Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

CHUỖI CUNG ỨNG TOÀN CẨU CỦA NGÀNH MAY MẶC VÀ ZARA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 41 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

MÔN: QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG QUỐC TẾ
CHỦ ĐỀ: PHÂN TÍCH CHUỖI CUNG ỨNG TOÀN CẨU
CỦA NGÀNH MAY MẶC VÀ CƠNG TY ZARA

Hà Nợi 2021


Mục lục

2


A. CHUỖI CUNG ỨNG NGÀNH DỆT MAY
I.
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÀNH MAY MẶC
Xuất phát từ nghiên cứu thực tế về nhu cầu của mỗi con người từ thời cổ đại đến nay,
chúng ta có thể khẳng định rằng nhu cầu tối thiểu của con người đó là“ Ăn, Ở, Mặc”. Khi
kinh tế ngày càng phát triển, đời sống được cải thiện thì nhu cầu của con người cũng thay
đổi - đa dạng hơn, phong phú hơn, chất lượng hơn. Ăn nhiều hơn, ngon hơn; ơ rộng hơn,
đẹp hơn, tiện nghi hơn; mặc đẹp hơn, tốt hơn, nhiều loại hơn…”. Do đó ngành Cơng
nghiệp may mặc. Thời trang ra đời và phát triển mạnh mẽ để đáp ứng nhu cầu của con
người trên toàn thế giới.
Ban đầu quần áo được sử dụng để che chắn cơ thể con người khỏi các điều kiện mơi
trường. Sau đó, khi bánh xe thời gian bắt đầu quay, các xu hướng mới xuất hiện và sản
xuất hàng may mặc thời trang ra đời. Ngành công nghiệp may mặc sản xuất quần áo
thành phẩm như quần áo trẻ em, quần áo nam và nữ, và các trang phục thân mật khác.
Sản xuất hàng may mặc là một trong những ngành kinh doanh có nhu cầu nhất hiện nay.
Mốt đến và đi, đặc biệt là trong thế giới thời trang. Để duy trì tính cạnh tranh, các nhà sản


xuất hàng may mặc tìm cách mơ rộng hoạt động kinh doanh của họ theo nhiều cách khác
nhau. Các yếu tố như vòng đời sản phẩm ngắn, thời trang dễ thay đổi, xu hướng thị
trường khơng thể đốn trước và bản chất mua hàng hấp dẫn của khách hàng được các nhà
sản xuất chú trọng hàng đầu để có thể duy trì bản thân trong phân khúc hàng may mặc.
 Đặc trưng:

Ngành may mặc được đặc trưng bơi nhu cầu khơng thể đốn trước, vịng đời sản phẩm
ngắn, thời gian đáp ứng nhanh, đa dạng sản phẩm và cấu trúc chuỗi cung ứng phức tạp,
không linh hoạt và dễ thay đổi.
Lợi nhuận trong ngành này phụ thuộc nhiều vào một số yếu tố như tập trung vào các địa
điểm nhất định, chun mơn hóa sản phẩm, hiệu quả hoạt động và hợp đồng với các
chuyên gia tiếp thị. Khi sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, các công ty may mặc thường
tạo ra các liên minh để thể hiện một mặt trận mạnh mẽ hơn. Các chiến lược quảng cáo
thành công, cũng như tập trung vào các thị trường chuyên biệt giúp cho phép các công ty
may mặc tăng doanh thu. Các hoạt động của nhà bán lẻ quần áo khơng chỉ giới hạn ơ việc
bán hàng mà cịn liên quan đến tiếp thị, bán hàng, hàng tồn kho và dịch vụ khách hàng.
Các yếu tố thúc đẩy ngành công nghiệp xoay quanh thời trang và thu nhập của người tiêu
dùng.

3


Ngành công nghiệp may mặc là một phần quan trọng của ngành công nghiệp thời trang,
với xu hướng thời trang quyết định nhu cầu của người tiêu dùng về các loại trang phục
mà các công ty sản xuất. Các công ty trong ngành may mặc có xu hướng hiện đại hóa sản
phẩm kịp thời để theo kịp đối thủ cạnh tranh và tiếp tục nâng cao hiệu quả sản xuất. Các
công ty may mặc cũng phải liên tục sửa đổi trang phục mà họ sản xuất để đáp ứng xu
hướng và nhu cầu của người tiêu dùng, chẳng hạn như sản xuất quần áo kết hợp vật liệu
tái chế hoặc các chức năng điện tử, chẳng hạn như đèn nhỏ trong quần áo. Đôi khi, nhu
cầu của người tiêu dùng cũng địi hỏi ngành cơng nghiệp may mặc phải sản xuất và phân

phối các mặt hàng quần áo với tốc độ nhanh hơn bình thường. ví dụ - sản xuất quần áo
kết hợp vật liệu tái chế, hoặc các chức năng điện tử, chẳng hạn như đèn nhỏ trong quần
áo.

Các công ty lớn trong ngành may mặc bao gồm Zara, H&M, C&A, Topshop, Fast
Retailing, The Gap, TJX, Tokyu, Debenhams, Marks & Spencer, Galeries Lafayette, El
Corte Ingles và Galeria Kaufhof…
 Thị trường:

Quy mơ thị trường may mặc tồn cầu hiện tại là 1,7 nghìn tỷ USD và chiếm khoảng 2%
GDP của thế giới. EU, Mỹ và Trung Quốc là những thị trường may mặc lớn nhất thế giới
với tổng thị phần xấp xỉ 54%.

4


Quy mơ thị trường may mặc tồn cầu dự kiến đạt 2,6 nghìn tỷ đơ la Mỹ vào năm 2025,
với tốc độ dự kiến là 4%. Các động lực tăng trương chính của thị trường may mặc tồn
cầu sẽ là các nền kinh tế đang phát triển, chủ yếu là Trung Quốc và Ấn Độ, đều tăng
trương ơ mức hai con số. Trung Quốc sẽ trơ thành thị trường may mặc lớn nhất với hơn
378 tỷ USD. về quy mô thị trường vào năm 2025 trong khi Ấn Độ sẽ là thị trường may
mặc hấp dẫn thứ hai với khoảng 121 tỷ USD đến năm 2025.
5 quốc gia xuất khẩu hàng dệt may hàng đầu là Trung Quốc, Ấn Độ, Ý, Đức và Thổ
Nhĩ Kỳ. Trung Quốc là nước xuất khẩu lớn nhất chiếm tới 39% trong khi Ấn Độ đứng
thứ hai với 5%.

5 quốc gia nhập khẩu hàng dệt may hàng đầu là Mỹ, Trung Quốc, Đức, Nhật Bản và
Vương quốc Anh. Hoa Kỳ là nhà nhập khẩu lớn nhất duy nhất với thị phần khoảng. 14%
tổng thương mại tồn cầu.


II.

