Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

TIỂU LUẬN HP1 ĐƯỜNG lối QUỐC PHÒNG và AN NINH xây dựng và bảo vệ chủ quyền biển,đảo,biên giới quốc gia trong tình hình mớ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (126.37 KB, 16 trang )

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
TỔ GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH
-------------------------

TIỂU LUẬN

HP1 ĐƯỜNG LỐI QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH
Xây dựng và bảo vệ chủ quyền Biển,Đảo,biên giới
quốc gia trong tình hình mới

Sinh viên: NGUYỄN CƠNG THĂNG
Mã số sinh viên: 2155330048
Lớp GDQP&AN: 3
Lớp: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH K41

Hịa Bình, tháng 11 năm 2021
1

TIEU LUAN MOI download :


MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Phần 1: Mở đầu......................................................................................................
1.
Đặt vấn đề.......................................................................................................
2.
Tính cấp thiết..................................................................................................
Phần 2: Nội dung....................................................................................................
I. Những vấn đề cơ bản về biển, đảo..................................................................
1.


Vị trí, vai trị của biển, đảo..........................................................................
2.
Biển Đơng...................................................................................................
3.
Biển Đơng trong chiến lược của một số nước.............................................
4.
Một số giải pháp xây dựng và bảo vệ chủ quyền biển, đảo trong tình hình
mới..................................................................................................................
II. Những vấn đề cơ bản về biên giới quốc gia...................................................
1.
Khái niệm....................................................................................................
2.
Giải pháp xây dựng và bảo vệ biên giới quốc gia trong tình hình mới.....
III. Quan điểm, chủ trương, mục tiêu, biện pháp của Đảng và Nhà nước ta về
xây dựng và bảo vệ chủ quyền biển, đảo, biên giới quốc gia...........................
1.
Quan điểm, chủ trương..............................................................................
2.
Một số biện pháp.......................................................................................
3.
Liên hệ thực tế với trách nhiệm.................................................................
Phần 3: Kết luận.....................................................................................

2

TIEU LUAN MOI download :


MỞ ĐẦU
Để đề tài được hoàn thành ngoài nỗ lực bản thân, em xin gửi lời cảm ơn

chân thành tới các thầy đã giúp đỡ em trong quá trình học tập mơn học GIÁO
DỤC QUỐC PHỊNG – AN NINH cũng như trong quá trình thực hiện tiểu luận.
Do tình hình dịch bệnh covid 19 diễn biến phức tạp, để đảm bảo kết thúc
học phần đánh giá kết quả học tập cho sinh viên nhà trường và Tổ Giáo dục
Quốc Phòng và An Ninh đã tạo điều kiện cho chúng em tham gia làm bài tiểu
luận thay cho kì thi chung như bình thường, dù có nhiều thay đổi song em vẫn
cố gắng nắm bắt và tiếp thu kiến thức hết sức mình. Tuy nhiên thời gian làm bài
cịn nhiều hạn chế, em khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận
được sự đánh giá, góp ý của thầy (cơ) để tiểu luận của em được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Công Thăng

3

TIEU LUAN MOI download :


ĐỀ TÀI “XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ CHỦ QUYỀN
BIỂN,ĐẢO,BIÊN GIỚI QUỐC GIA TRONG TÌNH HÌNH MỚI”
1. Đặt vấn đề
Việt Nam là một quốc gia độc lập, có chủ quyền. Lãnh thổ Việt Nam là một chỉnh
thể thống nhất, bất khả xâm phạm. Với diện tích đất liền là 331.689 km2, 4.550
km đường biên giới, đây là nơi sinh sống của trên 96 triệu dân thuộc 54 dân tộc
anh em trong đại gia đình các dân tộc Việt Nam. Trong bối cảnh hội nhập quốc tế
hiện nay, bên cạnh những thuận lợi, Việt Nam cũng đang phải đối mặt với những
nguy cơ, thách thức. các thế lực thù địch chưa từ bỏ âm mưu can thiệp vào công
việc nội bộ gây mất ổn định chính trị - xã hội, xâm phạm chủ quyền
lãnh thổ, biên giới quốc gia nước ta. Do đó, việc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
xã hội chủ nghĩa là 02 nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam. Trong

đó, xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia là một nội
dung đặc biệt quan trọng của nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.

2. Tính cấp thiết
Biển, đảo Việt Nam là một bộ phận cấu thành chủ quyền quốc gia, là không gian
sinh tồn, cửa ngõ giao lưu quốc tế, gắn bó mật thiết với sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc. Đây cũng là địa bàn chiến lược về quốc phòng, an ninh, là
tuyến phòng thủ hướng đông của đất nước, tạo khoảng không gian cần thiết
giúp kiểm soát việc tiếp cận lãnh thổ trên đất liền. Hiện nay, sức mạnh tổng hợp
của quốc gia, thế và lực của ta trên các vùng biển, đảo đã tăng lên nhiều. Thế
trận quốc phịng tồn dân, an ninh nhân dân, “thế trận lịng dân” trên biển, đảo
khơng ngừng được củng cố, tăng cường. Các lực lượng quản lý, bảo vệ biển,
đảo từng bước được xây dựng, phát triển ngày càng vững mạnh hơn, trong đó
Hải quân nhân dân Việt Nam được Đảng, Nhà nước ưu tiên đầu tư tiến thẳng
lên hiện đại, có sự trưởng thành, lớn mạnh vượt bậc, đủ sức làm nòng cốt bảo
vệ chủ quyền. Tổ quốc. Bộ đội Hải quân cùng các lực lượng thực thi pháp luật
khác trên biển (cảnh sát biển, bộ đội biên phịng, kiểm ngư…) khơng quản ngại
khó khăn, gian khổ, hiểm nguy; kiên cường bám trụ nơi “đầu sóng, ngọn gió”;
đêm ngày tuần tra, kiểm sốt, khẳng định, bảo vệ chủ quyền, giữ bình yên biển,
đảo, thực sự là điểm tựa tin cậy cho nhân dân yên tâm vươn khơi bám biển, phát
triển kinh tế. Đặc biệt, mỗi khi phải đối mặt với tình huống phức tạp, căng thẳng,
các lực lượng trên biển ln nêu cao ý chí quyết tâm “cịn người, cịn biển, đảo”,
“một tấc khơng đi, một li không rời”; thực hiện đúng đối sách, phương châm, tư
tưởng chỉ đạo; khơn khéo, kiên quyết, kiên trì bảo vệ vững chắc chủ quyền, lợi
ích quốc gia, an ninh, trật tự trên biển; không để xảy ra xung đột; giữ vững mơi
trường hịa bình, ổn định để phát triển đất nước và mở rộng quan hệ hợp tác với
các nước. Bên cạnh thuận lợi cơ bản, nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền biển, đảo của
Tổ quốc hiện nay vẫn đang đứng trước những khó khăn, thách thức. Tình hình
quốc tế, khu vực diễn biến nhanh chóng, phức tạp, khó lường, những nhân tố
mới xuất hiện tác động trực tiếp đến tình hình Biển Đơng. Cạnh tranh chiến lược

