Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

NHỮNG THAY ĐỔI CỦA GCCN HIỆN NAY SO VỚI THỜI ĐẠI CỦA C.MÁC VÀ PH. ĂNGGHEN. LIÊN HỆ VỚI GIAI CẤP CÔNG NHÂN VIỆT NAM.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.85 KB, 8 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA: ______________

BÀI THẢO LUẬN
BỘ MÔN: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
ĐỀ TÀI: NHỮNG THAY ĐỔI CỦA GCCN HIỆN NAY
SO VỚI THỜI ĐẠI CỦA C.MÁC VÀ PH. ĂNGGHEN.
LIÊN HỆ VỚI GAI CẤP CÔNG NHÂN VIỆT NAM.

Giảng viên hướng dẫn:
Lớp HP:
Nhóm:

_____________
_____________
_____________

Hà Nội, ngày 1 tháng 4 năm 2020


MỤC LỤC

Phần1: Những thay đổi của giai cấp công nhân hiện nay so với
thời đại của C.Mác và Ph.Ăngghen.
1.1. Số lượng và cơ cấu của giai cấp công nhân hiện đại
1.2. Giai cấp cơng nhân hiện đại có xu hướng trí tuệ hóa
1.3. Tính xã hội hóa của lao động công nghiệp mang nhiều biểu
hiện mới
1.4. Ở các nước XHCN, GCCN đã trở thành giai cấp lãnh đạo và
Đảng công sản là đảng cầm quyền


3
3
4
4

Phần2 : Liên hệ với giai cấp công nhân Việt Nam
2.1. Tăng nhanh về số lượng, chất lượng, là giai cấp đi đầu trong
sự nghiệp đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
2.2. Đa dạng về cơ cấu nghề nghiệp.
2.3. CN trí thức là lực lượng chủ đạo.
2.4. GCCN hiện nay đứng trước thời cơ phát triển nhưng cũng đối
mặt với nhiều thách thức
2.5. Điểm then chốt để thực hiện thành công sứ mệnh lịch sử của
GCCN Việt Nam hiện nay là: xây dựng chỉnh đốn Đảng, làm cho
Đảng thực sự trong sạch, vững mạnh.

2

4
6
7
7
8


NỘI DUNG
1.Những thay đổi của giai cấp công nhân hiện nay so với thời đại của C.Mác và
Ph.Ăngghen
1.1. Thay đổi về số lượng và cơ cấu GCCN hiện đại.
a. Sự phát triển nhanh về số lượng.

Số công nhân trong khu vực kinh tế tư nhân và khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước
ngồi tăng mạnh và chiếm tỷ trọng ngày càng lớn. Số liệu thống kê cho thấy, nếu trước
1986, nước ta có khoảng 3,38 triệu cơng nhân, chiếm 16% lực lượng lao động xã hội;
thì đến cuối 2015 tăng lên 12.856,9 nghìn người, chiếm 14,01% dân số và 23,81% lực
lượng lao động xã hội.
b. Sự đa dạng về cơ cấu.
Sự thay đổi về cơ cấu kinh tế và sự phát triển của lực lượng sản xuất xã hội đã làm
cho cơ cấu của GCCN cũng thay đổi. Hiện nay, cơ cấu GCCN nước ta trong các ngành
kinh tế là: ngành công nghiệp chiếm 46,1%; ngành xây dựng 15%; thương mại, dịch
vụ 25,9%; vận tải 4,7%; các ngành khác 8,3%.
=> Bên cạnh đội ngũ công nhân truyền thống xuất hiện đội ngũ công nhân trong các
ngành nghề mới, phát triển nhanh về số lượng và đa dạng về cơ cấu.
1.2. Giai cấp cơng nhân hiện đại có xu hướng trí tuệ hóa
- Ngày nay, trình độ học vấn, trình độ nghề nghiệp chun mơn GCCN trên thế giới
hiện nay, nhất là ở các nước phát triển, các nước đã đi vào nền kinh tế tri thức, là rất
cao, thậm chí ở một số ngành nghề, lĩnh vực cịn chiếm tỷ lệ lớn. Để có thể xuất khẩu
được lao động cho các nước khác nhau cũng đã phải có đội ngũ cơng nhân có trình
độ trí tuệ cao bên cạnh một số nhất định có trình độ tay nghề cao nhưng học vấn bình
thường.
1.3. Tính xã hội hóa của lao động mang nhiều biểu hiện mới
- Sản xuất công nghiệp trong thế giới tồn cầu hóa đang mở rộng thành “ chuỗi giá
trị tồn cầu”. Q trình sản xuất một sản phẩm liên kết nhiều công đoạn của nhiều
vùng, miền, quốc gia, khu vực.
- Trong nền sản xuất hiện đại dựa trên sự phát triển của công nghiệp và cơng nghệ
cao, đã xuất hiện những hình thức liên kết mới, những mơ hình về kiểu lao động mới
như “ xuất khẩu lao động tại chỗ”, “làm việc tại nhà”, “nhóm chuyên gia quốc tế”,
“quốc tế hóa các tiêu chuẩn sản xuất công nghiệp”