CH̃I CUNG ỨNG NGÀNH MAY MẶC

Theo Melani Cammett (2006), chuỗi cung ứng tồn cầu có xu hướng phân chia các công
đoạn ở các quốc gia khác nhau để tận được các lợi thế từ các quốc gia

5


Mạng lưới
nguyên liệu thô
(Rawmaterial
suppliers)
Tier 4

Mạng lưới
thành phần
(Textile
companies)
Tier 3- 2

Mạng lưới sản xuất
(Manufacturers)
Tier 1

6

Mạng
lưới

Mạng lưới
xuất
Marketing
khẩu
(Retailer)
(Trade
firms)

Khách
hàng


Trung Quốc
Ấn Độ

Trung Quốc,
Ấn Độ,
Hoa Kỳ,
Các tiểu
Vương quốc
Ả Rập thống
nhất

Trung
Quốc,
Ấn Độ,
Pakistan
Thổ Nhĩ
Kỳ


Trung
Quốc,
Việt
Nam,
Bangla
desh

Hàn
Quốc,
Trung
Hoa
Dân
Quốc

Hoa Kỳ
Nhật Bản
Châu Âu
Italia

1. Các thành phần trong chuỗi cung ứng
Mạng lưới nguyên liệu thô (raw material network), bao gồm các nhà cung cấp, cung
cấp nguyên liệu thô như bơng, len hoặc tơ tằm hoặc dầu / khí tự nhiên làm sợi tổng hợp
cho các công ty dệt. Nguyên liệu thơ có nguồn gốc từ khắp nơi trên thế giới: từ các nhà
máy bông ơ Ấn Độ, Hoa Kỳ hoặc Trung Quốc, đến các trang trại len ơ New-Zealand và
các trang trại lụa ơ Thái Lan. Ngoài ra cũng bao gồm máy móc, hóa chất và năng lượng
cần thiết để sau này kéo sợi thành sợi.
Trong mạng lưới thành phần (component network) sợi được dệt hoặc dệt kim thành
các loại vải, có thể được hồn thiện thêm để cung cấp các tính năng sinh lý đặc biệt như
tăng khả năng hút ẩm, độ bền xé, chống thấm nước, đặc tính chống tĩnh điện hoặc kháng


7


khuẩn. Ngồi ra, các loại vải có thể được nhuộm, tráng, nhuộm màu hoặc tẩm hóa chất để
phục vụ rộng rãi. Để cung cấp nhiều loại đặc tính và thiết kế này, đầu vào của hóa chất và
thuốc nhuộm là cần thiết. Vải và chỉ may thành phẩm sau đó được gửi đến nhà sản xuất
theo hợp đồng hoặc địa điểm sản xuất của chính các cơng ty may mặc để được may thành
quần áo, đóng gói và dán nhãn.
Vì nhiều nhà máy trong mạng lưới sản xuất (production network) khơng sơ hữu một
phân xương hồn thiện/nhuộm/in và cũng khơng có các dịch vụ như đóng gói, dán nhãn,
hoặc có thể trơ thành điểm “nghẽn” trong chuỗi do thiếu năng lực sản xuất. Do vậy một
mạng lưới gồm nhiều nhà thầu phụ hỗ trợ các nhà sản xuất tại giai đoạn này.
Trong mạng lưới xuất khẩu (export network), hàng may mặc được lắp ráp, thành phẩm
và đóng gói rồi được giao cho các cơng ty thương mại như văn phịng mua, đại lý hoặc
công ty may mặc trong nước trực tiếp và sau đó được phân phối đến các cửa hàng bán
buôn, cửa hàng hoặc trung tâm phân phối, từ đó chúng đến tay người tiêu dùng cuối cùng
(mạng tiếp thị: marketing network).

2. Dòng sản phẩm
Các nhà bán lẻ quần áo đặt hàng với các nhà sản xuất lớn, sau đó những nhà sản xuất này
cho các nhà máy nhỏ hơn thầu lại công việc.
Nhà bán lẻ (Retailers) là những cơng ty bán sản phẩm đến khách hàng. Họ có thể sơ hữu
chuỗi cung ứng riêng. Những nhà bán lẻ không tạo ra sản phẩm, họ chỉ bán sản phẩm.
Một vài nhà bán lẻ có thương hiệu riêng (có thể nổi tiếng toàn cầu) để giúp họ bán sản
phẩm. Thị trường chính của các nhà bán lẻ thường là ơ Tây Âu và Bắc Mỹ.
Trụ sơ chính của một nhà bán lẻ thiết kế sản phẩm và cũng nhận thông tin về bán hàng từ
các cửa hàng. Sau đó đặt hàng những thiết kế mới hoặc đặt hàng lại đối với những sản
phẩm bán chạy cho những chi nhánh khu vực (văn phịng khu vực) của cơng ty ơ Châu
Á, Nam Mỹ hoặc Đơng Âu ( cịn được biết đến là những người mua: Buyers).
Một vài nhà bán lẻ có văn phòng quốc gia ơ đất nước sản phẩm được tạo ra. Cơng việc

của những văn phịng này là giám sát chất lượng, lên lịch trình là vận chuyển sản phẩm
cuối cùng.
Nhà sản xuất tổ chức việc sản xuất quần áo. Nhưng đầu tiên họ phải giành được đơn đặt
hàng từ nhà bán lẻ. Chi nhánh khu vực của người bán lẻ sẽ yêu cầu nhiều người sản xuất
cạnh tranh để giành được đơn đặt hàng. Họ sẽ đàm phán về giá, chất liệu và giao hàng.
Những nhà bán lẻ lớn thường muốn làm việc với những người sản xuất lớn, người mà có
thể sản xuất số lượng lớn với chất lượng cao, và có những nhà cung ứng vải riêng. Vải,
chỉ, khóa và cúc cũng đến từ những nhà cung cấp này.
Nhà máy nhỏ hơn : thường thì các nhà sản xuất lớn sẽ thầu lại việc sản xuất cho các nhà
máy nhỏ hơn. Họ sẽ thầu lại khi không thể xử lý khối lượng hàng lớn, chạy kịp deadline,
hoặc là sản xuất với giá đã thỏa thuận. Những tiêu chuẩn về chất lượng và điều kiện làm

8


việc ơ các nhà máy nhỏ thường kém hơn. Họ giữ được giá thấp do việc thuê và sa thải
công nhân theo nhu cầu, làm việc thêm giờ…
Nhiều nhà bán lẻ không muốn nhà sản xuất thầu lại công việc như thế này. Nhưng thường
thì họ cịn khơng biết nơi mà hàng hóa của họ được tạo ra ơ những phần đầu của chuỗi
cung ứng.
Sản phẩm cuối cùng sau đó đi ngược lại trong chuỗi cung ứng, được phân phối đến
các thị trường ở khắp nơi trên thế giới.
Vận chuyển và phân phối được thầu lại cho những công ty chuyên về vận tải.
Nhà bán lẻ nhận hàng hóa mà họ đã đặt, sau đó gửi đến các shop và cửa hàng để bán
hàng ra công chúng.
Trong nhiều trường hợp quần áo được bán ngay tại quốc gia nơi mà chúng được tạo ra.
Điều này xảy ra khi có quá nhiều quần áo được sản xuất, hoặc đơn đặt hàng bị hủy, hoặc
sản phẩm bị lỗi, hoặc không đáp ứng được tiêu chuẩn về chất lượng.

