Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

SKKN Một số biện pháp hướng dẫn học sinh học tốt dạng toán "rút về đơn vị" ở lớp 3 theo mô hình vnen

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (235.8 KB, 18 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HĨA

PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỈM SƠN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ BIỆN PHÁP HƯỚNG DẪN HỌC SINH HỌC
TỐT DẠNG TOÁN " RÚT VỀ ĐƠN VỊ" Ở LỚP 3 THEO MƠ
HÌNH VNEN

Họ và tên:
Chức vụ:
Đơn vị công tác:
SKKN thuộc lĩnh vực:

Nguyễn Thị Thanh Tâm
Giáo viên
Trường TH Quang Trung
Tốn

THANH HĨA NĂM 2017
1
SangKienKinhNghiem.net


MỤC LỤC
MỤC
A

I
II


III
IV
B
I
II

1
2
III
1
2
3

4
5
C
I
II

NỘI DUNG
MỞ ĐẦU

Lý do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
NỘI DUNG
Cơ sở lí luận
Thực trạng dạy học giải các bài toán liên quan
đến rút về đơn vị ở lớp 3 theo chương trình

VNEN.
Thực trạng
Kết quả khảo sát thực trạng
Một số biện pháp tổ chức thực hiện
Hướng dẫn học sinh nắm chắc phương pháp
chung để giải các bài toán.
Hướng dẫn học sinh nắm chắc phương pháp giải
bài toán liên quan đến rút về đơn vị bằng phép
tính chia, nhân ( kiểu bài 1).
Hướng dẫn học sinh nắm chắc phương pháp giải
bài toán liên quan đến rút về đơn vị giải bằng 2
phép tính chia ( kiểu bài 2)
Hướng dẫn học sinh luyện tập so sánh phương
pháp giải 2 kiểu bài.
Kết quả nghiên cứu
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
Kết luận
Kiến nghị

TRANG
2

2
3
3
3
4
4
5


5
5
6
6
9

11

12
12
14
14
15

1
SangKienKinhNghiem.net


A - MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN SÁNG KIẾN
Như ta đã biết, mục tiêu của giáo dục Tiểu học là hình thành và phát triển
nhân cách của con người, đặt nền móng vững chắc cho giáo dục phổ thơng và
cho toàn bộ hệ thống giáo dục quốc dân. Mục tiêu đó được thực hiện bằng các
hoạt động dạy học và giáo dục thông qua các môn học và các hoạt động ngoại
khóa, mà trong đó Tốn học là mơn học có vị trí, vai trị rất quan trọng trong
chương trình tiểu học. Tốn học cịn là cơng cụ cần thiết để học sinh học tốt các
môn học khác, giúp học sinh nhận thức thế giới xung quanh, hoạt động có hiệu
quả trong cuộc sống thực tiễn. Mơn tốn ở tiểu học góp phần phát triển năng lực
tư duy, khả năng suy luận lơ gíc, giải quyết các vấn đề đơn giản, gần gũi trong
cuộc sống, kích thích trí tưởng tượng, bước đầu hình thành phương pháp suy

luận, thói quen làm việc khoa học, chủ động linh hoạt và sáng tạo.
Từ vị trí và nhiệm vụ của mơn Tốn đặt ra cho người dạy là làm thế nào
để nâng cao hiệu quả dạy học tốn, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo
trong việc chiếm lĩnh tri thức.
Trong nội dung chương trình mơn tốn lớp 3 gồm 5 mạch kiến thức: Các
kiến thức về số học, các kiến thức về yếu tố hình học, đại lượng và phép đo đại
lượng, một số yếu tố thống kê, giải tốn có lời văn. Giải tốn có lời văn là mạch
kiến thức trọng tâm, trong đó giải các bài tốn liên quan đến rút về đơn vị lớp có
một vị trí quan trọng vì nó góp phần rèn luyện trí thơng minh, phát triển tư duy,
đặc biệt là tư duy giải toán cho học sinh tiểu học, đồng thời nó cịn giúp các em
học tốt các mạch kiến thức khác.
Trong các mạch kiến thức tốn ở chương trình tiểu học thì mạch kiến thức
“Bài toán liên quan đến rút về đơn vị” là mạch kiến thức khó đối với học sinh
bởi vì đối với một số học sinh vốn từ, vốn hiểu biết, khả năng đọc hiểu, khả
năng tư duy lơgíc của các em cịn rất hạn chế nên khi giải tốn dạng này thường
rất chậm so với các mạch kiến thức khác. Các em thực sự lúng túng khi giải:
Chưa biết phân tích đề tốn để tìm ra cách giải, đặt lời giải chưa đúng, thực hiện
các phép tính để tìm ra đáp số của bài tốn chưa chính xác, chưa biết tổng hợp
để trình bày bài giải, diễn đạt chưa rõ ràng, thiếu lơgíc.
Vì vậy, khi dạy về giải bài tốn liên quan đến rút về đơn vị trong toán học
chúng ta cần phải dạy như thế nào để đạt được hiệu quả tối ưu nhất? Đây là
những vấn đề vô cùng cấp thiết và không hề đơn giản chút nào. Có lẽ đây khơng
chỉ là những trăn trở, suy nghĩ của riêng bản thân tơi mà chắc chắn sẽ cịn là của
nhiều bạn đồng nghiệp khác .Vì thế tơi mạnh dạn chia sẻ với đồng nghiệp “Một
số biện pháp hướng dẫn học sinh học tốt dạng toán Rút về đơn vị ở lớp 3 theo
mơ hình VNEN” nhằm góp phần nâng cao chất lượng của những tiết học tốn
có nội dung giải bài toán liên quan đến rút về đơn vị trong chương trình.

2
SangKienKinhNghiem.net



II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Tơi nghiên cứu sang kiến này nhằm phát huy các giải pháp tối ưu trong
việc dạy tốt dạng toán “ Rút về đơn vị” ở lớp 3 theo mơ hình VNEN
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
- Học sinh lớp 3B trường Tiểu học Quang Trung.
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
- Phương pháp khảo sát đánh giá thực trạng.
- Phương pháp phân tích tổng hợp.
- Phương pháp thống kê so sánh.
- Phương pháp dạy thực nghiệm.
- Phương pháp tổng kết rút kinh nghiệm.

