Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THẾ GIỚI DI ĐỘNG (MWG)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.82 MB, 71 trang )

CƠNG TY CP THẾ GIỚI DI ĐỘNG (MWG)

PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
THẾ GIỚI DI ĐỘNG (MWG)

GIẢNG VIÊN: TS TRẦN TUẤN VINH
MƠN:

ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH

LỚP:

D01


Phân tích và định giá Cơng ty CP Thế giới di động (MWG)

DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM

STT

1

Họ và tên

Võ Thế Hùng

MSSV

Phân cơng cơng việc



030134180167

Định giá cơng ty
Phân tích kĩ thuật: Nhận định xu hướng giá trong
tương lai

2

Trần Thị Thanh Hương

030134180193

Phân tích MP: Rào cản gia nhập ngành, áp lực từ
nhà cung cấp, áp lực từ sản phẩm thay thế, bảng
chấm điểm MP
Phân tích kĩ thuật: Volume

3

Lê Vũ Khang

030134180203

Định giá cơng ty
Tổng kết

4

Lê Trung Khánh


030134180209

Giới thiệu công ty, đặc điểm sản phẩm
Thiết kế PDF

5

Triệu Thị Trúc Linh

030134180251

Phân tích tài chính
Phân tích kĩ thuật: Vĩ mơ

6

Nguyễn Thị Châu Loan
(L)

030134180255

Phân tích hệ thống kinh doanh
Phân tích kĩ thuật: Đường xu hướng
Tổng hợp bài

030134180305

Bối cảnh KT Việt Nam
Tổng quan: Các chỉ số vĩ mô

Thiết kế PPT

030134180308

Bối cảnh KT thế giới
Tổng quan: Các chỉ số vĩ mô
Thiết kế PDF

7

8

Bùi Thị Thảo Ngân

Huỳnh Nữ Thu Ngân

9

Huỳnh Thị Kim Ngân

030134180309

Phân tích: áp lực từ khách hàng, mức độ cạnh
tranh trên thị trường, vẽ bảng chấm điểm mô hình
MP
Tổng hợp word

10

Nguyễn Đỗ Kim Ngân


030134180312

Định giá cơng ty
Phân tích kĩ thuật: Các công cụ PTKT

2


Phân tích và định giá Cơng ty CP Thế giới di động (MWG)

MỤC LỤC
1. TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ VĨ MÔ .............................................................................. 5
1.1. Bối cảnh nền kinh tế Thế giới.......................................................................................... 5
1.2. Bối cảnh nền kinh tế Việt Nam ....................................................................................... 5
1.2.1. Các chỉ số vĩ mô ........................................................................................................................................... 6
1.2.2. Tác động của các chính sách kinh tế pháp luật đến thị trường chứng khoán và ngành bán lẻ
điện tử tiêu dùng ...................................................................................................................................................... 16
2. MƠ HÌNH MICHAEL PORTER ........................................................................................ 19
2.1. Rào cản gia nhập ngành ................................................................................................ 19
2.1.1. Những rào cản ngăn chặn ....................................................................................................................... 19
2.1.2. Khả năng xuyên thủng những rào cản này........................................................................................ 21
2.1.3. Cái giá họ phải trả khi thâm nhập ngành ........................................................................................... 21
2.1.4. Các ảnh hưởng đến các doanh nghiệp trong cùng ngành ............................................................ 21
2.2. Áp lực từ sản phẩm thay thế ......................................................................................... 21
2.2.1. Những sản phẩm thay thế hiện nay trên thị trường........................................................................ 21
2.2.2. Sự khác biệt giữa sản phẩm của ngành và sản phẩm thay thế ................................................... 21
2.2.3. Tác động của sản phẩm thay thế đối với sản phẩm của ngành .................................................. 21
2.2.4. Ảnh hưởng đến doanh thu, lợi nhuận và khả năng phát triển của ngành ............................... 21
2.3. Mức độ cạnh tranh trên thị trường (cạnh tranh nội bộ) ............................................. 22

2.3.1. Số lượng và quy mô .................................................................................................................................. 22
2.3.2. Tốc độ và khả năng tăng trưởng của ngành ...................................................................................... 22
2.3.3. Các yếu tố khác .......................................................................................................................................... 22
2.4. Áp lực từ khách hàng .................................................................................................... 23
2.5. Áp lực từ nhà cung cấp.................................................................................................. 23
3. CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THẾ GIỚI DI ĐỘNG (MWG) .................................... 25
3.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Đầu tư Thế giới Di động (MWG) ............................. 25
3.1.1. Giới thiệu cơng ty ...................................................................................................................................... 25
3.2. Phân tích sản phẩm ....................................................................................................... 27
3.2.1. Tính đặc thù của sản phẩm ..................................................................................................................... 27
3.2.2. Khả năng cạnh tranh của công ty ......................................................................................................... 28
3.2.3. Điểm mạnh của MWG ............................................................................................................................. 28
3.2.4. Thị trường tiềm năng trong tương lai ................................................................................................. 30
3.3. Phân tích hệ thống kinh doanh của công ty .................................................................. 31
3.3.1. Hoạt động nghiên cứu và phát triển .................................................................................................... 31
3.3.2. Hoạt động marketing ................................................................................................................................ 33
3.3.3. Phân tích văn hóa của cơng ty ............................................................................................................... 34
3.3.4. Đánh giá khả năng thực hiện mục tiêu của bộ máy quản trị....................................................... 35

3


Phân tích và định giá Cơng ty CP Thế giới di động (MWG)

3.3.5. Đánh giá mức độ trung thành của bộ máy quản trị cấp cao đối với công ty ......................... 36
3.3.6. Đánh giá chiến lược thích nghi với những thay đổi thực tế của công ty ................................ 37
3.3.7. Phân tích những rủi ro của cơng ty có thể gặp phải....................................................................... 37
3.3.8. Phân tích những triển vọng và tiềm năng của cơng ty .................................................................. 39
4. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CƠNG TY ................................................................................ 40
4.1. Đánh giá mức độ đầy đủ, tin cậy của thơng tin tài chính ............................................ 40

4.2. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh ...................................................................... 40
4.2.1. Phân tích chiều ngang .............................................................................................................................. 40
4.2.2. Các chỉ tiêu lợi nhuận: ............................................................................................................................. 44
4.2.3. Phân tích chiều dọc ................................................................................................................................... 45
4.3. Phân tích báo cáo tình hình tài chính ........................................................................... 47
4.3.1. Phân tích cơ cấu tài sản của cơng ty ................................................................................................... 47
4.3.2. Phân tích cơ cấu nguồn vốn của công ty ........................................................................................... 48
4.4. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ ............................................................................ 50
4.4.1. Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh .................................................................................... 50
4.4.2. Lưu chuyển tiên tệ từ hoạt động đầu tư ............................................................................................. 51
4.4.3. Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính......................................................................................... 52
4.5. Phân tích các chỉ số tài chính ........................................................................................ 54
5. ĐỊNH GIÁ CƠNG TY ........................................................................................................... 56
5.1. Dự phóng ........................................................................................................................ 57
5.2. Định giá theo FCFE ....................................................................................................... 57
5.3. Định giá theo P/E ........................................................................................................... 58
5.4. Định giá theo FCFF ....................................................................................................... 59
6. PHÂN TÍCH KỸ THUẬT ............................................................................................. 60
6.1. Vĩ mô .............................................................................................................................. 60
6.1.1. Biểu đồ kỹ thuật chỉ số VN-Index ....................................................................................................... 61
6.1.2. Cổ phiếu MWG .......................................................................................................................................... 62
6.2. Đường xu hướng ............................................................................................................ 63
6.3. Các công cụ phân tích kỹ thuật ..................................................................................... 64
6.3.1. Nhóm đường MA....................................................................................................................................... 64
6.3.2. MACD ........................................................................................................................................................... 65
6.3.3. RSI .................................................................................................................................................................. 65
6.3.4. STOCHASTIC............................................................................................................................................ 66
6.4. Phân tích volume và dòng tiền ...................................................................................... 66
6.4.1. Dòng tiền (MFI) ......................................................................................................................................... 66
6.4.2. Volume .......................................................................................................................................................... 67

6.5. Nhận định xu hướng giá trong tương lai ...................................................................... 67
7. TỔNG KẾT .................................................................................................................... 68
7.1. Phân tích kỹ thuật ......................................................................................................... 69
7.2. Phân tích cơng ty ........................................................................................................... 69
7.3. Khả năng thực hiện mục tiêu ........................................................................................ 70
7.4. Phân tích tài chính ......................................................................................................... 70
7.5. Định giá cơng ty ............................................................................................................. 70

4


Phân tích và định giá Cơng ty CP Thế giới di động (MWG)

1. TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ VĨ MÔ
1.1. Bối cảnh nền kinh tế Thế giới
Đại dịch Covid-19 diễn ra từ cuối năm 2019 đến nay, gây ảnh hưởng toàn diện, sâu rộng đến tất cả
các quốc gia trên thế giới và hiện vẫn đang diễn biến phức tạp. Kinh tế tồn cầu rơi vào suy thối
nghiêm trọng, kinh tế Việt Nam cũng chịu tác động không nhỏ từ đại dịch Covid-19. Tuy nhiên, trong
những tháng cuối năm 2020, phần lớn các nền kinh tế đang có động thái tái khởi động sau phong tỏa do
dịch Covid-19, dự báo tăng trưởng kinh tế thế giới có những dấu hiệu khả quan hơn.
Thương mại tồn cầu, giá cả hàng hóa đang dần được phục hồi, thị trường chứng khốn tồn cầu
tăng mạnh trong tháng 11 và tháng 12 nhờ tín hiệu tích cực từ sản xuất và hiệu quả của vắc-xin phòng
Covid-19.
Những nền kinh tế lớn như Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản, Cộng đồng chung châu Âu tuy vẫn đối
mặt với nhiều khó khăn nhưng đã có xu hướng phục hồi trong những tháng cuối năm 2020 và dự báo sẽ
tăng trưởng khả quan hơn trong năm 2021.
Số liệu ước tính lần thứ ba của Cục Phân tích Kinh tế Mỹ (BEA) cho thấy GDP Quý 3 đạt 33,4%
và âm 2,8% tăng trưởng tốt hơn so với Quý 2 đạt âm 31,4% và âm 9%.
Kinh tế Nhật Bản phục hồi trong Quý 3/2020, đạt mức tăng trưởng âm 5,7%, tăng mạnh so với
Quý 2 tăng trưởng âm 10,3%. Hoạt động bán lẻ và sản xuất kinh doanh, xuất khẩu hồi phục mạnh.