3



- Tính chất xã hội hóa của lao động hiện đại ngày càng được mở rộng và nâng cao.
Lực lượng sản xuất hiện đại đã vượt khỏi phạm vi quốc gia – dân tộc và mang tính
chất quốc tế, trở thành lực lượng sản xuất của thế giới toàn cầu.
1.4.Ở các nước xã hội chủ nghĩa, giai cấp công nhân trở thành giai cấp lãnh đạo
và Đảng Cộng sản trở thành Đảng cầm quyền
- Nội dung chủ yếu của chủ nghĩa Mác-Lênin là sứ mệnh lịch sử thế giới của
GCCN. GCCN cùng với nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của ĐCS, tiến hành
cách mạng chính trị để lật đổ quyền thống trị của GCTS, xóa bỏ chế độ bóc lột, áp
bức của CNTB, giành quyền lực về tay GCCN và nhân dân lao động.Với sứ mệnh
lịch sử như vậy, GCCN với tư cách là giai cấp tiên phong,là lực lượng đi đầu trong
phong trào đấu tranh và cải tạo thế giới mà đại diện là ĐCS đã trở thành lực lượng
lãnh đạo và ĐCS trở thành Đảng cầm quyền.
- Quốc gia xã hội chủ nghĩa là quốc gia mà giai cấp vơ sản nắm giữ chính quyền, sự
lãnh đạo về chính quyền nhà nước của giai cấp cơng nhân là thơng qua đội tiên
phong của chính mình tức là Đảng Cộng sản dựa trên những nguyên lí cơ bản của
chủ nghĩa Mác-Lênin mà thực hiện.
2. Liên hệ với giai cấp công nhân Việt Nam
2.1. GCCN tăng nhanh về số lượng, chất lượng, là giai cấp đi đầu trong sự nghiệp
đẩy mạnh CNH, HĐ.
Trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới, việc xây dựng GCCN nước ta lớn mạnh
trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước đang là nhiệm vụ quan trọng và cấp
bách của Ðảng, Nhà nước, của cả hệ thống chính trị, của mỗi người cơng nhân và của
tồn xã hội.
 GCCN nước ta phát triển nhanh về số lượng, đa dạng về cơ cấu thành phần .
Trước đổi mới, trong điều kiện nền kinh tế khép kín, vận hành theo cơ chế tập trung
quan liêu, bao cấp, giai cấp cơng nhân nước ta ít về số lượng, tương đối thuần nhất.
Trong quá trình đổi mới,mở cửa và hội nhập quốc tế, chủ trương phát triển kinh tế
nhiều thành phần đã tạo bước chuyển quan trọng đối với cơ cấu nền kinh tế. Bên
cạnh thành phần kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể, đã hình thành và phát triển

nhanh thành phần kinh tế tư nhân và thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi.
Điều đó đã tạo ra sự chuyển biến trong cơ cấu lực lượng lao động xã hội, làm cho lực