3
SangKienKinhNghiem.net


B - NỘI DUNG

I. CƠ SỞ LÍ LUẬN:
Căn cứ vào sự phát triển tâm, sinh lý của học sinh tiểu học mà cấu trúc
nội dung mơn tốn phù hợp với từng giai đoạn phát triển của học sinh. Ở lớp 3,
các em được học các kiến thức, kĩ năng ở thời điểm kết thúc ở giai đoạn 1,
chuẩn bị học tiếp giai đoan sau, cho nên các em phải nắm chắc được tất cả các
cơ sở ban đầu về giải tốn nói riêng và kĩ năng khác nói chung. Đặc biệt ở lớp 3
sang học kì hai các em được làm quen với các dạng toán hợp cơ bản trong đó có
dạng tốn liên quan đến rút về đơn vị. Dạng tốn này có nhiều ứng dụng trong
thực tế, nó địi hỏi học sinh phải có kĩ năng giải tốn tốt, kĩ năng ứng dụng trong

thực tế. Trong quá trình dạy học Toán 3, kể từ khi tham gia dự án dạy học theo
mơ hình trường học mới VNEN của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Điều đáng nói ở
đây là giúp cho học sinh tự lĩnh hội được kiến thức theo sự chỉ dẫn của giáo viên
để có được hiệu quả như mong muốn. Người giáo viên phải biết tổ chức, hướng
dẫn cho học sinh hoạt động dưới sự trợ giúp đúng mức của giáo viên, để mỗi
học sinh tự phát hiện và giải quyết bài tốn thơng qua việc thiết lập mối quan hệ
giữa kiến thức mới và kiến thức cũ đã học.
Trong việc giải các bài toán liên quan đến rút về đơn vị học sinh lớp 3 theo
mơ hình trường học mới VNEN, học sinh phải tư duy một cách linh hoạt, áp
dụng được tất cả các kiến thức, kỹ năng và khả năng đã có vào việc giải các bài
toán liên quan đến rút vè đơn vị, vào các tình huống khác nhau, trong nhiều
trường hợp, phải biết vận dụng những dữ kiện, những điều kiện chưa được nêu
ra một cách rõ ràng. Học sinh phải tự linh động trong giải toán, phát huy vai trị
trung tâm, tích cực, chủ động của học sinh, vì vậy mạch kiến thức giải các bài
toán liên quan đến rút về đơn vị đóng vai trị quan trọng trong nội dung chương
trình Tốn 3.
Qua q trình giảng dạy lớp 3 theo mơ hình VNEN, tơi nhận thấy học sinh
khi giải các bài toán liên quan đến rút về đơn vị thường rất chậm so với các dạng
bài tập khác. Các em rất lúng túng khi viết lời giải tuy rằng các em biết ghi phép
tính đúng. Nhiều em nêu lời giải khơng phù hợp với u cầu đề tốn đặt ra. Tất
cả các nhóm khi làm đến dạng tốn có lời văn đều có học sinh giơ thẻ cứu trợ để
giáo viên đến hướng dẫn. Thậm chí mới đọc đề xong các em đã cho là khó rồi,
khơng chịu suy nghĩ…Vậy nguyên nhân nào dẫn đến tình trạng học sinh yếu
toán giải ? Đặc biệt ở lớp 3 dạng toán “Bài toán liên quan đến rút về đơn vị” là
một trong các dạng bài khó đối với học sinh lớp 3. Cho nên làm cách nào để các
em biết cách làm câu lời giải thích hợp tương ứng với phép tính. Đó là điều mà
bản thân tơi ln suy nghĩ làm cách nào để dạy hiệu quả nhất khi dạy dạng toán
này. Trước thực trạng này, qua nhiều năm giảng dạy ở lớp 3 và trong gần bốn
năm dạy chương trình thực nghiệm mơ hình trưởng tiểu học mới Việt
Nam(VNEN) bản thân tơi cũng đã tích luỹ và rút ra một số kinh nghiệm. Đồng

thời tơi thấy nó cũng đã góp phần giúp cho học sinh dễ dàng khi giải toán dạng:
“Bài toán liên quan đến rút về đơn vị ”.

4
SangKienKinhNghiem.net


II. THỰC TRẠNG DẠY HỌC GIẢI CÁC BÀI TOÁN LIÊN QUAN ĐẾN
RÚT VỀ ĐƠN VỊ Ở LỚP 3 THEO CHƯƠNG TRÌNH VNEN
1. Thực trạng chung:
Trong thực tế hiện nay, việc dạy giải tốn nói chung và giải các bài tốn
liên quan đến rút về đơn vị và vận dụng khi giải các bài tốn có liên quan là
một vấn đề tương đối khó. Qua thăm dị, phỏng vấn giáo viên và học sinh về kết
quả dạy - học giải các bài toán liên quan đến rút về đơn vị cho thấy càng lên
lớp trên, khả năng tiếp thu và làm bài của học sinh càng tỏ ra lúng túng, khó
khăn. Nhiều học sinh lớp 4, 5 chưa nắm vững các bước để giải bài tốn, có em
nhớ được các bước để giải bài toán nhưng khi vận dụng vào bài làm thực tế lại
tỏ ra không tự tin, khả năng tư duy của các em còn hạn chế. Mặt khác do đặc
điểm lứa tuổi, sự chú ý không ổn định của các em chiếm ưu thế các em thường
nhạy cảm với những cái mới lạ, những đồ dùng trực quan có màu mè gợi cảm
thường được tập chung sự chú ý của học sinh. Trong khi học giải bài toán liên
quan đến rút về đơn vị lại rất trừu tượng, dễ nhầm lẫn nên các em ngại khó và
thường mắc sai lầm khi giải bài toán. Một mặt do các em chưa có ý thức tự giác
và tích cực trong học tập, cịn ham chơi hơn ham học, khơng tập chung chú ý
nên không nắm vững kiến thức cơ bản trên lớp. Vì thế mà khơng làm được bài
tập ở nhà.
Một lỗi chung nữa do phần lớn học sinh chúng ta là không đọc kĩ đề bài,
xác định đúng dạng bài trước khi đặt bút giải bất kỳ một bài tốn khó hay dễ, mà
chỉ đọc đề qua loa thậm chí chỉ nhìn lướt thấy có vài dấu phép tính đã đặt bút
làm ln.