Kinh tế Trung Quốc trong Quý 3/2020 tiếp tục hồi phục tăng trưởng ở mức 4,9%, sau khi tăng
3,2% vào Quý 2.
Trong nước, dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, khó lường làm tăng trưởng ở hầu hết các ngành,
lĩnh vực đều bị kéo chậm lại. Thương mại quốc tế bị gián đoạn gây ra những hậu quả xấu tới hoạt động
sản xuất và xuất, nhập khẩu của Việt Nam. Tỷ lệ thất nghiệp, thiếu việc làm ở mức cao. Bên cạnh đó,
hạn hán, xâm nhập mặn, mưa, lũ ảnh hưởng đến năng suất, sản lượng cây trồng và đời sống nhân dân.

1.2. Bối cảnh nền kinh tế Việt Nam
Trước tình hình đó, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã kịp thời chỉ đạo quyết liệt các bộ, ngành, địa
phương thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp vừa phòng chống dịch, bảo đảm sức khỏe
người dân, vừa phòng chống suy giảm kinh tế và giữ vững ổn định xã hội. Dù đứng trước ảnh
hưởng nghiêm trọng của COVID-19 lên kinh tế toàn cầu và những ảnh hưởng từ thiên nhiên,
Việt Nam đã đạt được những thành tích đáng bất ngờ. GDP năm 2020 ước tính tăng 2,91%

5


Phân tích và định giá Cơng ty CP Thế giới di động (MWG)

so với năm trước (Quý I tăng 3,68%; quý II tăng 0,39%; quý III tăng 2,69%; quý IV tăng 4,48%). Tuy
là mức tăng rất thấp nhưng Việt Nam là quốc gia duy nhất trong ASEAN và thuộc số ít quốc gia trên
thế giới đạt mức tăng trưởng dương.

Nguồn Tổng cục Thống kê

1.2.1. Các chỉ số vĩ mô

GDP
Năm 2018, tăng trưởng GDP của Việt Nam đạt


của các năm trong giai đoạn 2011-2020 nhưng

7,08% (tăng 3,96%) so với năm 2017 (6,81%)
quy mô đạt 245 tỷ USD cao nhất kể từ năm

trong bối cảnh đầy khó khăn của kinh tế tồn
cầu thì đây là thành cơng lớn của Việt Nam với
mức tăng trưởng năm 2020 thuộc nhóm cao

2008.
Năm 2019, tăng trưởng GDP của Việt Nam đạt
7,02% (giảm 0,85%) so với năm 2018 (7,08%)
nhưng cao hơn mức tăng của các năm 20112017, vẫn đạt được mục tiêu mà Chính Phủ đề

nhất thế giới.

ra, nguyên nhân được cho là do tác động của
cuộc căng thẳng thương mại Mỹ - Trung dẫn
đến Trung Quốc co hẹp thị trường bởi các chính

kinh tế Việt Nam dự đoán sẽ hồi phục vào năm
2021. COVID-19 cũng cho thấy cần phải cải
cách mạnh mẽ hơn để giúp kinh tế phục hồi
trong trung hạn, như cải thiện môi trường kinh
doanh, thúc đẩy kinh tế số, nâng cao hiệu quả

sách rào cản thương mại.
Tổng sản phẩm trong nước năm 2020 ước tính
tăng 2,91% so với năm trước (Quý I tăng
3,68%; quý II tăng 0,39%; quý III tăng 2,69%;

quý IV tăng 4,48%), tuy là mức tăng thấp nhất

Nếu chúng ta vẫn giữ vững phong độ kiểm sốt
tình hình hiện tại và dịch bệnh COVID-19 được
kiểm soát ở Việt Nam cũng như trên thế giới,

đầu tư cơng, đây làcác nội dung chính mà Việt
Nam cần cân nhắc để cải cách nhanh và mạnh
hơn.

6


Phân tích và định giá Cơng ty CP Thế giới di động (MWG)

Tóm tắt ảnh hưởng
o Đến thị trường chứng khốn
GDP tăng trưởng sẽ tác động tích cực tới thị
trường chứng khoán về lượng và chất.

cần vốn để phát triển sẽ có nhiều cơ hội vay vốn
và tìm kiếm cơ hội thu hút đầu tư.

Nền kinh tế tăng trưởng tốt , thu hút nhiều vốn
đầu tư trực tiếp từ nước ngoài FDI và vốn gián

o Đến ngành bán lẻ điện tử tiêu dùng
Tăng trưởng kinh tế tác động tới nhu cầu mua
hàng của gia đình, doanh nghiệp vì nó chi phối


tiếp FII. Khi có nhiều nhà đầu tư nước ngồi

và làm thay đổi quyết định tiêu dùng trong từng

tham gia, thị trường sẽ trở nên minh bạch và

thời kì nhất định, nó tác động đến tất cả các hoạt

chuyên nghiệp hơn.

động của mặt quản trị, tốc độ tăng trưởng càng

Tăng trưởng kinh tế chung thể hiện sự ổn định

cao thì nhu cầu càng lớn, đó là cơ hội tốt cho
các doanh nghiệp kinh doanh bán lẻ nói chung

của thị trường chứng khoán. Cổ phiếu lên giá và
sàn tràn ngập sắc xanh tích cực.
Tăng trưởng kinh tế tạo ra nhu cầu cho các loại
dịch vụ tài chính khác nhau. Từ đó, các công ty

và ngành bán lẻ điện tử tiêu dùng nói riêng. Dù
nền kinh tế cịn đang yếu nhưng dự báo sẽ phục
hồi trong năm tới nên đây sẽ là cơ hội tốt cho
doanh nghiệp bán lẻ điện tử tiêu dùng.

Lạm phát
Lạm phát năm 2018 tăng 3,53% so với năm
2017 (2,66%) tăng 32,71%, yếu tố gây tăng giá


Mặt bằng giá năm nay tăng khá cao so với cùng
kỳ năm trước, ngay từ tháng 1 đã tăng 6,43%,

hàng hóa do dịch vụ y tế tăng theo lộ trình khiến

dẫn đến việc kiểm soát lạm phát theo mục tiêu

giá các mặt hàng dịch vụ y tế tăng 13,86% làm
cho CPI năm 2018 tăng 0,54% so với cùng kỳ
năm trước.

dưới 4% Quốc hội đặt ra gặp nhiều khó khăn,
thách thức. Tuy nhiên, với sự lãnh đạo, điều
hành sát sao của các bộ ngành, mức tăng của
CPI những tháng tiếp theo có xu hướng giảm
dần. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm 2020

Lạm phát năm 2019 đạt 2,79% giảm 21,2% so
với năm 2018 (3,54%), nguyên nhân giảm được
cho là do giá hàng hóa thế giới giảm, chính sách
tín dụng thận trọng, tỷ giá ổn định và giá dịch
vụ y tế không tăng nhiều. Ngồi yếu tố giá hàng
hóa thế giới giảm, giá dịch vụ y tế trong nước
tăng khơng nhiều cũng góp phần kiểm soát lạm
phát. Giá dịch vụ y tế trong năm 2019 ước tăng
bình quân 4,8%, thấp hơn nhiều mức tăng bình
quân 13,9% của năm 2018.
Lạm phát bình quân năm 2020 đạt 2,31%, trong
vùng mục tiêu quốc hội đề ra là dưới 4%.


tăng 3,23% so với năm trước, đạt mục tiêu kiểm
soát lạm phát, CPI tháng 12/2020 tăng 0,19% so
với tháng 12/2019, là mức thấp nhất trong giai
đoạn 2016-2020. Nhìn chung, lạm phát có xu
hướng giảm trong Quý 4 (lạm phát tháng
10/2020 là 2,47%; tháng 11 là 1,48%; tháng 12
là 0,19%) do tình hình dịch bệnh tại Việt Nam
được khống chế tốt, giá xăng dầu tăng và dịch tả
lợn châu Phi cũng kiểm soát tốt.

7


Phân tích và định giá Cơng ty CP Thế giới di động (MWG)

Nguồn Tổng cục Thống kê

Tóm tắt ảnh hưởng
o Đến thị trường chứng khoán
Lạm phát ảnh hưởng gián tiếp tới thị trường
chứng khốn thơng qua thị trường hàng hóa.
Lạm phát tăng có nghĩa rằng chi phí của doanh
nghiệp sẽ bị đẩy lên cao, giá hàng hóa theo đó
mà tăng lên. Nhưng cầu hàng hóa sẽ giảm
xuống vì giá tăng lên, dẫn đến doanh thu của
hàng hóa cũng theo đó mà giảm. Doanh nghiệp
khơng cịn hấp dẫn đối với nhà đầu tư trên thị
trường chứng khoán.
Lạm phát cao là dấu hiệu cho nền kinh tế bất ổn.

