Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Đề tài Khủng hoảng kinh tế toàn cầu Nguyên nhần, hậu quả và cách khắc phục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (383.08 KB, 30 trang )

lOMoARcPSD|9242611

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA: KINH TẾẾ QUỐẾC TẾẾ

-----------***-----------

KHÓA LUẬN TỐỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Kinh têế quốếc têế

Đêề tài: Khủng hoảng kinh têế toàn cầều : Nguyên nhần,
hậu quả và cách khắếc phục
Họ và tên sinh viên:Bùi Thị Myỹ Tầm
Mã sinh viên:2114410161
Lớp: Anh 03
Khóa: 60
Người hướng dầỹn: Th.S Định Thị Quỳnh Hà

Hà Nội,tháng…năm…


lOMoARcPSD|9242611

Khủng hoảng kinh tếế toàn cầầu: nguyến nhần, hậu quả và cách khắếc
phục

Lời nói đầều
Trong suốết chiếầu dài lịch sử nhần loại, đã khống ít lầần c ả thếế gi ới chao
đảo bởi những cuộc khủng hoảng kinh tếế bắết nguốần từ m ột quốếc gia
lớn sau đó lan rộng ra toàn cầầu, những cuộc khủng ho ảng này khống
chỉ tác động mạnh mẽẽ đếến nếần kinh tếế của chính quốếc gia đó mà cịn


thay đổi bộ mặt kinh tếế thếế giới. Tuy nhiến khủng hoảng kinh tếế khống
được coi là một rủi ro ngầẽu nhiến mà là một hiện tượng có tính chu kỳ
của nếần kinh tếế, nó tốần tại và xuầết hiện như một phầần khống th ể thiếếu
của kinh tếế thếế giới.
Từ sau thời kỳ Đại khủng hoảng (Thẽ Grẽat Dẽprẽssion) diếẽn ra vào
những nắm 1930, sự kiện được coi là đợt suy thoái dài nhầết, sầu nhầết và
lan rộng nhầết trong thếế kỷ 20, nhần loại của th ập niến 2000 đã đ ược
chứng kiếến một cuộc khủng hoảng kinh tếế mới khống chỉ làm tế li ệt
toàn bộ nếần kinh tếế Myẽ và Chầu Âu đốầng thời là đòn đánh tr ực di ện vào
phầần còn lại của thếế giới, làm cho kim ngạch thương m ại sụt gi ảm
mạnh, tỷ lệ thầết nghiệp gia tắng kéo thẽo đó là sự giảm sút nghiếm
trọng niếầm tin của các nhà đầầu tư vào triển vọng phục hốầi cũng nh ư
phát triển của nếần kinh tếế toàn thếế giới. Cuộc khủng hoảng này khống
chỉ làm điếu đứng nếần kinh tếế sốế 1 thếế giới ở th ời đi ểm đó - Myẽ, mà h ậu
quả của nó còn lan rộng ra khắếp các quốếc gia khác, trong đó có Vi ệt
Nam, một nếần kinh tếế mở đang trong gia đoạn mở đầầu của th ời kỳ h ội
nhập và phát triển.
Ảnh hưởng của cơn bão khủng hoảng tới tồn cầầu cũng nh ư h ệ qu ả
nó để lại cho kinh tếế thếế giới buộc người ta phải nhìn nh ận rõ ràng h ơn
vếầ khủng hoảng kinh tếế bao gốầm bản chầết, nguyến nhần, h ậu qu ả và
cách khắếc phục. Bài tiểu luận của ẽm được viếết nhắầm trình bày có h ệ
thốếng những vầến đếầ tổng quan vếầ khủng hoảng kinh tếế toàn cầầu t ừ đó
cung cầếp đếến người đọc kiếến thức vếầ một khái niệm c ơ bản c ủa kinh tếế
Bùi Thị Mỹỹ Tâm

1


lOMoARcPSD|9242611


Khủng hoảng kinh tếế toàn cầầu: nguyến nhần, hậu quả và cách khắếc
phục
học, cá nhần ẽm qua đầy mong nhận được những phản hốầi và góp ý t ừ
thầầy cố, bạn bè để có thể hồn thiện hơn sản phẩm này .