3. Dịng thơng tin

Dịng thơng tin được chia sẻ giữa các thành viên trong chuỗi. Trong nhiều chuỗi cung
ứng quốc tế, dịng thơng tin thường ngược lại so với dòng sản phẩm, tức là bắt đầu từ
khách hàng rồi đến các nhà cung cấp. Trong những trường hợp này, thơng tin chính
thường là dữ liệu bán hàng. Dịng thơng kịp thời và hiệu quả có thể làm giảm ‘hiệu ứng
cái roi da’, giảm hàng lưu trữ trong các kho và sản phẩm có thể đến tay người tiêu dùng
nhanh hơn.

9


4. Dịng tài chính
Dịng tài chính thường chảy ngược trong chuỗi cung ứng quốc tế, khi khách hàng trả tiền
cho sản phẩm hoặc dịch vụ. Tuy nhiên vì dịng sản phẩm chảy theo cả hai chiều nên dịng
tài chính cũng vậy (trong trường các bộ phận ơ đầu chuỗi phải hồn tiền cho các bộ phận
ơ sau vì một lý do nào đó).

5. Bốn phương thức sản xuất của ngành dệt may
Trong ngành dệt may thế giới được chia ra 4 phương thức sản xuất và phân loại chúng từ
cao đến thấp chi tiết như sau: CMT, OEM/FOB, ODM và OBM.

5.1.

CMT: Cut, Make, Trim
Cut: cắt vải từ cuộn vải theo rập thiết kế sẵn từ phía khách hàng.
Make: May, khâu, vá lại thành sản phẩm hoàn chỉnh.
Trim: cắt chỉ và làm sạch chỉ khỏi quần áo sau khi khâu. Thực hiện kiểm tra, hồn thiện
sản phẩm, đóng gói hàng thành phẩm theo yêu cầu.

10



5.2.

OEM/FOB
Original Equipment Manufacturing (sản xuất thiết bị gốc) có ý nghĩa là DN sản xuất nhận
đơn hàng may mặc sử dụng tất cả những gì vốn có của DN sơ tại từ nguồn hàng, máy
móc, chi phí, nhân cơng… để hồn thành đơn hàng được đặt may.
Free On Board: có ý nghĩa là DN sản xuất nhận đơn đặt hàng may mặc chỉ có trách
nhiệm ship hàng ra ngồi cảng biển là hết trách nhiệm của DN sản xuất. Phần chi phí
phát sinh như trả tiền vận chuyển tàu biển và bảo hiểm đơn hàng từ cảng cho điểm cuối
cùng của đơn hàng sẽ do người đặt hàng chịu trách nhiệm.

11


5.3.

ODM
Original Design Manufacturing (mẫu ban đầu thuộc về doanh nghiệp sản xuất) có nghĩa
là DN sản xuất (xương may) sẽ tự chủ hết tất cả các khâu từ thiết kế mẫu mã, quá trình
thu mua nguyên vật liệu, quá trình cắt may, hồn thiện sản phẩm, đóng gói và ship hàng.

5.4.

OBM
Original Brand Manufacturing (mẫu và thương hiệu ban đầu độc quyền của DN sản xuất)
có nghĩa là DN sản xuất (xương may) sẽ tự chủ hết tất cả các khâu từ thiết kế thương hiệu
riêng của mình, thiết kế mẫu riêng, tự chủ quá trình thu mua nguyên vật liệu, q trình
cắt may, hồn thiện sản phẩm, đóng gói và ship hàng cho các công ty con của DN sản
xuất. Đây là trình độ sản xuất cao nhất của một doanh nghiệp dệt may vươn tới. Ở trình

độ này DN sản xuất thường là một khu phức hợp với số lượng nhân cơng tính trên ngàn
người và hàng chục cơng ty con liên kết bổ sung cho nhau trong việc sản xuất.

12


Ví dụ về chuỗi cung ứng tồn cầu chung
Trong chuỗi cung ứng may mặc toàn cầu, mạng lưới các nhà cung cấp, sản xuất, bán
bn, bán lẻ lớn thường có xu hướng tập trung chủ yếu ơ một vài quốc gia, nhằm tận
dụng tối đa những lợi thế của quốc gia đó:
Mạng lưới ngun liệu thơ
(Rawmaterial suppliers)
Tier 4

Trung Quốc
Ấn Độ

Để tận dụng các nguồn tài nguyên của các quốc gia, khâu sản xuất sợi tự nhiên thường
tập trung chủ yếu ơ Trung Quốc, Ấn Độ để tận dụng nguồn bông lụa, tơ tằm..; sản xuất
sợi tổng hợp tập trung chủ yếu ơ Trung Quốc, Ấn Độ, Hoa Kỳ, Các Tiểu Vương quốc Ả
Rập Thống nhất để tận dụng các nguồn dầu, khí thiên nhiên.
Khâu sản xuất vải: Theo thống kê của FPT Securities, Tổng sản lượng vải toàn cầu hiện
nay là 170 tỷ mét; trong đó, Trung Quốc sản xuất 86 tỷ mét, Ấn Độ sản xuất 50 tỷ mét,
Thổ Nhĩ Kỳ và Pakistan lần lượt sản xuất 10 tỷ và 8 tỷ mét.

13


Sản xuất, cắt may, gia công là khâu sử dụng rất nhiều lao động chính vì vậy các hoạt
động này có xu hướng được đặt tại các nước Châu Á, đặc biệt là Việt Nam, Trung Quốc,

Bangladesh… để tận dụng lợi thế về lao động, Châu Á được giá là khu vực có lao động
tay nghề cao, chi phí thấp, khả năng thích ứng với các cơng nghệ mới cao.
Mạng lưới xuất khẩu toàn cầu tập trung chủ yếu ơ Hàn Quốc, Trung Hoa Dân Quốc
Mạng lưới marketing tập trung chủ yếu ơ Hoa Kỳ, Nhật Bản, Châu Âu.

III.

