Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

SKKN Cách tổ chức tiết ôn tập môn Vật lí 9 đạt hiệu quả bằng phương pháp dạy học theo hợp đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (268.95 KB, 19 trang )

I. Mở đầu
1. Lí do chọn đề tài.
Đối với mơn Vật lí ở bậc THCS nói chung và mơn Vật lí ở lớp 9 nói riêng
trong các kiểu bài dạy trên lớp thì kiểu bài dạy tiết ơn tập trước khi kiểm tra một
tiết hoặc kiểm tra cuối học kì, kiểm tra cuối năm học là một tiết dạy mà đòi hỏi
người giáo viên phải trăn trở nhiều hơn bởi các lí do sau:
Thứ nhất: Ở các tiết dạy này trong sách giáo khoa khơng có hệ thống câu
hỏi và bài tập có sẵn làm tài liệu để giáo viên và học sinh tham khảo. Do đó giáo
viên phải tự xác định mục tiêu, kiến thức trọng tâm, hệ thống câu hỏi, bài tập
truyển tải đến học sinh để đảm bảo được chuẩn kiến thức kĩ năng của tiết dạy.
Thứ hai: Sau tiết ơn tập ngồi nhiệm vụ nắm vững và sâu chuỗi các kiến
thức trong các bài đã học thì học sinh phải có kĩ năng, kiến thức cơ bản cần thiết
để trình bày vào bài kiểm tra một tiết cũng như bài kiểm tra cuối học kì. Do đó
địi hỏi kĩ năng làm bài, trình bày bài phải đảm bảo đạt yêu cầu đề ra.
Thứ ba: Thời lượng dành cho tiết ơn tập cũng chỉ có 45 phút, lượng kiến
thức phải ôn tập khá nhiều, đối tượng học sinh ở các lớp không đồng đều, học
lực ở các mức độ khác nhau. Thái độ học tập của học sinh nhiều em tính tự giác
chưa cao.
Do đó nếu giáo viên khơng có sự đầu tư một cách thỏa đáng và tìm ra
phương pháp tổ chức tiết ơn tập sáng tạo, hợp lí thì tiết ơn tập thường nhàm
chán, căng thẳng, chỉ có một số học sinh học tốt, tự giác học sẽ tích cực tham gia
ơn tập và làm được bài tập giáo viên đưa ra, còn lại số học sinh có lực học trung
bình, yếu hơn thì ít được hoạt động và ghi chép lại không đầy đủ dẫn đến kết
quả thể hiện trong bài kiểm tra thường không đạt yêu cầu.
Bắt đầu từ năm học 2012 - 2013. Bộ giáo dục đã triển khai tập huấn các
phương pháp dạy học mới nhằm phát huy năng lực độc lập, sáng tạo của học
sinh trong đó có phương pháp dạy học theo hợp đồng, qua nhiều năm nghiên
cứu bản thân tôi thấy đây là một phương pháp hay, dễ thực hiện, giáo viên có thể
sử dụng thêm một số phương pháp và kĩ thuật dạy học khác nữa áp dụng vào
dạy tiết ôn tập để khắc phục những điểm hạn chế nêu trên. Trong năm học 2016
- 2017 bản thân tôi đã áp dụng vào dạy một số tiết ôn tập và nhận thấy giờ dạy


đạt được kết quả tốt hơn. Vì vậy tơi xin được mạnh dạn chia sẻ “Cách tổ chức
tiết ơn tập mơn Vật lí 9 đạt hiệu quả bằng phương pháp dạy học theo hợp
đồng” để đồng nghiệp tham khảo.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu vấn đề này để nâng cao hiệu quả dạy tiết ôn tập
trước khi kiểm tra một tiết hoặc kiểm tra cuối học kì mơn Vật lí 9 THCS.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài này sẽ nghiên cứu chủ yếu phương pháp dạy học theo hợp đồng để
sử dụng vào tiết ơn tập mơn Vật lí 9 THCS.
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lí thuyết.
1
SangKienKinhNghiem.net


- Phương pháp khảo sát thực tế, thu thập thông tin.
- Phương pháp thống kê, xử lí số liệu.
II. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
1. Cơ sở lí luận của Sáng kiến kinh nghiệm.
Học theo hợp đồng là một hoạt động học tập trong đó mỗi học sinh được giao
một hợp đồng chọn gói bao gồm các nhiệm vụ/ bài tập bắt buộc và tự chọn khác
nhau trong một khoảng thời gian nhất định. Học sinh chủ động và độc lập quyết
định về thời gian cho mỗi nhiệm vụ/ bài tập và thứ tự thực hiện các nhiệm vụ/
bài tập đó theo khả năng của mình.
Trong học theo hợp đồng: Giáo viên là người thiết kế, xây dựng các nhiệm
vụ/ bài tập trong hợp đồng, tổ chức hướng dẫn nghiên cứu hợp đồng, kí kết hợp
đồng và thực hiện hợp đồng theo năng lực, trình độ và nhịp độ học tập của cá
nhân nhằm đạt mục tiêu dạy học.
Hợp đồng là một gói các nhiệm vụ thống nhất và khả thi giữa hai bên giáo

viên và cá nhân học sinh, theo đó có cam kết của học sinh sẽ hồn thành nhiệm
vụ trong một khoảng thời gian xác định.
Mỗi học sinh có thể thực hiện nội dung học tập theo khả năng của mình: Học
sinh có thể quyết định nhiệm vụ nào cần thực hiện trước và có thể dành bao
nhiêu thời gian cho nhiệm vụ đó. Học sinh phải tự giải quyết các vấn đề nảy sinh
trong quá trình học tập với sự hỗ trợ của giáo viên hoặc của học sinh khác (nếu
cần).
Học theo hợp đồng là một hình thức dạy học mang tính cá thể hóa, tạo điều
kiện phân hóa trình độ của học sinh khuyến khích học sinh phát triển tối đa năng
lực học tập và tự kiểm soát, tự đánh giá kết quả học tập của mình. Phương pháp
dạy học này khác với việc dạy học mang tính đồng loạt cho tồn thể lớp học,
cho phép giáo viên có thể quản lí kiểm sốt đánh giá được năng lực học tập của
mỗi học sinh. Phương pháp này tạo cơ hội học tập cho tất cả học sinh trong lớp
theo trình độ, nhịp độ và theo năng lực.
Giáo viên có thể chắc chắn rằng mỗi học sinh đã kí hợp đồng tức là đã nhận
một trách nhiệm rõ ràng và sẽ hoàn thành nhiệm vụ trong hợp đồng. 1
Khi giáo viên sử dụng phương pháp dạy học theo hợp đồng, tuy mất nhiều
thời gian chuẩn bị và nghiên cứu kĩ bài giảng, nhưng khi tiến hành thì đơn giản
và đạt hiệu quả cao. Phương pháp dạy học theo hợp đồng là một cách thay thế
việc giảng bài của giáo viên cho toàn thể lớp, nhưng giáo viên vẫn theo dõi và
quản lí được hoạt động học tập học sinh và có thời gian đáp ứng được năng lực
của từng học sinh hoặc nhóm học sinh. Dưới sự hướng dẫn của giáo viên, tất cả
học sinh có thể hệ thống hóa được kiến thức các bài mà mình đang ơn tập và
cảm thấy hứng thú, say mê khi tự mình tìm được hướng giải một bài tập hoặc rút
được những kinh nghiệm bổ ích, tránh được những sai lầm thường gặp trong khi
làm bài được rèn luyện cách trình bày bài và đưa ra được sản phẩm của chính
mình, được thầy cơ hoặc các bạn ghi nhận.
Trong trang này mục II.1: Được tham khảo từ TLTK số 1.