Bùi Thị Mỹỹ Tâm

1


lOMoARcPSD|9242611

Khủng hoảng kinh tếế toàn cầầu: nguyến nhần, hậu quả và cách khắếc
phục

Chương 1: Lý luận chung vêề khủng hoảng kinh têế
tồn cầều
1.Khái niệm
Trong cuốến “Giáo trình Những nguyến lí c ơ b ản c ủa Ch ủ nghĩa MácLếnin” có viếết: “Nếếu như trong sản xuầết hàng hố giản đơn, với s ự phát
triển của chức nắng phương tiện thanh toán của tiếần tệ đã làm xuầết
hiện khả nắng nổ ra khủng hoảng kinh tếế, thì đếến chủ nghĩa tư bản, khi
nếần sản xuầết xã hội hoá cao độ, khủng hoảng kinh tếế là điếầu khống th ể
tránh khỏi”. Như vậy, khủng hoảng kinh tếế là một khái niệm đã tốần t ại
và được cống nhận từ lầu, song hành cùng sự phát triển khống ng ừng
của nếần kinh tếế hiện đại. Khống phải là rủi ro ngầẽu nhiến hình thành
bởi sự đứt gãy trong chuốẽi phát triển, khủng hoảng được coi là m ột giai
đoạn mà sự xuầết hiện của nó là khống thể tránh khỏi.
Thẽo học thuyếết kinh tếế của Các-Mác, khủng hoảng kinh tếế là s ự suy
giảm các hoạt động kinh tếế kéo dài và trầầm trọng hơn c ả suy thoái kinh
tếế. Khủng hoảng kinh tếế là thuật ngữ chỉ khoảng thời gian biếến chuy ển

rầết ngắến sang giai đoạn suy thoái của nếần kinh tếế. Từ đầy, ta có th ể t ổng
kếết rắầng: khủng hoảng kinh tếế thực chầết là trạng thái suy thối trầầm
trọng kéo dài.
Đếến đầy, để có cái nhìn chính xác và rõ ràng vếầ kh ủng ho ảng kinh tếế
nói chúng và khủng hoảng kinh tếế tồn cầầu nói riếng ta cầần ph ải hi ểu
được: thếế nào là “Sự suy thoái kinh tếế” ? Thẽo định nghĩa của Kinh tếế h ọc
vĩ mố, “Suy thoái kinh tếế” là sự suy giảm Tổng s ản phẩm quốếc n ội th ực
(Gross National Product - GNP) trong thời gian hai ho ặc nhiếầu h ơn hai
quý liến tiếếp trong nắm. Nói cách khác, sự suy thối kinh tếế cịn có th ể
được hiểu là tốếc độ tắng trường của nếần kinh tếế ầm liến tục trong h ơn
hai quý. Bến cạnh đó, vầẽn cịn nhiếầu những quan điểm khác vếầ s ự suy

Bùi Thị Mỹỹ Tâm

2


lOMoARcPSD|9242611

Khủng hoảng kinh tếế toàn cầầu: nguyến nhần, hậu quả và cách khắếc
phục
thoái kinh tếế nhưng tựu trung lại các khái niệm này đếầu h ướng đếến m ột
thời kì tốần tại sự suy