NHỮNG THÁCH THỨC

1. Thách thức đối với chuỗi cung ứng ngành may mặc trong bối cảnh dịch bệnh

Covid 19
Sự bùng phát COVID-19 trên toàn cầu đã thay đổi hoàn toàn cuộc sống hàng ngày và
môi trường kinh doanh của chúng ta. Trong thời gian bùng phát COVID-19, ngành
công nghiệp may mặc đang phải đối mặt với những thách thức lớn. Các nhà máy sản
xuất đóng cửa, các cơng ty phải đối mặt với sự chậm trễ của chuỗi cung ứng, hàng
loạt các hoạt động, sự kiện bị gián đoạn. Dịch bệnh đã gây ra những hậu quả vô cùng
nghiêm trọng tới nền công nghiệp may mặc và đặc biệt là các nước phụ thuộc lớn vào
việc xuất khẩu may mặc.
Nhu cầu tiêu thụ giảm
Thời điểm năm 2020, sự bùng phát COVID-19 dẫn đến việc ngừng sản xuất ơ Trung
Quốc, sau đó đã lan sang những nơi khác trên thế giới.
Các nhà bán lẻ châu Âu và Mỹ, hai thị trường đích của lĩnh vực này, khi đó vẫn liên
tục hủy đơn đặt hàng của họ. Các đơn hàng bị hủy là một nguyên nhân gây lo ngại ơ
nhiều quốc gia tìm nguồn cung ứng.
Sản xuất giảm
Trong bối cảnh covid 19, rất nhiều quốc gia đã phải đóng cửa, dừng mọi hoạt động
thương mại với nước ngồi, gây ra tình trạng đứt gãy chuỗi cung ứng tồn cầu.
Châu Á là khu vực đóng vai trò trọng điểm của chuỗi cung ứng đệt may tồn cầu.
Chính vì vậy, có thể nói việc đứt gãy chuỗi cung ứng ngành may mặc, Châu Á là khu

vực đã phải gánh chịu thiệt hại nặng nề nhất, đặc biệt là Bangladesh, khoảng 85%
xuất khẩu của nước này là hàng thời trang may mặc.
Bên cạnh các quốc gia Châu Á, thì các nước như Hoa Kì, các nước thuộc Châu Âu,
cũng bị ảnh hương nặng nề.

14


Ở trong nước, thực hiện giãn cách xã hội, lao động khó khăn trong việc di chuyển,
thiếu nguồn cung đã đến các nhà máy phải tạm ngưng sản xuất.
Hơn nữa, ngành dệt may được coi là ngành nhạy cảm với thời gian, các bộ sưu tập,
phong cách thời trang có vòng đời rất ngắn, việc tiêu thụ sẽ chỉ mạnh mẽ vào đúng
mùa.

2. Chuyển dịch chuỗi cung ứng toàn cầu
2.1. Thay đổi về hệ thống và thực tiễn sản xuất
Xu hướng onshoring và nearshoring có thể khơng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19,
nhưng sự dịch chuyển sản xuất trong khu vực địa lý có thể sẽ xảy ra.
Onshoring: di dời việc sản xuất đến một địa điểm có chi phí thấp bên trong biên giới
quốc gia.
Nearshoring: chuyển việc sản xuất đến các quốc gia lân cận, thường có chung đường
biên giới (là một dạng offshoring đặc biệt).
Trong khi nearshoring và onshoring đã phát triển đáng kể trong những năm gần đây, chủ
yếu là để đáp ứng nhu cầu cho “thời trang nhanh” hoặc là chuyển sang sản xuất những
sản phẩm tùy chỉnh theo yêu cầu của khách hàng với số lượng nhỏ. Châu Á vẫn là khu
vực sản xuất hàng may mặc chiến lược nhờ vào quy mô hoạt động, gần nguồn nguyên
liệu đầu vào, cơ sơ vật chất sẵn có và sự liên kết trong chuỗi cung ứng, cơng nhân có kĩ
năng và thạo việc. Đây là những nhân tố rất khó để thay thế ngay lập tức nếu chuyển
chuỗi đến các khu vực khác như Châu Phi và Mỹ Latinh. Hơn nữa, tầng lớp trung lưu của
Châu Á (có thể tăng đến 3.5 tỉ người vào năm 2030) là động cơ quan trọng để giữ việc

sản xuất trong khu vực có thị trường tiêu thụ tiềm năng lớn như thế.
Tuy một vài doanh nghiệp lớn chủ yếu phục vụ thị trường Mỹ và Châu Âu có thể muốn
chuyển việc sản xuất đến những địa điểm gần hơn với những thị trường này để giảm
thiểu rủi ro, trong dài hạn thì việc sản xuất vẫn sẽ ơ Châu Á nhờ vào lợi thế cạnh tranh và

15


thị trường địa phương đang phát triển. Ngoài ra, việc di dời sản xuất gần hơn đến thị
trường Châu Âu và Mỹ có thể gặp khó khăn bơi những chi phí đầu tư liên quan đến cơng
nghệ tự động.
Tuy nhiên, trong khi việc sản xuất có thể ơ lại khu vực, sự dịch chuyển có thể xảy ra giữa
các quốc gia vì các doanh nghiệp điều chỉnh chiến lược lựa chọn nhà cung cấp của mình.
Sau đại dịch, rủi ro là một nhân tố đáng lưu tâm hơn khi lựa chọn địa điểm sản xuất. Có
thể bao gồm bao gồm khả năng của một chính phủ trong việc giải quyết khủng hoảng có
thể xảy ra trong tương lai. Hơn nữa, Covid-19 có thể tăng nhu cầu về sản xuất đã được
chun nghiệp hóa vì một vài doanh nghiệp muốn giảm thiểu rủi ro và đảm bảo một
chuỗi cung ứng chắc chắn và an tồn. Vì lý do này, nhiều doanh nghiệp sẽ bớt tập trung
vào mức lương và chú trọng hơn vào khả năng và hiệu quả của nhà sản xuất. Do đó,
nhiều doanh nghiệp có thể tìm nguồn cung ứng ơ những quốc gia nơi mà nhà sản xuất có
năng lực cao hơn, như là Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia. Ở chiều ngược lại, nhiều doanh
nghiệp lại muốn theo đuổi sản xuất giá rẻ do cuộc khủng hoảng kinh tế sau đại dịch nên
họ sẽ chuyển địa điểm dựa vào giá cả (dù vẫn ơ Châu Á), cụ thể là những quốc gia như
Bangladesh, Campuchia, Myanmar và Việt Nam.
Mức lương cho người lao động ở Trung Quốc tăng tạo cơ hội cho những nước khác
trong khu vực

16



Trung Quốc chiếm gần 40% trong tỷ trọng xuất khẩu hàng may mặc tồn cầu năm 2015
và giảm xuống cịn hơn 30% năm 2018, sự thống trị này của Trung Quốc đã cản trơ rất
lớn cho những nước nghèo tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu ngành may mặc. Các
nước xuất khẩu quần áo khác ngày càng khó cạnh tranh với sự kết hợp của lực lượng lao
động khổng lồ giá rẻ cộng với quy mô và phạm vi kinh tế khổng lồ của các cụm công
nghiệp lớn của Trung Quốc. Tuy nhiên, trong nhiều năm trơ lại đây, lương trong ngành
may mặc ơ Trung Quốc đã tăng mạnh, do đó làm giảm khả năng cạnh tranh của nước này
trong những lĩnh vực cần nhiều sức lao động.