giữa các nước lớn và tranh chấp lãnh thổ, chủ quyền biển, đảo giữa các nước
trong khu vực diễn ra gay gắt, tiềm ẩn nguy cơ xung đột, mất ổn định. Ở trong

4

TIEU LUAN MOI download :


nước, sự phối hợp, thống nhất nhận thức và hành động về chủ quyền biển, đảo của
một bộ phận nhân dân chưa cao. Các thế lực thù địch ra sức lợi dụng vấn đề
biển, đảo hòng chống phá Đảng, Nhà nước và chế độ. Trong điều kiện kinh tế,
ngân sách có hạn, chúng ta chưa thể cùng lúc đầu tư xây dựng được ngay các
lực lượng quản lý, bảo vệ biển đủ mạnh, trang thiết bị, phương tiện còn hạn chế,
khó duy trì sự hiện diện thường xun, liên tục trên toàn bộ vùng biển rộng lớn.
Cơ chế phối hợp, chỉ đạo, điều hành tập trung, thống nhất các lực lượng quản lý,
thực thi, bảo vệ chủ quyền biển, đảo cịn những bất cập nhất định...
Chủ tịch Hồ Chí Minh lúc sinh thời đã căn dặn: “Các Vua Hùng đã có cơng dựng
nước, Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước”. Bác luôm coi giữ nước là cho
việc giữ vững độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.
Ngày 10/4/1956, khi nói chuyện tai Hội nghị cán bộ cải cách miền biển, Hồ Chí
Minh đã nói: “Đồng bằng là nhà, mà biển là cửa. Giữ nhà mà khơng giữ cửa có
được khơng? Kẻ gian tế nó sẽ vào chỗ nào trước? Nó vào ở cửa trước. Vì vậy,
muốn giữ cho đất nước được lập, dân tộc được tự do trước hết chúng ta phải
xây dựng và bảo vệ vững chắc chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia.

Nhận thức được tầm quan trọng ấy, em đã chọn đề tài “Xây dựng và
bảo vệ chủ quyền Biển, Đảo, biên giới quốc gia trong tình hình mới” làm
bài tiểu luận để kết thúc học phần 1 đường lối quốc phòng và an ninh.

5


TIEU LUAN MOI download :


NỘI DUNG
I. Những vấn đề cơ bản về Biển, Đảo
1.
Vị trí, vai trị của Biển, Đảo
1.

1 Vị trí

Có thể nói biển là tài nguyên khổng lồ đang ẩn mình trong lòng đại dương
xanh mà quốc gia nào cũng muốn sở hữu, mở rộng diện tích để vươn ra biển lớn.
Biển chiếm 71% diện tích bề mặt trái đất, từ xa xưa con người đã biết khai thác
nhưng cịn thơ sơ; trên thực tế, từ thế kỷ 15 con người đã đi vịng quanh trái đất
bằng đường biển – đó là chuyến thám hiểm của Ma – gien – lan. Thế kỷ 17, Vương
quốc Anh xây dựng hải quân mục đích là để xâm chiếm thuộc địa một cách dễ dàng
hơn bằng đường biển. Nửa đầu thế kỷ XX, con người mới chỉ khai thác đơn thuần là
trên bề mặt của biển, nhưng đến nửa sau họ đã khai thác một

cách ngày càng sâu hơn khối tài nguyên khổng lồ.Một là, sự bùng nổ dân
số và nhu cầu cuộc sống, sự khan hiếm lương thực, cạn
kiệt tài nguyên khiến con người buộc phải đi tìm một tài nguyên khác
thay thế. Hai là, biển có nguồn tài ngun vơ cùng phong phú, to lớn có
thể đáp ứng nhu cầu tồn tại và phát triển.
Ba là, khoa học công nghệ phát triển giúp con người hiểu biết đầy đủ hơn
lợi ích từ biển, cho người khả năng khai thác.
Đảng ta cũng xác định: “Tiến ra biển trở thành một hướng phát triển
của loài người”.