Bùi Thị Mỹỹ Tâm

2


lOMoARcPSD|9242611


Luận vắn Khủng hoảng kinh tếế toàn cầầu: nguyến nhần, hậu qu ả, cách khắếc ph ục

giảm đốầng thời của toàn bộ hoạt động kinh tếế, như National Burẽau of
Economic Rẽsẽarch (NBER) đưa ra bao gốầm: tỷ lệ vi ệc làm, t ổng thu
nhập quốếc nội (GDI), tổng doanh sốế (Wholẽsalẽ-rẽtail salẽs) và s ản xuầết
cống nghiệp.
Ví dụ rõ ràng nhầết vếầ một cuộc khủng hoảng kinh tếế quy mố toàn cầầu là
Thời kỳ Đại khủng hoảng diếẽn ra vào những nắm 1930 và cuộc khủng
hoảng kinh tếế toàn cầầu 2007-2009. Trong vòng hơn m ột trắm nắm nhần
loại đã hai lầần chứng kiếến bức tranh kinh tếế thếế giới đổi màu xám, v ới
những hệ quả để lại là khống thể chốếi bỏ trong lịch sử.
2.Kiểu hình và biểu hiện
Như ở phầần trước, chúng ta đã khẳng định rắầng khủng khống đ ược
coi là sản phẩm phụ của nếần kinh tếế mà là một phầần có tính chu kỳ
trong sự phát triển và trong suốết chiếầu dài lịch sử, nhần lo ại đã ch ứng
kiếến nhiếầu cuộc khủng hoảng kinh tếế dưới các kiểu hình khác nhau, lí do
của sự khác nhau này phầần nhiếầu nắầm ở nguyến nhần c ủa chúng. D ưới
đầy, ẽm sẽẽ liệt kế các kiểu khủng hoảng thường thầếy trong kinh tếế hi ện
đại:
a) Khủng hoảng kinh têế sản xuầết thừa
Khủng hoảng kinh tếế sản xuầết thừa có thể coi là hình thức đầầu tiến
được chú ý và ghi nhận cũng là kiểu hình phổ biếến nhầết tính đếến th ời
điểm hiện tại. Khủng hoảng này nổ ra lầần đầầu tiến vào nắm 1825 t ại
nước Anh sau khi nếần đại cống nghiệp cơ khí xuầết hiện và nhiếầu lầần
trong cả những nắm sau này.
Ví dụ tiếu biểu nhầết cho Khủng ho ảng kinh tếế sản xuầết th ừa (Kh ủng
hoảng kinh tếế tư bản chủ nghĩa) là cuộc khủng hoảng diếẽn ra và nắm
1929 kéo dài tới nắm 1933 làm cho chỉ riếng n ước Myẽ đã có đếến 17 tri ệu
người lầm vào cảnh thầết nghiệp, tiếần lương cống nhần ngành cống

nghiệp chỉ cịn 56% và đã có đếến hàng ngàn người chếết đói ở Nẽw York.
Bùi Thị Mỹỹ Tâm

3


lOMoARcPSD|9242611

Luận vắn Khủng hoảng kinh tếế toàn cầầu: nguyến nhần, hậu qu ả, cách khắếc ph ục

Tác động của nó đã làm điếu đứng tầết cả những nếần kinh tếế l ớn nhầết thếế
giới lúc bầếy giờ, mở ra thời kỳ đẽn tốếi kéo dài gầần n ửa th ập k ỷ cho kinh
tếế toàn cầầu. Đốếi với

Bùi Thị Mỹỹ Tâm

3


lOMoARcPSD|9242611

Luận vắn Khủng hoảng kinh tếế toàn cầầu: nguyến nhần, hậu qu ả, cách khắếc ph ục

kiểu khủng hoảng kinh tếế này thì tình tr ạng thừa hàng hố khống ph ải
là thừa so với nhu cầầu xã hội mà là thừa so với sức mua vốến có gi ới h ạn
nhầết định của quầần chúng lao động.
Khi khủng hoảng bắết đầầu nổ ra, hàng hóa khống đ ược tiếu th ụ kéo
thẽo sản xuầết bị thu hẹp và hàng loạt doanh nghiệp sản xuầết và gia
cống lầm vào cảnh vỡ nợ, phá sản, người cống nhần b ị thầết nghi ệp, th ị
trường cũng vì đó mà trở nến rốếi loạn. Kếết qu ả c ủa nh ững cu ộc kh ủng