Theo ước tính thì khoảng 25-30% sản xuất quần áo tính theo giá trị xuất khẩu đã chuyển
tử Trung Quốc sang các nước Đông Nam Á và Nam Á, chủ yếu là Campuchia, Việt Nam,
Myanmar và Bangladesh, một phần nhỏ là sang khu vực Châu Phi cận Sahara.

2.2.

Thay đổi về nhà máy sản xuất

Dịch Covid-19 có thể dẫn đến sự hợp nhất giữa những nhà sản xuất.
Nhiều nhà máy (đặc biệt là vừa và nhỏ) sẽ khơng cịn đủ nguồn lực để chống chọi với
cuộc khủng hoảng về kinh tế và bệnh dịch sẽ phải đóng cửa hoặc bị mua lại, dẫn đến sự
hợp nhất giữa những nhà sản xuất trong ngành may mặc.
Tuy nhiên cũng không loại trừ khả năng những nhà sản xuất lớn cho những đơn vị nhỏ
hơn thầu lại các đơn đặt hàng vì nguồn lao động bị giảm sau đại dịch, điều này lại góp

17


phần khuyến khích các đơn vị sản xuất nhỏ hơn tham gia hoặc tái tham gia vào nền công
nghiệp may mặc.
Sẽ có sự phân hóa sâu hơn giữa những nhà sản xuất trong ngành may mặc.

Các nhà sản xuất lớn và có năng lực sẽ tiếp tục đầu tư vào hệ thống sản xuất và công
nghệ. Mặt khác, những nhà máy tiếp tục tập trung vào sản xuất rẻ và lao động có tay
nghề thấp cũng có thể thu lợi từ đại dịch. Sự kết hợp của việc hợp nhất cũng như sự phát
triển của các nhà máy ơ hai cực sẽ làm giảm đi số lượng nhà máy ơ phân khúc giữa và
làm phân hóa sâu sắc hơn giữa những nhà cung ứng chào hàng chi phí thấp và những nhà
cung ứng chào hàng với việc sản xuất được chun nghiệp hóa.

B. CH̃I CUNG ỨNG CỦA ZARA
I.
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ZARA
Zara là một nhãn hiệu thời trang và phụ kiện thuộc tập đoàn Inditex của Tây Ban Nha.
Đây là đơn vị kinh doanh chủ lực của một công ty mẹ có tên là Inditex Corporation có trụ
sơ chính tại Arteixo, Galicia, một thành phố ơ Tây Bắc Tây Ban Nha. Năm 2019, Zara
được Forbes xếp hạng là thương hiệu giá trị thứ 46 trên thế giới, cũng trong năm này
Zara xếp thứ 29 trong danh sách các thương hiệu toàn cầu tốt nhất của Interbrand. Sự kết
hợp của các xu hướng thời trang mới nhất với chất lượng cao, giá cả phải chăng đã đưa
thương hiệu Zara đến với tất cả mọi người.

 Sứ mệnh thời trang:
Nhà sáng lập thương hiệu Zara - Amancio Ortega đã từng nói rằng: “Tơi nghĩ sẽ thật là
khơng cơng bằng nếu chỉ có những phụ nữ giàu có mới được mặc đẹp”. Chính vì sứ
mệnh như thế, Zara là thương hiệu thời trang tầm trung với giá cả phải chăng, có khả
năng cung cấp các xu hướng mới nhất đến khách hàng trên khắp thế giới chỉ trong vài
ngày. Zara dẫn đầu trong việc bắt kịp những trào lưu được chờ đợi nhất trên các sàn
runway, sau đó tái hiện lại trên các sản phẩm của mình với mức giá hợp lý và sự gần gũi
trong thiết kể để phù hợp với tất cả mọi người.

 Lịch sử hình thành:
Amancio Ortega sinh ra trong một gia đình lao động nghèo, tại một ngơi làng thuộc miền
bắc Tây Ban Nha vào năm 1936. Ông chuyển đến A Coruña ơ tuổi 14, bắt đầu làm việc

kiếm sống và trải qua thời kỳ khó khăn của những năm nội chiến Tây Ban Nha vào đầu
thập niên 60. Ông làm việc như một chân sai vặt tại một cửa hàng dệt may địa phương và
nhanh chóng học tập những kiến thức cơ bản của nghề may mặc, đồng thời hình thành ý
thức tự lập kinh doanh trong ngành công nghiệp này.

18


Năm 1963, ông Ortega cùng vợ là bà Rosalia Mera bắt đầu sự nghiệp bằng việc mơ một
xương may áo chồng tắm. Tiếp đến, ơng thành lập nhà máy dệt may đầu tiên của mình,
Confecciones GOA vào năm 1972. Đến năm 1975, cửa hàng Zara đầu tiên được mơ tại
trung tâm thành phố cảng A Coruña, Galicia, Tây Ban Nha.
Lúc ban đầu, Ortega đặt tên cửa hàng là Zorba, lấy cảm hứng từ bộ phim Zorba The
Greek nhưng đã có một quán bar được đặt tên là Zorba tại thời điểm đó. Và cái tên Zara
ra đời với rất nhiều suy đoán và liên tương. Tuy nhiên, trong một sự ngẫu ý, Zara trong
tiếng Do Thái và Ả Rập đều mang ý nghĩa là: nàng công chúa.
Ngày nay Zara 2259 cửa hàng Zara tại 96 quốc gia.

 Các dòng sản phẩm chính:
Zara Woman: Là dịng hàng hướng đến đối tượng là nữ giới có phong cách trẻ trung và
giá thành phù hợp gồm áo khoác nữ, ảo sơ mi, áo phông nữ các loại, tới quần, vảy zara và
giày dép. Tập hợp đầy đủ sản phẩm phục vụ nhu cầu ăn mặc của nữ.
Zara Men: Đang rất được phải mạnh tin dùng với đa dạng chủng loại, phong cách và
luôn được cập nhật mẫu mã thường xuyên bao gồm áo sơ mi, áo vest Zara, áo khoác
Zara,...quần áo giày dép nam Zara
Zara Kid: Dòng sản phẩm đặc biệt được thiết kế theo trang phục của người lớn nhưng có
tỷ lệ, kích cỡ của trẻ em có mẫu mã độc đáo với điểm nhấn là những chi tiết biến tấu đơn
giản có màu sắc tươi tắn, ngọt ngào.
Zara Mini: Sản phẩm dành cho bé từ 0 – 12 tháng tuổi được chú trọng vào chất liệu đảm
bảo tiêu chuẩn tốt nhất cho các "búp măng non”.