4


lượng công nhân - lao động công nghiệp và dịch vụ phát triển nhanh về số lượng, đa
dạng về cơ cấu.
 Giai cấp công nhân nước ta ngày càng được nâng cao về trình độ chun mơn
nghề nghiệp, hình thành tác phong và kỷ luật lao động theo hướng hiện đại.
+ Quá trình hội nhập quốc tế đã tiếp nhận những thành tựu khoa học, kỹ thuật và
công nghệ hiện đại vào sản xuất, làm cho nền kinh tế nước ta đang chuyển biến
nhanh theo hướng CNH, HĐH.
+ Trình độ của giai cấp công nhân ngày càng được nâng cao đã từng bước “hình
thành ngày càng đơng đảo bộ phận cơng nhân trí thức”. Đây là bộ phận đóng vai trị
quan trọng trong q trình phát triển kinh tế thời kỳ hội nhập; góp phần nâng cao
chất lượng, bảo đảm giữ vững sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam.
+ Bên cạnh đó, trong hội nhập quốc tế, giai cấp cơng nhân nước ta cịn được rèn
luyện tính kỷ luật, tác phong cơng nghiệp, thích ứng với các thể chế quy định quốc
tế.
 Giai cấp công nhân còn là giai cấp đi đầu trong sự nghiệp đẩy mạnh CNH, HĐH
+ Sau hơn hai mươi năm tiến hành đổi mới, từ một nước nông nghiệp là chủ yếu,
chúng ta đang chuyển dần thành một nước công nghiệp theo xu hướng hiện đại.
Tham gia vào đủ các thành phần kinh tế.
+ Trong giai đoạn cách mạng hiện nay, giai cấp công nhân Việt Nam tiếp tục đảm
đương sứ mệnh lịch sử lớn lao, không chỉ tiếp tục là giai cấp lãnh đạo cách mạng
mà còn là lực lượng tiên phong, đi đầu trong sự nghiệp đổi mới.
+ Về mặt sản xuất, GCCN là lực lượng cơ bản, chủ yếu, có vai trị to lớn trong nền
kinh tế quốc dân. Mặc dù về số lượng, GCCN ở nước ta chiếm tỉ lệ không lớn trong
tổng số dân cư.

=> GCCN Việt Nam đang đứng trước những yêu cầu mới của sự nghiệp cách mạng.
Ðể xứng đáng là lực lượng đi đầu, GCCN phải vươn lên về mọi mặt. Xây dựng giai
cấp công nhân nước ta lớn mạnh, ngang tầm với sự nghiệp CNH, HÐH, chủ động
vững bước vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế là nhiệm vụ quan trọng và cấp bách
hiện nay, là trách nhiệm của Ðảng, Nhà nước, của cả hệ thống chính trị cũng như mỗi
người công nhân
2.2. Giai cấp công nhân nước ta đa dạng về cơ cấu thành phần và ngành nghề.

5


- Bên cạnh thành phần kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể, đã hình thành và phát
triển nhanh thành phần kinh tế tư nhân và thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước
ngồi. Điều đó đã tạo ra sự chuyển biến trong cơ cấu lực lượng lao động xã hội, làm
cho lực lượng công nhân - lao động công nghiệp và dịch vụ phát triển nhanh về số
lượng, đa dạng về cơ cấu. Công nhân nước ta đang tiếp tục tăng nhanh về số lượng,
đa dạng về cơ cấu theo ngành nghề và thành phần kinh tế
- Cơ cấu ngành kinh tế của nước ta hiện nay đang vận động theo hướng giảm tỷ
trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp và xây dựng, đặc biệt là đẩy mạnh phát
triển các ngành dịch vụ. Với cơ cấu kinh tế như vậy, xuất hiện ngày càng đông bộ
phận cơng nhân làm việc trong các ngành dịch vụ.
Vì vậy, bên cạnh đội ngũ công nhân truyền thống, đã xuất hiện đội ngũ công nhân
trong các ngành nghề mới. Trong đó, đa phần là lớp cơng nhân trẻ, có sức khỏe, có
trình độ học vấn, có khả năng tiếp thu công nghệ hiện đại.
2.3. Công nhân tri thức là lực lượng lao động chủ đạo
- Cơng nhân trí thức, góp phần to lớn trong việc thúc đẩy giai cấp công nhân Việt
Nam nâng cao vai trị lịch sử của mình trong sự nghiệp xây dựng chế độ xã hội mới.
Bởi, cơng nhân trí thức phát huy vai trị của mình góp phần khẳng định tính đi đầu,
tiên phong, tiên tiến của giai cấp công nhân Việt Nam.
- Ngày nay công nhân có kĩ năng có nhiều cơ hội, nhận được chính sách nhập cư

thuận lợi bởi các quốc gia đều có nhu cầu lớn về kĩ năng của họ.
- Lực lượng công nhân tri thức là lực lượng trụ cột của nguồn nhân lực chất lượng
cao, họ được đào tạo nghề nghiệp căn bản, có kiến thức, kỹ năng và tay nghề giỏi
ln thích nghi đươc với sự nhanh chóng của khoa học cơng nghệ, có khả năng tiếp
cận , ứng dụng và làm chủ các dây chuyền công nghệ .
2.4. GCCN Việt Nam hiện nay đứng trước thời cơ phát triển nhưng cũng phải đối
mặt với nhiều thách thức:
- Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, giai cấp
công nhân (GCCN) Việt Nam không ngừng phát triển, biến đổi cả về số lượng, chất
lượng và cơ cấu thành phần. Sự biến đổi ấy diễn ra liên tục, mạnh mẽ, nhất là trong
điều kiện đất nước hội nhập kinh tế quốc tế.
2.4.1. Thời cơ phát triển của GCCN Việt Nam hiện nay:

6


- Nước ta đang trong thời kỳ quá độ lên CNXH; phát triển nền kinh tế thị trường
định hướng XHCN, với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế. Sự nghiệp
CNH, HĐH gắn liền với sự phát triển của kinh tế tri thức tiếp tục được đẩy mạnh
nhằm tạo ra nền tảng để đến 2020, Việt Nam về cơ bản trở thành nước công nghiệp
theo hướng hiện đại, trình độ học vấn và chun mơn của các giai tầng xã hội nói
chung và GCCN nói riêng ngày càng được nâng cao.
- Giai cấp công nhân nước ta phát triển nhanh về số lượng, đa dạng về cơ cấu thành
phần và ngành nghề và nâng cao về trình độ chun mơn nghề nghiệp, hình thành tác
phong và kỷ luật lao động theo hướng hiện đại.
- Giai cấp công nhân nước ta có nhiều cơ hội việc làm, đời sống vật chất và tinh
thần ngày càng được cải thiện.
2.4.2. Thách thức của GCCN Việt Nam hiện nay:
- Tình trạng thiếu hụt lao động có tay nghề cao và các chức danh quản lý có trình độ
đang là hiện thực.

- Lợi ích và vai trị của một bộ phận cơng nhân chưa được phát huy đầy đủ.
- Sự phân tầng xã hội, phân hóa giàu nghèo trong nội bộ ngày càng sâu sắc,ảnh
hưởng đến sự thống nhất, đoàn kết của giai cấp công nhân.
- Trong hội nhập quốc tế, lập trường giai cấp, bản lĩnh chính trị, lý tưởng cách mạng
của một bộ phận công nhân bị phai nhạt, ảnh hưởng đến vai trị tiên phong của giai
cấp cơng nhân nước ta.
2.5.Điểm then chốt để thực hiện thành công SMLS của GCCN VN hiện nay.
- Xây dựng chỉnh đốn Đảng, củng cố các đồn thể quần chúng có ý nghĩa sống cịn
đối với phong trào cơng nhân hiện nay. Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh là
nhiệm vụ then chốt, là vấn đề có ý nghĩa sống cịn với sự nghiệp cách mạng của dân
tộc ta. Nghị quyết Đại hội lần thứ XII đã yêu cầu “ Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn
Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống, biểu
hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ.
- Định hướng lại mục tiêu của giáo dục cho sát với yêu cầu của sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Có kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực thích ứng với mục tiêu
phát triển cụ thể của từng giai đoạn, đào tạo nâng cao tay nghề, cập nhật kiến thức
chuyên môn. Nâng tầm trí tuệ, năng lực chun mơn và ý thức chính trị cho đội ngũ
giai cấp cơng nhân, chính là nhân tố góp phần bảo đảm sự ổn định chính trị, củng cố
vững chắc cơ sở chính trị - xã hội của Đảng trong thời kỳ mới.
7


- Chăm lo đến đời sống vật chất tinh thần của cơng nhân, khuyến khích động viên
và khen thưởng, cổ vũ mạnh mẽ các doanh nghiệp làm tốt, phê bình và xử lý thích
đáng các đơn vị cố tình làm khơng tốt, hoặc làm đối phó.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình chủ nghĩa xã hội khoa học
2. Giáo trình Cao cấp lý luận chính trị, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh,
“Chủ nghĩa xã hội khoa học”, Nxb. Lý luận Chính trị, Hà Nội, 2018, t. 3.

3. Tạp chí quốc phịng tồn dân
4. Trang học liệu học viện chính trị quốc gia HCM
5. Tạp chí ban tuyên giáo trung ương 07/07/2019
Báo lao động 05/05/2018
6. C. Mác và Ph. Ăng-ghen: Tồn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995, t. 4.
7. Nguyễn An Ninh: Để hệ giá trị của giai cấp công nhân Việt Nam trở thành hệ
giá trị của tồn xã hội, Tạp chí Triết học, tháng 5-2008
8. Văn kiện hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành TW khoá X (tháng 1-2008)

8



×