Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Đường lối lãnh đạo của đảng trong sự nghiệp phát triển giáo dục và đào tạo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (272.51 KB, 25 trang )

0
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYÊỀN
KHOA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC

TIỂU LUẬN KẾT
THÚC HỌC PHẦN
Học phần:

ĐỀ TÀI: ..................................................................
Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Hữu Bình Minh

Lớp

: Nhiếp ảnh báo chí K40

Giảng viên hướng dẫn : Ts. Trần Thị Bình
Hà nội, ngày 10 tháng 7 năm 2021

TIEU LUAN MOI download :


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Với truyền thống hiếu học, là một quốc gia có nhiều lợi thế về nhân lực trong
khu vực và trên thế giới; đặc biệt các thoả thuận WTO và GATS, thiết lập các quan
hệ hợp tác với các quốc gia trong khu vực và trên thế giới, Việt Nam đã và đang
đứng trước nhiều triển vọng và cả những thách thức to lớn trong việc phát triển giáo


dục - đào tạo trong công cuộc đổi mới của đất nước,
Theo quan điểm của triết học, giáo dục nói chung có một giá trị mn thuở,
đó là coi việc đi tìm chân lý khoa học, hồn thiện nhân cách con người, truyền bá
tri thức và văn hố khắp nhân loại là một mục tiêu của mình. Cịn trong khoa học
chính trị và đạo đức học, giáo dục chứa đựng phương diện lợi ích xã hội. Nước ta
đã thực sự mở cửa với thế giới sau khi gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới
(WTO), tạo cơ hội phát triển cho giáo dục - đào tạo, đồng thời đặt ra yêu cầu cấp
bách phải cải cách giáo dục - đào tạo Việt Nam trong thời kỳ dây mạnh cơng
nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
Đó là lý do tôi chọn đề tài: “Đường lối lãnh đạo của đảng trong sự nghiệp
phát triển giáo dục và đào tạo” cho tiểu luận cuối mơn của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Vấn đề đổi mới giáo dục - đào tạo đã được đề cập, được bàn thảo nhiều lần
nhưng chủ yếu dưới dạng các bài báo khoa học nên dung lượng cịn rất hạn chế,
mới chỉ khai thác dưới góc độ thơng tin, chưa có cơng trình nào nghiên cứu một
cách tập trung, có hệ thống dưới góc độ lý luận về quá trình Đảng Cộng sản Việt
Nam lãnh đạo cải cách giáo dục - đào tạo trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố,
hiện đại hố đất nước (từ Đại hội VIII, năm 1996 đến trước Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ XIII, năm 2021).

TIEU LUAN MOI download :


2

3. Mục đích nghiên cứu
Từ việc tái hiện q trình lãnh đạo cải cách giáo dục - đào tạo của Đảng Cộng
sản Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, đề tài
góp phần khẳng định đường lối, chủ trương, định hướng đúng đắn của Đảng về vấn
đề giáo dục - đào tạo, những thành tựu đã đạt được, một số hạn chế và nguyên nhân

của nó. Từ đó có thể đúc kết một số bài học kinh nghiệm hữu ích cho q trình cải
cách giáo dục - đào tạo trong thời gian tới.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích thực trạng giáo dục - đào tạo và yêu cầu tất yếu phải cải cách.
- Làm rõ Cương lĩnh, Chiến lược, đường lối, chủ trương của Đảng về giáo

dục - đào tạo.
- Phục dựng có hệ thống về q trình cải cách giáo dục - đào tạo.
- Đường lối lãnh đạo của Đảng từ năm 1996 đến năm 2021. Nêu rõ thành

công, hạn chế, nguyên nhân.
- Đúc kết một số bài học có thể tham khảo hữu ích cho q trình

cải cách giáo dục - đào tạo ở nước ta hiện nay.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: quan điểm, chủ trương, định hướng lãnh đạo, các chính sách

của Đảng và các kết quả đạt được từ năm 1996 đến năm 2021.
- Phạm vi: đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề cải cách giáo dục - đào tạo

dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam trong thời kỳ đây mạnh cơng
nghiệp hố, hiện đại hố đất nước từ năm 1996 đến năm 2021.
6. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

TIEU LUAN MOI download :


3

Đề tài thực hiện trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ

Chí Minh và những quan điểm cơ bản của Đảng Cộng sản Việt Nam về lãnh đạo cải
cách giáo dục - đào tạo trong thời kỳ đấy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất
nước trên cơ sở phương pháp luận Mác xít, kết hợp các phương pháp lịch sử, lơ gíc,
tổng hợp, phân tích, khảo sát, thống kê, so sánh để làm rõ nội dung của luận văn.

7. Kết cấu tiểu luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung chính của bài
được trình bày thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về Giáo dục - Đào tạo
Chương 2: Quan điểm của Đảng về cải cách, phát triển giáo dục – đào tạo
trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước (từ năm 1996 đến
năm 2021).
Chương 3: Kết luận

Chương 1

TIEU LUAN MOI download :


4

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO

1.1. Nhận thức chung về giáo dục-đào tạo, cải cách giáo dục-đào tạo
Giáo dục là sự truyền thụ tri thức, kỹ năng, kinh nghiệm của con người từ
đời này sang đời khác, từ thế hệ này sang thế hệ khác.
Giáo dục - đào tạo là một hệ thống rộng lớn có những quy luật vận động và
phát triển tương đối độc lập, nhưng nó được chi phối, điều tiết, chế định bởi thể chế
phát triển kinh tế – xã hội chung, làm nên đặc tính và bản chất của một nền giáo
dục - đào tạo. Giáo dục - đào tạo vừa mang những đặc điểm của dân tộc, vừa mang

những nội dung giá trị chung của nhân loại làm cơ sở cho q trình hội nhập quốc
tế và tồn cầu hố.
Cải cách giáo dục - đào tạo, đó là sửa đổi những bộ phận cũ, khơng cịn phù
hợp với tình hình mới, xu thế tiến bộ chung của xã hội trong lĩnh vực giáo dục đào tạo cho thành hợp lý và đáp ứng yêu cầu khách quan hơn. Cải cách ở đây phải
gồm cả đường lối, chủ trương, mục tiêu, đội ngũ nhà giáo, chương trình và sách
giáo khoa cùng những cơ sở vật chất phục vụ việc học tập và nghiên cứu kèm theo
văn hố thể thao, giải trí đi kèm.
Trong các yếu tố và các quá trình giáo dục - đào tạo được định chế bởi hai
nhân tố chủ yếu là: tính chất xã hội, tính chất cơng cộng và phúc lợi xã hội hay lợi
ích tư nhân của giáo dục - đào tạo; mục tiêu của chính sách đầu tư, chính sách xã
hội của nhà nước trong việc phát triển, cải cách giáo dục – đào tạo. Chủ trương,
chính sách của Đảng về cải cách giáo dục - đào tạo trong thời kỳ đẩy mạnh cơng
nghiệp hố, hiện đại hoá đạt được mục tiêu phát triển giáo dục - đào tạo, chất
lượng giáo dục - đào tạo đối với toàn bộ hệ thống giáo dục - đào tạo.