Điều này làm cho người dân, nhà đầu tư mất
niềm tin vào nền kinh tế. “Tâm lý bầy đàn” xuất

hiện, kéo theo việc rút vốn ồ ạt trên thị trường
chứng khoán.
o Đến ngành bán lẻ điện tử tiêu dùng
Lạm phát ảnh hưởng đến tâm lý và chi phối
hành vi tiêu dùng của người dân, thay đổi cơ
cấu chi tiêu của người tiêu dùng. Trong thời
kì lạm phát thì yếu tố giá cần được quan tâm
do đó các nhà quản trị cần hoạch định chiến
lược bán hàng phù hợp. Vì nước ta đang
kiểm sốt tình hình lạm phát khá tốt nên đây
cũng là một lợi thế cho các doanh nghiệp nói
chung.

Tỷ giá
Khá ổn định trong Quý 1/2019. Sau tuyên bố
đình chiến thương mại Mỹ - Trung và Fed quyết
định không nâng lãi suất, giá bán USD của các

lượt tăng 0,1% và 0,3% so với cuối năm ngoái,
trong khi tỷ giá trung tâm tăng 0,3%. Nếu so với
các đồng tiền khác trong khu vực, VND vẫn tiếp

ngân hàng gần như ổn định. Tỷ giá trung tâm
của NHNN tiếp tục đà tăng nhẹ từ đầu Quý
4/2018 cho đến hết Quý 1/2019. Cụ thể tỷ giá
ngày 31/03/2019 đạt 22,976 VND/USD, tăng


tục được đánh giá là đồng tiền ổn định trong 9

gần 1% so với cùng kỳ năm 2018.
Tỷ giá USD/VND sau khi biến động mạnh
trong 2 tuần cuối của tháng 3/2020 đã quay trở
lại trạng thái ổn định với xu hướng giảm trong
quý II và quý III. Tính đến ngày 30/9, tỷ giá
trên thị trường liên ngân hàng và chợ đen lần

tháng đầu năm nay.
Tỷ giá VND/USD tại NHTM giảm nhẹ trong
suốt Quý IV/2020 Tỷ giá trung tâm có xu hướng
giảm trong suốt Quý IV/2020, kết thúc quý ở
mức 23.131 VND/USD. Tỷ giá tại các ngân
hàng thương mại cũng giảm nhẹ, kết thúc ở
23.215 VND/USD. Do Ngân hàng nhà nước đã
hạ tỷ giá mua USD trong tháng 11 vì nguồn

8


Phân tích và định giá Cơng ty CP Thế giới di động (MWG)

cung USD dồi dào trở lại nhờ vào thặng dư
thương mại cao trong Quý III.
Ngoài ra, việc NHNN tích cực mua vào USD để
tăng dự trữ ngoại hối trong vòng gần 1 năm qua
cũng đã phần nào chặn đà giảm của tỷ giá

USD/VND trên thị trường liên ngân hàng và

giúp đồng VND giảm giá tương đối so với các
đồng tiền khác trong rổ 8 đồng tiền tham chiếu,
đặc biệt là với các đồng tiền như CNY, EUR,
JPY...

Nguồn Bloomberg, KBSV

Tóm tắt ảnh hưởng đến thị trường chứng khốn
Tỷ giá hối đối có tác động tới giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán, tác động tới hoạt động đầu tư
chứng khoán của nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư tổ chức và cá nhân nước ngoài.

Xuất nhập khẩu
Năm 2019, xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt
Nam với châu Á tiếp tục chiếm tỷ trọng cao
nhất (65,4%) trong tổng kim ngạch xuất nhập

với châu Á tiếp tục chiếm tỷ trọng cao nhất
(64,7%) trong tổng trị giá xuất nhập khẩu của cả
nước. Trị giá xuất nhập khẩu trong năm 2020

khẩu của cả nước. Trị giá xuất nhập khẩu trong
năm 2019 với thị trường này đạt 338,35 tỷ
USD, tăng 5,1% so với năm 2018, trong đó trị
giá xuất khẩu là 135,45 tỷ USD, tăng 2,9% và

với thị trường này đạt 352,97 tỷ USD, tăng
4,2% so với năm 2019, trong đó trị giá xuất
khẩu là 140,25 tỷ USD, tăng 3,4% và trị giá

trị giá nhập khẩu là 202,9 tỷ USD, tăng 6,6%.

Trong năm 2020, trao đổi thương mại hàng hóa
của Việt Nam với châu Mỹ đạt 112,02 tỷ USD,
tăng 16,2% so với năm 2019. Trị giá xuất nhập
khẩu giữa Việt Nam với các châu lục khác lần
lượt là: châu Âu: 63,85 tỷ USD, giảm 3,1%;
châu Đại Dương: 9,79 tỷ USD, tăng 2,4% và
châu Phi: 6,72 tỷ USD, giảm 5,0% so với năm
2019. Xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam

nhập khẩu là 212,72 tỷ USD, tăng 4,7%.
Điện thoại các loại và linh kiện: xuất khẩu mặt
hàng này trong tháng 12 đạt trị giá 4,61 tỷ USD,
tăng 4,6% so với tháng trước.
Máy vi tính sản phẩm điện tử & linh kiện: trị
giá xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng
đạt 4,31 tỷ USD, tăng 11,9% so với tháng trước,
đưa trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong cả
năm 2020 đạt 44,58 tỷ USD, tăng 24,1% so với
năm 2019.

9


Phân tích và định giá Cơng ty CP Thế giới di động (MWG)

Nguồn Tổng cục hải quan

Nguồn Tổng cục hải quan

Tóm tắt ảnh hưởng đến ngành bán lẻ điện tử tiêu dùng

Tình hình xuất nhập khẩu tăng, cơ cấu tỷ trọng các mặt hàng lại thay đổi. Trong đó tỷ trọng xuất khẩu
mặt hàng điện thoại, linh kiện đứng thứ 1; máy vi tính và thiết bị điện tử đứng thứ 2. Qua đó cho ta thấy
nhu cầu người tiêu dùng về các mặt hàng điện tử vẫn không giảm đi mà cịn có xu hướng tăng dần theo
thời gian. Đó là cơ hội tốt cho doanh nghiệp bán lẻ điện tử thực hiện mục tiêu kinh doanh của mình.

Vấn đề việc làm
o Thất nghiệp, thiếu việc làm tăng lên so với
cùng kỳ năm trước.
Số người thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý

2,37%, giảm 60,1 nghìn người so với quý trước
(giảm 0,13%) và tăng 136,8 nghìn người so với
cùng kỳ năm trước (tăng 0,33%). Tỷ lệ này ở

IV năm 2020 là gần 1,2 triệu người chiếm

khu vực thành thị là 3,68%, giảm 0,32% so với

10


Phân tích và định giá Cơng ty CP Thế giới di động (MWG)

quý trước và tăng 0,78% so với cùng kỳ năm
trước. Đại dịch Covid-19 đã làm tỷ lệ thất
nghiệp của lao động trong độ tuổi khu vực

Dù tăng cao hơn năm trước nhưng tỷ lệ thất
nghiệp trong độ tuổi khu vực thành thị năm
2020 đã không vượt quá 4%, đạt mục tiêu như


thành thị quý IV năm 2020 cao nhất so với cùng

Quốc hội đề ra tại Nghị quyết số 85/2019/QH-

kỳ trong vòng 10 năm qua.

14 về Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội năm

Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động năm
2020 là 2,48%, cao hơn 0,31% so với năm
2019; của thanh niên (từ 15-24 tuổi) là 7,10%;
trong độ tuổi lao động khu vực thành thị là
3,88%, tăng 0,77%.
Tóm tắt ảnh hưởng đến ngành bán lẻ điện
Ta thấy tỷ lệ thất nghiệp 2020 tăng lên so với
2019 do Covid-19, điều đó có nghĩa một số bộ
phận người lao động bị mất việc làm, giảm
nguồn thu nhập từ đó làm giảm sức mua trên thị

2020. Chỉ tiêu này cùng với chỉ tiêu tăng trưởng
GDP và các chỉ tiêu cân đối vĩ mơ khác có thể
được xem là bằng chứng quan trọng về thành
cơng của Chính phủ trong nỗ lực thực hiện mục
tiêu kép: vừa phòng chống dịch bệnh, vừa phát
triển kinh tế – xã hội.
tử tiêu dùng
các DN cũng sẽ giảm theo. Tuy nhiên, trong đợt
cách ly xã hội dài ngày, nhu cầu làm việc, học
tập tại nhà tăng mạnh. Việc trang bị một chiếc

laptop tăng lên nhanh. Người đi làm thì cần một

trường. Mặt khác, đối với ngành nhóm đang

chiếc laptop để có thể làm việc từ xa tại nhà,

phân tích – ngành bán lẻ điện tử tiêu dùng – với
đối tượng khách hàng chủ yếu là khách hàng trẻ
thì việc tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ

người đi học cũng cần laptop để có thể tham gia
vào những bài giảng online, những bài tập, đồ
án. Vì thế, sức mua của khách hàng được cân

tuổi này ít nhiều cũng đã làm giảm nhu cầu mua

bằng lại.

sắm của khách hàng dẫn đến việc doanh thu của

Nợ công
Nợ công là một phần quan trọng và khơng thể
thiếu trong tài chính của mỗi quốc gia. Từ
những nước nghèo nhất ở châu Phi đến những
quốc gia đang phát triển như Việt Nam, thì đều
phải đi vay để phục vụ cho các nhu cầu chi tiêu
và sử dụng của chính phủ nhằm các mục đích
khác

nhau.