1.1. Về phía học sinh:
Khi giải bài toán liên quan đến rút về đơn vị nhiều học sinh thường thực
hiện sai các bước giải hoặc còn lúng túng, gặp nhiều khó khăn, cụ thể do một số
nguyên nhân sau:
+ Thấy toán giải, chưa đọc đề các em đã có cảm nhận là khó.
+ Đọc đề chưa tập trung suy nghĩ cịn mang nặng tính trơng chờ nhóm
trưởng, thậm chí vừa đọc đề bài đã cho là khó.
+ Làm xong khơng sốt lại bài giải. Có lúc học sinh làm hai câu lời giải
giống nhau mà phép tính lại khác nhau mà các em vẫn không phát hiện ra mình
làm sai. Cứ thấy có hai lời giải là được rồi.
+ Các em còn hiểu nhầm hoặc hiểu lệch vấn đề đưa ra của bài toán, viết sai
tên đơn vị của bài toán.
+ Các em chưa nắm chắc về phương pháp giải tốn, cụ thể đọc đề xong mà
khơng nắm được dữ liệu của bài toán, chưa nắm rõ giữa cái biết và cái chưa biết.
+ Khả năng suy luận phân tích đề của các em cịn chậm.
1.2. Về phía giáo viên:
Khi giảng bài do tâm lý sợ học sinh không nắm được bài, không hiểu bài
nên giáo viên giúp đỡ học sinh một cách quá nhiều, nên vô tình lại trở lại bài
giảng theo phương pháp cũ.

5
SangKienKinhNghiem.net


Khi hướng dẫn học sinh tóm tắt bài tốn giáo viên chưa giúp các em hiểu
một số từ cần thiết (từ khoá) để làm nổi bật trọng tâm của đầu bài để từ đó lập kế
hoạch giải.
Khi hình thành các bước giải bài toán giáo viên chưa khắc sâu các bước
giải tốn cho học sinh.
1.3. Về phía gia đình:

Một số phụ huynh chưa thực sự quan tâm đến việc học tập của con cái.
Bên cạnh đó cũng có nhiều phụ huynh rất quan tâm đến việc học của con nhưng
lại khơng nắm được cách giải một số dạng tốn ở tiểu học nói chung và dạng
tốn về bài tốn liên quan đến rút về đơn vị ở lớp 3 nói riêng.
Mặt khác một số phụ huynh rất muốn con học tốt nhưng vì điều kiện kinh
tế gia đình q khó khăn nên trẻ khơng được đi học đều vì thế trẻ sẽ không nắm
được kiến thức, kĩ năng của bài học thì càng tỏ ra lúng túng và gặp khó khăn
hơn nhiều.
2. Kết quả khảo sát thực trạng :
Năm học 2016-2017 tôi được phân công chủ nhiệm lớp 3B. Đầu năm học
tơi đã khảo sát chất lượng mơn Tốn kết quả thu được là:
Bảng 1
ĐIỂM SỐ
Lớp
Sĩ số
9-10
7-8
5-6
<5
SL
TL
SL
TL
SL
TL
SL
TL
3B
33
5

15%
9
27%
16
49%
3
9%
Từ kết quả khảo sát trên cho thấy số lượng học sinh hoàn thành tốt mơn
tốn cịn thấp so với u cầu về chất lượng. Vẫn cịn tồn tại học sinh chưa hồn
thành. Vậy làm thế nào để đưa được chất lượng mơn tốn của lớp đảm bảo theo
yêu cầu được giao và góp phần đưa chất lượng mơn tốn chung của nhà trường
được nâng lên. Tôi tiến hành việc thực hiện những giải pháp đề ra.
III. CÁC BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
Bài toán liên quan đến rút về đơn vị ở lớp 3 thực chất là những bài toán thực
tế. Nội dung bài tốn thơng qua câu văn nói về những quan hệ tương quan và
phụ thuộc, có liên hệ cuộc sống thường xảy ra hàng ngày. Cái khó của bài tốn
liên quan đến rút về đơn vị là phải lược bỏ những yếu tố về lời văn đã che đậy
bản chất toán học chứa trong bài toán và nêu ra phép tính thích hợp để từ đó tìm
được đáp số của bài tốn. Q trình giải tốn là một hoạt động trí tuệ, khó khăn,
phức tạp, hình thành kỹ năng giải tốn khó hơn so với kỹ năng tính. Vì các bài
toán là sự kết hợp đa dạng nhiều khái niệm, nhiều quan hệ tốn học. Giải tốn
khơng chỉ nhớ mẫu rồi áp dụng, mà đòi hỏi phải nắm chắc khái niệm, quan hệ
tốn học và biết làm tính thơng thạo. .Vì thế muốn cho học sinh giải tốt bài tốn
liên quan đến rút về đơn vị, trước tiên chúng ta phải hướng dẫn các em nắm chắc
được những bước cần thực hiện khi giải tốn nói chung.
1. Hướng dẫn học sinh nắm chắc phương pháp chung để giải các bài toán:
Như chúng ta đã biết học sinh trong lớp học VNEN tự học theo sách