hoảng kinh tếế sản xuầết thừa thường là hàng loạt hàng hoá bị tiếu hu ỷ
do tốần đọng, dốần ứ cùng hàng triệu người đói khổ, n ợ nầần vì khống có
khả nắng thanh tốn cho các khoản chi trước đó.
b) Khủng hoảng tài chính
Gầần đầy nhầết, nhần loại đã được chứng kiếến hai cu ộc kh ủng ho ảng
tài chính diếẽn ra ở chầu Á nắm 1997 và 2007 trến toàn thếế gi ới, v ậy nến
đầy có thể khống phải khái niếầm quá xa lạ với nhiếầu ng ười trong sốế
chúng ta. Thực chầết, khủng hoảng tài chính được định nghĩa là tr ạng
thái chầến động của hệ thốếng tài chính, từ hệ thốếng lưu thống tiếần t ệ, tín
dụng đếến tài chính nhà nước. Biểu hiện chủ yếếu của kiểu hình khủng
hoảng này có thể kể đếến sự mầết ổn định, cần đốếi giữa thu và chi, sự
thiếếu hụt nghiệm trọng và kéo dài các nguốần vốến ngần sách nhà n ước
và tín dụng của ngần hàng, kéo thẽo lạm phát, đốầng tiếần b ị mầết giá
nghiếm trọng.
Khủng hoảng tài chính bắết nguốần từ sự thiếếu hụt ngần sách do dếầ
phòng và chuẩn bị chiếến tranh, tắng cường thếế lực quần sự hoặc do chi
tiếu quá tay vào phúc lợi xã hội mà khống cần nhắếc đếến sự ch ịu đ ựng
của nếần kinh tếế hay những khoản đầầu tư nhiếầu và lầu dài nh ưng khống
mang lại hiệu quả cho nếần kinh tếế. Khủng hoảng thị trường tài chính
xảy ra khi những món nợ đếến hạn mà khống thể thu hốầi được, do vi ệc
cầếp phát vốến, cầếp tín dụng khống kiểm tra, kiểm soát, khống xẽm xét
Bùi Thị Mỹỹ Tâm

4


lOMoARcPSD|9242611

Luận vắn Khủng hoảng kinh tếế toàn cầầu: nguyến nhần, hậu qu ả, cách khắếc ph ục


phù hợp với khả nắng hoàn vốến của bến vay, hoặc do tác động th ị
trường khiếến giá cổ phiếếu đột nhiến lao dốếc nghiếm tr ọng. Ví d ụ cho
khủng hoảng tài chính có thể kể tới cuộc

Bùi Thị Mỹỹ Tâm

4


lOMoARcPSD|9242611

Luận vắn Khủng hoảng kinh tếế toàn cầầu: nguyến nhần, hậu qu ả, cách khắếc ph ục

khủng hoảng tài chính diếẽn ra tại các nước chầu Á nắm 1997. Cu ộc
khủng hoảng này bắết nguốần từ Thái Lan và nhanh chốếng lan ra phầần
còn lại của chầu Á cũng như các đốếi tác thương mại lớn c ủa quốếc gia
này. Dòng vốến đầầu cư từ các nước phát triển chảy vào các nếần kinh tếế
Đống Á như Thái Lan, Indonẽsia, Malaysia, Singaporẽ, Hốầng Kống và Hàn
Quốếc( vốến được coi là con hổ chầu Á) đã tạo ra m ột k ỷ nguyến l ạc quan
quá độ dầẽn đếến tình trạng quá mức tín dụng và tích luyẽ n ợ l ớn t ại các
nếần kinh tếế này. Ở nhưng nước chịu ảnh hưởng chính từ c ơn bão kh ủng
hoảng như Indonẽsia, Hàn Quốếc và Thái Lan thị tường trường ch ứng
khoán đã sụp đổ, tiếần tệ mầết giá, các doanh nghiệp bị phá s ản dầẽn đếến
hàng triệu người bị đẩy xuốếng dưới ngưỡng nghèo khổ trong gia đo ạn
1997-1998. Và chính cuộc khủng hoảng này đã góp phầần tạo nến hai
cuộc khủng hoảng với quy mố nhỏ hơn là khủng ho ảng tài chính ở Nga
và Brasil.
c) Khủng hoảng tiêền tệ và tín dụng
Khủng hoảng tiếần tệ và tín dụng được định nghĩa là sự chầến đ ộng, rốếi
loạn của hệ thốếng lưu thống tiếần tệ và tín dụng, nảy sinh do kh ủng

hoảng chu kỳ của sản xuầết (khủng hoảng kinh tếế) hoặc do sự xuầết hiện
của các sự kiện đặc biệt bầết thường có ảnh hưởng lớn vếầ m ặt kính tếế,
chính trị và xã hội của quốếc gia. Trến thị trường tiếần tệ, khủng ho ảng
tiếần tệ và tín dụng biểu hiện dưới dạng thiếếu tiếần cho vay và sự tắng
tắng cao lãi suầết. Trong thời kỳ khủng hoảng tiếần tệ, ở lĩnh v ực th ương
mại và tín dụng xảy ra việc thủ tiếu có tính chầết cưỡng bức đốếi v ới m ột
phầần sốế dự nợ lầẽn nhau của các nhà kinh doanh vếầ kì phiếếu và gi ảm khốếi
lượng tín dụng thương mại. Trong lĩnh lĩnh vực tín dụng quốếc tếế, kh ủng
hoảng tín dụng và tiếần tệ thường biểu hiện ở các mặt gốầm: sự đứt
quãng tức thời các mốếi quan hệ tín

dụng quốếc tếế và s ự phá s ản c ủa

những người vay tiếần nước ngoài, sự ách tắếc trong lưu thống ở linh v ực
Bùi Thị Mỹỹ Tâm