Số liệu từ Bộ Tài chính cũng cho biết thị trường
chứng khốn trong nước năm qua đã có nhiều
biến chuyển. Tính đến ngày 28/12/2018 (phiên
giao dịch cuối cùng trong năm), vốn hóa thị
trường cổ phiếu ước đạt 3,9 triệu tỷ đồng, tăng

11


Phân tích và định giá Cơng ty CP Thế giới di động (MWG)

12,7% so với cuối năm 2017. Số này tương
đương 79% GDP năm 2017, và 72% GDP năm
2018, vượt chỉ tiêu đặt ra trong chiến lược phát

vậy, với quy mô GDP 2019 khoảng 6,2 triệu tỷ
đồng (266,5 tỷ USD) thì quy mơ nợ cơng tương
ứng 3,48 triệu tỷ đồng. Cuối năm 2020, dự kiến

triển thị trường chứng khoán đến năm 2020.

các chỉ tiêu nợ công, nợ Chỉnh phủ so với GDP

Nợ cơng là 56,1% GDP, nợ Chính phủ 49,2%
GDP và nợ nước ngồi quốc gia 48,5%. Như

có xu hướng tăng trở lại dưới tác động bất lợi vĩ
mô nhưng vẫn đảm bảo trong ngưỡng an toàn
được Quốc hội cho phép, ước tính là 50,8%.


Tóm tắt ảnh hưởng đến ngành bán lẻ điện tử tiêu dùng
Nợ công vừa phải (cũng có thể xem là nợ bền vững) giúp kích thích tăng trưởng kinh tế thông qua việc
gia tăng nguồn lực cho chính phủ, giúp chính phủ có nguồn đầu tư cho cơ sở hạ tầng, gia tăng chi tiêu,
từ đó làm gia tăng tổng cầu về hàng hóa, dịch vụ, tăng sản lượng, việc làm. Nhờ đó, ngành bán lẻ điện
tử tiêu dùng cũng có mơi trường thuận lợi để tăng trưởng, phát triển hơn

Nợ xấu
Theo Báo cáo, tốc độ hình thành nợ xấu phụ
thuộc vào cơ cấu cho vay giữa phân khúc doanh

đầu năm 2019. Báo cáo của Ngân hàng Nhà
nước về tình hình hoạt động ngân hàng 6 tháng

nghiệp và cá nhân. Cụ thể, các ngân hàng với tỷ
lệ cho vay mảng bán lẻ cao, nhờ có tập khách

đầu năm cho biết tỷ lệ nợ xấu nội bảng ước tính

hàng đa dạng hơn, ít rủi ro tín dụng hơn các

đến cuối tháng 6/2019 là 1,91%.

ngân hàng tập trung cho vay doanh nghiệp.

Số liệu từ NHNN cho biết, năm 2020 tỷ lệ nợ
xấu nội bảng tiếp tục được duy trì ở mức dưới

Trở lại xu thế giảm dần trong mấy năm gần đây
(cuối năm 2016 là 2,46%, cuối năm 2017 là


2%. Tính từ năm 2012 đến cuối tháng 7/2020,
tồn hệ thống các tổ chức tín dụng đã xử lý

1,99% và đến cuối năm 2018 giảm xuống còn
1,89%), tỷ lệ nợ xấu nội bảng đã bắt đầu tăng

được khoảng 1.113,7 nghìn tỷ đồng nợ xấu,
trong đó 7 tháng đầu năm 2020, tổng nợ xấu

nhẹ trở lại. Bên cạnh đẩy mạnh cho vay khách
hàng, nợ xấu cũng tiếp tục gia tăng trong nửa

được xử lý là khoảng 63,7 nghìn tỷ đồng.

Tóm tắt ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán
Khi thị trường chứng khoán sụt giảm, nguy cơ nợ
xấu của hệ thống ngân hàng sẽ còn tăng. Do một khi
thị trường sụt giảm trở lại, việc phát hành cổ phiếu sẽ
gặp khó khăn hơn, do đó những doanh nghiệp nào có
kế hoạch giảm nợ ngân hàng có thể sẽ phải trì hỗn.

Nguồn tổng hợp

12


Phân tích và định giá Cơng ty CP Thế giới di động (MWG)

ICOR
Theo số liệu của Tổng cục thống kê, năm 2017,

chỉ số hiệu quả sử dụng vốn đầu tư (Hệ số
ICOR) giảm từ 6,42 năm 2016 xuống 6,11; năm
2018 là 5,98 và năm 2019 là 6,08. Bình quân
giai đoạn 2016-2019, hệ số ICOR đạt 6,13, thấp
hơn so với hệ số 6,25 của giai đoạn 2011-2015.
Riêng năm 2020, do ảnh hưởng tiêu cực của
dịch Covid-19, hoạt động sản xuất kinh doanh
của nền kinh tế bị đình trệ, các dự án cơng trình
hồn thành đưa vào sử dụng chưa phát huy
được năng lực nên ICOR năm 2020 đạt 14,28;
bình quân giai đoạn 2016-2020 hệ số ICOR đạt
7,04. ICOR của Việt Nam còn cao, hiệu quả đầu
tư còn thấp so với nhiều nền kinh tế trong khu
vực. Nguyên nhân một phần là do nền kinh tế
đang trong giai đoạn tập trung đầu tư cho hạ
tầng, bao gồm cả hạ tầng ở vùng sâu, vùng xa
và đầu tư cho xóa đói, giảm nghèo, đảm bảo an
sinh xã hội. Các dự án đầu tư công dù thời gian

Nguồn Bloomberg

qua đã được cải thiện đáng kể, song tình trạng
đầu tư dàn trải, thất thốt, lãng phí cũng cịn
nhiều.

Lãi suất
Năm 2018, lãi suất huy động đều có xu hướng
tăng mạnh bắt đầu từ quý III và tiếp tục kéo dài
đà tăng sang các tháng của quý IV. Theo số liệu
của Viện Chiến lược ngân hàng, Ngân hàng Nhà


năm 2017. Thị trường Việt Nam vẫn được Ngân
hàng Nhà nước bơm tiền để hỗ trợ thanh khoản
mùa cao điểm. Do đó lãi suất VND trên liên
ngân hàng theo đó cũng bớt nóng hơn. Ghi nhận

nước, đối với lãi suất huy động, tính đến hết
tháng 10, lãi suất 3 tháng giảm 0,01 điểm % so
với cuối năm 2017; lãi suất 6 tháng tăng từ 0,11
- 0,14 điểm % so với cuối năm 2017; lãi suất 12
tháng tăng từ 0,07 đến 0,14 điểm % so với cuối

của thị trường vào ngày 4/2, các mức lãi suất
VND liên ngân hàng như sau: qua đêm là
2,03%; 1 tuần là 2,14%; 2 tuần là 2,18% và 1

Tóm tắt ảnh hưởng đến ngành bán lẻ điện
Việc cắt giảm lãi suất lại có tác động tích cực
đến thị trường chứng khốn. Lãi suất tăng lên
tương ứng với việc Chính phủ thực hiện chính
sách thắt chặt tiền tệ. Chính sách này ảnh hưởng
đến thị trường chứng khốn thơng qua 2 cơ chế:

tháng là 2,22%.
tử tiêu dùng
Một là, lãi suất cao hơn khiến nhà đầu tư gửi
tiền vào ngân hàng để hưởng lãi suất nhiều hơn
thay vì bỏ tiền vào các kênh đầu tư khác như
chứng khoán. Điều này khiến cho cầu của nhà


13


Phân tích và định giá Cơng ty CP Thế giới di động (MWG)

đầu tư đối với chứng khoán giảm đi, dòng tiền
bị rút ra, khiến giá cổ phiếu giảm.
Hai là, lãi suất cao hơn khiến doanh nghiệp gặp
khó khăn trong việc vay vốn từ ngân hàng cho
các hoạt động đầu tư và gia tăng lợi nhuận của
mình, chi phí tài chính cao hơn cũng ăn mịn lợi
nhuận DN, nhất là các DN sử dụng địn bẩy tài

Đà tăng trưởng khó duy trì dẫn đến giá trị cổ
phiếu của doanh nghiệp cũng bị ảnh hưởng,
nhiều doanh nghiệp gặp khó như vậy tạo ra làn
sóng cộng hưởng làm cho chỉ số thị trường
chứng khốn đi xuống. Thị trường chứng khốn
từ đó lại càng trở nên kém hấp dẫn.

chính cao.

Đầu tư
o FDI
Giai đoạn 2017-2019 VN có sự phát triển mạnh

Nếu dịch kết thúc ở quý I, con số dự kiến giảm

mẽ trong việc thu hút đầu tư nước ngồi (FDI).


xuống cịn 38,6 tỷ USD. Nếu dịch kết thúc vào

Năm 2018, lần đầu tiên VN vào nhóm 20 nước
thu hút FDI hàng đầu thế giới. Vào năm tiếp
theo tiếp tục bùng nổ khi giải ngân vốn FDI đạt
con số kỷ lục với 20,38 tỉ USD, tăng 6,7% so

quý II, cả năm sẽ chỉ thu hút được 38,2 tỷ USD
vốn đầu tư nước ngoài. Do đó, dự báo FDI năm
2020 của Việt Nam sẽ khơng đạt được con số
dự kiến nhưng vẫn cao hơn FDI năm 2019

với cùng kỳ năm 2018. Theo cục đầu tư nước
ngoài, nguồn vốn FDI suy giảm trên toàn cầu
mà Việt Nam lại đạt được con số như vậy là kết

(38,02 tỷ USD).

quả đáng khích lệ.