TIEU LUAN MOI download :


5

Xã hội mở cửa giao lưu hợp tác và phát triển là một nhu cầu tất yếu; tiếp thu
mơ hình, phương thức và cả nội dung, chương trình tiến bộ, phù hợp. Vì thế giáo
dục - đào tạo nói chung, cải cách giáo dục - đào tạo trong thời kỳ đẩy mạnh cơng
nghiệp hố, hiện đại hố đất nước khơng thể là một mơ hình khép kín, cần tham
khảo kinh nghiệm thế giới, tiếp cận và tiếp nhận những thành công của nhân loại để
giáo dục - đào tạo vừa mang những đặc điểm riêng có tính dân tộc lại vừa mang
những nội dung chung, những giá trị chung mà nhân loại đã đạt được trong quá
trình giao lưu, hội nhập và phát triển. Đó cũng là một trong những yêu cầu chung
của đổi mới, đổi mới cơ chế quản lý và chính sách xã hội đối với giáo dục - đào tạo
nhằm đảm bảo cho giáo dục - đào tạo phát triển năng động, hiệu quả và chất lượng

luôn là nhiệm vụ quan trọng của mỗi nước.
1.2. Một số mơ hình, vấn đề cải cách giáo dục - đào tạo của các nước
1.2.1. Mơ hình giáo dục, cải cách giáo dục của Hoa Kỳ:
Hoa Kỳ là một nước có nền kinh tế ở mức cao nhất thế giới. Kinh tế có ảnh
hưởng sâu sắc đến sự phát triển của nền giáo dục thông qua việc vận hành cơ chế
cạnh tranh. Mặt khác nó cịn thể hiện ở sự phân cấp trách nhiệm rõ ràng từ Chính
phủ liên bang đến Chính phủ địa phương, giữa nhà nước, các tổ chức kinh doanh,
xã hội và gia đình học sinh.
Hệ thống giáo dục của Hoa Kỳ được phân thành bốn cấp theo cấu trúc:
6+3+3+4: cấp sơ học gồm mầm non và tiểu học (từ mẫu giáo đến lớp 6); cấp trung
học cơ sở (lớp 7 đến lớp 9); trung học cao (lớp 10 đến lớp 12) và giáo dục đại học
(đại học 2 năm hoặc 4 năm, thạc sỹ và tiến sỹ).
Giáo dục ở Hoa Kỳ được xem là hàng hoá dịch vụ cơng phục vụ lợi ích xã
hội, do vậy Chính phủ có trách nhiệm lớn trong việc hoạch định chính sách, chiến
lược và đầu tư cho giáo dục. Tuy nhiên vai trị quản lý và sự can thiệp của Chính

TIEU LUAN MOI download :


6

phủ đối với giáo dục ở mức độ thấp, chủ yếu là cấp kinh phí và bảo đảm chính sách
cho người học. Các yếu tố của thị trường được vận dụng ở mức cao để phát triển
giáo dục, tạo nên những điểm nổi bật của hệ thống giáo dục ở Hoa Kỳ: chất lượng
giáo dục đại học cao, cạnh tranh cao, tự do học thuật cao, đa dạng các loại hình
trường lớp, tự chủ lớn và trách nhiệm lớn, phân cấp trách nhiệm rõ ràng giữa các
Chính phủ và các lực lượng tham gia giáo dục. Các tổ chức kinh tế tham gia phát
triển giáo dục. Hệ thống trường tư phát triển mạnh ở tất cả các cấp học, đặc biệt là
giáo dục đại học. Dù ở trường công hay tư đều phục vụ mục đích cơng của giáo dục,
kể cả các trường vì lợi nhuận. Thị trường giáo dục phát triển mạnh cả ở trong nước

và vươn ra thế giới. Tuy nhiên hệ thống giáo dục của Hoa Kỳ cũng đang bị cạnh
tranh gay gắt, chất lượng giáo dục phổ thơng khơng cao, kém khả năng cạnh tranh
và có sự trì trệ trong quản lý ở các khu vực trường công. Hoa Kỳ đang thúc đẩy cải
cách giáo dục, hiện đại hố giáo dục, đẩy mạnh hợp tác cơng - tư và xuất khẩu giáo
dục, duy trì vị thế hàng đầu về chất lượng giáo dục đại học.
1.2.2. Mô hình giáo dục của Singapore:
Singapore là một quốc gia nhỏ nhất ở Đông Nam Á. Nền kinh tế chủ yếu
dựa vào bn bán và dịch vụ, có sự can thiệp của Nhà nước. Giáo dục của
Singapore chịu tác động của các quy luật thị trường, trường học có nhiều quyền tự
chủ, bố mẹ được quyền chọn trường cho con cái và giữa các trường có sự cạnh
tranh tương đối lớn.
Nhà nước xác định mục tiêu, chiến lược và quản lý chặt chẽ chất lượng giáo
dục. Hệ thống giáo dục gồm cả hai loại trường công và trường tự. Bộ Giáo dục quản
lý các trường công, tư vấn và giám sát các trường tư. Singapore mở rộng quyền tự
chủ cho tất cả các trường học trong vấn đề chương trình, kinh phí và quản lý nhân
sự. Singapore chú trọng đặc biệt về vấn đề phổ cập giáo dục trung học phổ thơng
cho tồn dân. Đối với giáo dục đại học, Singapore đã thực thi tập đồn hố