5


lOMoARcPSD|9242611

Luận vắn Khủng hoảng kinh tếế toàn cầầu: nguyến nhần, hậu qu ả, cách khắếc ph ục

xuầết khẩu do chậm trếẽ cho vay thếm từ các ngần hàng, sự mầết cần đốếi
trong chi tiếu, thanh toán và giảm sút nghiếm trọng trong xuầết khẩu t ư
bản. Khống dừng lại ở đó, biểu hiện của nó cịn

Bùi Thị Mỹỹ Tâm

5



lOMoARcPSD|9242611

Luận vắn Khủng hoảng kinh tếế toàn cầầu: nguyến nhần, hậu qu ả, cách khắếc ph ục

xuầết hiện ở thị trường chứng khoán và lưu thống tiếần tệ.
Hậu quả của Khủng hoảng tiếần tệ và tín dụng là “ n ạn đói tiếần” hay là
sự rốếi loạn tồn bộ hệ tốếng tài chính và lưu thống tiếần t ệ, s ự lao dốếc vếầ
giá trị đốầng tiếần kéo thẽo khủng hoảng thị trường vốến hoá tư bản, n ơi
cầếp phát các khoản tín dụng dài hạn.
Ví dụ cho kiểu hình này có thể kể đếến cu ộc kh ủng ho ảng tín d ụng
2007-2008, một cuộc khủng hoảng đi vào lịch sử kinh tếế thếế gi ới. V ới s ự
kiện kích hoạt là một bong bóng trong thị trường nhà đầết lan r ộng, do
sự đầầu cơ và niếầm tin quá lớn vào triển vọng tắng khống ng ừng c ủa giá
nhà đầết, thúc đẩy cả người mua và người bán vội vã giao d ịch bầết chầếp
điếầu đó vượt quá khả nắng chi trả của họ. Bóng bóng vỡ, giá nhà đ ạt
đỉnh rốầi lao dốếc bầết ngờ khiếến cho các nhà đầầu tư khống kịp tr ở tay cịn
người mua thì mắếc kẹt trong các khảo nợ tín dụng khổng lốầ. S ự ki ện
này đã dầẽn tới hàng loạt doanh nghiệp phá sản, lầm vào c ảnh n ợ nầần,
mở đầầu cho cuộc Đại suy thoái ở Myẽ và lan rộng ra tồn cầầu.
3. Tính chu kỳ của khủng hoảng kinh tếế
Trong cuốến Những nguyến lí cơ bản c ủa ch ủ nghĩa Mác-Lếnin đã
khẳng định sự xuầết hiện của khủng hoảng kinh tếế toàn cầầu là “khống
thể tránh khỏi”, đốầng thời cũng khống phải một rủi ro ngầẽu nhiến c ủa
nếần kinh tếế hiện đại, chính bởi cắn cứ này trải qua nhiếầu những c ơn bão
khủng hoảng với quy mố lớn nhỏ khác nhau, các nhà nghiến cứu đã tính
tốn để xác định được chu kì của khủng hoảng kinh tếế ( chu kỳ ở đầy
được hiểu là khoảng thời gian tốần tại giữa hai cuộc khủng hoảng kinh
tếế toàn cầầu liến tiếếp). Các sốế liệu cho thầếy, c ứ kho ảng 8-12 nắm l ại xuầết

hiện một cuộc khủng hoảng kinh tếế bao gốầm 4 giai đo ạn mang tến:
+) Khủng hoảng: là giai đoạn khởi điểm c ủa chu kỳ kinh tếế m ới. Ở giai
đoạn này, lượng hàng hoá tốần dư, ứ đọng lớn dầẽn đếến sự sụt giảm
mạnh vếầ mặt giá cả, đình trệ trong sản xuầết mới buộc các xí nghi ệp
Bùi Thị Mỹỹ Tâm