Dịch COVID-19 chắc chắn sẽ gây ra ảnh hưởng
nhất định đến đầu tư trực tiếp nước ngồi vào
Việt Nam, nhưng tình hình vẫn khơng q bi

Theo hai kịch bản FDI năm 2020 mà Tổng cục

quan nếu dịch bệnh được kiểm soát tốt. Đặc

Thống kê xây dựng, con số đều thấp hơn dự
kiến. Nếu khơng có dịch COVID-19, dự kiến cả

năm, Việt Nam sẽ thu hút được 39,6 tỷ USD

biệt, Việt Nam đang dần chứng kiến những dấu
hiệu khả quan trong việc khống chế dịch bệnh
vào giữa tháng 4 trở đi, cuộc sống của người

vốn đầu tư nước ngoài. Nhưng con số này sẽ
thay đổi do sự bùng nổ của dịch COVID-19.

dân dần trở lại bình thường, nền kinh tế cũng sẽ
dần khôi phục.

14


Phân tích và định giá Cơng ty CP Thế giới di động (MWG)

o FII
Trong 6 tháng đầu năm 2019, giá trị vốn FII vẫn
đổ vào thị trường chứng khoán Việt Nam, đạt

vốn, mua cổ phần (thống kê trên TTCK chỉ
dành cho các doanh nghiệp niêm yết và doanh

1,28 tỉ USD. Dịng vốn ngoại trên TTCK nhìn

nghiệp có cổ phiếu giao dịch trên sàn UPCoM,

chung có diễn biến khơng mấy tích cực. Theo


khơng tính đến các doanh nghiệp ngồi sàn).

Cơng ty Chứng khốn BIDV, trong tháng
10/2019, cùng với thanh khoản bình quân trên

Xét riêng về giá trị đầu tư gián tiếp, 4 tháng đầu
năm nay, vốn ngoại giảm tới 65,3% so với cùng

cả 2 sàn giảm 1,98% so với tháng 9/2019 khi
đạt 4.294 tỷ đồng/phiên, khối ngoại tiếp tục bán
ròng trên cả hai sàn HOSE và HNX với giá trị

kỳ 2019. Nhìn sâu vào dịng chảy vốn ngoại vào
các doanh nghiệp Việt còn thấy hiện trạng đáng

lần lượt là 1.661 tỷ đồng và 28,4 tỷ đồng.

lo hơn, khi dòng vốn vào nhỏ hơn dòng vốn rút
ra khỏi doanh nghiệp. Riêng trên TTCK, lượng

Tính đến ngày 20/04/2020, thống kê trên TTCK

bán rịng 4 tháng đầu năm là 62.480 tỷ đồng,

cho thấy, quý I/2020, khối ngoại mua vào

tương đương 2,8 tỷ USD. Tuy nhiên, việc nhà

36.965 tỷ đồng, nhưng bán ra 45.680 tỷ đồng.
Sang tháng 4, khối ngoại mua 9.325 tỷ đồng,

nhưng bán ra 16.800 tỷ đồng. Tính chung 4

đầu tư nước ngồi rút vốn là xu hướng chung
của nhiều TTCK thế giới trong bối cảnh đại
dịch gây nên nỗi lo sợ trên toàn cầu. Tại Việt

tháng đầu năm khối ngoại mua vào 46.290 tỷ
đồng, nhưng bán ra 62.480 tỷ đồng. Con số mua
vào (cổ phiếu, chứng chỉ quỹ...) trên TTCK 4
tháng đầu năm nay tương đương 2,1 tỷ USD,

Nam, phân tích của nhà quản lý TTCK cho biết,
trong thời gian qua, đối tượng rút vốn chủ yếu
là các quỹ đầu tư ngắn hạn (các quỹ ETF là
chính).

nằm trong tổng số 2,5 USD mà vốn ngoại góp
Năm

2015
2016
2017
2018

Số lượng tài khoản của nhà đầu
tư nước ngồi (tài khoản)
Cá nhân
Tổ chức
15.221
2.656

16.850
2.503
19.696
2.865
24.975
3.319

Giá trị mua rịng của nhà
đầu tư nước ngoài (triệu
USD)
134
287
1.850
1.900

Nguồn tổng hợp

o Hỗ trợ phát triển chính thức – ODA
Trong những năm gần đây, nguồn vốn ODA
giảm đáng kể, có thể nói từ sau sự kiện Việt
Nam Việt Nam trở thành nước thu nhập trung
bình thấp vào năm 2010. Cụ thể, trong giai đoạn
2011-2015: tỷ lệ vốn ODA/GDP là 2.9%, tỷ lệ
ODA/Tổng đầu tư phát triển là 8.8%, đóng góp
của ODA và vốn vay ưu đãi trong tổng vốn đầu
tư từ Ngân sách Nhà Nước là 38,8%. Nhưng khi

so sánh giai đoạn 2016-2020 và giai đoạn 20112015, tỷ lệ vốn ODA/GDP giảm một nửa từ
2,9% còn 1,5%, tỷ lệ ODA/Tổng đầu tư phát
triển giảm từ 8,8% xuống cịn 4,7%, đóng góp

của ODA và vốn vay ưu đãi trong tổng vốn đầu
tư từ Ngân sách Nhà Nước cũng đã giảm từ
38,8% xuống còn 27,3%.

15


Phân tích và định giá Cơng ty CP Thế giới di động (MWG)

Nguồn tổng hợp

Tóm tắt ảnh hưởng của đầu tư đến ngành bán lẻ điện tử tiêu dùng
Là một doanh nghiệp về lĩnh vực công nghệ, dịch bệnh là một cơ hội để TGDD quảng bá và phát triển
các sản phẩm, dịch vụ viễn thơng của mình khi mà mọi người đều phải thực hiện các hoạt động học tập,
làm việc từ xa và sử dụng các thiết bị công nghệ. Trong 6 tháng đầu năm 2020, dịch bệnh đã thúc đẩy
quá trình chuyển đổi số diễn ra nhanh hơn, qua đó giúp TGDD ghi nhận mức tăng trưởng doanh thu cao
hơn so với cùng kỳ năm trước. Đó là tín hiệu tích cực đối với các nhà đầu tư nước ngồi có ý định đầu
tư vào thị trường Việt Nam.
1.2.2. Tác động của các chính sách kinh tế pháp luật đến thị trường chứng khoán và ngành bán
lẻ điện tử tiêu dùng

Chính sách tài khố
Năm 2020, nền kinh tế thế giới phải đối mặt và
chịu ảnh hưởng nặng nề vì đại dịch Covid-19.
Chính vì thế, để hạn chế sự ảnh hưởng và hỗ trợ

Bên cạnh đó, để hỗ trợ cho cơng tác phịng
chống dịch đạt hiệu quả cao, Chính phủ cũng
miễn thuế nhập khẩu đối với các mặt hàng vật


phục hồi nền kinh tế, chính sách tài khóa đóng
một vai trị vơ cùng quan trọng nhằm giúp các

tư, thiết bị y tế,... các nguyên liệu đầu vào của
các doanh nghiệp da giày, dệt may, chế biến
nông, lâm, thủy sản, cơ khí,... cũng được miễn
giảm thuế để giảm bớt gánh nặng cho người dân

quốc gia đạt được mục tiêu của mình.
Ở Việt Nam, Chính phủ đã có những biện pháp
giúp đỡ người dân gặp khó khăn trong mùa
dịch, cụ thể: hỗ trợ 250,000 đồng/người/tháng
cho các hộ nghèo và cận nghèo; hỗ trợ 1,8 triệu
đồng/người/tháng cho người lao động thất
nghiệp không được chi trả bảo hiểm thất nghiệp
và người lao động tự doanh, giảm giá điện tối
đa 10% trong ba tháng để hỗ trợ các doanh
nghiệp và hộ gia đình ổn định cuộc sống, vượt
qua khó khăn.

cũng như doanh nghiệp trong nước.
Theo như số liệu thống kê, tính đến 30/12/2020,
Ngân sách nhà nước đã chi ra khoảng 18,1
nghìn tỷ đồng cho cơng tác phịng chống dịch.
Đứng trước bối cảnh, thu ngân sách giảm (2019:
1,551,074 tỷ đồng; 2020: 1,323,100 tỷ đồng),
công tác cân đối ngân sách gặp phải nhiều khó
khăn, tuy nhiên bội chi ngân sách cũng được
kiểm soát chặt chẽ và đạt khoảng 265 nghìn tỷ
đồng (tăng 30,3 nghìn tỷ đồng so với dự toán).


16


Phân tích và định giá Cơng ty CP Thế giới di động (MWG)

Trong năm 2021, Chính phủ sẽ tiếp tục thực hiện chính sách tài khóa chặt chẽ, phối hợp với chính sách
tiền tệ để góp phần khơi phục nhanh sản xuất, kinh doanh. Dự toán tăng thu ngân sách là 1,343,330 tỷ
đồng, chi là 1,687,000 tỷ đồng, giảm bội chi ngân sách 343,670 tỷ đồng.