1.2 Vai trị
Biển Việt Nam có vai trị quan trọng đối với sự phát triển của đất nước
Thềm lục địa Việt Nam có nhiều bể trầm tích chứa dầu khí và có nhiều triển
vọng khai thác nguồn khống sản này. Tổng trữ lượng dầu khí ở biển Việt
Nam lớn. Tuy mới ra đời, nhưng ngành dầu khí của ta đã trở thành một
trong những ngành kinh tế mũi nhọn, có tiềm lực kỹ thuật, vật chất lớn và
hiện đại nhất trong những ngành khai thác biển, đồng thời cũng là một
trong những ngành xuất khẩu và thu nhiều ngoại tệ nhất cho đất nước.
Ngành cơng nghiệp khai thác dầu khí phát triển kéo theo sự phát triển của
một số ngành khác như cơng nghiệp hóa dầu, giao thơng vận tải, thương
mại trong nước và khu vực. Ngoài dầu mỏ, biển Việt Nam cịn có nhiều mỏ
sa khống và cát thủy tinh có trữ lượng khai thác cơng nghiệp và làm vật
liệu xây dựng…tiềm năng về khí-điện-đạm và năng lượng biển cũng rất lớn
như năng lượng gió, năng lượng mặt trời, thủy triều, sóng và cả thủy nhiệt.
Vùng biển nước ta có điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên thuận
lợi cho phát triển nhiều loại hình du lịch.
Đất nước Việt Nam chạy dài trên 15 vĩ độ địa lý nhưng lại hẹp về chiều ngang,
khí hậu phân hóa, phong phú về tập quan dân tộc, bờ biển dài có nhiều bãi cát
rộng, vũng, vịnh, hang động tự nhiên đẹp, các dãy núi đá vôi vươn ra sát bờ biển
tạo nhiều cảnh quan thiên nhiên sơn thủy rất đa dạng, các bán đảo và các đảo
lớn nhỏ liên kết với nhau thành một quần thể du lịch hiếm có trên thế giới, tiêu
biểu là quần thể núi và hang động đá vôi ở Vịnh Hạ Long đã được UNESCO xếp

6

TIEU LUAN MOI download :


hạng là di sản thiên nhiên của thế giới.. Ngoài ra cịn có các thắng cảnh tự nhiên
trên đất liền nổi tiếng như Phong Nha - Kẻ Bàng, Thiên Đường, Sơn Đng,


Bích Động, Non Nước… Ngày nay sức thu hút của du lịch biển, đảo đã
vượt ra ngoài các loại hình du lịch truyền thống, phát triển với nhiều loại
hình đa dạng hơn, phong phú hơn.
Biển Việt Nam còn là địa bàn quan trọng để phát triển kinh tế đất nước.
Hiện có trên 31% dân số cả nước sinh sống ở 28 tỉnh thành phố ven biển, Đa
số các thành phố, thị xã đều nằm ở ven sông, cách biển không xa, nhất là
thành phố, thị xã ở miền Trung Việt Nam nằm ven biển, có đường quốc lộ 1A
chạy qua. Khu vực ven biển cũng là nơi tập trung các trung tâm cơng nghiệp
lớn có nhiều sân bay, cảng biển quan trọng, các căn cứ hải quân, kho tàng,
các cơng trình kinh tế, quốc phịng khác. Các tỉnh, thành phố ven biển có các
cảng, cơ sở sửa chữa, đóng tàu, đánh bắt hoặc chế biến hải sản, làm muối…
thu hút hơn 13 triệu lao động, giải quyết công việc làm ăn, góp phần to lớn
vào việc ổn định tình hình kinh tế, chính trị, xã hội và an ninh quốc phịng.
Biển Việt Nam có vai trị quan trọng trong xây dựng thế trận quốc
phòng - an ninh của đất nước.
Với các vùng biển rộng lớn, bờ biển dài, địa hình bờ biển quanh co, khúc khủy,
có nhiều dãy núi chạy ra biển, chiều ngang đất liền có nơi chỉ rộng khoảng 50km
(tỉnh Quảng Bình) nên việc phịng thủ từ hướng biển ln mang tính chiến lược.
Mạng lưới sơng ngịi chằng chịt chảy qua các miền của đất nước, chia cắt đất
liền thành nhiều khúc, cắt ngang các tuyến giao thông chiến lược Bắc - Nam. Ở
nhiều nơi, núi chạy lan ra sát biển, tạo thành những địa hình hiểm trở, những
vùng kín, xen lẫn với những bờ biển bằng phẳng, thuận tiện cho việc trú đậu
tàu thuyền và chuyển quân bằng đường biển. Hệ thống quần đảo và đảo trên
vùng biển nước ta cùng với dải đất liền ven biển thuận lợi cho việc xây dựng
các căn cứ quân sự, điểm tựa, pháo đài, trạm gác tiền tiêu, hình thành tuyến
phòng thủ nhiều tầng, nhiều lớp, với thế bố trí chiến lược hợp thế trên bị,
dưới nước, tạo điều kiện thuận lợi để bảo vệ, kiểm soát và làm chủ vùng biển
nước ta. Biển là chiến trường rộng lớn để ta triển khai thế trận quốc phịng
tồn dân - thế trận an ninh nhân dân trên biển để phòng thủ bảo vệ Tổ quốc,

giữ gìn trật tự an ninh từ xa đến gần, trong đó có các khu vực biển trọng điểm
như Vịnh Bắc Bộ, vùng biển quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa;
khu du lịch kinh tế kỹ thuật dầu khí DK1, DK2, vùng biển Tây Nam.

1. Nội thủy
Nội thủy của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam là vùng nước tiếp giáp
với bờ biển, ở phía trong đường cơ sở và là bộ phận của lãnh thổ Việt Nam.