2

SangKienKinhNghiem.net


2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Trong chương trình mơn Vật lí lớp 9 có 4 tiết ơn tập để chuẩn bị cho các bài
kiểm tra một tiết và kiểm tra cuối học kì 1, kiểm tra cuối năm, không kể các tiết
“Tổng kết chương”. Đối với tiết “Tổng kết chương” thì sách giáo khoa đã soạn
sẵn hệ thống câu hỏi và bài tập rất cụ thể và chi tiết, đây là nguồn tài liệu để giáo
viên dựa vào đó đưa ra các phương pháp phù hợp để tổ chức hướng dẫn ôn tập
cho học sinh. Cịn đối với các tiết “Bài tập Ơn tập” hoặc “Ôn tập” để chuẩn bị
kiểm tra một tiết hoặc kiểm tra học kì, kiểm tra cuối năm thì khơng có hệ thống
câu hỏi và bài tập trong sách giáo khoa. Ví dụ như: Tiết 20, tiết 35, tiết 54, tiết
69, thì trong sách giáo khoa khơng có hệ thống câu hỏi và bài tập mà đến các tiết
này giáo viên phải tự thiết kế hệ thống câu hỏi, bài tập để tổ chức tiết ôn tập sao
cho đạt được mục tiêu đề ra.
Cũng như các tiết ôn tập khác do trong sách giáo khoa khơng có hệ thống câu
hỏi nên trước khi dạy bài ôn tập để kiểm tra một tiết ví dụ: Sau tiết 19: Bài 17:
“Bài tập” thì giáo viên chỉ nhắc học sinh về xem lại các bài đã học từ (Bài 1 đến
Bài 17) tiết sau sẽ có tiết “Bài tập ơn tập” để chuẩn bị kiểm tra một tiết.
Khi ơn tập phần lí thuyết giáo viên đưa ra các câu hỏi và học sinh sẽ trả lời
theo sự hướng dẫn của giáo viên để hệ thống kiến thức các bài đã học, tương tự
đối với bài tập cũng đưa ra các dạng bài tập yêu cầu học sinh làm theo sự hướng
dẫn của giáo viên. Kết quả bài kiểm tra tiết 21 cụ thể như sau:
Bài
KT
tiết
21

Giỏi


Khá

Yếu

Trung bình

Kém

TSHS
Lớp 9

TL

%

TL

%

TL

%

TL

%

65

10


15.4

17

26.1

26

40

12

18.5

TL %
0

0

Căn cứ vào kết quả của bài kiểm tra giáo viên sẽ thấy được mức độ nắm
vững kiến thức và kĩ năng trình bày bài của học sinh đến đâu để điều chỉnh
phương pháp dạy học cho phù hợp.
Theo cảm nhận của giáo viên qua tiết ơn tập thì hầu như học sinh đã hiểu bài,
xong qua kết quả bài kiểm tra thì thấy rõ điểm hạn chế, học sinh ôn tập một cách
thụ động dựa vào kết quả trả lời của các bạn hoặc của thầy cơ rồi ghi vở do đó
độ ghi nhớ hiểu bài khơng sâu. Vì vậy khi trình bày bài kiểm tra lúng túng kể cả
lí thuyết và bài tập nhiều em chưa nắm vững công thức.
3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
3.1. Phân loại đối tượng học sinh theo sự tiếp thu kiến thức bộ mơn và

xếp chỗ ngồi phù hợp.
Bất kì giáo viên nào muốn làm tốt được chất lượng môn dạy điều đầu tiên
phải phân loại được đối tượng học sinh, từ đó mới đưa ra được phương pháp
giảng dạy phù hợp cho từng đối tượng và mục đích nâng cao chất lượng bộ môn.
Việc phân loại đối tượng học sinh phải tùy vào môn học chứ không thể lấy
kết quả đánh giá chung cả năm của học sinh để làm cơ sở cho mơn mình dạy.
3
SangKienKinhNghiem.net


Nếu là giáo viên đã dạy bộ môn liên tục từ lớp dưới lên thì việc phân loại đối
tượng học sinh rất dễ dàng, nếu giáo viên mới nhận lớp thì cần phải qua một thời
gian dạy một số tiết và phải làm bài kiểm tra khảo sát nhanh ít nhất 2 bài để
phân loại đối tượng học sinh, có như vậy thì mới phân chia sát đối tượng vì việc
này sẽ liên quan đến việc hồn thành cơng việc được giao trong các tiết dạy của
mình.
Qui định thứ tự chỗ ngồi cho học sinh như sau:
Do đặc trưng bộ mơn thường xun phải hoạt động nhóm. Vì vậy căn cứ vào
việc phân loại đối tượng học sinh giáo viên sắp xếp cho học sinh có học lực khá
giỏi, ngồi cùng bàn với học sinh có học lực trung bình, yếu. Mục đích của việc
phân chia chỗ ngồi theo học lực này để khi học tiết lí thuyết, tiết thực hành thì
các em có thể hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau, cịn đối với tiết ơn tập theo cách dạy này
khi thực hiện hợp đồng các em ngồi cùng bàn có thể hỗ trợ, học tập lẫn nhau để
hồn thành nhiệm vụ được giao.
Tóm lại để học theo phương pháp này việc phân loại học sinh và quy định
chỗ ngồi cho học sinh là vấn đề quan trọng góp phần cho sự thành công của tiết
dạy.
3.2. Giới thiệu, hướng dẫn học sinh phương pháp “Học theo hợp đồng”.
a. Giới thiệu phương pháp học theo hợp đồng.
Học theo hợp đồng là cách tổ chức học tập, trong đó mỗi học sinh (hoặc

mỗi nhóm nhỏ) làm việc với một gói các nhiệm vụ khác nhau (bao gồm nhiệm
vụ bắt buộc và nhiệm vụ tự chọn) trong một khoảng thời gian nhất định (không
nhất thiết là trong một tiết học).
Trong học theo hợp đồng, học sinh được quyền chủ động xác định thời
gian và thứ tự thực hiện các bài tập, nhiệm vụ học tập dựa trên năng lực và nhịp
độ học tập của mình.
b. Giới thiệu cách sử dụng tài liệu để học theo phương pháp dạy học theo
hợp đồng.
Tài liệu sử dụng để học theo phương pháp này chủ yếu dựa trên những
sách bài tập sẵn có, sách giáo khoa hoặc dựa trên hệ thống câu hỏi, bài tập giáo
viên soạn sẵn để học sinh thực hiện, khi đó hợp đồng chỉ đơn giản chỉ ra số bài,
số trang và số các bài tập nhất định đã chuẩn bị trước.
Giáo viên chuẩn bị những nhiệm vụ được viết trên những phiếu làm bài
riêng (phiếu bài tập). Các nhiệm vụ thể hiện bằng các câu hỏi và bài tập giáo
viên lựa chọn và chuẩn bị. Yêu cầu câu hỏi, bài tập phải đa dạng phù hợp với
nhu cầu và sát với đối tượng học sinh và đảm bảo được chuẩn kiến thức kĩ năng,
mục tiêu bài học.
c. Giới thiệu mẫu phiếu học tập và mẫu hợp đồng kèm theo dùng để
dạy học phương pháp này.
Giáo viên soạn mẫu phiếu học tập và mẫu hợp đồng đơn giản phôtô và
phát cho học sinh để học sinh làm quen. Chỉ rõ trong phiếu học tập và trong hợp
đồng gồm có 2 phần: Nhiệm vụ bắt buộc và nhiệm vụ tự chọn các nhiệm vụ này
tương ứng với nhau.
4
SangKienKinhNghiem.net