TIEU LUAN MOI download :


7

các trường đại học công vào năm 2006 với đặc điểm cơ bản là: đa dạng nguồn tài
chính, trong đó phát triển mạnh quỹ hiến tặng; khơng cịn xem thầy giáo là công
chức; trả lương cạnh tranh theo mức độ hồn thiện của cơng việc; và tăng quyền tự
chủ cho các bộ phận trong trường. Nhà nước áp dụng nhiều chính sách nhằm
khuyến khích các cơng ty tự tổ chức các khoá đào tạo và dạy nghề cho nhân viên và
cơng nhân trong q trình làm việc.
Để nâng cao chất lượng giáo dục, Singapore tăng cường quốc tế hoá giáo

dục, giáo dục học sinh tài năng và thực hiện nền giáo dục dựa trên năng lực, chuẩn
bị công dân cho nền tri thức và thông tin trong thế kỷ XXI; chú trọng tạo vị thế của
mình trên trường quốc tế thông qua việc tuyển chọn học sinh tài năng của các nước
đến học tại các trường nổi tiếng của Singapore và có chế độ cho phép các sinh viên
này ở lại làm việc 3 – 5 năm sau khi tốt nghiệp. Chính phủ cho phép các trường
nước ngồi danh tiếng đầu tư 100% vốn để mở trường và khuyến khích các trường
đẩy mạnh hợp tác quốc tế. Singapore có một hệ thống giáo dục - đào tạo chất lượng
cao, có uy tín và đang vươn lên trở thành trung tâm giáo dục của khu vực.
1.2.3. Kết luận
Nhìn chung, giáo dục - đào tạo ở các nước có nền kinh tế thị thường tự do có
chất lượng cao, đặc biệt là những nước tạo được sự cạnh tranh mạnh trong hệ thống
giáo dục - đào tạo, trao nhiều quyền tự do, tự chủ cho các trường học. Chất lượng
giáo dục và công bằng giáo dục sẽ đảm bảo hơn nếu nhà nước đầu tư tốt cho giáo
dục, nhà nước quản lý, coi trọng đảm bảo chất lượng giáo dục và các trường huy
động được đa dạng các nguồn tài chính, đáp ứng các nhu cầu khác nhau của xã hội.
Nghiên cứu các mơ hình giáo dục - đào tạo trong các nền kinh tế trên cho thấy
những nét chung và những nét đặc thù ở mỗi nước; giáo dục - đào tạo của các nước
vừa chịu sự quản lý và điều tiết của nhà nước vừa chịu sự tác động các quy luật và
các tính chất của thị trường. Sự phối hợp này đã tạo nên sự đa dạng và tính phức

TIEU LUAN MOI download :


8

tạp của các nền giáo dục - đào tạo và của các hệ thống giáo dục - đào tạo. Các cuộc
chạy đua để giành địa vị các trường đại học đẳng cấp quốc tế, sự kinh doanh và lưu
thông chất xám, ứng dụng công nghệ thông tin, kinh doanh dạy học qua mạng, tư
nhân hóa, tồn cầu hóa và quốc tế hóa giáo dục - đào tạo... đang là những xu thế nổi
bật. Chất lượng và công bằng giáo dục là những mối quan tâm hàng đầu của tất cả

các quốc gia và các chính sách, giải pháp giáo dục - đào tạo đều tập trung để nâng
cao chất lượng cà công bằng giáo dục.
Mặt khác, các quan niệm về giáo dục - đào tạo, các chính sách giáo dục - đào
tạo khác nhau của các nước đã tạo nên những nền giáo dục với các chất lượng và sự
phát triển khác nhau. Vì sự vận dụng các yếu tố của thị trường vào giáo dục - đào
tạo theo những cách khác nhau của các nước là khác nhau và vì mỗi yếu tố của thị
trường có các ưu điểm và các nhược điểm của nó; do vậy, khơng có mơ hình giáo
dục - đào tạo nào là tối ưu để một nước khác có thể bắt chước hồn tồn. Nhiều
nước có chất lượng giáo dục cao, giáo dục phát triển mạnh, nhưng nhiều nước hệ
thống giáo dục công phát triển một cách trì trệ so với hệ thống trường tư. Sự thành
công của một nước trong việc xây dựng được một nền giáo dục - đào tạo có chất
lượng cao và công bằng phụ thuộc vào việc vận dụng các quy luật của thị trường,
xác định hợp lý và rõ ràng vai trò của thị trường và của nhà nước trong việc tạo lập
môi trường vật chất và pháp lý để phát triển giáo dục - đào tạo. Phân định hợp lý và
rõ ràng vai trò của nhà nước và thị trường là rất quan trọng vì nếu giáo dục - đào tạo
của một đất nước mà chỉ do các quy luật của thị trường chi phối thì sẽ không thực
hiện được các chức năng công và đảm bảo lợi ích cho xã hội. Nhưng nếu nhà nước
can thiệp quá sâu sẽ hạn chế sự năng động, sáng tạo và không tạo lập được động lực
mạnh để thúc đẩy nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo. Với sự phát triển mạnh
mẽ của khoa học công nghệ, các nước chuyển sang xã hội thông tin và kinh tế tri
thức. Với sự trợ giúp của công nghệ thông tin truyền thông,

TIEU LUAN MOI download :


9

các yếu tố của thị trường được vận dụng và phát huy hiệu quả hơn. Tuy nhiên cả
thị trường, nhà nước và cơng nghệ đều có những mặt mạnh và yếu; việc tìm ra các
mơ hình, phối kết hợp các ưu điểm để hạn chế các nhược điểm trong cải cách phát

triển giáo dục - đào tạo luôn là nhiệm vụ của mỗi nước.