Chính sách tiền tệ
Hịa cùng với xu hướng chung trên tồn cầu,

cơng bố gói tín dụng 255.000 tỷ đồng và gói hỗ

chính sách tiền tệ trong năm 2019 đã dịch

trợ thuế 30.000 tỷ đồng, yêu cầu NHNN đẩy

chuyển theo hướng nới lỏng rõ nét hơn. Ngân

mạnh cải cách thủ tục hành chính, rút ngắn thời

hàng Nhà nước đã giảm đồng loạt các lãi suất
điều hành, trong đó 2 lần giảm lãi suất OMO và
3 lần giảm lãi suất tín phiếu, mức giảm tổng

gian xét duyệt hồ sơ vay vốn, cải thiện khả năng
tiếp cận vốn vay. Một điểm tích cực là các
chính sách khác cũng có sự phối hợp tích cực để


cộng đều là 0,75%. Vùng dao động của lãi suất
trên liên ngân hàng đã được kéo giảm đáng kể,

chia sẻ với chính sách tiền tệ. Bộ Tài chính
đang khẩn trương hồn tất dự thảo Nghị định

về 2,25% - 4,0%/năm.

gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất, dự
kiến có thể theo hướng cụ thể hóa để áp dụng

Ngân hàng Nhà nước cũng hạ trần lãi suất tiền
gửi tối đa bằng VND của các ngân hàng thương

luôn, không cần thông tư hướng dẫn và sẽ có

mại. Với tiền gửi khơng kỳ hạn và kỳ hạn dưới

hiệu lực ngay sau khi ban hành.

1 tháng là 0,8%/năm và kỳ hạn 1 đến dưới 6
tháng là 5%/năm (mức cũ là 1%/ năm và 5,5%/
năm). Lãi suất cho vay ngắn hạn VND của các
ngân hàng thương mại với 5 lĩnh vực ưu tiên

Điều hành CSTT chủ động, linh hoạt phối hợp
hài hịa với chính sách tài khóa và các chính
sách kinh tế vĩ mơ khác nhằm kiểm sốt lạm
phát; duy trì ổn định vĩ mơ, thị trường, hỗ trợ


giảm xuống 6%/năm (mức cũ là 6,5%/năm) kể

phục hồi nhanh kinh tế, cụ thể:

từ 19/11/2019. Với các yêu cầu trên, lãi suất
huy động thực tế của các ngân hàng đã giảm
mạnh ở các kỳ hạn dưới 6 tháng. Lãi suất các kỳ
hạn trên 6 tháng dù vẫn nợ cao nhưng tín hiệu

 Điều hành chính sách tiền tệ (đặc biệt là lãi
suất, tỷ giá) chủ động, linh hoạt phù hợp với
cân đối vĩ mơ, diễn biến thị trường và mục

Nhìn chung năm 2019 là năm có tỷ giá và lãi
suất tương đối ổn định. Tuy nhiên bước vào đầu

tiêu CSTT, đảm bảo thị trường tiền tệ, ngoại
hối ổn định, thông suốt;
 Chỉ đạo tổ chức tín dụng (TCTD) tiếp tục
triệt để tiết giảm chi phí để giảm

năm 2020, là một nền kinh tế có quy mơ nhỏ và
có độ mở cao đối với thương mại và đầu tư
nước ngoài, Việt Nam nhanh chóng cảm nhận
được những hệ lụy về kinh tế từ đại dịch Covid-

lãi suất cho vay, đơn giản hóa quy trình thủ
tục, tạo điều kiện cho khách hàng vay mới
phục hồi sản xuất - kinh doanh nhưng không

hạ chuẩn cho vay, đảm bảo chất lượng, an

19. Đặc biệt, tác động suy giảm từ nền kinh tế
bên ngoài như Châu Âu, Mỹ cũng đem đến

tồn tín dụng, duy trì hoạt động lành mạnh
của hệ thống ngân hàng;
 Tiếp tục điều hành tín dụng theo hướng mở
rộng tín dụng hiệu quả, tập trung vốn cho vay
các lĩnh vực ưu tiên, lĩnh vực sản xuất kinh

giảm đã bắt đầu xuất hiện.

nhiều thách thức cho xuất khẩu Việt Nam.
Trước tình hình đó, Việt Nam đã thực hiện một
số động thái chính sách để tháo gỡ khó khăn
cho hoạt động kinh tế bằng cách Chính phủ đã

doanh, đồng thời, kiểm sốt chặt chẽ tín dụng

17


Phân tích và định giá Cơng ty CP Thế giới di động (MWG)

đối với các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro, nâng cao chất lượng, hiệu quả tín dụng; Xây dựng, trình Chính phủ
Đề án tổng thể cơ cấu lại các TCTD giai đoạn 2021-2025 và chỉ đạo các TCTD chủ động xây dựng
phương án cơ cấu lại của tổ chức mình để sớm triển khai trong thời gian tới;
 Tiếp tục hoàn thiện hành lang pháp lý và xây dựng, triển khai Đề án phát triển thanh tốn khơng
dùng tiền mặt (TTKDTM) giai đoạn tới. Triển khai các mô hình thanh tốn tại nơng thơn, vùng sâu,

vùng xa gắn với việc xây dựng và triển khai Chiến lược Tài chính tồn diện quốc gia; Đẩy mạnh
cơng tác thơng tin, tuyên truyền về TTKDTM, tăng cường các biện pháp bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng.
Một số dự báo về kinh tế Việt Nam trong 2021 như sau:
 Tăng trưởng GDP năm 2021 ở mức 6.6%, với sự hồi phục của nhu cầu tiêu dùng nội địa, hoạt động
sản xuất, các hiệp dịnh thương mại và đầu tư FDI;
 CPI bình quân ở mức 3.6% cho cả năm 2021, nằm trong mục tiêu lạm phát mà Chính phủ đề ra;
 Chính sách tiền tệ duy trì trạng thái nới lỏng có kiểm sốt, với tăng trưởng cung tiền và tín dụng lần
lượt là 14% và 13%. Đồng VNĐ được kỳ vọng sẽ tăng giá trong năm 2021 sau những động thái thay
đổi chính sách mua ngoại tệ của NHNN và cáo buộc thao túng tiền tệ từ Mỹ.

Các văn bản pháp luật mới
Luật Chứng khoán năm 2019
Tại kỳ họp thứ 8, Quốc hội đã thơng qua Luật Chứng khốn năm 2019 với nhiều nội dung mới, tiến bộ
nhằm điều chỉnh có hiệu quả hơn nữa các quan hệ phát sinh ngày càng phức tạp trong lĩnh vực chứng
khoán. Đây cũng là một cú hích quan trọng thúc đẩy việc tái cấu trúc và tiếp tục hoàn thiện khung pháp
lý về thị trường chứng khoán Việt Nam cho phù hợp với bối cảnh mới và quy mơ của thị trường.
Luật Chứng khốn năm 2019 với nhiều điểm mới mang tính đột phá như: Nâng điều kiện chào bán
chứng khốn ra cơng chúng; nâng cao chất lượng báo cáo tài chính; đổi mới cơ chế đăng ký doanh
nghiệp; tăng cường minh bạch thông tin; thống nhất một sở giao dịch chứng khoán; trao thêm thẩm
quyền cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước; tăng chế tài xử lý vi phạm... Với những sửa đổi mang tính
đột phá trên, Luật Chứng khốn được kỳ vọng sẽ góp phần nâng tầm thị trường chứng khốn Việt Nam,
đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta hiện nay.
Nhìn chung Luật Chứng khốn năm 2019 sẽ có tác động tích cực đến thị trường bên cạnh hành lang
pháp lý đang có xu hướng chuẩn hóa, hoạt động chào bán được đi vào quy củ, hợp xu thế trong bối
cảnh thị trường chứng khoán Việt Nam đang nỗ lực cải thiện các tiêu chuẩn được nâng hạng giai đoạn
2021 - 2022.
Thị trường chứng khoán
Thị trường trái phiếu doanh nghiệp phát triển mạnh trong 8 tháng đầu năm 2020. Luỹ kế đến tháng 11,
tổng giá trị trái phiếu doanh nghiệp phát hành đạt 392.527 tỷ đồng, tăng 64,4% so với cùng kỳ năm

ngoái, trong đó giá trị trái phiếu phát hành riêng lẻ đạt 348.456 tỷ đồng. Nguyên nhân đến từ các doanh
nghiệp tích cực phát hành trái phiếu trước thời điểm Nghị định số 81/2020/NĐ-CP về việc “Sửa đổi, bổ

18


Phân tích và định giá Cơng ty CP Thế giới di động (MWG)

sung một số điều của nghị định số 163/2018/NĐ-CP ngày 04 tháng 12 năm 2018 quy định về phát hành
TPDN” chính thức cố hiệu lực từ ngày 01/09/2020. Cụ thể, trái phiếu doanh nghiệp phát hành tại thị
trường trong nước bị hạn chế giao dịch trong phạm vi dưới 100 nhà đầu tư không kể nhà đầu tư chứng
khốn chun nghiệp, trong vịng một năm kể từ ngày hoàn thành đợt phát hành trừ trường hợp theo
quyết định của Tòa án hoặc thừa kế theo quy định của pháp luật. Sau thời gian nêu trên, trái phiếu
doanh nghiệp được giao dịch không hạn chế về số lượng nhà đầu tư, trừ trường hợp doanh nghiệp phát
hành có quyết định khác. Trái phiếu doanh nghiệp phát hành ra thị trường quốc tế thực hiện theo quy
định về giao dịch tại thị trường phát hành. Nghị định này được ban hành giúp lành mạnh hóa và giảm
rủi ro khi nhà đầu tư tham gia, gia tăng đầu tư vào thị trường trái phiếu doanh nghiệp. Đồng thời kiểm
soát sự tăng trưởng nóng của thị trường trái phiếu doanh nghiệp, tránh ảnh hưởng đến tính ổn định của
thị trường trái phiếu.
Ngành bán lẻ điện tử tiêu dùng
Theo Bộ Tài chính, thu ngân sách năm 2020 ước tính đạt trên 1.507 nghìn tỷ đồng, bằng 98% dự toán
điều chỉnh (tăng thêm 1.538 nghìn tỷ đồng theo Nghị quyết số 128/2020/QH14 ngày 12/11/2020 của
Quốc hội). Tính đến ngày 31/12/2020, đã có khoảng 123,6 nghìn tỷ đồng tiền thuế, th đất, phí và lệ
phí được gia hạn, hoặc miễn, giảm.
Việc thu ngân sách không đảm bảo tiến độ dự toán là phù hợp với chu kỳ kinh tế, đồng thời không đặt
thêm gánh nặng lên nền kinh tế đang khó khăn, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp trong đó có doanh
nghiệp bán lẻ điện tử tiêu dùng ứng phó với đại dịch COVID-19.