Ví dụ1: Mẫu phiếu học tập thường dùng.
Mẫu:


PHIẾU HỌC TẬP HỌC THEO HỢP ĐỒNG MƠN VẬT LÍ 9
Họ và tên học sinh: ........................................Lớp: ...........
I. Nhiệm vụ bắt buộc
Nhiệm vụ 1: Ghi nội dung câu hỏi (bài tập)
Trả lời: .............................................................................................................
Nhiệm vụ 2: Ghi nội dung câu hỏi (bài tập)
Trả lời: ...............................................................................................................
Nhiệm vụ 3: Ghi nội dung câu hỏi (bài tập)
Trả lời: ...............................................................................................................
II. Nhiệm vụ tự chọn
Nhiệm vụ 4: Ghi nội dung câu hỏi (bài tập)
Trả lời: ...............................................................................................................
Nhiệm vụ 5: Ghi nội dung câu hỏi (bài tập)
Trả lời: .................................................................................................................
Ví dụ 2: Mẫu hợp đồng thường dùng.
Mẫu:

HỢP ĐỒNG HỌC TẬP MƠN VẬT LÍ 9 ( kèm theo phiếu học tập)
Họ và tên học sinh: ........................................Lớp: ...........
I. Phần nhiệm vụ
Lựa
Hồn
Chưa
Cá nhân
Có sự trợ
bắt buộc
chọn
thành
hồn
tự làm.

giúp
thành

Nhiệm vụ 1
Nhiệm vụ 2...
II. Phần nhiệm vụ
tự chọn
Nhiệm vụ 4
Nhiệm vụ 5...
Học sinh
(kí tên)

Giáo viên
(kí tên)

(Học sinh căn cứ vào các nhiệm vụ đã hoàn thành trong phiếu học tập để đánh
dấu X vào các ô tương ứng trong bản hợp đồng).
Lưu ý: Mẫu phiếu học tập và mẫu hợp đồng giáo viên nên thiết kế đơn
giản để học sinh dễ thực hiện.
d. Hướng dẫn học sinh thực hiện các công việc được giao trong phiếu
học tập và cách kí hợp đồng.
5
SangKienKinhNghiem.net


Giáo viên yêu cầu học sinh căn cứ vào các kiến thức đã học, các tài liệu,
sách giáo khoa, sách bài tập để tự trả lời và làm đáp án cho hệ thống câu hỏi và
bài tập trong phiếu học tập theo năng lực của bản thân (phần này phải tự hồn
thành ở nhà). Nhưng khơng nhất thiết phải hồn thành tất cả các nhiệm vụ. Nếu
nhiệm vụ nào vượt ngồi khả năng của bản thân do q khó hoặc chưa hiểu các

em có thể để lại và sẽ tiếp tục hồn thành trong tiết ơn tập và nhờ sự trợ giúp của
bạn cùng nhóm hoặc trợ giúp của thầy cô hoặc trợ giúp từ phiếu hỗ trợ học tập.
Hướng dẫn học sinh cách kí hợp đồng:
Giáo viên phát hợp đồng cho học sinh (các bản hợp đồng đã có chữ kí của
giáo viên). Sau khi học sinh đọc các nhiệm vụ trong hợp đồng các em nhận thấy
mình có thể hoàn thành được các nhiệm vụ nào trong hợp đồng thì đánh dấu X
lựa chọn vào cột có nhiệm vụ tương ứng và kí vào phần cuối của hợp đồng.
Đây là một cách làm mới mục đích để gây hứng thú học tập cho học sinh
việc làm này đòi hỏi học sinh làm việc độc lập, có tinh thần trách nhiệm hơn
trong khi ơn tập vì nếu học sinh khơng tự giác hồn thành các nhiệm vụ trong
phiếu học tập sẽ khơng thể có kết quả để ghi vào hợp đồng nạp lại cho giáo viên
sau tiết học.
đ. Hướng dẫn học sinh cách hoàn thành hợp đồng và thanh lí hợp
đồng sau tiết học.
+ Hướng dẫn học sinh cách hoàn thành hợp đồng.
Nội dung bản hợp đồng là nội dung các nhiệm vụ có trong phiếu học tập
học sinh đã chuẩn bị sẵn ở nhà. Nhiệm vụ nào chưa hồn thành sẽ được tiếp tục
hồn thành trong tiết ơn tập bằng cách học sinh có thể trao đổi với bạn (cùng
bàn), nhận sự gợi ý từ thầy cô giáo hoặc nhận trợ giúp từ phiếu hỗ trợ, khi thông
báo hết giờ yêu cầu học sinh rà soát lại các nhiệm vụ trong bản hợp đồng và các
nhiệm vụ đã hoàn thành trong phiếu học tập và đánh dấu X vào các ô tương ứng
trong hợp đồng.
+ Hướng dẫn học sinh cách thanh lí hợp đồng.
Cách 1: Giáo viên trình chiếu nội dung câu hỏi (bài tập) nhiệm vụ 1 trong
phiếu học tập. Yêu cầu một học sinh trả lời, các học sinh khác đối chiếu vào kết
quả trong phiếu học tập của mình để đưa ra nhận xét đúng sai, sau đó giáo viên
trình chiếu đáp án để học sinh kiểm tra bài làm của mình để tự mình điều chỉnh
bổ sung các đơn vị kiến thức còn thiếu trong phiếu học tập.
Làm hoàn toàn tương tự đối với các nhiệm vụ còn lại cho đến khi kết
thúc tất cả các nhiệm vụ trong phiếu học tập. Trong quá trình đối chiếu đáp án

giáo viên có thể dùng hệ thống câu hỏi vấn đáp để khắc sâu các kiến thức cần
nhớ, hoặc các điểm cần lưu ý. (Nếu đối tượng học sinh đồng đều có thể yêu cầu
học sinh đánh giá bằng cách đổi chéo bài cho nhau).
Cuối cùng giáo viên chốt các kiến thức của bài ôn tập, nhận xét ý thức
chuẩn bị bài, tinh thần thái độ học tập của lớp trong tiết ôn tập và dặn dị chuẩn
bị ơn tập cho tiết kiểm tra một tiết sau đó.
Cách 2: Giáo viên dùng hệ thống câu hỏi tương ứng với các nhiệm vụ đã
đưa ra để hướng dẫn học sinh kiểm tra kết quả trong phiếu học tập, yêu cầu học
6
SangKienKinhNghiem.net