2. Đường cơ sở
đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải của nước Cộng hòa Xã
hội Chủ nghĩa Việt Nam.
3. Lãnh hải
Lãnh hải của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam là vùng biển có
chiều rộng 12 hải lý tính từ đường cơ sở ra phía biển. Ranh giới ngồi
của lãnh hải là biên giới quốc gia trên biển của Việt Nam.
7

TIEU LUAN MOI download :


4. Vùng tiếp giáp lãnh hải
Vùng tiếp giáp lãnh hải của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam là vùng
biển tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải Việt nam, có chiều rộng 12 hải lý tính từ ranh
giới ngồi của lãnh hải. Nhà nước thực hiện kiểm sốt trong vùng tiếp giáp lãnh
hải nhằm ngăn ngừa và xử lý hành vi vi phạm pháp luật về hải quan, thuế, y tế,
xuất nhập cảnh xảy ra trên lãnh thổ hoặc trong lãnh hải Việt Nam.

5. Vùng đặc quyền kinh tế
Vùng đặc quyền kinh tế của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
là vùng biển tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải Việt Nam hợp với lãnh hải

thành vùng biển có chiều rộng 200 hải lý tính từ đường cơ sở.
Trong vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam, Nhà nước thực hiện chủ quyền về việc
thăm dò, khai thác, quản lý và bảo tồn tài nguyên thuộc vùng nước bên trên đáy
biển, đáy biển và lòng đất dưới đáy biển; thực hiện quyền chủ quyền về các hoạt
động khai thác nhằm thăm dò, khai thác vùng này vì mục đích kinh tế; thực hiện
quyền tài phán quốc gia về lắp đặt và sử dụng đảo nhân tạo, thiết bị và cơng trình
trên biển, nghiên cứu khoa học biển, bảo vệ và gìn giữ mơi trường biển.

2. Biển Đơng
2,
Có diện tích 3.448.000 km gấp 8 lần diện tích biển Đen; gấp 1,2 lần Địa
Trung Hải. Đây là một trong 380 biển trên thế giới; biển Đơng có 1 vị trí,
vai trị chiến lược quan trọng bậc nhất thế giới.
Là một trong 4 khu vực trên thế giới còn dầu khí .
Mỹ đánh giá có 180 mỏ dầu trữ lượng khoảng 50 tỷ tấn ở biển
Đông Là 1 trong 10 tuyến đường hàng hải lớn nhất thế giới.
Hàng ngày có khoảng 200 – 300 chuyến tàu đến 5000 tấn trở lên qua lại.
Với Mỹ, 90% hàng hóa của Mỹ và đồng minh được vận chuyển qua biển
Đông. Với Trung Quốc, từ 2010 thì 50% số hàng hóa của Trung Quốc
được vân chuyển qua biển Đơng.
lợi ích to lớn mà nó mang lại.
Trong lịch sử có 10 trận đánh diễn ra trên biển trên tổng số 14 cuộc chiến.
Về biển Đơng có hai loại tranh chấp là chủ quyền lãnh thổ và xác định
ranh giới chồng lấn (phân định biển).
Tình hình Quần đảo Hồng Sa: gồm 37 đảo, đá cồn san hô và bãi cát.
Cách đảo Lý Sơn (Quảng Ngãi) 120 hải lý.
Tình hình Quần đảo Trường Sa: gồm 100 hịn đảo, đá, cồn, san hơ và
bãi cát; cách thành phố Cam Ranh (Khánh Hịa) 248 hải lý.
3. Biển Đơng trong chiến lược của một số nước
Ngày 10/5/1995 ra tuyên bố về biển Đông và Trường Sa. Chiến lược chủ yếu là

phòng ngừa Trung Quốc. Muốn can thiệp sâu hơn về biển Đông (đề nghị Trung
Quốc dừng hoạt động bồi đắp, xây dựng cơ sở mới..). Chiến lược đó của Mỹ có
ý nghĩa tích cực:Cân bằng giữa các nước trong khu vực, đặc biệt là kiềm chế
được Trung Quốc; Đem đến cơ hội tiếp cận với khoa học công nghệ của Mỹ
trong vấn đề hỏa hoạn, thiên tai, cứu hộ cứu nạn. Nhưng cũng mang lại một số
những điều tiêu cực: Tác động đến khả năng xung đột Trung – Mỹ, tạo ra không

8

TIEU LUAN MOI download :


khí căng thẳng trong khu vực.
Chiến lược của Trung Quốc:
Cho rằng làm chủ biển Đơng sẽ bóp chết yết hầu của ASEAN.
Trung Quốc đã đưa ra: “Đại chiến lược Biển Đơng” – thực hiện lộ trình 3 bước:
(1) Kiểm sốt
2) Làm chủ

(3) Độc chiếm
Độc chiếm biển Đông là chiến lược kiên định và nhất quán của Trung
Quốc. Ngày 15/6/1996, Trung Quốc (TQ) phê chuẩn Công ước của LHQ
về Luật Biển năm 1982 và ban hành Quy định về hệ thống đường cơ sở
để tính chiều rộng lãnh hải, bao gồm quần đảo Tây Sa (Hoàng Sa). Từ
năm 2009 Trung Quốc lưu hành bản đồ có hình lưỡi bị.
4. Một số phương pháp xây dựng và bảo vệ chủ quyền Biển,
Đảo trong tình hình mới
Một là, xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển kinh tế biển tồn diện, có
trọng tâm, trọng điểm sớm đưa nước ta trở thành quốc gia mạnh về kinh tế
biển trong khu vực, gắn với bảo đảm quốc phòng, an ninh và hợp tác quốc tế.