Chương 2
QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VỀ CẢI CÁCH, PHÁT TRIỂN
GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO TRONG THỜI KỲ ĐẨY MẠNH CƠNG
NGHIỆP HỐ, HIỆN ĐẠI HỐ ĐẤT NƯỚC (Từ năm 1996 đến
năm 2021)

TIEU LUAN MOI download :


10

2.1. Thách thức và cơ hội đối với cải cách, phát triển giáo dục - đào tạo
ở Việt Nam trước năm 1996
Quá trình phát triển giáo dục - đào tạo ở bất cứ quốc gia nào cũng đều chịu
ảnh hưởng của trình độ phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia đó. Nghiên cứu thực
tiễn phát triển giáo dục – đào tạo ở Việt Nam trong các điều kiện kinh tế - xã hội
giúp cho việc phân tích và đánh giá về mức độ cũng như các xu hướng của điều kiện
kinh tế - xã hội tác động đến quá trình phát triển giáo dục - đào tạo, từ đó chỉ ra
những mặt mạnh - yếu, những cơ hội và thách thức góp phần vào hoạch định các
chủ trương, chính sách cho phát triển giáo dục – đào tạo Việt Nam trong giai đoạn
tiếp theo. Trong phần này xin được nêu thực tiễn phát triển giáo dục Việt Nam qua
các giai đoạn sau:
Giai đoạn từ năm 1986 đến năm 1996 Điều kiện kinh tế - xã hội
Đại hội VI của Đảng (năm 1986) quyết định chủ trương đổi mới toàn diện
đất nước, chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, quan liêu, bao cấp sang
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Các điều kiện kinh tế - xã hội
này đã ảnh hưởng đến sự phát triển giáo dục - đào tạo:
-


Những nguồn lực của đất nước, của nền kinh tế bắt đầu được giải phóng,
được tăng lên tạo điều kiện cho phát triển kinh tế - xã hội;

-

Cơ chế, chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần đã tạo ra sự khuyến
khích ở cả trong nước và nước ngồi đầu tư phát triển các lĩnh vực kinh tế,
xã hội của đất nước;

-

Do chưa có kinh nghiệm về quản lý kinh tế trong cơ chế thị trường nên bên
cạnh những thuận lợi cũng có nhiều khó khăn này sinh, ảnh hưởng đến sự
phát triển các mặt kinh tế - xã hội của đất nước; nhu cầu về học tập, đào tạo
nâng cao kiến thức nghề nghiệp... ngày càng trở lên bức thiết.

TIEU LUAN MOI download :


11

-

Đời sống của người dân bắt đầu được cải thiện và từng bước được nâng lên
góp phần củng cố và nâng cao niềm tin của người dân vào công cuộc đổi
mới và sự quản lý của nhà nước;

-


Sự tăng nhanh về dân số, dân số trẻ là một ưu thế về nguồn nhân lực, song
cũng đặt ra thách thức về giáo dục - đào tạo, về công ăn, việc làm, về các
vấn đề xã hội;

-

Hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng tạo nhiều cơ hội thuận lợi lớn lao, đồng
thời cũng có nhiều thách thức khơng nhỏ đối với sự phát triển mọi mặt của
đất nước.
Cơ chế, chính sách và thực tiễn giáo dục - đào tạo
Giáo dục - đào tạo bắt đầu chịu sự chi phối của cơ chế thị trường một cách

rõ rệt hơn. Sự phát triển mọi mặt của đất nước, của toàn xã hội cũng như của mỗi
gia đình ngày càng làm tăng nhu cầu học tập; Sự ảnh hưởng trở lại của giáo dục đào tạo với đời sống kinh tế - xã hội ngày một sâu sắc và rộng khắp hơn, vai trò
của giáo dục - đào tạo đối với sự phát triển kinh tế - xã hội đang dần được đề cao;
Giáo dục hướng ra toàn cầu một cách mạnh mẽ do những đòi hỏi hội nhập
quốc tế ngày càng sâu rộng, do những chính sách mở cửa của Nhà nước, cùng với
sự nâng cao mức sống của người dân;
Sự đa dạng hoá trong khu vực đào tạo, giáo dục trung học chuyên nghiệp,
dạy nghề, cao đẳng và đại học được thực hiện do nhu cầu phát triển kinh tế - xã
hội;
Tốc độ phát triển quy mô giáo dục tăng cao ở tất cả các cấp, ngành học, đặc
biệt là đối với khu vực giáo dục cao đẳng, đại học;
Sự tăng lên nhanh chóng về số lượng sẽ dẫn đến sự sa sút về mặt chất lượng
nếu như khơng có một cơ chế và trình độ quản lý phù hợp.

TIEU LUAN MOI download :


12


Quan điểm phát triển giáo dục - đào tạo của Đảng
Những quan điểm phát triển giáo dục - đào tạo của Đảng trong giai đoạn này
đã từng bước có sự thay đổi tư duy và cách làm giáo dục:
-

Từ đào tạo cho thành phần kinh tế nhà nước chuyển sang đào tạo cho

nhiều thành phần kinh tế;
-

Từ chỗ sinh viên tốt nghiệp được phân công công việc chuyên sang

sinh viên tự tìm việc làm trong các thành phần kinh tế khác nhau;
-

Từ đào tạo theo kế hoạch duy nhất do nhà nước giao chuyển sang đào

tạo để đáp ứng các nhu cầu khác nhau của xã hội và cá nhân;
-

Từ chỗ giáo dục chỉ có nguồn kinh phí duy nhất từ ngân sách nhà

nước chuyển sang khai thác nhiều nguồn kinh phí khác nhau: từ nhà nước, từ các
doanh nghiệp, từ người học....
Chủ trương và chính sách quản lý giáo dục - đào tạo có những thay đổi nhằm
tạo điều kiện để giáo dục có thể thích nghi, phát triển cho phù hợp với cơ chế quản
lý mới trong phát triển kinh tế - xã hội
2.2. Yêu cầu, mục tiêu của giáo dục - đào tạo Việt Nam trong quá trình
đổi mới

Quan điểm Phát triển giáo dục trong thời kỳ đổi mới là: “Khoa học và giáo
dục đóng vai trị then chốt trong toàn bộ sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và
bảo vệ Tổ quốc, là một động lực đưa đất nước thoát ra khỏi nghèo nàn, lạc hậu,
vươn lên trình độ tiên tiến của thế giới” (1) với những yêu cầu và mục tiêu sau:
Cùng với khoa học công nghệ, giáo dục - đào tạo phải là quốc sách hàng
đầu. Đầu tư cho giáo dục là một trong những hướng chính của đầu tư phát triển,
tạo điều kiện cho giáo dục đi trước phục vụ đắc lực sự phát triển kinh tế xã hội;