6
SangKienKinhNghiem.net



hướng dẫn. Giáo viên chỉ là người tổ chức, hướng dẫn, hỗ trợ học sinh học tập.
Mỗi bài học trong (VNEN) được thiết kế gồm 3 hoạt động chính: Hoạt động cơ
bản (hình thành kiến thức mới: học sinh được trải nghiệm, khám phá, tự đọc tài
liệu, trao đổi với bạn ngồi bên cạnh, báo cáo kết quả trước nhóm, góp ý cho bạn,
lắng nghe ý kiến đóng góp của bạn, nhóm thống nhất ý kiến chung về bài học,
học sinh tự học dưới sự trợ giúp của giáo viên), Hoạt động thực hành (củng cố,
thực hành, vận dụng kiến thức tại lớp: Học sinh tự thực hành, tự liên hệ kiến
thức với thực tế, phát hiện và giải quyết các vấn đề, ứng dụng kiến thức đã học
trong cuộc sống dưới sự trợ giúp của giáo viên), hoạt động ứng dụng( nhằm liên
hệ kiến thức với thực tế và ứng dụng kiến thức đã học vào cuộc sống ở gia đình,
địa phương và có sự giúp đỡ của người lớn). Trong đó, hai hoạt động đặc trưng
trên lớp là Hoạt động cơ bản và Hoạt động thực hành. Để học sinh nắm chặc
được phương pháp chung để giải các bài toán liên quan dến rút về đơn vị điều
đầu tiên phải làm là bồi dưỡng đội ngũ nhóm trưởng. Vào cuối buổi học hoặc
đầu buổi học giáo viên mời các nhóm trưởng ngồi lại thành một nhóm và hướng
dẫn các em từng bước một. Phải có q trình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ các
em từ thấp đến cao, để các em tự giải quyết công việc từ đơn giản đến phức tạp.
Biện pháp trong giai đoạn đầu là bắt tay chỉ việc, sau đó để các em từng bước tự
lực giải quyết những công việc cụ thể trong tồn bộ tiến trình tổ chức hoạt động
có sự theo dõi, uốn nắn của giáo viên. Phương hướng chung là tăng dần khả
năng tự quản của HS đi đôi với việc giảm dần sự tham gia cụ thể của giáo viên
trong từng hoạt động cho đến khi các em có thể chủ động hồn tồn trong cơng
việc. Giáo viên ln giữ vai trò là người cố vấn, hướng dẫn chứ khơng phải là
người làm thay. Vậy mỗi bài tốn các em có làm tốt được hay khơng đều phụ
thuộc vào các phương pháp giải toán được vận dụng ở mỗi bước giải bài tốn
đó. Cho nên, chúng ta cần hướng dẫn học sinh nắm được các bước giải bài toán
như sau:
* Bước 1: Đọc kĩ đề tốn.

* Bước 2: Tóm tắt đề tốn.
* Bước 3: Phân tích bài tốn.
* Bước 4: Viết bài giải.
* Bước 5: Kiểm tra lời giải và đánh giá cách giải.
Cụ thể yêu cầu đối với học sinh như sau:
* Bước 1: Đọc kĩ đề tốn:
Nhóm trưởng yêu cầu mỗi bạn đọc ít nhất 3 lần đề bài tốn. Mục đích để
giúp các em nắm được ba yếu tố cơ bản. Những “dữ kiện” là những cái đã cho,
đã biết trong đầu bài, “những ẩn số” là những cái chưa biết và cần tìm và những
“điều kiện” là quan hệ giữa các dữ kiện với ẩn số. Cần tập cho học sinh có thói
quen và từng bước có kĩ năng suy nghĩ trên các yếu tố cơ bản của bài toán, phân
biệt và xác định được các dữ kiện và điều kiện cần thiết liên qua đến cái cần tìm,
gạt bỏ các tình tiết khơng liên quan đến câu hỏi, phát hiện được các dữ kiện và
điều kiện không tường minh để diễn đạt một cách rõ ràng hơn. Tránh thói quen
xấu là vừa đọc xong đề đã làm ngay.
7
SangKienKinhNghiem.net


- Trong khi học sinh đang đọc bài toán giáo viên quan sát các nhóm và đến
giúp đỡ kịp thời những học sinh đọc yếu của lớp giúp em đọc bài tốn tốt hơn.
* Bước 2: Tóm tắt đề tốn:
Sau khi đọc kĩ đề toán các em biết lược bớt một số câu chữ, làm cho bài
toán gọn lại, nhờ đó mối quan hệ giữa cái đã cho và một số phải tìm hiện rõ hơn.
Mỗi em cần cố gắng tóm tắt được các đề tốn và biết cách nhìn vào tắt ấy mà
nhắc lại được đề toán. Thực chất là trình bày một cách ngắn gọn, cơ đọng phần
đã cho và phần phải tìm của bài tốn để làm nổi bật trọng tâm của bài toán. Do
vậy giáo viên cần hướng dẫn học sinh cách đọc, tạo điều kiện cho việc tóm tắt
được bài tốn.
Thực tế học sinh trong nhóm có thể đưa ra rất nhiều cách tóm tắt bài tốn

khác nhau như:
- Tóm tắt bằng chữ.
- Tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng.
- Tóm tắt bằng hình tượng trưng.
- Tóm tắt bằng lưu đồ.
- Tóm tắt bằng sơ đồ Ven.
- Tóm tắt bằng kẻ ơ.
Khi các nhóm đưa ra rất nhiều cách tóm tắt khác nhau như vậy giáo viên
chọn thời điểm chốt lại các cách tóm tắt mà học sinh đã đưa ra rồi hướng các em
chọn cách nào cho hiểu nhất, rõ nhất phù hợp nhất nội dung của bài.
* Bước 3: Phân tích bài tốn:
Ở bước này nhóm trưởng tiếp tục thay giáo viên điều hành các hoạt động
trong nhóm. Sau khi tóm tắt đề bài xong, các em tập viết phân tích đề bài để tìm
ra cách giải bài tốn. Cho nên, ở bước này, nhóm trưởng cho học sinh trong
phân tích bài tốn theo sơ đồ dưới dạng các câu hỏi thông thường. Nhóm trưởng
sẽ hỏi và lần lượt các thành viên trong nhóm được trả lời và được nhận xét đánh
giá câu trả lời của bạn. Sau khi tất cả các thành viên trong nhóm trả lời được các
câu hỏi nhóm trưởng sẽ kết luận cuối cùng câu trả lời đúng nhất
- Bài tốn cho biết gì?
- Bài tốn hỏi gì ?
- Muốn tìm cái đó ta cần biết gì?
- Cái này biết chưa?
- Cịn cái này thì sao?
- Muốn tìm cái chưa biết ta cần dựa vào đâu? Làm như thế nào?
Nhóm trưởng hướng dẫn học sinh trong nhóm phân tích xuôi rồi tổng hợp
ngược lên. Giáo viên quan sát và kiểm tra lại các câu hỏi đối với học sinh trong
nhóm và kiểm tra trực tiếp tới một số học sinh cịn yếu xem học sinh đó đã nắm
vững dữ kiện của bài toán chưa. Khi các em đã phân tích bài tốn và nắm vững
được bài tốn hỏi gì và cho biết gì thì giáo viên kết luận bước này. Từ những
hướng dẫn trên các em nắm bài kĩ hơn, tự các em sẽ dễ dàng giải được bài toán.