Hai là, xây dựng lực lượng bảo vệ chủ quyền biển, đảo vững mạnh đáp
ứng yêu cầu quản lý, khai thác và bảo vệ chủ quyền biển, đảo Việt nam
trong tình hình mới.
Ba là, kiên trì đối thoại tìm kiếm giải pháp hồ bình, tham gia xây dựng Bộ Quy
tắc ứng xử trên Biển Đông, kết hợp chặt chẽ các hình thức, biện pháp chính trị,
ngoại giao, pháp lý, kinh tế, quốc phòng trong quản lý vùng trời, bảo vệ biển,

đảo.
Bốn là, kết hợp chặt chẽ giữa thúc đẩy nhanh q trình dân sự hóa trên
biên nhất là ở một số vùng biển, đảo có vị trí chiến lược kinh tế với xây
dựng thế trận quốc phòng – an ninh trên biển vững mạnh, đủ khả năng
bảo vệ chủ quyền quốc gia trên biển.
II.
Những vấn đề cơ bản về biên giới quốc gia
1. Khái niệm
Luật Biên giới quốc gia của Việt Nam năm 2003 xác định: “Biên giới quốc
gia của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là đường và mặt phẳng
thẳng đứng theo đường đó để xác định giới hạn lãnh thổ đất liền, các đảo,
các quần đảo trong đó có quần đảo Hồng Sa và quần đảo Trường Sa, vùng
biển, lòng đất, vùng trời của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”.
Biên giới quốc gia của Việt Nam được xác định bằng hệ thống các mốc quốc
giới trên thực địa, được đánh dấu bằng các tọa độ trên hải đồ và thể hiện
bằng mặt phẳng thẳng đứng theo lãnh thổ Việt Nam. Biên giới quốc gia Việt
Nam bao gồm biên giới quốc gia trên biển, trên khơng, trong lịng đất.
Biên giới quốc gia trên đất liền là phân định lãnh thổ trên bề mặt đất liền của
vùng đất quốc gia. Trong thực thế, biên giới quốc gia trên đất liền được xác lập
dựa vào các yếu tố địa hình (núi, sơng, suối, hồ nước, thung lũng,…); thiên văn
(theo kinh tuyến, vĩ tuyến); hình học ( đường nối liền các điểm quy ước).
Biên giới quốc gia trên biển là phân định lãnh thổ trên biển giữa các quốc gia


9

TIEU LUAN MOI download :


có bờ biển liền kề hay đối diện nhau; là ranh giới phía ngồi của lãnh hải. Biên giới
quốc gia trên biển của quốc gia quần đảo là đường biên giới quốc gia phân

định lãnh thổ quốc gia với biển cả. đối với các đảo của một quốc gia
nằm ngoài phạm vi lãnh hải của quốc gia, biên giới quốc gia trên biển là
đường ranh giới phía ngồi của lãnh hải bao quanh đảo.
Biên giới quốc gia trên không là biên giới phân định vùng trời giữa các
quốc gia liền kề hoặc các vùng trời quốc tế, được xác định bởi mặt phẳng
thẳng đứng từ biên giới quốc gia trên đất liền và biên giới quốc gia trên
biển lên trên vùng trời. Trong điều kiện khoa học và công nghệ phát triển,
việc xác lập biên giới quốc gia trên không có ý nghĩa quan trọng trong việc
thực hiện chủ quyền đối với vùng trời quốc gia. Đến nay chưa có quốc gia
nào quy định độ cao cụ thể của biên giới quốc gia trên khơng.
Biên giới quốc gia trong lịng đất là phân định lãnh thổ quốc gia trong lòng
đất phía dưới vùng đất quốc gia, nội thủy và lãnh hải, được xác định bởi
mặt phẳng thẳng đứng từ biên giới quốc gia trên đất liền và biên giới quốc
gia trên biển xuống lòng đất. Độ sâu cụ thể của biên giới trong lòng đất
được xác định bằng độ sâu mà kỹ thuật khoan có thể thực hiện. Đến nay
chưa có quốc gia nào quy định độ sâu cụ thể của biên giới trong lòng đất.
2. Giải pháp xây dựng và bảo vệ biên giới quốc gia trong tình hình mới
Những năm tới, tình hình thế giới, khu vực dự báo tiếp tục có những diễn
biến phức tạp, khó lường. Tình trạng vi phạm chủ quyền lãnh thổ, biển, đảo, nhất
là trên Biển Đông ngày càng căng thẳng, tiềm ẩn nhiều yếu tố gây mất ổn định.
Trên các tuyến biên giới, vùng biển, các loại tội phạm, nhất là tội phạm có tổ

chức, xuyên quốc gia, xuyên biên giới gia tăng hoạt động với những phương
thức, thủ đoạn mới, khó kiểm sốt; tội phạm cơng nghệ cao, mối đe dọa an ninh
phi truyền thống đặt ra nhiều thách thức mới cho nhiệm vụ quản lý, bảo vệ chủ
quyền lãnh thổ, an ninh BGQG. Ở trong nước, lợi dụng thời điểm tổ chức đại hội
đảng các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, các thế
lực thù địch, đối tượng phản động, cơ hội chính trị,... đẩy mạnh các hoạt động
“diễn biến hịa bình”. Tình hình thời tiết, khí hậu, thiên tai, dịch bệnh, ơ nhiễm môi
trường, đặc biệt là dịch bệnh COVID-19 đang ảnh hưởng nghiêm trọng tới đời
sống kinh tế - xã hội, tính mạng, sức khỏe của nhân dân và cán bộ, chiến sĩ.
Trong bối cảnh đó, để tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số
33-NQ/TW của Bộ Chính trị về “Chiến lược bảo vệ biên giới quốc gia”, các đơn
vị BĐBP cần nêu cao trách nhiệm chính trị, đoàn kết, thống nhất, tập trung lãnh
đạo, chỉ đạo, triển khai quyết liệt, đồng bộ các giải pháp cơ bản sau:

Một là, tiếp tục quán triệt và triển khai thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW
của Bộ Chính trị, Chương trình hành động số 88-CTr/QUTW của Quân ủy Trung
ương và Kế hoạch số 808-KH/ĐU của Đảng ủy BĐBP. Tổ chức quán triệt và xây
dựng kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 16/NQ-CP, ngày 29-4-2020, của
Chính phủ, về “Ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số
33-NQ/TW ngày 28-9-2018 của Bộ Chính trị về Chiến lược bảo vệ biên giới quốc
gia”; chủ động tham mưu Bộ Quốc phịng phối hợp với các bộ, ban, ngành, địa
phương có liên quan triển khai thực hiện các đề án, nhiệm vụ trong danh mục

10

TIEU LUAN MOI download :


triển khai Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 33NQ/TW. Tích cực xây dựng, hồn thiện cơ chế, chính sách về quản lý, bảo vệ
BGQG; triển khai nghiên cứu phương thức, phương án tổ chức, quản lý,

bảo vệ BGQG trong tình hình mới; hồn chỉnh xây dựng Luật Biên phịng
Việt Nam trình Quốc hội thơng qua tại Kỳ họp thứ 10 vào cuối năm 2020.
Hai là, thường xuyên nắm, nghiên cứu, dự báo sát đúng, tồn diện tình hình
từ sớm, từ xa ở ngoại biên, trên biên giới, trên biển, cả chiều rộng, chiều sâu;
chủ động phòng ngừa, ngăn chặn và đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu,
hành động xâm phạm BGQG, phá hoại đường biên, mốc quốc giới; kịp thời
tham mưu và xử lý linh hoạt, hiệu quả các tình huống, khơng để bị động, bất
ngờ, lan rộng, kéo dài, bùng phát thành xung đột vũ trang, chiến tranh xâm
chiếm biên giới trên đất liền, trên biển, đảo. Phối hợp với các ban, ngành, địa
phương triển khai thực hiện tốt các văn kiện pháp lý về biên giới, trong đó
chú trọng triển khai thực hiện trên thực tế 2 văn kiện pháp lý về tuyến biên
giới đất liền Việt Nam - Cam-pu-chia, đồng thời tiếp tục tham mưu và tham
gia đàm phán phân giới, cắm mốc 16% khối lượng cơng việc cịn lại.
Tăng cường quản lý, bảo vệ biên giới, kiểm soát cửa khẩu, lối mở trên biên giới;
tiếp tục cải cách hành chính, thực hiện thủ tục biên phịng điện tử tại các cửa
khẩu, kết nối với “một cửa” quốc gia, xây dựng Chính phủ điện tử trong BĐBP.
Đẩy mạnh đầu tư trang bị, phương tiện kỹ thuật tiên tiến, hiện đại, công nghệ
cao, công nghệ thông minh, tạo điều kiện thuận lợi cho người, phương tiện xuất,
nhập cảnh, hàng hóa xuất, nhập khẩu tại các cửa khẩu, đáp ứng yêu cầu hội
nhập quốc tế. Chủ động xây dựng kế hoạch, phương án đối phó với các thách

thức an ninh phi truyền thống, đấu tranh có hiệu quả với các loại tội phạm
có tổ chức, xuyên quốc gia, xuyên biên giới, nhất là tội phạm xâm phạm
an ninh quốc gia, tội phạm về ma túy, buôn lậu, mua bán người,...
Ba là, tăng cường hợp tác quốc tế, nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại quốc
phòng, đối ngoại biên phòng và đối ngoại nhân dân trong bảo vệ BGQG. Tiếp
tục đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác hợp tác, phối hợp với các
nước láng giềng trong quản lý, bảo vệ biên giới; thực hiện tốt Đề án của Chính
phủ về “Tăng cường hợp tác, phối hợp quản lý biên giới giữa Việt Nam với các
nước láng giềng” và Đề án số 825-ĐA/QUTW, ngày 15-11-2016, của Quân ủy

Trung ương, về “Tăng cường hợp tác quốc phòng Việt Nam - Lào, Việt Nam Cam-pu-chia đến năm 2020 và những năm tiếp theo”. Chủ động hợp tác, phối
hợp với lực lượng chức năng của các nước và các tổ chức quốc tế trong
nghiên cứu, phát hiện và đấu tranh phòng, chống các loại tội phạm, tìm kiếm
cứu nạn, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa ở KVBG. Tham mưu Bộ Quốc
phòng tổ chức tốt các chương trình “Giao lưu hữu nghị quốc phòng biên giới
Việt Nam - Trung Quốc”; “Giao lưu hữu nghị biên giới Việt Nam - Cam-pu-chia”
cấp Bộ Quốc phịng; “Giao lưu Biên cương thắm tình hữu nghị” giữa các lực
lượng bảo vệ biên giới của 6 nước thuộc Tiểu vùng sông Mê Công mở rộng.
Bốn là, tham mưu đầu tư xây dựng các cụm dân cư biên giới, phát triển kinh tế,
văn hóa, xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ở KVBG.
Phối hợp với các lực lượng triển khai thực hiện các đề án, phương án, cơ

11

TIEU LUAN MOI download :


chế thuộc Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 16NQ/TW, ngày 10-10-2017, của Bộ Chính trị, về “Phát triển kinh tế - xã hội các
xã biên giới đất liền kết hợp với tăng cường và củng cố quốc phòng, an ninh,
đối ngoại”. Chủ động báo cáo, đề nghị Chính phủ đầu tư xây dựng kè sơng,
suối biên giới, mốc quốc giới có nguy cơ sạt lở. Tiếp tục thực hiện có hiệu
quả Chỉ thị số 01/CT-TTg, ngày 9-1-2015, của Thủ tướng Chính phủ, “Về việc
tổ chức phong trào toàn dân tham gia bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh
biên giới quốc gia trong tình hình mới”. Tham gia xây dựng hệ thống chính trị
các cấp ở KVBG vững mạnh về mọi mặt, nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần của nhân dân. Triển khai thực hiện tốt Đề án “Tăng cường cán bộ Bộ đội
Biên phòng ra địa phương và tham gia cấp ủy các cấp”, phát huy vai trò của
cán bộ BĐBP tăng cường cho các xã, đảng viên đồn biên phòng tham gia
sinh hoạt chi bộ thôn, bản và phụ trách các hộ gia đình ở KVBG. Phối hợp với
các lực lượng liên quan thực hiện chương trình phổ cập giáo dục, nâng cao