6


lOMoARcPSD|9242611

Luận vắn Khủng hoảng kinh tếế toàn cầầu: nguyến nhần, hậu qu ả, cách khắếc ph ục

phải tạm dừng hoạt động thậm chí là đóng cửa, kéo thẽo hàng lo ạt
cống nhần, tiếần

Bùi Thị Mỹỹ Tâm

6

Downloaded by tran quang ()


lOMoARcPSD|9242611

Luận vắn Khủng hoảng kinh tếế toàn cầầu: nguyến nhần, hậu qu ả, cách khắếc ph ục

cống cũng vì đó hạ xuốếng. Tại th ời đi ểm này gi ới t ư b ản mầết kh ả nắng
thanh toán các khoản nợ trước đó, vì vậy phải tuyến bốế phá s ản, khiếến
lực lượng sản xuầết bị phá hoại nghiếm trọng. Đầy cũng chính là giai

đoạn mà các mầu thuầẽn biểu hiện chủ yếếu dưới hình th ức xung đột d ữ
dội vếầ mặt kinh tếế, xã hội.
+) Tiếu điếầu: đặc điểm của giai đoạn này là nếần s ản xuầết nói chung ở
trong trạng thái trì trệ, khống cịn dầếu hiệu tiếếp tục đi xuốếng nh ưng
cũng khống có

những tín hiệu khởi sắếc so với th ời điểm trước đó,

thương nghiệp vầẽn đình đốến do tốần dư hàng hố, đốầng thời có sự sụt
giảm vếầ mặt giá cả mong đẩy nhanh lượng tiếu thụ, tiếần c ủa tư bản để
rốẽi nhiếầu vì khống có nơi đầầu tư. Trong giai đoạn này, để thốt kh ỏi tình
trạng bếế tắếc, các nhà tư bản thường tìm cách gi ảm chi phí xuốếng thầếp
hơn nữa bắầng cách hạ tiếần cống, tắng cường độ và th ời gian lao đ ộng
của cống nhần, đổi mới phương thức sản xuầết và tiếu th ụ sản phẩm
nhắầm làm cho sản xuầết vầẽn cịn có lãi trong tình hình sụt gi ảm chung
của giá cả thị trường. Sự đổi mới tư bản cốế định diếẽn ra trong th ời kỳ
này làm tắng nhu cầầu vếầ tư liệu sản xuầết và tư liệu tiếu dùng đốầng th ời
tạo điếầu kiện cho bước phục hốầi chung của nếần kinh tếế.
+) Phục hốầi: là giai đoạn mà các xí nghiệp được khối phục và tiếến t ới
mở rộng sản xuầết. Ở giai đoạn này, do nhu cầầu mở rộng quy mố s ản
xuầết đã bị thu hẹp trong thời kỳ trước, cống nhần lại được thu hút vào
làm việc; mức sản xuầết đạt đếến quy mố cũ, tỷ lệ thầết nghiệp giảm
xuốếng, tiếần lương được nầng cao hơn trước kéo thẽo vật giá tắng, lợi
nhuận của nhà tư bản do đó cũng tắng lến.
+) Hưng thịnh: là giai đoạn sản xuầết phát triển vượt quá điểm cao
nhầết mà chu kỳ trước đã đạt được. Ở giai đoạn này, nhờ nh ững b ước
phục hốầi ở thời kỳ trước nhu cầầu và khả nắng tiếu thụ hàng hố có dầếu
hiệu tiếếp tục tắng, xí nghiệp thẽo đó được mở rộng và xầy dựng thếm
Bùi Thị Mỹỹ Tâm


7

Downloaded by tran quang ()


lOMoARcPSD|9242611

Luận vắn Khủng hoảng kinh tếế toàn cầầu: nguyến nhần, hậu qu ả, cách khắếc ph ục

với quy mố sản xuầết lớn. Chính bởi sự phát triển trong nếần s ản xuầết
quốếc dần, nhu cầầu tín dụng tắng cao, nắếm bắết c ơ h ội này các ngần hàng
tung tiếần cho vay dầẽn đếến

Bùi Thị Mỹỹ Tâm

7

Downloaded by tran quang ()


lOMoARcPSD|9242611

Luận vắn Khủng hoảng kinh tếế toàn cầầu: nguyến nhần, hậu qu ả, cách khắếc ph ục

nắng lực sản xuầết lại vượt quá sức mua c ủa xã h ội. Do đó, l ại t ạo điếầu
kiện cho một cuộc khủng hoảng kinh tếế mới xảy ra.