sinh trả lời và chốt đáp án đúng các học sinh khác nhìn vào phiếu học tập chỉnh
sửa bổ sung. Giáo viên ghi hệ thống kiến thức cơ bản lên bảng theo một sơ đồ tư
duy ngắn gọn. (dùng cho trường hợp khơng có máy chiếu)
Nên dùng cách 1 để thanh lí hợp đồng mục đích tiết kiệm thời gian. Học
sinh quan sát đáp án, câu trả lời trên màn hình được trực quan, rõ ràng, tường
minh chính xác hơn.
Đây là một phương pháp dạy học mới nên muốn áp dụng phương pháp
này để tổ chức tiết ơn tập thì giáo viên phải làm tốt công việc hướng dẫn học
sinh cách học theo các nội dung ở trên.
3.3. Làm tốt công tác chuẩn bị trước khi tiến hành dạy tiết ôn tập.
a. Lựa chọn mục tiêu, nội dung kiến thức đưa vào tiết ôn tập.
Giáo viên căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng, căn cứ vào khối lượng
kiến thức các bài đã học để đưa ra mục tiêu cho tiết ơn tập từ đó lựa chọn các
nội dung câu hỏi, các dạng bài tập đưa vào tiết ôn tập sao cho phù hợp với tất cả
các đối tượng học sinh, có kiến thức mở rộng, nâng cao. Hệ thống câu hỏi bài
tập ở các mức độ khác nhau sao cho dưới sự hỗ trợ của giáo viên hoặc là hỗ trợ
của học sinh (trong nhóm) mà tất cả các đối tượng học sinh trong lớp có thể
hồn thành các nhiệm vụ được giao trong phiếu học tập.

b. Thiết kế nội dung phiếu học tập, hướng dẫn học sinh thực hiện các
nhiệm vụ trong phiếu học tập ở nhà.
+ Thiết kế nội dung phiếu học tập (là xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập
cho tiết ôn tập)
Căn cứ vào mục tiêu bài học, giáo viên lựa chọn nội dung và biên soạn hệ
thống câu hỏi, bài tập cần thực hiện trong tiết ơn tập. Có thể dùng hệ thống bài
tập trong sách bài tập hoặc câu hỏi trong sách giáo khoa nhưng cần chỉ rõ tên bài
số trang để học sinh tiện theo dõi trong quá trình chuẩn bị bài hoặc giáo viên có
thể lựa chọn hệ thống câu hỏi hoặc bài tập tương tự để giao nhiệm vụ cho học
sinh thông qua phiếu bài tập, căn cứ vào đối tượng học sinh đã phân loại để soạn
các câu hỏi và bài tập trong phiếu học tập phải phù hợp với năng lực học sinh.
Ví dụ: Trong phiếu học tập phải có câu hỏi dành cho học sinh Khá, Giỏi
tức là ngồi phần bắt buộc thì phần tự chọn sẽ có câu hỏi và bài tập nâng cao.
+ Hướng dẫn học sinh thực hiện các nhiệm vụ trong phiếu học tập ở
nhà.
Đây là tiết ơn tập nên tồn bộ kiến thức đã được học và giáo viên hệ thống
lại bằng hệ thống câu hỏi và bài tập trong phiếu học tập. Trước tiết ôn tập giáo
viên phát phiếu cho học sinh về nhà chuẩn bị xem đây là bài tập về nhà. Vì vậy
yêu cầu học sinh thực hiện các nhiệm vụ trong phiếu học tập (nghĩa là trả lời các
câu hỏi và bài tập trong phiếu học tập) trước khi đến lớp, nếu câu hỏi, bài tập
nào chưa giải được thì sẽ tiếp tục hồn thành trong tiết ôn tập sắp tới dưới sự trợ
giúp của giáo viên hoặc của các bạn cùng nhóm hoặc dựa vào phiếu hỗ trợ học
tập.
c. Thiết kế nội dung bản hợp đồng theo hệ thống câu hỏi, bài tập
trong phiếu học tập.
7
SangKienKinhNghiem.net


Từ hệ thống câu hỏi và bài tập ra về nhà trong phiếu học tập cho học sinh

chuẩn bị trước, giáo viên xây dựng hoạt động học tập nội dung gồm có nhiệm vụ
bắt buộc và tự chọn, thiết kế bản hợp đồng để giao cho các đối tượng học sinh
trong tiết ơn tập. Vì hệ thống câu hỏi và bài tập dự kiến sẽ thực hiện trong tiết ôn
tập đã giao cho học sinh phải hoàn thành trước. Do đó khi thiết kế bản hợp đồng
chỉ cần ghi số câu hỏi hoặc số bài tập vào hợp đồng, không nhất thiết phải ghi lại
nội dung câu hỏi.
Cấu trúc bản hợp đồng gồm: Các nhiệm vụ bắt buộc và các nhiệm vụ tự
chọn.
Các nhiệm vụ bắt buộc gồm hệ thống câu hỏi bài tập có tính chất ơn tập
tổng hợp, hệ thống các kiến thức đã học.
Các nhiệm vụ tự chọn: Gồm hệ thống bài tập có định hướng cách giải, các
bài tập tương tự. Các nhiệm vụ này phải phù hợp với năng lực của đa số học
sinh ở mức trung bình, yếu, kém.
Trong các nhiệm vụ tự chọn có nhiệm vụ (bài tập) mở rộng, nâng cao
dành cho đối tượng học sinh khá giỏi.
d. Chuẩn bị nội dung phiếu hỗ trợ học tập.
Trong hệ thống câu hỏi và bài tập ra về nhà cho học sinh, các câu hỏi có
sẵn trong tài liệu như sách giáo khoa, sách bài tập hoặc giáo viên đã hướng dẫn
trên lớp ở các tiết trước thì khơng dùng phiếu học tập, mà yêu cầu học sinh tự
tìm câu trả lời, đối với những bài tập nâng cao hơn, mở rộng hơn thì giáo viên sẽ
chuẩn bị phiếu hỗ trợ học tập ở để phát cho học sinh nếu học sinh có nhu cầu trợ
giúp bằng phiếu học tập.
3.4. Cách tổ chức tiết ôn tập theo phương pháp dạy theo hợp đồng.
Bước 1: Kiểm tra sự chuẩn bị bài ở nhà của học sinh, giới thiệu bài học,
nội dung hợp đồng, bàn giao hợp đồng cho học sinh.
Giáo viên kiểm tra sự chuẩn bị bài trong phiếu học tập của từng học sinh.
Giáo viên giới thiệu tên bài học, nội dung bản hợp đồng, thống nhất thời
gian, các nguyên tắc học theo hợp đồng với học sinh cả lớp.
Phát hợp đồng cho cá nhân học sinh, học sinh kí cam kết với giáo viên.
Bước 2: Tổ chức, hướng dẫn học sinh tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ

trong phiếu học tập và hoàn thành hợp đồng.
Học sinh làm việc cá nhân hoặc theo nhóm nhỏ (2 học sinh ngồi cùng bàn
như đã phân công) để thực hiện tiếp các nhiệm vụ được giao trong phiếu học tập
và hoàn thành hợp đồng.
Giáo viên yêu cầu học sinh căn cứ vào bản hợp đồng để rà sốt, bổ sung
các nhiệm vụ đã kí kết trong hợp đồng nếu nhiệm vụ nào chưa hoàn thành, chưa
làm được thì sẽ nhận sự trợ giúp của học sinh bên cạnh hoặc của giáo viên hoặc
xin phiếu hỗ trợ học tập từ giáo viên.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, giáo viên quan sát hướng dẫn tất cả
các đối tượng học sinh làm bài, kịp thời hỗ trợ khi các em gặp khó khăn.
Bước 3: Tổ chức nghiệm thu, thanh lý hợp đồng.