2. MƠ HÌNH MICHAEL PORTER
2.


2.1. Rào cản gia nhập ngành
2.1.1. Những rào cản ngăn chặn
o Chính sách pháp luật nhà nước
Ngành bán lẻ điện tử tiêu dùng là ngành kinh doanh thông thường nên bị chi phối bởi các
văn bản do nhà nước quy định trong đó trọng yếu là luật doanh nghiệp, luật chứng khoán và các
văn bản pháp luật khác liên quan đến ngành bán lẻ điện tử tiêu dùng.
Hiện nay hệ thống pháp luật nhà nước ta chưa ổn định và nhất quán, các văn bản hướng
dẫn thi hành vẫn chưa hoàn chỉnh và đang trong giai đoạn hồn thiện nên cịn nhiều sửa đổi bổ
sung dẫn đến có nhiều sự thay đổi và có thể ảnh hưởng ít nhiều đến hoạt động kinh doanh của
ngành bán lẻ điện tử tiêu dùng

19


Phân tích và định giá Cơng ty CP Thế giới di động (MWG)

o Yêu cầu về vốn
Đối với ngành bán lẻ điện tử tiêu dùng này, vốn đầu tư ban đầu rất lớn để mở rộng quy mô
các cửa hàng bán lẻ, chi phí vận hành các thiết bị điện tử tiêu dùng, tiền chi trả cho nhân viên bán
hàng,... nguồn vốn này khơng thể đến từ các chính sách hỗ trợ hay gói vay của ngân hàng mà phải
đến từ thị trường chứng khốn hoặc các cơng ty có tiềm lực tài chính mạnh.

o Lợi thế kinh tế từ quy mô lớn
Hiện nay, Việt Nam đang đối mặt với tình trạng bùng nổ dân số, theo báo cáo của Liên
Hiệp Quốc, dân số Việt Nam có thể đạt 56 triệu người vào năm 2050, mức độ đơ thi hóa đạt
54%, cao hơn so với các nước đang phát triển trong khu vực cùng với thời đại 4.0 đang phát
triển mạnh mẽ.
Thực trạng trên cho thấy được nhu cầu người tiêu dùng các thiết bị điện tử ngày càng tăng
cao, nhu cầu thị hiếu khách hàng thay đổi liên tục đòi hỏi các cửa hàng bán lẻ điện tử tiêu dùng

thay đổi nhanh chóng.

o Khả năng tiếp cận các kênh phân phối
Khi cách mạng công nghệ 4.0 ngày càng phổ biến trong mọi lĩnh vực kinh tế, yêu cầu thay
đổi phương thức phân phối truyền thống và ứng dụng các cơng nghệ tiện ích vào kênh phân
phối ngày càng cấp thiết. Làm cho cửa hàng bán lẻ điện tử tiêu dùng truyền thống bị giới hạn
tiền tệ, việc nắm bắt và triển khai trong khâu quản lý, phân phối hàng hóa cịn thiếu khả thi,
nhất là với cơng nghệ chuyển đổi số cao, có tính chính xác lớn và hiệu quả.
Ngày nay, người tiêu dùng tiếp cận thông tin và sản phẩm không chỉ qua kênh bán lẻ
truyền thống mà có sự san sẻ qua các phương tiện cơng nghệ hiện đại như máy tính, điện thoại
di động, tivi… Sự điều chỉnh này kéo theo thay đổi về phương thức mua hàng và địa chỉ mua
sắm. Yêu cầu nâng cao khả năng phân phối và tìm ra các giải pháp quản lý thích hợp nhằm phù
hợp với hành vi, trải nghiệm người tiêu dùng. Đồng thời, tăng khả năng tiếp cận khách hàng.

20


Phân tích và định giá Cơng ty CP Thế giới di động (MWG)

2.1.2. Khả năng xuyên thủng những rào cản này
Theo đánh giá từ thông tin, rào cản gia nhập ngành ở mức độ vừa phải, các cửa hàng bán lẻ điện tử tiêu
dùng có thể tham gia vào ngành nhưng bắt buộc phải có tiềm lực tài chính lớn, ổn định để đầu tư vào
vốn ban đầu và có chiến lược lâu dài nhằm hướng tới phát triển bền vững.
2.1.3. Cái giá họ phải trả khi thâm nhập ngành
Mọi ngành nghề khi mới tham gia vào đều chịu nhiều rủi ro khác nhau, ngành bán lẻ điện tử tiêu dùng
cũng vậy. Việc bỏ một số vốn ban đầu rất lớn nhằm mở chuỗi cửa hàng bán lẻ, nhập các mặt hàng điện
tử để bắt kịp xu hướng, thị hiếu của khách hàng cũng như đủ khả năng cạnh tranh với đối thủ.
2.1.4. Các ảnh hưởng đến các doanh nghiệp trong cùng ngành
Mặc dù các đối thủ trong nước và ngoài nước đang mở rộng như VinPro, FPT, Nguyễn Kim, các cửa
hàng nhỏ lẻ,..., nhưng thế giới di động vẫn phát triển mạnh mẽ về số lượng, quy mô, nguồn doanh thu

vẫn ổn định.
 Vì vậy, rào cản gia nhập ngành của doanh nghiệp là cao.

2.2. Áp lực từ sản phẩm thay thế
2.2.1. Những sản phẩm thay thế hiện nay trên thị trường
Nhu cầu người Việt Nam sử dụng các thiết bị điện tử tiêu dùng ngày càng nhiều. Những sản phẩm thay
thế trực tiếp cạnh tranh với sản phẩm của Thế giới di động thông qua mẫu mã, nhãn hiệu, giá cả, chất
lượng,...Chính vì thế các cửa hàng bán lẻ điện tử tiêu dùng ngày càng nhiều như: viễn thơng A, FPT
shop, VinPro, Nguyễn Kim, Thiên Hịa, Điện máy chợ lớn, các cửa hàng nhỏ bán lẻ điện tử tiêu dùng
khác,..., Bên cạnh đó các thương mại điện tử hiện nay cũng tham gia bán lẻ điện tử tiêu dùng như:
shopee, lazada, tiki,...
2.2.2. Sự khác biệt giữa sản phẩm của ngành và sản phẩm thay thế
Công ty Cổ phần Đầu tư Thế Giới Di Động (MWG) là nhà bán lẻ số 1 Việt Nam về doanh thu và lợi
nhuận, với mạng lưới hơn 4000 cửa hàng trên toàn quốc. Với quy mô bao phủ khắp nước, các chiến
lược kinh doanh phù hợp với thị trường bán lẻ điện tử tiêu dùng vẫn đang được dự đoán sẽ tăng cao
trong thời gian tới.
2.2.3. Tác động của sản phẩm thay thế đối với sản phẩm của ngành
Các sản phẩm thay thế trên thị trường rất ít, vì vậy sự tác động của các sản phẩm thay thế là rất thấp,
nhưng chúng có thể dẫn đến nguy cơ làm giảm giá bán, giảm số lượng sản phẩm tiêu thụ và giảm lợi
nhuận của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần phải theo dõi xu hướng phát triển của các sản phẩm thay
thế để nhận diện hết nguy cơ do sản phẩm thay thế gây ra
2.2.4. Ảnh hưởng đến doanh thu, lợi nhuận và khả năng phát triển của ngành
MWG đặt mục tiêu doanh thu thuần năm 2021 đạt 125.000 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế 4.750 tỷ đồng.
Hoạt động kinh doanh bán lẻ thiết bị di động và điện máy vẫn là trụ cột mang lại dịng tiền chính cho
Cơng ty trong năm 2021 và kỳ vọng đóng góp khoảng 75% tổng doanh số của MWG.
 Vì vậy, sản phẩm thay thế đối với ngành nghề này là gần như rất thấp.

21



Phân tích và định giá Cơng ty CP Thế giới di động (MWG)