TIEU LUAN MOI download :


13

Phát triển giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài, đào tạo những con người có kiến thức văn hố, khoa học, có kỹ năng nghề
nghiệp, lao động tự chủ, sáng tạo và có kỷ luật, giàu lòng nhân ái, yêu chủ nghĩa xã
hội, sống lành mạnh, đáp ứng nhu cầu phát triển đất nước hiện tại và tương lai; mở
rộng quy mô giáo dục đồng thời chú trọng nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục,
gắn học với hành, tài với đức;
Giáo dục - đào tạo phải vừa gắn chặt với yêu cầu phát triển đất nước, vừa
phù hợp với xu thế tiến bộ của thời đại. Thực hiện một nền giáo dục thường xuyên
cho mọi người, xác định học tập suốt đời và là quyền lợi và trách nhiệm của mỗi
công dân;
Đa dạng hố các hình thức đào tạo. Thực hiện cơng bằng xã hội trong giáo
dục; người đi học phải đóng học phí, người sử dụng lao động qua đào tạo phải
đóng góp chi phí đào tạo. Nhà nước có chính sách bảo đảm cho người nghèo và
các đối tượng chính sách đều được đi học.
Mục tiêu giáo dục - đào tạo trong thời kỳ đổi mới được xác định trong Báo
cáo Chính trị tại Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ VII là: “nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, hình thành đội ngũ lao động có tri thức và có tay

nghề, có năng lực thực hành, tự chủ, năng động và sáng tạo, có đạo đức cách mạng,
tinh thần yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội. Nhà trường đào tạo thế hệ trẻ theo hướng
toàn diện và có năng lực chun mơn sâu, có ý thức và khả năng tự tạo việc làm
trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần”.
2.3. Quan điểm của Đảng về giáo dục - đào tạo trong thời kỳ đẩy mạnh
cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước
Cơng nghiệp hố, như định nghĩa của Từ điển Bách khoa Việt Nam, là “q
trình chuyển đổi căn bản, tồn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và

TIEU LUAN MOI download :


14

quản lý kinh tế - xã hội từ sử dụng lao động thủ cơng là chính sang sử dụng một
cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên
tiến, hiện đại, dựa trên sự phát triển của cơng nghiệp hố và tiến bộ khoa học –
công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao.” Để đáp ứng u cầu cơng nghiệp
hố, hiện đại hoá các nhà giáo dục cần lưu ý rằng trong q trình đó, con người
khơng chỉ là chủ thể mà cịn là đối tượng, khơng chỉ được hưởng mà cịn chịu sức
ép do đó rất cần được chuẩn bị chu đáo về kiến thức, kỹ năng và thái độ.
2.3.1. Giáo dục và đào tạo với cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước
Cơng cuộc cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước là một tất yếu của sự phát
triển, nó trở thành làn sóng mạnh mẽ tác động đến tất cả các nước trên thế giới cũng
như mọi mặt của đời sống xã hội. Kinh nghiệm cũng như thực tiễn đã chỉ ra rằng
một trong những tiền đề quan trọng bậc nhất để đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại
hố là phải nâng cao dân trí và phát triển nguồn nhân lực có chất lượng ở mọi trình
độ từ công nhân, nhân viên nghiệp vụ đến cán bộ kỹ thuật, kỹ sư và các nhà khoa
học... Khơng có trình độ dân trí cao, khơng có đội ngũ cán bộ và cơng nhân giỏi thì
khơng thể cơng nghiệp hố, hiện đại hố.

Có thể nói rằng giáo dục - đào tạo là yếu tố tác động mạnh mẽ đến quy mô,
tốc độ cũng như sự thành công của sự nghiệp công nghiệp hố, hiện đại hố đất
nước. Bởi vì:
Giáo dục phổ thông là nền tảng và giáo dục bậc cao là cơ sở tạo những bước
“bứt phá” nhanh và hết sức cần thiết; đào tạo nghề, kỹ năng thực hành phải được
coi trọng vì đó là sự kết hợp giáo dục phổ thơng với giáo dục nghề nghiệp, kết hợp
văn hóa với tay nghề để hình thành năng lực thực sự trong bản thân người lao động.
Nó tạo nên đội ngũ lao động có tay nghề, có trình độ chun mơn, kỹ thuật cũng
như những phẩm chất cần có để làm chủ tri thức, làm chủ các phương tiện kỹ thuật,
công nghệ hiện đại, bắt nhịp được với yêu cầu của cơ chế thị trường cũng

TIEU LUAN MOI download :


15

như sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố. Có thể nói rằng, nếu sự nghiệp giáo
dục - đào tạo chậm đổi mới, chậm đẩy mạnh và phát triển thì nguy cơ tụt hậu càng
cao; cơng nghiệp hố, hiện đại hố sẽ bị bó hẹp về quy mơ, chậm về tốc độ kém về
hiệu quả. Thế nên đầu tư cho giáo dục - đào tạo không chỉ nên đi trước một bước
mà là cần đi trước nhiều bước.
Hiện nay, ở nước ta việc đưa công nghệ thông tin vào phục vụ cho việc mở
rộng, phát triển giáo dục và đào tạo đang là yêu cầu rất cấp thiết. Với những thành
tựu và ưu thế của các phương tiện thông tin hiện đại, quá trình giáo dục - đào tạo
được thực hiện một cách có hiệu quả hơn làm cho lực lượng lao động có thể tự
nâng cao trình độ và tay nghệ thông qua việc cập nhật các nguồn thông tin đa dạng
và phong phú. Các công nghệ hiện đại có thể tạo ra khả năng mới cho con người
thực hiện sự đa dạng hóa kiến thức và nghề nghiệp. Nhờ vậy có thể đáp ứng được
những yêu cầu của xã hội về sự thích ứng, năng động và sự phát triển tiềm năng,
những thiên hướng sáng tạo của con người.