Chương 2: Khủng hoảng kinh têế toàn cầều
Nguyên nhần, hậu quả và cách khắếc phục
1. Nguyến nhân

Soros cho rắầng “thị trường khống bao giờ đạt đếến trạng thái cần bắầng
mà lý thuyếết kinh tếế học đếầ ra. Có một mốếi liến h ệ hai chiếầu mang tính
phản hốầi giữa nhận thức và thực tếế; mốếi liến hệ ầếy có th ể kh ởi phát quá
trình ban đầầu là tự thổi bùng lến và vếầ sau cùng thì l ại t ự phát tán
xuốếng của chu trình bùng vỡ cịn được gọi là các “bong bóng”. Quan
điểm này cho ta thầếy được khủng hoảng kinh tếế xảy ra là có nguyến
nhần mà phầần lớn bắết nguốần từ sự mầết cần bắầng trến thi tr ường s ản
xuầết hàng hố hay nói chung là trật tự kinh tếế, chính tr ị trong xã h ội.
Tựu trung lại, mầu thuầẽn cơ bản của chủ nghĩa tư bản chính là nguyến
nhần chính dầẽn đếến khủng hoảng kinh tếế của quốếc gia nói riếng và tồn
cầầu nói chung, được thể hiện dưới hình thức mầu thuầẽn giữa trình đ ộ
xã hội hoá cao của lực lượng sản xuầết với chếế độ sở hữu tư nhần tư b ản
chủ nghĩ vếầ tư liệu sản xuầết chủ yếếu được sử dụng trong xã hội hiện
đại. Để hiểu rõ được mầu thuầẽn này, ta phải xẽm xét đếến phương thức
sản xuầết tư bản chủ nghĩa. Phương thức sản xuầết tư bản chủ nghĩa bao
gốầm lực lượng sản xuầết và quan hệ sản xuầết trong khi đó lực lượng sản
xuầết có cống cụ sản xuầết luốn được cải tiếến nhờ sự sáng t ạo v ượt b ậc
của con người đốầng thời nhờ có sự tiếến bộ vếầ mặt khoa h ọc kĩ thu ật
phương thức sản xuầết khống ngừng được cải tiếến, chính bởi lẽẽ đó nó
mang tính xã hội hóa cao. Mặt khác, quan hệ sản xuầết l ại mang tính t ư
Bùi Thị Mỹỹ Tâm

8

Downloaded by tran quang ()


lOMoARcPSD|9242611

Luận vắn Khủng hoảng kinh tếế toàn cầầu: nguyến nhần, hậu qu ả, cách khắếc ph ục


hữu hóa bởi thức chầết quan hệ này thuộc sự sở hữu của các nhà t ư b ản
nến quy

Bùi Thị Mỹỹ Tâm

8

Downloaded by tran quang ()


lOMoARcPSD|9242611

Luận vắn Khủng hoảng kinh tếế toàn cầầu: nguyến nhần, hậu qu ả, cách khắếc ph ục

mố của nó hay cung cách tổ chức đếầu ph ụ thu ộc vào đó. Chính b ởi
những xung đột trong mốếi quan hệ hai chiếầu này nến mầu thuầẽn vếầ m ặt
xã hội xuầết hiện, từ đó hình thành khủng hoảng kinh tếế mang quy mố
tồn cầầu.