8
SangKienKinhNghiem.net


* Bước 4: Viết bài giải:
Học sinh trong nhóm đưa ra câu lời giải, phép tính của bài tốn nhóm trưởng
cho các thành viên trong nhóm nhận xét thấy đúng hợp lí thì thư kí sẽ ghi kết
quả vào phiếu học tập. Dựa vào sơ đồ phân tích, q trình tìm hiểu bài, các em
sẽ dễ dàng viết được bài giải một cách đầy đủ, chính xác.
* Bước 5: Kiểm tra lời giải và đánh giá cách giải:
Qua quá trình quan sát học sinh giải toán, chúng ta dễ dàng thấy rằng học
sinh thường coi bài toán đã giải xong khi tính ra đáp số hay tìm được câu trả lời.
Khi giáo viên hỏi: “ Em có tin chắc kết quả là đúng khơng?” thì nhiều em
lúng túng. Vì vậy việc kiểm tra, đánh giá kết quả là không thể thiếu khi giải tốn
va phải trở thành thói quen đối với học sinh. Cho nên khi dạy giải toán, chúng ta
cần hướng dẫn các em thông qua các bước:
- Đọc lại lời giải.
- Kiểm tra các bước giải xem đã hợp lí yêu cầu của bài chưa, các câu văn
diễn đạt trong lời giải đúng chưa.
- Thử lại các kết quả vừa tính từ bước đầu tiên.
- Thử lại kết quả đáp số xem đã phù hợp với yêu cầu của đề bài chưa
Trong thời gian học sinh làm việc, giáo viên đi xung quanh các nhóm để
quan sát các hoạt động của nhóm chứ khơng phải phó mặc cho nhóm trưởng.
Nếu có vấn đề gì giáo viên giúp đỡ kịp thời có thể đặt câu hỏi gợi mở để giúp đỡ
và giải quyết vấn đề mà nhóm đang gặp phải. Giáo viên lựa chọn thời điểm để
chốt kiến thức trong tâm trong nhóm.
2. Hướng dẫn học sinh nắm chắc phương pháp giải bài toán liên quan đến
rút về đơn vị bằng phép tính chia, nhân ( kiểu bài 1):
Để học sinh nắm chắc phương pháp giải kiểu bài toán này, tôi đã tiến hành

dạy ngay ở trên lớp theo phương pháp và hình thức sau:
Kiểm tra kiến thức cũ: Để nhắc lại kiến thức cũ và chuẩn bị cho kiến thức
mới cần truyền đạt, tôi bằng cách cho học sinh khởi động bằng bài toán sau:
“Mỗi can chứa được 6 lít mật ong. Hỏi 8 can như vậy chứa được bao
nhiêu lít mật ong?”
Với bài này, học sinh dễ dàng giải được như sau:
Bài giải
Tám can như vậy chứa được số lít mật ong là:
6 x 8 = 48 ( lít)
Đáp số: 48 lít mật ong.
Sau đó, tơi u cầu học sinh nhận dạng toán đã học và giải thích cách làm,
đồng thời cho học sinh nhắc lại quy trình của giải một bài tốn.
Bài mới:
* Giới thiệu bài: Dựa vào bài toán kiểm tra bài cũ, giáo viên vừa củng cố, vừa
giới thiệu bài ngày hôm nay các em được học.
* Học sinh giải bài tốn 1: Có 35 lít mật ong chia đểu vào 7 can. Hỏi mỗi can
có mấy lít mật ong?

9
SangKienKinhNghiem.net


- Nhóm trưởng yêu cầu học sinh đọc đầu bài( 3 lần, học sinh yếu có thể nhiều
hơn).
- Học sinh tóm tắt bài tốn ( Nhóm trưởng sử dụng phương pháp hỏi đáp):
+ Bài tốn cho biết gì? (35 lít mật ong đổ đều vào 7 can).
+ Bài toán hỏi gì? ( 1 can chứa bao nhiêu lít mật ong).
+ Nhóm trưởng yêu cầu lần lượt học sinh trong nhóm nêu miệng phần tóm tắt
sau đó thống nhất để thư kí ghi vào phiếu:
7 can: 35 lít

1 can: ….? lít .
- Nhóm trưởng yêu cầu lần lượt học sinh trong nhóm phân tích bài tốn để
tìm phương pháp giải bài tốn.
- Nhóm trưởng u cầu học sinh trong nhóm làm vào phiếu.
Bài giải
Số lít mật ong có trong mỗi can là:
35 : 7 = 5 (lít)
Đáp số: 5 lít mật ong.
- Giáo viên đến từng nhóm để củng cố cách giải: Để tìm 1 can chứa bao
nhiêu lít mật ong ta làm phép tính gì? ( phép tính chia).
- Giáo viên giới thiệu. Bài tốn cho ta biết số lít mật ong có trong 7 can, u
cầu chúng ta tìm số lít mật ong trong 1can, để tìm được số lít mật ong trong 1
can, chúng ta thực hiện phép chia. Bước này gọi là rút về đơn vị, tức là tìm giá
trị của một phần trong các phần.
* Học sinh giải bài tốn 2: Có 35 lít mật ong chia đều vào 7 can. Hỏi 2 can có
mấy lít mật ong?
- Nhóm trưởng yêu cầu lần lượt học sinh trong nhóm đọc kĩ đầu bài ( 3 lần).
- Nhóm trưởng yêu cầu học trong nhóm lần lượt nêu tóm tắt bài tốn, thống
nhất trong nhóm rồi thư kí ghi vào phiếu.
7 can : 35 lít
2 can : ? lít.
- Nhóm trưởng cùng với các thành viên trong nhóm thảo luận phân tích bài
tốn:
+ Muốn tính được số lít mật ong có trong 2 can ta phải biết gì? ( 1 can chứa
được bao nhiêu lít mật ong)
+ Làm thế nào để tìm được số lít mật ong có trong 1 can? ( Lấy số lít mật
ong trong 7 can ( 35 lít) chia cho 7).
+ Học sinh nhẩm ngay 1 can: ? lít. ( 35 : 7 = 5)
+ Học sinh nêu cách tính 2 can khi đã biết 1 can.
(Lấy số lít mật ong có trong 1 can nhân với 2).