Phát triển giáo dục - đào tạo là một trong những nội dung quan trọng nhằm
phát triển nguồn nhân lực đáp ứng u cầu cơng nghiệp hố, hiện đại hố và cơng
nghiệp hố, hiện đại hố tạo điều kiện cho giáo dục - đào tạo phát triển theo hướng
hiện đại phù hợp với xu thế phát triển của thời đại. Cơng nghiệp hố, hiện đại hố
và giáo dục - đào tạo là hai q trình có mối quan hệ chặt chẽ, biện chứng, chúng
vừa là tiền đề vừa là kết quả của nhau.
2.3.2. Định hướng, chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo trong thời kỳ
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của Đảng
Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII,
ngày 16 tháng 12 năm 1996 đã nêu rõ những tư tưởng chủ đạo phát triển giáo dục đào tạo trong thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hố là:

TIEU LUAN MOI download :


16

Giữ vững mục tiêu xã hội chủ nghĩa trong nội dung, phương pháp giáo dục đào tạo, trong các chính sách, nhất là chính sách cơng bằng xã hội, phát huy ảnh
hưởng tích cực, hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của cơ chế thị trường đối với giáo dục
- đào tạo. Chống khuynh hướng "thương mại hố", đề phịng khuynh hướng phi

chính trị hố giáo dục - đào tạo. Khơng truyền bá tôn giáo trong trường học.
Thực sự coi giáo dục - đào tạo, là quốc sách hàng đầu. Nhận thức sâu sắc
giáo dục - đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là nhân tố quyết định tăng
trưởng kinh tế và phát triển xã hội, đầu tư cho giáo dục - đào tạo là đầu tư phát
triển. Thực hiện các chính sách ưu tiên, ưu đãi đối với giáo dục - đào tạo, đặc biệt
là chính sách đầu tư và chính sách tiền lương. Có các giải pháp mạnh mẽ để phát
triển giáo dục – đào tạo.
Giáo dục - đào tạo là sự nghiệp của toàn Đảng, của Nhà nước và của toàn
dân. Mọi người đi học, học thường xuyên, học suốt đời; phê phán thói lười học.
Mọi người chăm lo cho giáo dục. Các cấp uỷ và tổ chức Đảng, các cấp chính

quyền, các đồn thể nhân dân, các tổ chức kinh tế, xã hội, các gia đình và các cá
nhân đều có trách nhiệm góp phần phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo, đóng
góp trí tuệ, nhân lực, vật lực, tài lực cho giáo dục - đào tạo. Kết hợp giáo dục nhà
trường, giáo dục gia đình và giáo dục xã hội, tạo nên môi trường giáo dục lành
mạnh ở mọi nơi, trong từng cộng đồng, từng tập thể.
Phát triển giáo dục - đào tạo gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội,
những tiến bộ khoa học - công nghệ và củng cố quốc phòng, an ninh. Coi trọng cả
ba mặt: mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng và phát huy hiệu quả.
Thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục và đào tạo. Tạo điều kiện để ai
cũng được học hành. Người nghèo được nhà nước và cộng đồng giúp đỡ để học
tập. Bảo đảm điều kiện cho những người học giỏi phát triển tài năng.

TIEU LUAN MOI download :


17

Giữ vai trị nịng cốt của nhà trường cơng lập đi đơi với đa dạng hố các loại
hình giáo dục - đào tạo, trên cơ sở nhà nước thống nhất quản lý, từ nội dung
chương trình, quy chế học, thi cử, văn bằng, tiêu chuẩn giáo viên, tạo cơ hội cho
mọi người có thể lựa chọn cách học phù hợp với nhu cầu và hồn cảnh của mình.
Phát triển các trường bán cơng, dân lập ở những nơi có điều kiện, từng bước mở
các trường tư thục ở một số bậc học như: mầm non , phổ thông trung học (cấp III),
trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, đại học. Mở rộng các hình thức đào tạo khơng
tập trung, đào tạo từ xa, từng bước hiện đại hóa hình thức giáo dục.
Nghị quyết cũng đề ra nhiệm vụ và mục tiêu phát triển giáo dục và đào
tạo từ năm 1996 đến năm 2000 với những nội dung cụ thể sau:
-

Phát huy những thành tựu đã đạt được, khắc phục các mặt yếu kém theo

hướng: chấn chỉnh công tác quản lý, khẩn trương lập lại trật tự, kỷ cương,
kiên quyết đẩy lùi tiêu cực; sắp xếp và củng cố hệ thống giáo dục - đào tạo
và mạng lưới trường lớp; nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục - đào
tạo; phát triển quy mô giáo dục - đào tạo, chuẩn bị tiền đề cho những bước
phát triển mạnh vào đầu thế kỷ XXI.

-

Trên cơ sở định hướng chiến lược trình bày ở trên, tiến hành xây dựng chiến
lược phát triển giáo dục - đào tạo cho thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hoá.
Ban hành Luật Giáo dục.

-

Mục tiêu chủ yếu là: thực hiện giáo dục tồn diện đức dục, trí dục, thâm dục,
mỹ dục ở tất cả các bậc học. Hết sức coi trọng giáo dục chính trị, tư tưởng,
nhân cách, khả năng tư duy sáng tạo và năng lực thực hành. Cụ thể là:

-

Phát triển bậc học mầm non phù hợp với điều kiện và yêu cầu của từng nơi.
Bảo đảm hầu hết trẻ em 5 tuổi được học chương trình mẫu giáo lớn, chuẩn
bị vào lớp 1.

TIEU LUAN MOI download :


18

-


Phổ cập giáo dục bậc tiểu học được học đủ 9 mơn theo trường trình quy
định. Thực hiện tốt 5 điều dạy của Bác Hồ. Phổ cập trung học cơ sở ở các
thành phố, đô thị, các vùng kinh tế trọng điểm và những nơi có điều kiện.

-

Thanh tốn nạn mù chữ cho những người trong độ tuổi 15 - 35, thu hẹp diện
mù chữ ở độ tuổi khác, đặc biệt chú ý vùng cao, vùng sâu, vùng xa, vùng
khó khăn, để tất cả các tỉnh đều đạt chuẩn quốc gia về xoá mù chữ và phổ
cập tiểu học trước khi bước sang thế kỷ XXI.