dân trí cho nhân dân; đẩy mạnh thực hiện và phát huy có hiệu quả các phong
trào, chương trình, mơ hình với nội dung, hình thức, phương pháp linh hoạt,
sáng tạo; giữ gìn, phát huy hình ảnh “Bộ đội Cụ Hồ” trong thời kỳ mới.
Năm là, tham mưu xây dựng lực lượng bảo vệ biên giới rộng khắp theo phương
châm “Nhân dân là chủ thể, lực lượng vũ trang nhân dân làm nòng cốt và Bộ
đội Biên phòng là lực lượng chuyên trách quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia”.
Bộ Tư lệnh BĐBP tham mưu Bộ Quốc phịng chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành, địa phương xây dựng lực lượng bảo vệ BGQG đồng bộ, cả lực lượng
chun trách, nịng cốt và lực lượng tồn dân rộng khắp; trong đó, trọng tâm là
xây dựng lực lượng BĐBP vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức, đạo
đức, giỏi chuyên môn, nghiệp vụ và pháp luật. Tăng cường trách nhiệm, nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với công tác quản lý, bảo vệ chủ
quyền, an ninh BGQG, xây dựng thế trận biên phòng tồn dân trong thế trận
quốc phịng tồn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân vững chắc ở KVBG,
trên biển và các hải đảo. Tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương tiếp
tục thực hiện tốt phong trào “Tổ an ninh tự quản đường biên giới, mốc quốc
giới”; phát huy vai trò của già làng, trưởng bản, người có uy tín trong cộng
đồng dân cư đối với việc vận động nhân dân tham gia quản lý, bảo vệ BGQG

I. Quan điểm, chủ trương, mục tiêu, biện pháp của Đảng và Nhà
nước ta về xây dựng và bảo vệ chủ quyển biển, đảo, biên giới
quốc gia 1. Quan điểm, chủ trương
Quan điểm xuyên suốt của Đảng và Nhà nước ta là giữ vững độc
lập,chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ, lấy lợi ích quốc gia gắn với chủ nghĩa
xã hội. Cụ thể: quan trọng của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Việt Nam. dân tộc Việt Nam.
chấp thông qua đàm phán hịa bình, tơn trọng độc lập chủ quyền,
tồn vẹn lãnh thổ và lợi ích chính đáng của nhau.
toàn dân, dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý thống nhất của Nhà
nước, lực lượng vũ trang là nịng cốt.

Thực hiện quy tắc 4 tránh, 3 khơng, 3 điều không thể mất
12

TIEU LUAN MOI download :


4 TRÁNH: (1) Tránh xung đột quân sự; (2) Tránh đối đầu về kinh tế; (3)
Tránh cô lập về ngoại giao; (4) Tránh lệ thuộc về chính trị.
3 KHƠNG: (1) Không tham gia bất cứ liên minh quân sự nào; (2) Khơng
cho nước ngồi đặt căn cứ qn sự tại Viêt Nam; (3) Không sử dụng vũ
lực hoặc đe dọa sử dụng vũ lực.
3 ĐIỀU KHƠNG THỂ MẤT: (1) Khơng để mất chủ quyền lãnh thổ; (2) Khơng
để mất hịa bình và ổn định; (3) Khơng để mất tình hữu nghị với các nước.
2. Một số biện pháp
Thi hành chính sách 16 CHỮ: láng giềng hữu nghị, hợp tác toàn diện,
ổn định lâu dài, hướng tới tương lai.
Tinh thần 4 TỐT: láng giềng tốt, bạn bè tốt, đồng chí tốt, đối tác tốt.
8 CHỮ K: kiên trì, kiên định, kiên quyết, kiên nhẫn.
3. Liên hệ thực tế với trách nhiệm
Vai trò, trách nhiệm và nghĩa vụ của thế hệ trẻ trong bảo vệ chủ
quyền biển, đảo.
Bảo vệ vững chắc chủ quyền biển, đảo Việt Nam, bảo đảm quốc phòng – an
ninh trên biển là nội dung chiến lược, mang tính cấp bách, then chốt hiện nay.
Trách nhiệm thiêng liêng này thuộc về mỗi công dân Việt Nam đối với lịch sử
dân tộc, trong đó trách nhiệm, nghĩa vụ và vai trị xung kích thuộc về thế hệ trẻ,
đây là nhân tố quan trọng bảo đảm cho sự nghiệp xây dựng đất nước và phát
triển bền vững hiện nay và trong tương lai. Để thế hệ trẻ làm tốt việc bảo vệ chủ
quyền biển, đảo cần phải tập trung vào một số nội dung sau:
Thứ nhất, đẩy mạnh công tác tuyên truyền về quan điểm, đường lối của Đảng


và chính sách, pháp luật của Nhà nước về chủ quyền biển, đảo, quyền
tài phán quốc gia trên các vùng biển, đảo và quần đảo.
Thứ hai, cần có sự quan tâm và chính sách đãi ngộ cụ thể đối với
thanh niên khi tham gia bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc.
Thứ ba, chú trọng xây dựng quyết tâm cao, định hướng hành động thiết
thực trong thanh niên đối với nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Tổ
quốc. Trách nhiệm của mọi người trong việc bảo vệ biên giới quốc gia