8
SangKienKinhNghiem.net


Giáo viên trình chiếu đáp án của các nhiệm vụ trong hợp đồng thơng qua
đáp án học sinh có thể tự sửa lỗi, tự đánh giá qua việc đối chiếu kết quả với đáp
án trên màn hình hoặc giáo viên có thể yêu cầu học sinh đổi chéo bài 2 bạn cùng
bàn để sửa lỗi cho nhau sau khi hoàn thành nạp lại bản hợp đồng.
Giáo viên nghiệm thu tại lớp và đưa ra nhận xét về kết quả thực hiện hợp
đồng của học sinh. Tuyên dương, khen ngợi những học sinh hoàn thành các
nhiệm vụ bắt buộc và tự chọn theo đúng hợp đồng mà không cần phải sự trợ
giúp.
Nếu học sinh nào chưa hoàn thành hợp đồng, hoặc còn phải trợ giúp
nhiều giáo viên động viên và tạo điều kiện để học sinh hồn thành nhiệm vụ có
thể cho các em về nhà thực hiện tiếp. Dặn dò ôn tập để chuẩn bị kiểm tra một
tiết.
3.5. Ví dụ bài soạn: Tiết 54: ÔN TẬP (HỌC THEO HỢP ĐỒNG)
A. Phần chuẩn bị của giáo viên.

a. Chuẩn bị nội dung phiếu học tập:
PHIẾU HỌC TẬP THEO HỢP ĐỒNG MÔN VẬT LÍ 9 (TIẾT 54)
Họ và tên học sinh: ........................................Lớp: ...........
I. NHIỆM VỤ BẮT BUỘC
Nhiệm vụ 1: Dòng điện cảm ứng là gì? Hiện tượng cảm ứng điện từ là gì?
Nêu điều kiện xuất hiện dòng điện cảm ứng.
Trả lời:…………………………………………………………………
Nhiệm vụ 2: Dịng điện xoay chiều là gì? Nêu các cách tạo ra dòng điện
xoay chiều? Nêu cấu tạo và hoạt động của máy phát điện xoay chiều; tác dụng
của dòng điện xoay chiều?
Trả lời:………………………………………………………………
Nhiệm vụ 3: Nêu cấu tạo, hoạt động, vai trò của máy biến thế trong
truyền tải định năng đi xa. Giải thích tại sao khơng thể dùng dịng điện khơng
đổi để chạy máy biến thế?
Trả lời:……………………………………………………………
Nhiệm vụ 4: Hiện tượng khúc xạ ánh sáng là gì? Vẽ hình, Chỉ ra tia khúc
xạ và tia tới, góc khúc xạ và góc tới trong trường hợp tia sáng truyền từ khơng
khí vào nước. Nêu nhận xét về góc khúc xạ so với góc tới khi tia sáng truyền từ
khơng khí vào nước và ngược lại.
Trả lời:………………………………………………………………
Nhiệm vụ 5: Nêu cách nhận biết thấu kính hội tụ, thấu kính phân kì?.
Nêu đặc điểm ảnh của một vật tạo bởi thấu kính hội tụ, thấu kính phân kì.
Trả lời:………………………………………………………………………......
Nhiệm vụ 6:
a. Một máy phát điện xoay chiều cho một hiệu điện thế ở hai cực của máy
là 2500V. Muốn tải điện đi xa người ta phải tăng hiệu điện thế lên 30000V bằng
cách sử dụng một máy biến thế có số vịng dây cuộn sơ cấp là 2000 vịng. Tính
số vịng dây của cuộn thứ cấp.

9

SangKienKinhNghiem.net


b. Cho biết khoảng cách từ nhà máy điện đến nơi tiêu thụ là 200km, công
suất điện cần truyền là 300kW. Tính cơng suất hao phí do toả nhiệt trên đường
dây, biết cứ mỗi km dây dẫn có điện trở 0,2Ω.
Trả lời:……………………………………………………………
Nhiệm vụ 7: Đặt vật sáng AB = h trước một thấu kính hội tụ có tiêu cự f,
AB vng góc trục chính, A nằm trên trục chính và cách thấu kính d = 2f.
1. Hãy dựng ảnh A’B’ của AB tạo bởi thấu kính.
2. Tính khoảng cách d’ từ ảnh đến thấu kính theo d và f
3. Tính chiều cao h’ của ảnh theo h.
Trả lời:………………………………………………………………
II. NHIỆM VỤ TỰ CHỌN.
Nhiệm vụ 8: Cho vật sáng AB = h đặt trước một thấu kính phân kì có
tiêu cự f, AB vng góc trục chính, A nằm trên trục chính và cách thấu kính một
khoảng là d. (d =f)
1. Hãy dựng ảnh A’B’ của AB qua thấu kính.
2. Tính độ cao h’ của ảnh theo h và khoảng cách d’ từ ảnh đến thấu kính
theo f.
Trả lời:…………………………………………………………………
................................................................................................................................
Nhiệm vụ 9: Đặt vật sáng AB= 3cm trước một thấu kính có tiêu cự f =
20cm, AB vng góc trục chính, A nằm trên trục chính và cách thấu kính một
khoảng OA= 30cm.
1. Hãy dựng ảnh A’B’ của AB tạo bởi thấu kính.
2. Tính khoảng cách từ ảnh đến thấu kính.
3. Tính chiều cao của ảnh A’B’.
Trả lời:…………………………………………………………………
................................................................................................................................

................................................................................................................................
Nhiệm vụ 10: Cho hình vẽ biết ∆ là trục chính của một thấu kính, AB là
vật sáng, A’B’ là ảnh của AB.
B’
B
A’



A

a. A’B’ là ảnh thật hay ảnh ảo? Vì sao? Xác định loại thấu kính.
b. Bằng cách vẽ, xác định quang tâm O, vị trí đặt thấu kính, tiêu điểm F, F;
của thấu kính.
c. Cho A’B’ = 1,5AB. Lập công thức liên hệ giữa d và f
Trả lời:……………………………………………………………...............
........................................................................................................................
........................................................................................................................
b. Chuẩn bị nội dung bản hợp đồng.
10
SangKienKinhNghiem.net


HỢP ĐỒNG HỌC TẬP MƠN VẬT LÍ 9 (TIẾT 54)
( Kèm theo phiếu học tập)
Họ và tên học sinh: ........................................Lớp: ...........
I. Phần nhiệm vụ bắt buộc
Lựa
Hồn
Chưa

Cá nhân Có sự
chọn thành
hồn
tự làm.
trợ
thành
giúp
Nhiệm vụ 1
Nhiệm vụ 2
Nhiệm vụ 3
Nhiệm vụ 4
Nhiệm vụ 5
Nhiệm vụ 6
Nhiệm vụ 7
II. Phần nhiệm vụ tự chọn
Nhiệm vụ 8
Nhiệm vụ 9
Nhiệm vụ 10
Học sinh