 Chiến lược của Zara:
Nhà sáng lập Amancio Ortega nổi tiếng với quan điểm về quần áo là một mặt hàng dễ
hỏng. Theo ông, mọi người nên thích sử dụng và mặc quần áo trong một thời gian ngắn
và sau đó họ nên vứt chúng đi, giống như sữa chua, bánh mì hoặc cá, thay vì cất chúng
trong tủ. Triết lý “Thời trang nhanh” với 3 chiến lược chính:
Thời gian sản xuất ngắn hơn (và quần áo thời trang hơn): Thời gian sản xuất ngắn hơn
cho phép Zara đảm bảo rằng cửa hàng của mình bán những mẫu quần áo mà khách hàng
muốn vào thời điểm đó. Trong khi nhiều nhà bán lẻ cố gắng dự báo những gì khách hàng
có thể mua hàng tháng trong tương lai, Zara chuyển động cùng với khách hàng của mình
và cung cấp cho họ những gì họ muốn mua tại một thời điểm nhất định.
Sản xuất ít hơn (nguồn cung khan hiếm): Bằng cách giảm số lượng sản xuất cho một kiểu
thiết kế cụ thể, Zara không chỉ tạo ra thực tế “khơng phải ai cũng có thể sơ hữu được sản
phẩm” mà còn tạo ra sự khan hiếm “nhân tạo”. Tương tự như nguyên tắc áp dụng cho tất
cả các mặt hàng thời trang (và cụ thể hơn là thời trang sang trọng), thì thứ càng ít có sẵn,
càng trơ nên dễ được mong muốn.

19


Nhiều kiểu mẫu thiết kế hơn: Thay vì sản xuất số lượng nhiều hơn cho mỗi một thiết kế,
Zara tạo ra nhiều thiết kế hơn, khoảng 12.000 mẫu thiết kế mỗi năm. Ngay cả khi một
kiểu phong cách/mẫu thiết kế bán hết rất nhanh, vẫn có những mẫu mới đang chờ để lấp
đầy khơng gian cửa hàng. Điều này có nghĩa là có nhiều lựa chọn hơn và cơ hội cao hơn
để đạt được sự phù hợp cao nhất với nhu cầu của người tiêu dùng.
Để làm được điều này Zara có một chuỗi cung ứng siêu hiệu quả.

II.

CH̃I CUNG ỨNG CỦA ZARA


1. Dòng nguyên vật liệu

Zara áp dụng chuỗi cung ứng tích hợp theo chiều dọc. Cơng ty tự quản lý các quy trình
thiết kế, sản xuất, vận chuyển, trưng bày, quảng bá, bán hàng và phản hồi, chỉ gia cơng
những sản phẩm cơ bản. Cách tiếp cận tích hợp theo chiều dọc này mang lại cho Zara
nhiều quyền kiểm sốt đối với cách hoạt động của mình. Zara tận dụng mức độ kiểm soát
này trong việc thu thập và dự báo dữ liệu một cách chính xác, chỉnh sửa liên tục và bảo
đảm chất lượng cho các sản phẩm của mình. Chuỗi cung ứng dọc cũng cho phép liên kết
trôi chảy hơn giữa các giai đoạn của chu trình sản phẩm: thiết kế, sản xuất, vận chuyển,...
Hình dưới đây mơ tả khái qt quy trình vận hành của chuỗi cung ứng cũng như các dịng
sản phẩm/ dịng thơng tin qua chuỗi.

20


Chỉnh sửa bởi Malaria, Gon Zaléz và Ruth Avendaño, (2003); Aftab, Yuanjian và Kabir,
(2017) và báo cáo thường niên Inditex (2017)

1.1.

Đặt mua nguyên liệu

Đầu tiên, hãy nói về tư duy khác biệt của Zara trong dự báo nguyên vật liệu. Không
giống như các nhà bán lẻ khác, dự báo số lượng thành phẩm, nhóm mua sắm của Zara dự
báo số lượng vải cần thiết để sản xuất quần áo, trước khi đặt hàng với các nhà cung cấp
của công ty. Sự nhấn mạnh vào vải thay vì thành phẩm bắt nguồn từ triết lý Thời trang
nhanh của Zara. Không giống như hàng thành phẩm, vải khơng bị lãng phí - nó ln có
thể được sử dụng để may quần áo mới. Nguồn cung cấp vải kéo dài cả năm cho phép
Zara đáp ứng nhu cầu của khách hàng và những thay đổi trong xu hướng thời trang trong
thời gian thực, đồng thời sản xuất các bộ sưu tập mới cho phù hợp.

Zara mua nguyên liệu vải thô, tức là vải chưa qua công đoạn cắt và nhuộm. Zara dự trữ
50% lượng vải của mình ơ trạng thái chưa nhuộm và các loại vải này sau đó được điều
chỉnh thành các màu khác nhau bằng cách nhuộm tại các cơ sơ sản xuất của chính cơng
ty, sau khi nhận được đơn đặt hàng với thơng số chính xác từ khách hàng. Chiến lược
giúp Zara tăng cường khả năng phản hồi bằng cách cho phép họ phản ứng nhanh hơn với

21


những thay đổi màu sắc giữa các mùa thời trang. Điều này cũng làm giảm rủi ro vì nhiều
kiểu quần áo thường được sản xuất từ một vài loại vải nhất định.
Phần lớn khối lượng nguyên liệu này được chuyển thông qua Comditel, một công ty con
100% vốn của Inditex (tập đoàn mẹ của Zara) trụ sơ đặt tại Barcelona và Hồng Kông,
quản lý hơn 932 nhà cung cấp vải và nguyên liệu thô độc lập khác ơ Ý, Tây Ban Nha,
Đức, Bồ Đào Nha, Hy Lạp và Viễn Đông. Không nhà cung cấp nào trong số này chiếm
hơn 4% tổng lượng nguyên liệu vải của Zara để giảm thiểu bất kỳ sự phụ thuộc nào vào
các nhà cung cấp đơn lẻ và khuyến khích khả năng đáp ứng tối đa. Vải được giao trực
tiếp đến trung tâm phân phối trong vòng 5 ngày kể từ ngày đặt hàng. Comditel xử lý
nhuộm, tạo mẫu và hoàn thiện vải cho tất cả các thương hiệu của Inditex, không chỉ Zara,
và cung cấp vải thành phẩm cho các nhà sản xuất bên ngồi cũng như nội bộ, q trình
này thường mất kéo dài một tuần.
Hai trong số các công ty con khác của Inditex cung ứng vải cho Zara đều được đặt tại
Hồng Kông là Inditex Asia, Ltd. và Zara Asia, Ltd. Hai công ty này chủ yếu mua vải tổng
hợp và vải thời trang từ các nhà cung cấp ơ Châu Á. Zara cũng hợp tác với Fibracolor
(một bộ phận sản xuất thuốc nhuộm thuộc sơ hữu của Inditex và Zara mua 20% đầu ra)
để tăng cường công đoạn nhuộm.

1.2.