Đối với nhà nước: Trước hết là những nhà lãnh đạo, cần thực hiện chỉ huy
và tiến hành đẩy các công tác về tuyên truyền, giáo dục trách nhiệm của
mỗi cá nhân, mỗi người dân Việt Nam về nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc nói
chung và lãnh thổ biên giới quốc gia nói riêng. Đây là nhiệm vụ quan trọng
đối với mỗi người nhằm nâng cao và góp phần thúc đẩy sự phát triển của
đất nước. Nhà nước cần tập trung nhất quán các chỉ thị và ban hành thực
hiện đúng các Nghị quyết của Đảng, chủ trương đường lối, chính sách
pháp luật trong việc xây dựng chủ quyền an ninh quốc gia.
Đồng thời củng cố niềm tin của mọi người về nhà nước Việt Nam, giúp nhân dân
tin tưởng và có thái độ tích cực trong việc bảo vệ biên giới quốc gia. Tuyên
truyền cho họ biết đường biên giới quốc gia là gì, có vai trong như thế nào với

mỗi người.
Đối với sinh viên: Trách nhiệm của sinh viên trong việc bải vệ chủ quyền lãnh
thổ biên giới quốc gia cũng vô cùng cần thiết. Sinh viên là những thế hệ trẻ,

13

TIEU LUAN MOI download :


những mầm xanh tương lai của đất nước. Vì vậy, mỗi người cần có những sự tìm

hiểu, trau dồi các kinh nghiệm của bản thân, tangw cường học hỏi cũng như bảo
vệ chủ quyền biên giới thiêng liêng bằng tinh thần yêu nước của bản thân, những

ý chí, sức mạnh hoàn thành xuất sắc nghĩa vụ và quyền bảo vệ Tổ quốc
đối với đất nước.
Bên cạnh đó, sinh viên cần nhận thức được rõ vai trị của bản thân, ln
quan tâm chăm lo xây dựng và phát triển đối với đất nước, luôn giữ vững
những tư tưởng ổn định và tổng hợp sức mạnh của bản thân, đoàn kết bảo
vệ biên giới quốc gia Việt Nam. Phát huy mạnh mẽ tinh thần tự giác học tập,
không để các phần tử lôi kéo hay mua chuộc dụ dỗ. không tiến hành thian
gia gây rối hay nghe theo lời phản động, biểu tình gây mất ổn định an ninh
trật tự. Ln đồng lòng quyết tâm bảo vệ lãnh thổ của Việt Nam.
Đối với nhân dân: Tồn thể cơng dân Việt Nam cần ra sức cố gắng tăng
gia sản xuất, nâng cao trách nhiệm và sức mạnh của dân tộc, sẵn sàng
đối phó với kẻ thù khi chúng xâm phạm đến biên giới quốc gia.
Tham gia tham gia thực hiện các nghĩa vụ quân sự, xây dựng nền quốc
phòng an ninh, xây dựng về tinh thần dân tộc và phát triển năng lực, trí
tuệ, nghề nghiệp để góp phần thúc đẩy nền kinh tế của đất nước
Mỗi một người Việt Nam phải xây dựng và phát triển về trí tuệ, phong phú
về tinh thần, giữ gìn những phẩm chất đạo đức vốn có của bản thân. Kiên
quyết với mục tiêu độc lập tự do của dân tộc. Sẵn sàng bảo vệ Tổ quốc
khi có giặc xâm lăng.

14

TIEU LUAN MOI download :


KẾT LUẬN
Biển, đảo Việt Nam là một bộ phận lãnh thổ thiêng liêng của Tổ quốc. Qua hàng

ngàn năm lịch sử, biển đảo trong tâm thức của người Việt là đất nước, là cuộc
sống mà biết bao thế hệ cha ông ta đã đổ xương máu để xây dựng, gìn giữ,
phát triển và bảo vệ chủ quyền đất nước cho hiện tại và tương lai. Hiện nay,
Biển Đơng đang có những diễn biến hết sức phức tạp ảnh hưởng trực tiếp đến
chủ quyền biển, đảo Việt Nam. Chúng ta cần phải phát huy sức mạnh đoàn kết
của toàn dân tộc, của cả hệ thống chính trị, trong đó thế hệ trẻ là lực lượng nịng
cốt, xung kích trong bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc.
Biên giới quốc gia có vai trị vơ cùng quan trọng đối với lãnh thổ và chủ quyền
đất nước. nó giúp mỗi quốc gia phân định rõ giới hạn về các vùng và không gian
địa lý, bảo vệ và giữ gìn chủ quyền lãnh thổ. đồng thời mang lại các lợi ích về
kinh tế, chính trị, xã hội và an ninh quốc phịng. đồng thời biên giới quốc gia là
nền tảng cho sự phát triển về cơ sở vật chất cho quốc gia tồn tại cũng như ngày

càng giàu mạnh Không những vậy biên giới quốc gia tạo nên sự ổn định
về điều kiện phát triển quan hệ hữu nghị giữa các nước láng giềng với
nhau, giữa các nước trong khu vực nói chung và trong nước nói riêng.
Tóm lại, bảo vệ chủ quyền biển, đảo và biên giới quốc gia là bảo vệ sự sống còn, tồn
vong của một đất nước. Đứng trước tình hình diễn biến hết sức phức tạp, đặc biệt là
hành động đặt dàn khoan trái phép mang hiệu số HD 981 của Trung Quốc khai thác
trên vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta phải ln tỉnh táo
trước mọi tình huống và xử lý một cách khéo léo, nâng cao ý thức của mọi công dân
về bảo vệ Tổ quốc để giữ vững chủ quyền, độc lập của dân tộc.

15

TIEU LUAN MOI download :


16


TIEU LUAN MOI download :



×