2.3. Mức độ cạnh tranh trên thị trường
(cạnh tranh nội bộ)
2.3.1. Số lượng và quy mô
Thế Giới Di Động với hơn 4000 cửa hàng trên toàn quốc (năm 2020). Giữ vững vị thế nhà
bán lẻ số 1 Việt Nam và là công ty bán lẻ Việt Nam duy nhất lọt Top 100 nhà bán lẻ hàng đầu
châu Á – Thái Bình Dương. Xếp sau là các hệ thống như: FPT Shop (500 cửa hàng), Nguyễn Kim
(50 siêu thị), Điện máy Chợ Lớn (51 siêu thị), Viễn Thông A (310 cửa hàng), Home Center (13
siêu thị) và Pico (22 siêu thị).
2.3.2. Tốc độ và khả năng tăng trưởng của ngành
Kinh doanh trong môi trường cạnh tranh khốc liệt, TGDĐ đã phải “mạnh tay” đưa ra các
đợt khuyến mãi khủng để thu hút khách hàng. Tuy nhiên, những đợt khuyến mãi này thường
mang lại hiệu quả ngắn hạn vì các chuỗi cửa hàng khác sẽ sớm bắt chước và thị trường trở thành
cuộc thi “ai chịu được lỗ lâu nhất”.
Cũng với mục đích để tăng thị phần, TGDĐ chọn cách mở rộng mạng lưới tại các địa điểm
trung tâm, dù chi phí thuê mặt bằng khá cao. Chiến lược mở rộng cửa hàng, nếu đi kèm với các
nghiên cứu kỹ về thị trường và một hệ thống quản lý vững vàng, có thể trở thành những bước tiến
chiến lược cho DN bán lẻ.
2.3.3. Các yếu tố khác
Ngày càng nhiều các cơng ty mạnh ở nước ngồi đầu tư vào Việt Nam, đặc biệt là trong
lĩnh vực bán lẻ. Từ năm 2005 trở lại đây, thế giới công nghệ ngày càng thay đổi và hiện đại đến
chóng mặt. Những phát minh đột phá làm thay đổi cuộc sống của con người. Có thể nói việc phát
minh ra điện thoại di động là một trong nhưng phát minh quan trọng, ảnh hưởng đến rất nhiều lĩnh
vực khác. Nhu cầu sở hữu một chiếc điện thoại di động ban đầu chỉ là mơ ước, càng về sau thì đó
là điều thiết yếu khơng thể thiếu trong cuộc sống. Nhờ vào thị hiếu tiêu dùng đó mà rất nhiều siêu
thị bán lẻ điện thoại di động đã mọc lên như nấm, cạnh tranh nhau khốc liệt. Bắt kịp được xu
hướng đó, TGDĐ đã ra đời, cung cấp cho khách hàng ban đầu chỉ là những chiếc điện thoại di
động của đủ các hãng, sau đó mở rộng sang Laptop, máy ảnh, thiết bị cơng nghệ điện tử, phụ kiện
Trên mảnh đất màu mỡ và có quá nhiều người muốn làm chủ, để giành được cho mình lượng

khách hàng ổn định, thị phần lớn TGDĐ đã cố gắng và nỗ lực rất nhiều. Mặc dù chưa tiến đến vị
trí số 1 tại Việt Nam về cung cấp đồ công nghệ điện tử, những TGDĐ cũng là một trong những
đối thủ đáng lưu ý của một số công ty mạnh khác cùng ngành. Sinh sau đẻ muộn nhưng TGDĐ
vẫn đang cố gắng từng bước khẳng định vị trí của mình trên thị trường bán lẻ thiết bị cơng nghệ
điện tử.
 Vì vậy, mức độ cạnh tranh trên thị trường là cao.

22


Phân tích và định giá Cơng ty CP Thế giới di động (MWG)

2.4. Áp lực từ khách hàng
Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 trong lĩnh vực
bán lẻ đang âm thầm diễn ra và tạo nhiều cơ hội
phát triển cho Việt Nam với những thay đổi đột
phá từ những tiêu chuẩn dịch vụ đa dạng, hiệu
quả và nhanh chóng dựa trên nền tảng công
nghệ số.
Thế giới di động là một trong những chuỗi siêu
thị bán lẻ điện thoại đi động, các thiết bị cơng
nghệ điện tử có uy tín và chiếm thị phần lớn
trên thị trường Việt Nam. Thế giới di động đã
mang đến cho người tiêu dùng những tiện ích
mua sắm, giúp khách hàng thỏa mãn nhu cầu,
niềm đam mê cơng nghệ với những sản phẩm có
chất lượng, uy tín, chính hãng. Tuy đã được
khẳng định trên thị trường, nhưng việc có được
một lượng khách hàng lớn, ổn định là yếu tố
quyết định sống cịn của bất cứ cơng ty nào.

Dựa trên nhu cầu sử dụng của khách hàng cũng
như hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp
có thể chia làm hai loại khách hàng: khách hàng
cá nhân, hộ gia đình và các khách hàng doanh
nghiệp.
Phương chăm của các doanh nghiệp bán lẻ luôn
hướng đến: “Khách hàng là thượng đế”. Mọi
sản phẩm, dịch vụ mà công ty làm ra đều nhằm

sẽ lựa chọn sản phẩm có chất lượng tốt hơn, giá
thành rẻ, mẫu mã đẹp và chức năng của sản
phẩm,….
Theo nghiên cứu thị trường thì chi phí tìm được
lượng khách hàng mới sẽ tốn chi phí cao hơn
chi phí giữ khách hàng trung thành (khách hàng
hiện có) ln được các doanh nghiệp chú trọng.
TGDĐ ln đưa ra những chính sách ưu đãi tốt
nhất cho khách hàng.
Chi phí chuyển đổi nhà cung cấp cho khách
hàng thấp nên áp lực cạnh tranh cao. Thông tin
chi tiết các sản phẩm, giá cả,….thường được
các doanh nghiệp niêm yết rõ trên website của
công ty. Mức giá của các sản phẩm được ấn
định một cách rõ ràng, đó là mức giá được tất cả
các khách hàng có thể chấp nhận và mua được
sản phẩm.

mục đích suy nhất là bán cho khách hàng, mang
tới giá trị tốt nhất cho người dùng. Khách hàng
 Vì vậy, áp lực từ khách hàng là thấp.


2.5. Áp lực từ nhà cung cấp
Hiện nay, thế giới di động có nhà cung cấp mảng thiết bị điện tử tiêu dùng của nhiều nhãn hiệu nổi
tiếng được phân phối qua các công ty ủy quyền hoặc nhập trực tiếp từ các nhà máy của hãng đặt tại
Việt Nam, mạng lưới nhà cung cấp rộng khắp như là: Samsung, Sony, LG, Lenovo, Electrolux,...
Nguồn linh kiện đều không ở xa, tập trung nhiều ở các thành phố, tạo điều kiện thuận lợi cho Thế giới
di động hoạt động mua bán.

23


Phân tích và định giá Cơng ty CP Thế giới di động (MWG)

Tuy nhiên, do thời gian nhập từ nhà sản xuất lâu, độ trễ này sẽ khiến nhà bán lẻ chịu các rủi ro về biến
động giá, về thay đổi công nghệ, về thay đổi xu hướng tiêu dùng. Khi nhập hàng nhiều, vịng quay hàng
tồn kho sẽ có xu hướng chậm lại. Ngoài ra, chuỗi bán lẻ khi tự nhập hàng sẽ dính rủi ro xử lý hàng tồn
kho khi không thể phân phối cho các chuỗi bán lẻ khác trong khi nhà bán bn có thể làm được điều
này
Yếu tố
Rào cản gia nhập ngành

Mức độ tác động đến ngành
Cao

Điểm
4

Áp lực từ khách hàng

Thấp


1

Áp lực từ nhà cung cấp

Trung bình

3

Áp lực từ sản phẩm thay thế

Rất thấp

0

Mức độ cạnh tranh trên thị trường

Cao

3

Mơ hình Michael Porter
Rào cản gia nhập ngành
5
4
3
Áp lực từ sản phẩm
thay thế

2

1

Mức độ cạnh tranh trên
thị trường

0

Áp lực từ nhà cung cấp

Áp lực từ khách hàng

24


Tổng quan về Công ty Cổ phần Đầu tư Thế giới Di động (MWG) 25

3. CÔNG TY CỔ PHẦN THẾ GIỚI DI ĐỘNG
(MWG)
3. DS

3.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Đầu tư Thế giới Di động (MWG)
3.1.1. Giới thiệu công ty
Công ty Cổ phần Thế Giới Di Động được thành lập vào tháng 3 năm 2004. Tên tiếng Anh của
cơng ty là Mobile World JSSC, mã chứng khốn: MWG. Đây là một tập đoàn bán lẻ số 1 tại Việt Nam về
doanh thu và lợi nhuận, với mạng lưới gần 4.000 cửa hàng trên toàn quốc. MWG vận hành các chuỗi bán
lẻ thegioididong.com, Điện Máy Xanh, Bách Hóa Xanh. Không chỉ dừng lại ở thị trường trong nước mà
MWG cịn mở rộng ra thị trường nước ngồi với chuỗi bán lẻ thiết bị di động và điện máy tại Campuchia.
Q trình hình thành và phát triển của cơng ty
4/2004


7/2004

10/2004

9/2005

 Tháng 04/2004, ra quyết định thành lập công ty
 Tháng 07/2004, website www.thegioididong.com được chính thức ra mắt (các tên miền khác:
www.thegioimobi.com, www.thegioimobile.com)
 Tháng 10/2004, tại siêu thị Điện thoại Di động – 89A Nguyễn Đình Chiểu là siêu thị đầu tiên của hệ
thơng khai trương với chương trình ra mắt ấn tượng “Đi săn Điện thoại Di động kiểu thổ dân”
 Tháng 09/2005, khai trương siêu thị thứ 2 của hệ thống, siêu thị ĐTDĐ – 330 Cộng Hòa.
Trong năm 2006, khai trương thêm 2 siêu thị mới tại : số 26 Phan Đăng Lưu và số 182 Nguyễn Thị Minh
Khai.
Đến nay, các hệ thống siêu thị của công ty khơng ngừng được mở rộng ra phạm vi tồn quốc, các website
luôn được nâng cấp và đầu tư, từng bước gây được tiếng vang trong thi trường Thương mại điện tử Việt
Nam. Tính đến hiện nay MWG đã có 219 cửa hàng (nguồn thế giới di động).
MWG tập trung xây dựng dịch vụ khách hàng khác biệt với chất lượng vượt trội, phù hợp với văn hóa đặt
khách hàng làm trung tâm trong mọi suy nghĩ và hành động của cơng ty. Ngồi việc bán hàng qua mạng và
giao hàng tận nhà trên phạm vi toàn quốc cũng được triển khai từ đầu năm 2007, hiện nay lượng khách
hàng mua hàng Laptop thông qua website www.thegioididong.com và tổng đài 1900.561.292 cũng tăng
đáng kể.


×