-

Tăng quy mô học nghề bằng mọi hình thức để đạt 22% - 25% đội ngũ lao
động được qua đào tạo vào năm 2000. Kế hoạch đào tạo nghề phải theo sát
chương trình kinh tế - xã hội của từng vùng, phục vụ cho sự chuyển đổi lao
động, cho cơng nghiệp hố, hiện đại hố nông thôn và nông nghiệp. Tăng
cường đầu tư, củng cố và phát triển các trường dạy nghề, xây dựng trường
trọng điểm. Đào tạo đủ công nhân lành nghề cho các khu cơng nghiệp, khu
chế xuất, có tính đến nhu cầu xuất khẩu lao động.

-

Nâng quy mô giáo dục đại học, cao đẳng lên 1,5 lần so với năm 1995 với cơ
cấu đào tạo hợp lý , theo sát nhu cầu phát triển. Tiếp tục sắp xếp lại các
trường đại học. Xây dựng một số trường đại học trọng điểm. Xây dựng một
số trường cao đẳng cộng đồng ở các địa phương để đào tạo nhân lực tại chỗ.
Tăng nhanh một số người đi học tập, bồi dưỡng ở nước ngoài.


-

Mở rộng các hình thức học tập thường xuyên, đặc biệt là hình thức học từ
xa. Quan tâm đào tạo và đào tạo lại cán bộ quản lý, kỹ thuật, nghiệp vụ và
cơng nhân các doanh nghiệp.

-

Kiện tồn hệ thống trường chính trị và hành chính. Tăng cường đào tạo và
bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý các cấp các ngành.

-

Có hình thức trường, lớp thích hợp nhằm đào tạo bồi dưỡng cán bộ chủ chốt
xuất thân từ công nông và lao động ưu tú, con em các gia đình thuộc diện
chính sách.

TIEU LUAN MOI download :


19

-

Đối với miền núi, vùng sâu vùng khó khăn, xố "điểm trắng" về giáo dục ở
bản, ấp. Mở thêm các trường dân tộc nội trú và bán trú cụm xã, các huyện,
tạo nguồn cho các trường chuyên nghiệp và đại học để tạo cán bộ cho các
dân tộc, trước hết là giáo viên, cán bộ y tế, cán bộ lãnh đạo và quản lý.
2.4. Cải cách giáo dục sau hội nghị đảng lần thứ XIII năm 2021:
2.4.1. Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, nâng cao chất


lượng nguồn nhân lực, phát triển con người.
Xây dựng đồng bộ thể chế, chính sách để thực hiện có hiệu quả chủ trương
giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là động
lực then chốt đế phát triển đất nước. Tiếp tục đổi mới dồng bộ mục tiêu, nội dung,
chương trình, phương thức, phương pháp giáo dục và đào tạo theo hướng hiện đại,
hội nhập quốc tế, phát triển con người toàn diện, đáp ứng nhũng yêu cầu mổi của
phát triển kinh tê - xã hội, khoa học và cơng nghệ, thích ứng vổi cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư. Chú trọng hơn giáo dục đạo đức, nhân cách, năng lực sáng
tạo và các giá trị cốt lõi, nhất là giáo dục tinh thần yêu nước, tự hào, tự tôn dân tộc,
truyền thông và lịch sử dân tộc, ý thức trách nhiệm xã hội cho các tầng lớp nhân
dân, nhất là thế hệ trẻ; giữ gìn và phát huy hản sắc văn hóa thị trường và hội nhập
quốc tế, lây chất lượng và hiệu quả đầu ra làm thước đo. Xây dựng và triển khai
thực hiện lộ trình tiến tới miễn học phí đơi với học sinh phổ thơng, trước hết là đốì
với học sinh tiểu học và trung học cơ sỏ. Hồn thiện cơ chế, chính sách phát triển
các cơ Bỗ đào tạo ngồi cơng lập phù hợp vổi xu thế của thế giới và điểu kiện của
Việt Nam trên cơ sỏ bảo đảm công bằng xả hội và các giá trị cơ bản của định hướng
xã hội chủ nghĩa, Quan tâm thích đáng đến phát triển giáo dục ở miền núi, vùng
cao, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu sơ. Hồn thiện cơ chế, chính sách để đẩy
mạnh và nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu khoa học và chuyển giao công
nghệ của các cơ sỏ giáo dục và đào tạo. Gắn kết chặt chẽ

TIEU LUAN MOI download :


20

giáo dục và đào tạo vối nghiên cứu, triển khai, ứng dụng các thành tựu khoa học và
công nghệ mới; hình thành các trung tâm nghiên cứu xuât sắc, các nhóm đơi mới
sáng tạo mạnh. Cùng với đề cao vị trí, vai trị và trách nhiêm xã hội, cần đổi mồi

mạnh mẽ chính sách đãi ngộ, chăm lo xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quần lý
giáo dục là khâu then chốt. Sắp xếp, đổi mói căn bản hệ thống các cơ sỗ đào
tạotrường đại học, cao đẳng và đào tạo nghề. Xây đựng và thực hiện có hiệu quả
chiến lược hdp tác và hội nhập quốc tế về giáo dục và đào tạo. Phân dấu đưa nước
ta trỏ thành một quốc gia mạnh về giáo dục và đào tạo d khu vực, bắt kịp vổi trình
độ tiên tiến của thế giói, tham gia vào thị trường đào tạo nhân lực quốc tế.
2.4.2. Giáo dục và đào tao, khoa học và công nghệ tiếp tục được đổi mới
và có bước phát triển.
Chủ trương đối mới căn bản, tồn diện giáo dục và đào tạo được tích cực
triển khai, bước đầu có hiệu quả. Mạng lưới cơ sở giáo dục và dào tạo tiếp tục được
mở rộng về quy mơ. Giáo đục và đào tạo ỏ những vùng khó khãn và vùng đồng bào
dân tộc thiểu số được chú trọng hơn. Chương trình, sách giáo khoa giáo dục phố
thơng mới được ban hành và đang tích cực triển khai; phương pháp giảng dạy và
học tập có bước đơi mới. Giáo dục mầm non đat chuẩn phố cập cho trẻ em 5 tuổi và
giáo dục phổ thơng có chuyển biến tốt, được thế giới công nhận và nhân văn, khoa
học Iỹ luận chính trị góp phần tích cực cung cấp luận cứ cho việc xây dựng đường
lối, chính sách; bảo vệ, phát triển nển tảng tư tưởng của Đảng; xây dựng, phát triển
kinh tế, văn hóa, xã hội, con người Việt Nam và bảo vệ Tổ quốc. Hiệu quả hoạt
động khoa học và công nghệ được nâng lên, tạo chuyển biến tích cực cho hoạt động
đối mới và khơi nghiệp sáng tạo. Quản lý nhà nước về khoa học và cơng nghệ có
bước đổi mới. Một số cơ chế, chính sách về phát triển, quản lý khoa học và công
nghệ, nhất là cơ chế, chính sách quản lý nguồn vổn đầu tư, tài chính bước đầu phát
huy tác dụng.