Thiết kế


Trụ sơ chính của Inditex-Zara nằm ơ Arteixo, A Cora, Tây Ban Nha, được gọi là “The
Cube” với diện tích 464.500 mét vng (5 triệu feet vng), đóng vai trị là trung tâm
thiết kế, phân phối tập trung, lớn nhất của Zara. Những nhân viên của Zara coi Cube như
bộ não của hãng, bơi đây là trung tâm xử lý công việc của đế chế thời trang được xây
dựng trên một ý tương khác xa với truyền thống: tốc độ và mức độ đáp ứng nhu cầu của
khách hàng được coi trọng hơn yếu tố chi phí.
Trung tâm thiết kế của Zara bao gồm 3 sảnh rộng, mỗi sảnh dành riêng cho các dòng
quần áo phụ nữ, nam giới và trẻ em. Mỗi dòng sản phẩm quần áo hoạt động độc lập với
đội ngũ các nhân viên thiết kế, bán hàng, đặt nguyên liệu và lập kế hoạch sản xuất riêng
biệt. Mặc dù vận hành ba kênh khác nhau như vậy sẽ tốn kém hơn, luồng thông tin cho
mỗi kênh sẽ nhanh chóng, trực tiếp và có độ chính xác cao do đó sẽ tối ưu khả năng đáp
ứng tổng thể của chuỗi cung ứng.
Tại đây, các chuyên gia thị trường - nhiều người trước đây đã từng làm quản lý cửa hàng
- nhận thông tin liên lạc từ những người quản lý cửa hàng tại hàng nghìn cửa hàng Zara
trên khắp thế giới. Quản lý cửa hàng - những người được đào tạo đặc biệt để giao tiếp với
khách hàng và ghi lại phản ứng của khách hàng đối với quần áo được trưng bày - chuyển
tiếp số liệu bán hàng và phản hồi của khách hàng hàng ngày cho các chun gia thị
trường. Ngồi ra, nguồn thơng tin đầu vào cũng được tiếp nhận từ những các nhà quan sát

22


thời trang, những người được trả tiền để cập nhật các xu hướng mới nhất đang diễn ra
trên tồn cầu.
Thơng tin sau đó được chuyển tải bơi các chuyên gia nghiên cứu thị trường đến các đội
ngũ thiết kế. Khi nguồn thông này được thu thập và kết luận được đưa ra, nhóm thiết kế
sẽ bắt tay vào điều chỉnh các thiết kế của mình cho phù hợp với các xu hướng thị trường.
Sau khi các ý tương được phác thảo, tất cả các chỉnh sửa cuối cùng được lập thành bảng
để xem xét - những chỉnh sửa này thường liên quan đến màu sắc hoặc kiểu cắt của thiết

kế. Sau khi thiết kế được phê duyệt bơi, ngọn đuốc được bàn giao cho đội sản xuất.
Thông thường, thời gian giữa ý tương và phê duyệt có thể chỉ là vài giờ.

1.3.

Sản xuất và thuê ngoài

Zara đầu tư một nguồn vốn đáng kể để giành quyền kiểm soát sơ hữu đối với hoạt động
sản xuất, cơ sơ phân phối và kênh bán lẻ, tất cả đều nhằm mục tiêu thúc đẩy khả năng
đáp ứng của chuỗi cung ứng đối với xu hướng thời trang và những biến động không được
dự đốn của thị trường. Các hoạt động sản xuất tích hợp theo chiều dọc của Zara cho
phép họ liên tục giới thiệu các mặt hàng mới đến cửa hàng của họ trong thời gian ngắn
nhất là 15 ngày thay vì trung bình 6 tháng như một số thương hiệu cao cấp khác. Chiến
lược này cịn giúp tăng tính linh hoạt tổng thể và quyền kiểm soát đáng kể đối với lịch
trình và khả năng đáp ứng mà cơng ty khơng thể thực hiện được nếu hoàn toàn phụ thuộc
vào các nhà cung cấp bên ngoài, đặc biệt là các nhà cung cấp ơ viễn đông.
Các nhà máy sản xuất của Zara sử dụng hoạt động sản xuất just-in-time, được phát triển
với sự cộng tác của Toyota, cho phép công ty tùy chỉnh hoạt động sản xuất và áp dụng
đổi mới. Zara có thể linh hoạt điều chỉnh khối lượng sản xuất của các sản phẩm may mặc
cụ thể một cách nhanh chóng và dễ dàng vì cơng ty thường vận hành nhiều nhà máy chỉ
trong một ca duy nhất. Các cơ sơ sản xuất tự động hóa cao này có thể hoạt động thêm giờ
nếu cần để đáp ứng nhu cầu theo mùa thời trang hoặc những biến động về cầu không
lường trước được. Khả năng tăng hoặc giảm hoạt động sản xuất một cách linh hoạt mang
lại lợi thế to lớn: Các dịng sản phẩm khơng bán chạy có thể nhanh chóng bị hủy bỏ trong
khi các mặt hàng phổ biến có thể được bổ sung nhanh chóng.
Khâu sản xuất in-house được thực hiện bơi 11 nhà máy sơ hữu tồn bộ của Zara nằm
trong bán kính 16 km và được kết nối với The Cube bằng các đường ray đơn ngầm.
Những đường hầm dưới lòng đất này cùng với đường ray đơn tốc độ cao (khoảng 200210 km đường ray) được sử dụng để vận chuyển vải đã cắt đến các nhà máy này để
nhuộm và tập hợp thành các mặt hàng quần áo. Các cơ sơ sản xuất tự động hóa cao và chỉ
thực hiện các hoạt động ban đầu cần nhiều vốn như nhuộm vải; thiết kế hoa văn sử dụng

CAD – thiết kế bằng máy tính; tạo bố cục của mẫu sử dụng CAD; tạo hoa văn và cắt vải
theo các hoa văn đó bằng dao hoặc tia laser tự động có sự hỗ trợ của máy tính (CAM).