- Học sinh làm bài giải và phiếu học tập.
- Học sinh đổi bài cho nhau để kiểm tra nhận xét đồng thời sửa sai cho bạn.
Bài giải
Số lít mật ong có trong mỗi can là:
35 : 7 = 5 (lít)

10
SangKienKinhNghiem.net


Số lít mật ong có trong 2 can là:
5 x 2 = 10 (lít)
Đáp số: 10 lít mật ong.
- Nhóm trưởng yêu cầu học sinh nêu bước nào là bước rút về đơn vị: Bước
tìm số lít mật ong trong 1 can gọi là bước rút về đơn vị.
- Giáo viên sau khi kiểm tra kết quả thảo luận của các nhóm giáo viên chốt kiến
thức ở kiểu bài 1: Các bài tốn có liên quan đến rút về đơn vị thường được giải bằng
2 bước:
+ Bước 1: Tìm giá trị một đơn vị ( giá trị một phần trong các phần bằng
nhau). Thực hiện phép chia.
+ Bước 2: Tìm giá trị của nhiều đơn vị cùng loại( giá trị của nhiều phần bằng
nhau) . Thực hiện phép nhân.
+ Học sinh nhẩm thuộc, nêu lại các bước.
+ Hướng dẫn học sinh làm bài tập áp dụng.
Sau khi học sinh nắm chắc cách giải bài toán ở kiểu bài này, chúng ta cần
tiến hành hướng dẫn học sinh luyện tập.
Khi tiến hành hướng dẫn học sinh luyện tập qua từng bài, giáo viên cần thay
đổi hình thức luyện tập có thể: Thảo luận nhóm đơi, thi làm bài cá nhân hoặc tổ
chức cho học sinh chơi trò chơi…. Sau mỗi bài như thế giáo viên cho học sinh
củng cố các bước giải của bài toán để học sinh khắc sâu hơn. Khi học sinh đã

nắm chắc kiểu bài 1 thì các em dễ dàng giải được kiểu bài 2.
3. Hướng dẫn học sinh nắm chắc phương pháp giải bài toán liên quan đến
rút về đơn vị giải bằng 2 phép tính chia ( kiểu bài 2)
Khi dạy kiểu bài 2 này, tôi cũng cho học sinh thực hiện các bước tương tự. Song
để học sinh dễ nhận dạng, so sánh phương pháp giải 2 kiểu bài, khi kiểm tra bài cũ, tôi
đưa đề bài lập lại của kiểu bài 1: “ Có 35 lít mật ong rót đều vào 7 can. Hỏi 2 can đó có
bao nhiêu lít mật ong”. Mục đích là vừa kiểm tra, củng cố phương pháp giải ở kiểu bài
1, cũng là để tơi dựa vào đó hướng các em tới phương pháp giải ở kiểu bài 2( giới
thiệu bài).
Bài tốn ở kiểu bài 2 có dạng sau: Có 35 lít mật ong đựng đều vào 7 can.
Nếu có 10 lít mật ong thì đựng đều vào mấy can như thế?
- Cho học sinh đọc kỹ đề và phân tích bài tốn? Bài tốn chi biết gì? Bài tốn hỏi gì?
- Giới thiệu tóm tắt bài tốn: 35 lít : 7 can
10 lít :…. can?
- Lập kế hoạch giải bài tốn:
+ Tìm số mật ong trong mỗi can.
+ Tìm số can chứa 10 lít mật ong.
- Thực hiện kế hoạch giải bài:
+ Tìm số mật ong trong mỗi can.
7 Can chứa 35 lít mật ong, muốn biết một can chứa bao nhiêu lít mật ong
ta làm tính gì? (chọn phép tính 35 : 7 = 5)
+ Tính số can chứa 10 lít mật ong: 5 lít mật ong chứa trong 1 can, 10 lít mật
ong chứa trong ? can (chọn phép tính: 10 : 5 = 2)
11
SangKienKinhNghiem.net


Trình bày bài giải.
Bài giải:
Số lít mật ong trong mỗi can là:

35 : 7 = 5 (lít)
Số can cần có để đựng 10 lít mật ong là:
10 : 5 = 2 (can)
Đáp số: 2 can mật ong
- Khi củng cố, học sinh nêu được ở bước 1 là bước rút về đơn vị và các
bước thực hiện bài giải chung của kiểu bài 2 này.
+ Bước 1: Tìm giá trị 1 đơn vị ( giá trị 1 phần): Đây là bước rút về đơn vị
( thực hiện phép chia).
+ Bước 2: Tìm số phần (số đơn vị) ( thực hiện phép chia).
Sau mỗi bài tập, chúng ta lại củng cố lại một lần, các em sẽ nắm chắc phương
pháp hơn. Đặc biệt khi học xong kiểu bài 2 này, các em dễ nhầm với cách giải ở
kiểu bài 1. Cho nên, chúng ta phải hướng dẫn học sinh cách kiểm tra, đánh giá
kết quả bài giải ( thử lại theo yêu cầu của bài).
4. Hướng dẫn học sinh luyện tập so sánh phương pháp giải 2 kiểu bài:
Trước khi luyện tập về dạng toán này giáo viên đưa ra hai kiểu bài và yêu
cầu học sinh thực hiện lại các bước giải của hai bài toán. Khi học sinh giải xong
cho các em nhận xét, so sánh hai kiểu bài này xem giống nhau và khác nhau ở
điểm nào? Từ hai bài giải học sinh dễ dàng so sánh các bước giải của mỗi kiểu
bài và tìm ra được giống nhau và khác nhau của hai kiểu bài.
Kiểu bài 1
Kiểu bài 2
Bài tốn 1: Có 35 lít mật ong chia
Bài tốn 2: Có 35 lít mật ong đựng đều
đều vào 7 can. Hỏi 2 can có mấy
vào 7 can. Nếu có 10 lít mật ong thì đựng
lít mật ong?
đều vào mấy can như thế?
Bài giải
.
Bài giải:

Số lít mật ong có trong mỗi can là:
Số lít mật ong trong mỗi can là:
35 : 7 = 5 (lít)
35 : 7 = 5 (lít)
Số lít mật ong có trong 2 can là:
Số can cần có để đựng 10 lít mật ong
5 x 2 = 10 (lít)
là:
10 : 5 = 2 (can)
Đáp số: 10 lít mật ong.
Đáp số: 2 can mật ong
Các
Kiểu bài 1
Kiểu bài 2
bước
( Tìm giá trị của các phần)
( Tìm số phần)
1
- Tìm giá trị của 1 phần:( phép - Tìm giá trị của 1 phần: ( phép
chia)(Đây là bước rút về đơn
chia)(Đây cũng là bước rút về đơn vị)
vị)
2
- Tìm giá trị của nhiều phần
- Tìm số phần bằng nhau của một giá trị
( phép nhân)
(Phép chia)
Sau khi học sinh đã nắm được các bước giải của hai kiểu bài thì giáo viên chốt
kiến thức một trước cả lớp: Trước hết các em phải nhận dạng được bài toán đã
cho có dạng nào. Nếu thuộc dạng “Bài tốn liên quan đến rút về đơn vị” thì HS

cần thực hiện theo các bước sau:
12
SangKienKinhNghiem.net


- Tóm tắt
- Giải: + Bước 1: Tính giá trị 1 phần trong các phần bằng nhau.
+ Bước 2: Xác định xem là tính giá trị của nhiều phần bằng nhau hay
tính số phần bằng nhau của 1 giá trị, từ đó thực hiện phép nhân hoặc phép chia.
Sau đó, tôi yêu cầu học sinh học thuộc để áp dụng nhận dạng kiểu bài và giải
các bài tốn đó. Khi luyện tập, tôi tiến hành cho học sinh luyện 2 bài tập song
song với nhau, mục đích là để các em vừa làm, vừa nhận dạng, so sánh. Sau mỗi
lần luyện tập như vậy, chúng ta lại củng cố kiến thức một lần cho các em, chắc
các em khơng cịn nhầm lẫn nữa.
* Lần 1:
Bài tốn 1: Có 5 túi gạo chứa được 25 kg gạo. Hỏi 3 túi gạo thì chứa được
bao nhiêu ki - lơ - gam gạo?
Bài tốn 2: Có 40 ki – lơ - gam gạo đựng vào 5 túi. Hỏi có 24 kg gạo thì cần
bao nhiêu túi như thế để đựng?
* Củng cố cách giải, mối quan hệ giữa các phép tính trong 2 bài tốn này.
Mặt khác học sinh dễ dàng nhìn nhận ra lỗi sai của mình, nếu như nhầm phép
tính ( Bài toán 2 là bài toán ngược của bài toán 1)
* Lần 2:
Bài tốn 1: Có 24 quả táo xếp đều vào 4 đĩa. Hỏi cần bao nhiêu đĩa như thế
để xếp 36 quả táo?
Bài tốn 2: Có 750 lít nước mắm đựng đều vào 5 thùng. Hỏi 7 thùng như thế
đựng được bao nhiêu lít nước mắm?
*Đổi thứ tự bài để học sinh củng cố được cách nhận dạng 2 kiểu bài và
phương pháp giải.
Tóm lại: Trên đây là phương pháp hướng dẫn các em học sinh lớp 3 giải tốt

dạng toán: Bài toán liên quan đến rút về đơn vị, tôi tin rằng nếu chúng ta làm
được như vậy thì các em nắm được phương pháp giải dạng toán này tốt hơn,
chắc chắn hơn, tránh được những sai sót có thể xảy ra. Các em sẽ có được tinh
thần phấn khởi, tự tin khi giải toán.
5. Kết quả nghiên cứu:
Tôi đã áp dụng cách làm này vào tất cả các tiết học tốn có nội dung giải các
bài toán liên quan đến rút về đơn vị và thấy được chất lượng học tập của học
sinh ngày càng tiến bộ. Tơi thấy các em rất thích giải tốn khi các em đã có đủ
vốn kiến thức, phương pháp giải tốn. Các em giải tốn đúng, chính xác hơn khi
các em được thầy cơ nhiệt tình hướng dẫn với phương pháp dễ hiểu nhất, dễ nhớ
nhất. Với phương pháp này tôi đã trang thiết bị cho các em vốn kiến thức
phương pháp cơ bản để các em giải dạng toán này khơng nhầm lẫn, sai sót đến
chất lượng học của các em được nâng lên rõ rệt. Nhìn chung, các em được giải
toán, so sánh cách giải của 2 kiểu bài này, cho nên các em làm bài chính xác
cao, chất lượng khả quan. Qua khảo sát chất lượng học sinh lớp 3B vào đầu năm
học ( Bảng 1), đến gần cuối năm học này, tôi thu được kết quả rất tốt, tỷ lệ học
sinh chưa hồn thành khơng cịn.