Giáo viên

(Kí tên)

(kí tên)

+ Chuẩn bị nội dung phiếu hỗ trợ học tập.
Phiếu hỗ trợ :

Nhiệm vụ 6


a. Sử dụng công thức:

U1
n
 1 ; b. Đổi P= 300kW = 300 000W.
U2
n2

Tính điện trở của dây: R = 2.L.r = 2.200.0,2 = 80Ω (đường dây dẫn gồm hai
P 2 .R
dây) ; Áp dụng công thức : Php = 2 
U

Phiếu hỗ trợ

Nhiệm vụ 7
B
A

I
F

F’

A’

o
B’


1. Cách dựng ảnh A’B’
+ Từ B kẻ tia tới đi qua quang tâm cho tia ló
truyền thẳng.
+ Từ B kẻ tia tới song song với trục chính cho
tia ló đi qua tiêu điểm F’.
2. Sử dụng các cặp tam giác đồng dạng để tính khoảng cách từ ảnh đến thấu
kính, và chiều cao của ảnh.
11
SangKienKinhNghiem.net


Phiếu hỗ trợ

Nhiệm vụ 8
B

B’

I


AF

A’

O

1. Sử dụng 2 tia sáng đặc biệt để dựng ảnh
(Tia tới đi qua quang tâm cho tia ló truyền thẳng.Tia tới song song với
trục chính cho tia ló có đường kéo dài đi qua tiêu điểm F).

2. Sử dụng các cặp tam giác đồng dạng: ∆ OAB và ∆ OA’B’, ∆ OFI và ∆
A’FB’để tính khoảng cách từ ảnh đến thấu kính và chiều cao của ảnh.

Phiếu hỗ trợ
B
A

I

.F

Nhiệm vụ 9
F’

A’

O
B’

+ Hìnhvẽ
+ Giải hồn tồn tương tự nhiệm vụ 7
Phiếu hỗ trợ

Nhiệm vụ 10
B’
B
A’

I
F’


A

o

- Nối B với B cắt trục chính tại O, ta có O là quang tâm, qua O dựng thấu
kính vng góc với chục chính, ...
+ Chuẩn bị Đáp án cho các nhiệm vụ trong hợp đồng học tập.
Đáp án nhiệm vụ 1:
- Khi số đường sức từ xuyên qua tiết diện S của cuộn dây biến thiên, trong cuộn
dây xuất hiện dịng điện. Dịng điện đó gọi là dịng điện cảm ứng.
- Hiện tượng xuất hiện dòng điện cảm ứng gọi là hiện tượng cảm ứng điện từ.
- ĐKXH dòng điện cảm ứng: Số đường sức từ xuyên qua tiết diện S của cuộn
dây biến thiên.
Đáp án nhiệm vụ 2:
- Dòng điện cảm ứng trong cuộn dây dẫn kín luân phiên đổi chiều gọi là dòng
điện xoay chiều.

12
SangKienKinhNghiem.net


- Khi cho cuộn dây dẫn kín quay trong từ trường của nam châm hay cho nam
châm quay trước cuộn dây dẫn thì trong cuộn dây xuất hiện dịng điện cảm ứng
xoay chiều
- Một máy phát điện xoay chiều có 2 bộ phận chính là nam châm và cuộn dây
dẫn, một trong hai bộ phận đứng yên gọi là Stato, bộ phận cịn lại quay gọi là rơ
to.
- Tác dụng của dòng điện xoay chiều: Tác dụng nhiệt, tác dụng phát sáng, tác
dụng từ, tác dụng sinh lí…

Đáp án nhiệm vụ 3:
- Cấu tạo máy biến thế: Có hai bộ phận chính lõi sắt hay thép pha Silic gồm
nhiều lá thép mỏng ghép cách điện với nhau chung cho 2 cuộn dây, hai cuộn
dây có số vịng khác nhau đặt cách điện với nhau.
- Hoạt động: Khi đặt vào 2 đầu cuộn sơ cấp một hiệu điện thế xoay chiều thì ở
hai đầu cuộn thứ cấp xuất hiện một hiệu điện thế xoay chiều.
- Dòng điện một chiều sẽ tạo ra từ trường khơng đổi do đó số đường sức từ
xuyên qua tiết diện S của cuộn thứ cấp không biến thiên dẫn đến khơng xuất
hiện dịng điện cảm ứng.
Đáp án nhiệm vụ 4: Hiện tượng tia sáng truyền từ môi trường trong suốt
này sang môi trường trong suốt khác bị gãy khúc tại mặt phân cách giữa 2 môi
trường gọi là hiện tượng khúc xạ ánh sáng.
S

N
Khơng khí

i

Q

P
r

R Nước

N’

- SI là tia tới, IR là tia khúc xạ, i là góc tới, r là góc khúc xạ.
- Tia sáng truyền từ khơng khí vào nước góc khúc xạ nhỏ hơn góc tới.

- Tia sáng truyền từ nước vào khơng khí góc khúc xạ lớn hơn góc tới
Đáp án nhiệm vụ 5:
* TKHT
- Thấu kính hội tụ có phần rìa mỏng hơn phần giữa
- Một chùm tia tới song song với trục chính của thấu kính hội tụ cho chùm tia ló
hội tụ tại tiêu điểm của thấu kính.
- Dùng thấu kính hội tụ quan sát dịng chữ thấy lớn hơn so với khi nhìn bình
thường.
Đặc điểm ảnh của một vật tạo bởi thấu kính hội tụ.
+ d >f : Ảnh thật, ngược chiều với vật
+ d< f : Ảnh ảo, lớn hơn vật, cùng chiều.
+ Vật đặt rất xa thấu kính cho ảnh thật cách thấu kính một khoảng bằng tiêu cự.
* TKPK
- Thấu kính phân kì có phần rìa dày hơn phần giữa
13
SangKienKinhNghiem.net


- Chùm tia tới song song với trục chính của thấu kính phân kì cho chùm tia ló
phân kì.
- Dùng thấu kính phân kì quan sát dịng chữ thấy nhỏ hơn so với khi nhìn bình
thường.
Đặc điểm ảnh của một vật tạo bởi thấu kính phân kì
+ Vật sáng ở mọi vị trí trước thấu kính ln cho ảnh ảo, cùng chiều, nhỏ hơn
vật.
+ Vật đặt rất xa thấu kính cho ảnh ảo cách thấu kính một khoảng bằng tiêu cự.
Đáp án nhiệm vụ 6:
a. Số vòng dây của cuộn thứ cấp:
Suy ra: n2 =


=

U1
n
 1
U2
n2

2000.30000
 24000 (vòng)
2500

b. Đổi P= 300kW = 300 000W. Điện trở của dây: R = 2.200.0,2 = 80 (Ω)
Cơng suất hao phí: Php =

P 2 .R

U2

Đáp án nhiệm vụ 7:

3000002.80
 8000 (W ).
300002

B

I

A


F

F’