23


Các máy này có thể tính tốn cách định vị bố cục một cách hiệu quả và nhanh chóng trên
màn hình máy tính để vạch ra các bộ phận riêng lẻ cho một bộ quần áo. Nhờ đó giúp
giảm thiểu chất thải vải trong khi cắt hơn 100 lớp vải trong một lần cắt. Các mảnh vải đã
cắt sau đó được gửi đến một mạng lưới 400 - 450 nhà máy đối tác nằm gần các nhà máy
thuộc sơ hữu của Inditex ơ Galicia và Bồ Đào Nha để thực hiện hoạt động may chuyên
sâu. Zara sử dụng khoảng 3.000 công nhân trong các nhà máy này ơ Tây Ban Nha với
mức lương trung bình là 8,00 euro/giờ so với mức lương lao động trung bình ơ Châu Á
của khoảng 0,40 Euro giờ. Các nhà máy đối tác/ nhà thầu phụ này thường thu thập phần
mảnh, cùng với các vật liệu liên quan như nút áo và dây kéo trong phương tiện vận tải
nhỏ. Zara giám sát hoạt động của các nhà máy này để bảo đảm chất lượng, tuân thủ luật
lao động và trên hết là tuân thủ tiến độ sản xuất. Mối quan hệ giữa Zara và các nhà máy
đối tác nhìn chung là lâu dài và Zara cung cấp hỗ trợ công nghệ, hậu cần và tài chính cho
các đối tác này. Các các nhà máy đối tác sau đó mang các mặt hàng đã tập hợp trơ lại các
nhà máy của Zara, nơi mỗi sản phẩm được kiểm sốt chất lượng trong q trình ủi (bằng
máy và bằng tay), được gắn thẻ và đóng gói. Các thành phẩm sau đó được vận chuyển
trên các giá treo được nhóm theo mơ hình và kích thước, thơng qua mạng lưới 211 km
đường ray đến trung tâm phân phối The Cube. Các thành phẩm được mua bơi các nhà
cung cấp bên ngoài cũng được gửi trực tiếp đến trung tâm phân phối. Zara thực hiện
phương pháp lấy mẫu để đảm bảo chất lượng cho hàng hóa.
Zara cũng th ngồi các sản phẩm thuộc danh mục thời trang cho các nhà sản xuất thiết
kế (ODM) tại các quốc gia lân cận như Thổ Nhĩ Kỳ, Maroc, Bồ Đào Nha và Bulgaria,
giúp giảm bớt thời gian dẫn (lead time – thời gian từ lúc đặt hàng đến giao hàng), cũng
như thời gian và chi phí vận chuyển. Mặc dù sản xuất ơ các nhà máy lân cận này có chi
phí hơn so với các quốc gia ơ xa với giá rẻ hơn về chi phí lao động, đổi lại tính linh hoạt

được nâng cao đáng kể. Zara có thể nhanh chóng hủy bỏ các dịng sản phẩm khơng phổ
biến và tránh tồn đọng hàng tồn kho và sụt giảm sản. Những quốc gia đã nâng cao năng
lực của họ thông qua nâng cấp công nghiệp để trơ thành nhà cung cấp ODM. Các nhà
cung cấp ODM có thể phát triển và cung cấp các thiết kế của riêng họ kết hợp với sự
tham khảo ý kiến người mua; chuẩn bị nguyên mẫu; có thể sản xuất hàng may mặc thời
trang chất lượng cao tinh xảo và những bộ quần áo được thiết kế riêng. Zara đặt gia công
các sản phẩm cơ bản, ít nhạy cảm về thời gian như áo phơng tới mạng lưới sản xuất OEM
tại các quốc gia châu Á, châu Phi như Trung Quốc, Bangladesh, Ấn Độ, Pakistan, Việt
Nam và Campuchia, nơi có mức lương lao động thấp hơn và thời gian dẫn đơn hàng dẫn
(lead time) cao hơn.

1.4.

Logistics và phân phối

Các thành phẩm của Zara bất kể nguồn gốc hoặc điểm đến sẽ được chuyển đến trung tâm
phân phối The Cube, từ đó sản phẩm sẽ được phân loại, đóng gói và vận chuyển đến

24


mạng lưới cửa hàng tồn cầu của cơng ty. Sản phẩm nằm tại TTPP từ vài giờ đến tối đa là
ba ngày vì TTPP đóng vai trị là điểm tập tập kết và trung chuyển thay vì là kho hàng.
Mục tiêu là chỉ sản xuất và cung cấp khi các cửa hàng cần những mặt hàng cụ thể đó. Tại
trung tâm phân phối, vận chuyển hàng may mặc với kích thước và kiểu dáng chính xác
như đơn đặt hàng của các cửa hàng bán lẻ kéo dài trong vòng 8 giờ kể từ khi một cửa
hàng đặt hàng. Zara thường dự trữ 100% công suất dư thừa tại trung tâm phân phối để có
thể phản ứng với sự gia tăng nhu cầu trong thời gian bắt đầu hai mùa bán hàng vào tháng
Giêng và tháng Bảy hoặc thậm chí là nhu cầu tăng đột biến.
Hàng hóa sau khi được đóng gói sẽ rời khỏi trung tâm phân phối và được vận chuyển đến

một trung tâm logistics hiện đại nhất của Zara (120.000 mét vuông) nằm ơ Zaragoza,
Đông Bắc của Madrid và miền Trung Tây Ban Nha. Trung tâm logistics này nằm gần sân
bay địa phương và có kết nối với mạng lưới đường sắt và đường bộ. Từ đó chúng được
vận chuyển bằng xe tải đến các cửa hàng bán lẻ ơ Châu Âu và vận chuyển bằng đường
hàng không đến các thị trường xa. 20% -25% sản phẩm của Zara được vận chuyển bằng
đường hàng khơng và phần cịn lại được vận chuyển bằng đường biển và xe tải. 65%
hàng may mặc của Zara được vận chuyển gấp và 35% được vận chuyển treo. Hàng may
vận chuyển treo có chi phí vận chuyển đắt so với hàng may gấp vì chúng chiếm nhiều
khối lượng hơn, nhưng vận chuyển theo cách này giúp hàng hóa có thể giao cho các cửa
hàng trong tình trạng sẵn sàng để trưng bày. Việc vận chuyển và phân phối các sản phẩm
của Zara đến các cửa hàng do các cơng ty ngồi (3PL) đảm nhận hoàn toàn.
Thời gian giao hàng đến các cửa hàng trên toàn cầu như sau: Châu Âu - 24 giờ, Hoa Kỳ 48 giờ, Trung Quốc - 48 giờ, Nhật Bản - 72 giờ. Vì tất cả các mặt hàng được chuyển đến
các cửa hàng đều đã định giá trước và được gắn thẻ, người quản lý cửa hàng có thể trưng
bày chúng ngay khi hàng rời khỏi xe mà không cần phải ủi. Yêu cầu giám sát ơ giai đoạn
này được giảm bớt vì các lơ hàng được giao với độ chính xác 98,9% với độ co rút vải ít
hơn 0,5%. Đối với Zara, tốc độ là mối quan tâm hàng đầu và khoảng cách không được đo
bằng km mà bằng thời gian. Các cửa hàng đặt hàng và nhận hàng 2 lần/tuần, trong vòng
2-4 ngày sau khi đặt hàng, tùy thuộc vào vị trí cửa hàng.

1.5.

Xúc tiến và bán hàng

Để nhanh chóng đáp ứng nhu cầu của khách hàng, Zara kiểm sốt tồn bộ chuỗi bán lẻ và
duy trì quyền sơ hữu 90% cửa hàng. Các hợp đồng nhượng quyền thương mại của Zara
thường được dưới dạng hợp đồng 5 năm với mức phí từ 5-10% tổng doanh thu và Zara
ln có quyền mua lại bên nhận quyền hoặc mơ các cửa hàng thuộc sơ hữu hoàn toàn
trong thời gian hợp đồng đó. Phương pháp này cho phép Zara thử nghiệm thị trường ơ
các quốc gia mới mà khơng chịu rủi ro tài chính đáng kể. Cách làm này cho phép Zara
kết nối trực tiếp đến mắt xích cuối cùng trong chuỗi cung ứng là khách hàng tiêu dùng.


25


×