TIEU LUAN MOI download :


21

2.4.3. Đổi mới giáo dục và đào tao, khoa học và công nghệ chưa thực sự

trở thành động lưc then chót thúc dây phát triển kinh tê - xã hội.
Đổi mới tư duy, hoạt động giáo dục và đào tạo còn chậm, chưa quyết liệt,
chưa đáp ứng yêu cầu đặt ra; một số nhiệm vụ, giải pháp đổi mối còn thiếu hệ
thông, chưa ổn định. Chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo chưa cao. Hệ thống
giáo dục và đào tạo chưa bảo đảm tính đồng bộ và liên thơng giữa các trình độ, các
phương thức giáo dục và đào tạo. Nội dung, chương trình giáo dục và đào tạo còn
nặng lý thuyết, nhẹ thực hành. Đào tạo vẫn thiêu gắn kết vối nghiên cứu khoa học,
sản xuất kinh doanh và nhu cầu của thị trường lao động. Chưa chú trọng đúng mức
đến phát triển phẩm chất và kỹ năng người học. Giáo dục “làm người”, đạo đức, lối
sông cịn bị xem nhẹ. Đào tạo nguồn nhân lực chính sách- Bảo hộ sỏ hữu trí tuệ
chưa đạt yêu cầu; chưa gắn kết chặt chẽ giũa khoa học tự nhiên, khoa học - công
nghệ và khoa học xã hội - nhân văn, khoa học lý luận chính trị để phục vụ phát triển
nhanh và bền vũng đất nước.

TIEU LUAN MOI download :


22

Chương 3
KẾT LUẬN
Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự nghiệp giáo dục – đào
tạo nước ta trong những năm qua đã không ngừng đổi mới, phát triển và được
nhiều thành tựu hết sức to lớn từ quy mơ, chất lượng, hình thức đào , đến cơ sở vật
chất, trình độ dân trí được nâng lên rõ rệt; chủ trương xã hội hoá giáo dục đã đem
lại kết quả bước đầu, làm cho chúng ta càng thêm tin tưởng vững chắc vào tương
lai rạng rỡ của một nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa vì dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh. Viễn cảnh tốt đẹp ấy được xác định bởi chính nội
lực của dân tộc Việt Nam, mà thế hệ trẻ đang ngồi trên ghế nhà trường hơm nay là
nịng cốt.

Hiện nay, đổi mới giáo dục đang diễn ra trên toàn thế giới, tạo cơ hội tốt đề
giáo dục Việt Nam nhanh chóng tiếp cận với xu thế mới, những quan niệm,
Phương thức tổ chức mới, tận dụng được kinh nghiệm quốc tế để đổi mới và Phát
triển. Đặc biệt trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
Đảng và Nhà nước xác định giáo dục là quốc sách hàng đầu, Đảng đã Luôn dành
sự quan tâm và tạo điều kiện để phát triển giáo dục - đào tạo.
Khi cả xã hội vào cuộc và ngành giáo dục và đào tạo tự đổi mới thì chúng ta
sẽ đi đến đích. Đó là nền giáo dục cho mọi người, xây dựng một xã hội học tập,
hướng tới tương lai. Trong bề bộn cơng việc, vai trị lãnh đạo của Đảng là quyết
định, sự quản lý, điều hành của Nhà nước là quan trọng nhưng sự phối hợp hành
động của Bộ chủ quản là Bộ Giáo dục và Đào tạo và các bộ, ngành có liên quan
đóng vai trị tạo thay đổi đột phá. Giáo dục - đào tạo là chiến lược đưa nước ta sớm
cất cánh, đó là một nước Việt Nam giàu mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

TIEU LUAN MOI download :


23

1. Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá

VII.
2. Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá

VIII về định hướng chiến lược phát triển giáo dục – đào tạo trong thời kì
cơng nghiệp hố, hiện đại hố và nhiệm vụ đến năm 2000.
3. Thông báo số 242/TB/TW ngày 15 tháng 4 năm 2009, kết luận của Bộ


Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII,
phương hướng phát triển giáo dục đào tạo đến năm 2020.
4. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
5. Văn kiện Đảng toàn tập.
6. Bách khoa toàn thư Việt Nam.
7. Mội số vấn đề giáo dục và khoa học giáo dục (Phạm Minh Hạc – nhà

xuất bản giáo dục 1986)
8. Cải cách giáo dục Hoa Kỳ (Nguyễn Chính Tâm)
9. Singapore cải cách giảo dục (ParTeeng)

10.Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII

TIEU LUAN MOI download :


24

MỤC LỤC
ST

Nội dung

T
Mở đầu
Chương 1: Những vấn đề chung về giáo dục – đào tạo
1.1

Nhận thức chung về giáo dục-đào tạo, cải cách giáo dục-đà


1.2

Một số mơ hình, vấn đề cải cách giáo dục - đào tạo của các
Chương 2: Quan điểm của Đảng về cải cách, phát triển

dục và đào tạo trong thời kì đẩy mạnh cơng nghiệp hố,
đại hoá đất nước (Từ năm 1996 đến năm 2021)
2.1

Thách thức và cơ hội đối với cải cách, phát triển giáo dục tạo ở Việt Nam trước năm 1996

2.2

Yêu cầu, mục tiêu của giáo dục - đào tạo Việt Nam trong qu
trình đổi mới

2.3

Quan điểm của Đảng về giáo dục - đào tạo trong thời kỳ đẩ
mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước

2.4

Cải cách giáo dục sau hội nghị đảng lần thứ XIII năm 2021
Chương 3: Kết luận
Danh mục tài liệu tham khảo

TIEU LUAN MOI download :



×