A’

o

1. Cách dựng ảnh A’B’
+ Từ B kẻ tia tới đi qua quang tâm cho tia ló truyền thẳng.
+ Từ B kẻ tia tới song song với trục chính cho tia ló đi qua tiêu điểm F’.
+ Hai tia ló giao nhau tại điểm B’  B’ là ảnh của điểm B.
+ Từ B’ hạ vng góc với trục chính tại A’  A’ là ảnh của điểm A.
2. Khoảng cách từ ảnh đến thấu kính.
OA/B/ đồng dạng với
F/A/B/ đồng dạng với
Từ (1) và (2) suy ra

OAB nên

B’

A / B / OA /

(1)
AB
OA

F/OI nên


A / B / OA /  f
A / B / OA /  f



OI
f
AB
f

OA / OA /
1
1
1

1 
 
/
OA
f
f OA
OA

hay

(2)

1 1 1
f .d

   d/ 
d' f d
d f

(cm)
/

3. Chiều cao của ảnh. Từ (1)  A ' B '  OA . AB  h '  d '.h (cm)
OA

d

Đáp án nhiệm vụ 8:
1. Dựng ảnh A’B’ qua thấu kính phân kì.
+ Kẻ tia tới BO  tia ló đi thẳng
+ Kẻ tia tới BI // ∆  tia ló có đường kéo dài đi qua F, tia BO cắt IF tại B’ suy
ra B’ là ảnh của B.
+ Từ B’ ┴ ∆ tại A’ nên A’ là ảnh của A. Suy ra A’B’ là ảnh của AB
14
SangKienKinhNghiem.net


B

I

B’




AF

A’

O

2. Tính độ cao h’ theo h và tính d’ theo f. Ta có ABIO là hình chữ nhật. B’là
trung điểm của BO nên BB’ = B’O .
Mà AB ┴ ∆ ; A’B’ ┴ ∆  A’B’// AB; Nên A’B’là đường trung bình của ∆
ABO 
A’B’ = 1/2 AB hay h’ = 1/2h mà AA’= A’O = 1/2.f hay d’ = 1/2f
Đáp án nhiệm vụ 9:
B
A

I

.F

F’

A’

O
B’

1. Cách dựng ảnh A’B’
+ Từ B kẻ tia tới đi qua quang tâm cho tia ló truyền thẳng.
+ Từ B kẻ tia tới song song với trục chính cho tia ló đi qua tiêu điểm F’.
+ Hai tia ló giao nhau tại điểm B’  B’ là ảnh của điểm B.

+ Từ B’ hạ vng góc với trục chính tại A’  A’ là ảnh của điểm A.
2. Khoảng cách từ ảnh đến thấu kính.
OA/B/ đồng dạng với

OAB nên

F/A/B/ đồng dạng với
Từ (1) và (2) có

A / B / OA /

(1)
AB
OA

F/OI nên

A / B / OA /  f
A / B / OA /  f



OI
f
AB
f

(2)

OA / OA /

1
1
1

1 
 
Thay số tìm OA’ = 60(cm)
/
OA
f
f OA
OA

3. Chiều cao của ảnh.
/

Từ (1)  A ' B '  OA . AB  h '  d '.h (cm). Thay số tìm h’ = 6 (cm).
OA

d

Đáp án nhiệm vụ 10:
là ảnh ảo. Vì A/B/ cùng chiều với vật và lớn hơn vật. Đây là thấu kính

A/B/

a.
hội tụ.

B’

B
A’

I
F’

A

o

b. Xác định quang tâm O, vị trí đặt thấu kính, tiêu điểm F, F; của thấu kính
- Nối B/B cắt trục chính tại O, suy ra O là quang tâm.
- Vẽ thấu kính vng góc với trục chính tại O .
- Vẽ tia tới BI song song với trục chính. Nối B’I kéo dài cắt trục chính tại F’ .
Lấy F đối xứng với F’ qua O được tiêu điểm F.
c. Lập công thức liên hệ giữa d và f
15
SangKienKinhNghiem.net


OA/B/ đồng dạng với
F/A/B/ đồng dạng với

A / B / OA /

(1)
AB
OA
A/ B /
f  OA /

A/ B /
f  OA /



F/OI nên
(2)
OI
f
AB
f

OAB nên

OA/ f OA/
1
1
1
 


 (3)Vì A/B/= 1,5AB
Từ (1) và (2) 
/
OA f
f
OA OA
f
/ /
/

A B OA 1,5 AB


 1,5 ; suy ra OA/=1,5.OA(4)
Từ (1) ta có:
AB
OA
AB

Thay (4) vào (3) ta có f = 1.5.OA = 1.5.d .
B. Bài soạn cụ thể.
I. Mục tiêu bài học.
+ Kiến thức:
- Học sinh nhận biết được hiện tượng cảm ứng điện từ, dòng điện xoay chiều,
máy phát điện xoay chiều, các tác dụng của dòng điện xoay chiều, máy biến thế.
- Nhận biết được hiện tượng khúc xạ ánh sáng, xác định được tia tới, tia ló
- Nhận biết được đặc điểm của TKHT, TKPK.
- Nêu được các đặc điểm về ảnh của một vật tạo bởi TKHT, TKPK.
- Dựng được ảnh của một vật tạo bởi TKHT, TKPK bằng cách sử dụng các tia
đặc biệt.
- Vận dụng được kiến thức đã học để giải quyết một số bài tập về máy biến thế,
tính được điện năng hao phí điện trên đường dây tải điện.
- Vận dụng kiến thức hình học để giải được một số bài tốn thấu kính đơn giản.
+ Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng làm việc độc lập, kĩ năng hợp tác (hợp tác
giữa học sinh với học sinh, học sinh với giáo viên), kĩ năng tự đánh giá, kĩ năng
đánh giá đồng đẳng...
+ Thái độ: Chuẩn bị bài đầy đủ, tự giác học tập, tinh thần hợp tác nhóm
nhỏ.
II. Chuẩn bị:
+ Đối với giáo viên:

- Soạn hệ thống câu hỏi, bài tập vào phiếu học tập, phô tô phiếu học tập phát cho
học sinh trước ngày ôn tập.
- Chuẩn bị bản hợp đồng, phiếu hỗ trợ theo các nhiệm vụ trong phiếu học tập.
- Soạn hệ thống đáp án theo bản hợp đồng trong phần mềm trình chiếu
Microsoft Offce PoWerPoint.
- Chuẩn bị máy chiếu.
+ Đối với học sinh:
- Trả lời các câu hỏi, bài tập trong phiếu học tập trước giờ ôn tập.
- Chuẩn bị SBT, SGK.
III.Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học.
Hoạt động 1: (5 phút) Kiểm tra sự chuẩn bị bài ở nhà của học sinh,
giới thiệu bài học, nội dung hợp đồng, bàn giao hợp đồng cho học sinh.

16
SangKienKinhNghiem.net


Hoạt động của giáo viên
- GV yêu cầu tổ trưởng các tổ báo cáo kết quả thực
hiện các nhiệm vụ trong phiếu học tập của học
sinh.
- Tiết Ơn tập hơm nay sẽ học theo hợp đồng. Nội
dung của hợp đồng gồm 10 nhiệm vụ tương ứng
trong phiếu học tập các em đã được chuẩn bị
trước. Trong đó có 7 nhiệm vụ bắt buộc, 03 nhiệm
vụ tự chọn. Tất cả các em phải hoàn thành 7
nhiệm vụ bắt buộc. 03 nhiệm vụ tự chọn các em
căn cứ vào khả năng của bản thân để lựa chọn và
thực hiện. Giáo viên phát hợp đồng cho học sinh
( hợp đồng đã có chữ kí của GV)


Hoạt động của học sinh
- Tổ trưởng các tổ báo cáo
kết quả việc thực hiện các
nhiệm vụ trong phiếu học
tập.

