn tập, tiếng Việt, Nxb. Tiến bộ, t.39, 1977.
[6, tr.104-105] Bộ Giáo dục và đào tạo, Giáo trình chủ nghĩa xã hội khoa học,
Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2021.
[7, tr.353] C.Mác và Ph.Ăngghen, Tồn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, t.4, 1995.
[8, tr.643] Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đảng thời kỳ đổi mới (Đại hội VI,
VII, VIII, XI), Nxb. Chính trị quốc gia, 2005.
[9, tr.411] Hồ Chí Minh, Tồn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, t.12, 2011.
[10]
1958.

Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Hội nghị cán bộ văn hoá,


×