13
SangKienKinhNghiem.net


1. Kết quả khảo sát:

ĐIỂM SỐ

Lớp Sĩ số
3B

33


Bảng 2

9-10
SL
10

7-8

TL
30%

SL
13

5-6
TL
40%

SL
10

<5
TL
30%

SL
0

TL

0

Từ kết quả trên cho thấy rằng việc áp dụng các giải pháp đã nêu đưa lại
hiệu quả thiết thực. Đặc biệt là tỉ lệ học sinh đạt điểm 9-10 về môn tốn được
tăng lên một cách rõ rệt, khơng cịn tồn tại học sinh dưới điểm trung bình.
C - KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN
Với thời gian nghiên cứu còn hạn chế, phạm vi nghiên cứu chưa rộng.
Xong với sự tìm tịi, sáng tạo và nổ lực của bản thân tơi đã biết áp dụng vào dạy
học một cách tích cực để nâng cao chất lượng dạy học giải các bài tốn liên
quan đến rút về đơn vị nói riêng và mơn tốn nói chung nhằm góp phần làm phát
triển tồn diện năng lực học toán của học sinh, giúp các em ham thích học tốn,
rèn được năng lực tư duy, suy nghĩ độc lập và sáng tạo.
Qua việc nghiên cứu sáng kiến và thực nghiệm sáng kiến ở trường, để giúp
học sinh lớp 3 học theo chương trình VNEN làm tốt dạng toán giải các bài toán
liên quan đến rút về đơn vị thì giáo viên cần phải:
+ Mỗi giáo viên tiểu học cần thiết phải tự nghiên cứu sách Hướng dẫn học
toán 3, tài liệu Tổ chức lớp học theo mơ hình trường Tiểu học mới Việt Nam
( VNEN), tài liệu tham khảo, trau rồi học vấn nâng cao trình độ chun mơn của
bản thân. Thường xun tham khảo dự giờ, hỏi kinh nghiệm của các bạn đồng
nghiệp gần, nghiên cứu kỹ bài dạy, xác định rõ kiến thức trọng tâm trong mỗi
giờ bài học.
+ Xây dựng lớp học tự quản nhằm: Phát huy tính tự giác, tính năng động của
mỗi cá nhân trong tập thể. Hình thành ý thức làm chủ bản thân và làm chủ tập
thể, tránh dựa dẫm, thói quen ỷ lại vào người khác.
+ Trong quá dạy toán ở lớp giáo viên cần theo dõi sát sao, lắng nghe những ý
kiến của học sinh trong q trình thảo luận nhóm, phát hiện những sai sót mà
học sinh mắc phải phổ biến ngay trong nhóm, trong lớp. Từ đó có học sinh kịp
thời khắc phục. Khi giáo viên đánh giá, nhận xét bài của học sinh giáo viên đưa
ra ngay biện pháp hỗ trợ kịp thời theo thông tư 22 để học sinh sửa sai.

+ Điều quan trọng hơn hết là lịng nhiệt tình, tâm huyết của giáo viên sẽ giúp
chúng ta tìm ra cách dạy học tốt. Vì ai cũng mong muốn lớp mình có nhiều học
sinh học tốt. Vì thế giáo viên cần ln tích luỹ cho mình kinh nghiệm trong
giảng dạy. Đồng thời rút ra được bài học kinh nghiệm để phục vụ cho các em tốt
hơn, nhằm nâng cao chất lượng học sinh của lớp.

14
SangKienKinhNghiem.net


+ Người giáo viên phải hướng dẫn và giúp đỡ học sinh có kiến thức và kỹ
năng giải tốn, đồng thời nâng cao năng lực khái quát hóa, trừu tượng hóa, phát
triển tư duy óc sáng tạo phương pháp suy luận lơgíc cho học sinh.
+ Thường xun thay đổi hình thức dạy học, điều chỉnh logo hợp lý ở mỗi
bài để tránh sự nhàm chán.
+ Phải coi việc giải toán là cả một q trình, khơng nóng vội mà giáo viên
phải kiên trì tìm và phát hiện ra “ chỗ hổng” sau mỗi lần hướng dẫn để khắc
phục, rèn luyện.
+ Hướng dẫn học sinh nắm đầy đủ các kĩ năng cần thiết khi giải toán bằng
phương pháp phù hợp, nhẹ nhàng, khơng gị bó.
+ Tạo niềm hứng thú, sự say mê giải tốn bằng các trị chơi tốn học, bởi các
em có thích học tốn thì các em mới có sự suy nghĩ, tìm tịi các phương pháp
giải bài tốn một cách thích hợp. Kích thích tư duy sáng tạo, khả năng phân tích,
tổng hợp trong khi tìm tịi, phát hiện đường lối trong giải toán.
+ Tập cho học sinh có kĩ năng tự phân tích bài tốn, tự kiểm tra đánh giá kết
quả của bài toán, tập đặt các câu hỏi gợi mở cho các bước giải trong bài tốn.
+ Gần gũi, động viên những em học yếu mơn Tốn để các em có tiến bộ, giúp
đỡ nhẹ nhàng khi cần thiết.
II. KIẾN NGHỊ:
- Nhà trường: Hàng năm nhà trường cần mua sắm bổ sung thêm các tài liệu

tham khảo phục vụ cho công tác giảng dạy đạt được hiệu quả cao nhất.
- Phụ huynh: Cần có sự phối hợp chặt chẽ với nhà trường, quan tâm hơn nữa
đến việc học tập của con em mình.
Trên đây là một số kinh nghiệm trong thực tế giảng dạy mà bản thân tơi đã đúc
rút được trong q trình dạy học và đặc biệt là trong mơn Tốn (phần dạy giải
các bài toán liên quan đến rút về đơn vị ở lớp 3 theo chường trình VNEN). Tơi
rất mong được sự góp ý của đồng nghiệp và Hội đồng khoa học để tôi vận dụng
dạy tốt hơn nữa nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, góp phần thực hiện mục
tiêu giáo dục mà ngành đề ra.
Do thời gian và năng lực cịn nhiều hạn chế nên trong q trình trình bày
sáng kiến cịn nhiều thiếu sót. Rất mong được sự góp ý từ đồng nghiệp và các
cấp có thẩm quyền để sáng kiến của tơi được hồn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 2 tháng 4 năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến mình
viết, khơng sao chép của người khác.
Người viết
Nguyễn Thị Thanh Tâm

15
SangKienKinhNghiem.net


XÁC NHẬN
CỦA HỘI ĐỒNG SÁNH KIẾN THỊ XÃ BỈM SƠN

16
SangKienKinhNghiem.net



TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Tài liệu hướng dẫn giáo viên mơn Tốn lớp 3 theo mơ hình trường học mới
Việt Nam.
- Tài liệu hướng học mơn Tốn lớp 3 theo VNEN tập 2A, 2B.
- Các tài liệu bồi dưỡng giáo viên.

17
SangKienKinhNghiem.net



×