- Học sinh nhận hợp đồng
nghiên cứu nội dung của
hợp đồng, lựa chọn các
nhiệm vụ tự chọn sẽ hoàn
thành.
- GV hỏi còn em nào chưa rõ các nhiệm vụ trong - Học sinh đặt câu hỏi các
hợp đồng không? Nếu đã rõ yêu cầu các em kí tên vấn đề còn chưa rõ.
vào dưới bản hợp đồng và tiến hành thực hiện.
- Học sinh kí hợp đồng.
Hoạt động 2: (25 phút) Tổ chức, hướng dẫn học sinh tiếp tục thực
hiện các nhiệm vụ trong phiếu học tập và hoàn thành hợp đồng.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
- GV thông báo: Thời gian các em tiếp tục hoàn
thành hợp đồng là 25 phút, các nhiệm vụ đã hoàn
thành ở nhà các em chỉ việc đánh dấu vào các ơ
tương ứng trong hợp đồng, nhiệm vụ nào chưa
hồn thành các em sẽ tiếp tục thực hiện.
- Trên bàn có các phiếu hỗ trợ cho nhiệm vụ - Học sinh cả lớp tiếp tục
6,7,8,9,10. Nếu em nào có nhu cầu trợ giúp thì lên hồn thành hợp đồng.
lấy, có thể trao đổi với bạn cùng bàn, hoặc hỏi
giáo viên để hồn thành các nhiệm vụ của mình.
- GV quan sát tất cả các đối tượng học sinh và trợ

giúp những học sinh gặp khó khăn trong khi thực
hiện nhiệm vụ.
- Hoc sinh hồn thành hợp
GV thơng báo hết thời gian thực hiện hợp đồng.
đồng.
Hoạt động 3: (15 phút) Tổ chức nghiệm thu, thanh lý hợp đồng
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
GV: yêu cầu học sinh để phiếu học tập và bản hợp
đồng trước mặt. (mỗi học sinh sẽ tự đánh giá bài
làm của mình)
GV: Trình chiếu nội dung nhiệm vụ 1, gọi 1 học - HS trả lời
sinh trả lời, các học sinh khác quan sát đáp án
17
SangKienKinhNghiem.net


trong phiếu học tập của mình để nhận xét bài làm
cho bạn.
GV: Yêu cầu học sinh khác nhận xét.
- Học sinh khác nhận xét
GV: Chốt đáp án đúng bằng cách trình chiếu đáp án câu trả lời của bạn.
- Học sinh đối chiếu đáp
trên màn hình.
án bài làm của mình và
đáp án của giáo viên để
chỉnh sửa bổ sung vào
phiếu học tập.
GV: Thực hiện tương tự cách làm trên cho các
- Học sinh sẽ trả lời dưới

nhiệm vụ 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10.
sự hướng dẫn của giáo
viên và nạp hợp đồng.
GV: Căn cứ vào nội dung bản hợp đồng để nhận
xét đánh giá tiết học, sự chuẩn bị bài, tinh thần hợp
tác của học sinh, kết quả tiết ơn tập.
Dặn dị:
Ơn tập các kiến thức đã học.
Chuẩn bị cho tiết học sau: Kiểm tra một tiết.
3. Hiệu quả Sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Qua nghiên cứu phương pháp dạy học theo hợp đồng bản thân tôi thấy tổ
chức tiết ôn tập theo phương pháp này có thể khắc phục được một số điểm hạn
chế của phương pháp ôn tập thông thường cụ thể:
Thứ nhất: Học sinh sẽ phải dựa vào hệ thống câu hỏi, bài tập giáo viên giao
về nhà trước giờ ôn tập để tự mình dựa vào kiến thức đã học, sách giáo
khoa...trả lời các câu hỏi, bài tập ra về nhà. Bắt buộc học sinh phải hoàn thành
nghĩa là học sinh đã tự mình hệ thống lại tồn bộ các kiến thức đã học một lần
trước giờ ôn tập.
Thứ hai: Trong giờ ôn tập tất cả học sinh lại tự mình phải độc lập suy nghĩ và
hoạt động tích cực để hồn thành hợp đồng dựa trên các câu hỏi và bài tập giáo
viên ra về nhà để chuẩn bị, tùy theo năng lực của bản thân và trong khoảng thời
gian nhất định học sinh phải hoàn thành một số nhiệm vụ trong bản hợp đồng
nếu chưa hoàn thành.
Thứ ba: Mỗi học sinh tự mình được rèn luyện khả năng trình bày lời giải cho
các câu trả lời hoặc bài tập theo hướng dẫn của giáo viên hoặc sự trợ giúp của
học sinh khác có học lực tốt hơn. Trong giờ ơn tập thay vì việc chỉ ngồi nghe các
bạn khác trả lời hoặc chép lại các bài tập các bạn lên bảng chữa, học sinh phải
tích cực hồn thành các câu hỏi và các bài tập nếu không làm sẽ vi phạm hợp
đồng.

Thứ tư: Học sinh sẽ tự mình kiểm tra kết quả thơng qua đáp án của giáo viên
trình chiếu trong khi thanh lí hợp đồng và tự phát hiện ra những lỗi sai để khắc

18
SangKienKinhNghiem.net


phục. Từ đó độ ghi nhớ các câu hỏi lí thuyết hoặc các công thức để làm bài tập
tốt hơn.
Tôi đã tiến hành tổ chức hướng dẫn cho học sinh ôn tập bằng phương pháp
này ở các tiết ôn tập (tiết 35, tiết 54) chương trình Vật lí 9 và kết quả các bài
kiểm tra tiết 36, tiết 55 được nâng lên rõ rệt cụ thể:
Bài
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Kém
KT TSHS
tiết Lớp 9 TL
%
TL
%
TL
%
TL
%
TL
%
0

21
65
10 15.4 17
26.1 26
40
12 18.5 0
36

65

15

23

40

61.5

9

13.8

1

1,5

0

0


55
65
18 27.6 38
58.5 6
9.2
3
4.6
0
0
III. Kết luận, kiến nghị.
1. Kết luận.
Mục đích của việc đổi mới phương pháp dạy học là nâng cao hiệu quả các
tiết dạy trên lớp giúp các em học sinh tiếp thu kiến thức một cách chủ động, độc
lập. Vì vậy nếu giáo viên có sự đầu tư, sáng tạo tìm ra các điều kiện, cách thức
tổ chức giảng dạy phù hợp để gây hứng thú cho học sinh thì hiệu quả tiết dạy sẽ
được nâng lên.
2. Kiến nghị.
Đề nghị nhà trường tạo điều kiện mua sắm bổ sung thêm đồ dùng dạy học để
phục vụ cho các tiết dạy môn Vật lí được tốt hơn.
XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG

Thành Kim, ngày 10 tháng 4 năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung của
người khác.

Tống Thị Hương

19
SangKienKinhNghiem.net




×