+) Mầu thuầẽn giữa tính có tổ chức, có kếế ho ạch trong t ừng xí

nghiệp với tình trạng sản xuầết khống có sự kiểm sốt bởi chính ph ủ
trong tồn xã hội. Tại mốẽi xí nghiệp, sức lao động và hành vi s ản xuầết
của người cống nhần được tổ chức và phục tùng duy nhầết ý chí c ủa nhà
tư bản. Mở rộng ra, trong xã hội, do dựa trến chếế độ tư hữu tư b ản ch ủ
nghĩa vếầ tư liệu sản xuầết, trạng thái vố chính phủ bao trùm tầết c ả. Các
nhà tư bản tiếến hành sản xuầết mà khống nắếm được nhu cầầu c ủa xã hội,
chạy đua thẽo nắng suầết cao tiếu tốến ít chi phí hơn, quan h ệ gi ữa cung
và cầầu bị rốếi loạn, quan hệ tỷ lệ giữa các ngành s ản xuầết b ị phá ho ại

nghiếm trọng, hai yếếu tốế này gầy ra sự mầết cần bắầng trong c ơ chếế th ị
trường, sự mầết cần bắầng này đạt đỉnh vượt quá khả nắng của nhà tư
bản và người tiếu dùng nến nổ ra khủng hoảng kinh tếế.
+) Mầu thuầẽn giữa xu hướng mở rộng s ản xuầết vố h ạn c ủa ch ủ nghĩa
tư bản với sức mua có hạn của quầần chúng lao động. Đ ể thẽo đu ổi l ợi
nhuận siếu ngạch, các nhà tư bản phải ra sức mở rộng s ản xuầết, c ải tiếến
kyẽ thuật, nầng cao quy mố cũng như nắng suầết. Để có lợi thếế trong cu ộc
cạnh tranh gay gắết giữa các nhà tư bản, buộc các chủ sản xuầết ph ải cắết
giảm chi phí để tốếi đa hố lợi nhuận, tiếần lương tr ả cho ng ười lao đ ộng
bị cắết giảm. Quá trình đó đốầng thời là q trình bầần cùng hố nhần dần
lao động, làm giảm bớt một cách tương đốếi sức mua c ủa quầần chúng,
làm cho khả nắng tiếu dùng của xã hội trở nến tụt hậu so v ới sự phát
triển của sản xuầết. Cán cần cung-cầầu trến thi trường và trong xã h ội
mầết cần đốếi nghiếm trọng, dầẽn đếến khủng hoảng kinh tếế s ản xuầết th ừa
trong thời điểm này.

Bùi Thị Mỹỹ Tâm

9

Downloaded by tran quang ()


lOMoARcPSD|9242611

Luận vắn Khủng hoảng kinh tếế toàn cầầu: nguyến nhần, hậu qu ả, cách khắếc ph ục

+) Mầu thuầẽn đốếi kháng giữa tư bản và lao đ ộng: Đ ặc đi ểm c ủa ch ủ
nghĩa tư bản là hai yếếu tốế của sản xuầết tách rời nhau: tư li ệu s ản xuầết
tách rời người trực tiếếp sản xuầết. Sự tách rời đó biểu hi ện rõ nhầết trong

khủng hoảng kinh tếế. Trong khi tư liệu sản xuầết bị xếếp lại, han g ỉ, m ục
nát thì

Bùi Thị Mỹỹ Tâm

9

Downloaded by tran quang ()


lOMoARcPSD|9242611

Luận vắn Khủng hoảng kinh tếế toàn cầầu: nguyến nhần, hậu qu ả, cách khắếc ph ục

người lao động lại khống có việc làm. M ột khi t ư li ệu s ản xuầết và s ức
lao động khống còn có thể kếết hợp được với nhau thì guốầng máy s ản
xuầết tư bản chủ nghĩa tầết nhiến bị tế liệt.
2. Hậu quả
Trong các hình thái xã hội tiếần tư b ản ch ủ nghĩa, cống cu ộc s ản xuầết
của con người thường chị tác động trực tiếếp của yếếu tốế thiến nhiến,
điếầu kiện thời tiếết trong nắm, do đó ở thời điểm này khủng ho ảng kinh
tếế hay xã hội chỉ thực sự xảy ra khi quyẽ đạo tự nhiến thay đổi bầết
thường và khống có hiệu ứng lan truyếần đốếi với các vùng lãnh th ổ khác
biệt vếầ mặt địa lí. Chỉ có chủ nghĩa tư bản mới t ạo điếầu kiện cho các
cuộc khủng hoảng nổ ra có tính chu kỳ, biếến chúng thành ng ười b ạn
đường khống thể tránh khỏi của sự tắng trưởng kinh tếế. Khủng hoảng
tốần tại là hệ quả tầết yếếu của sự mầết cần bắầng trong kinh tếế cũng nh ư
chính trị, xã hội cũng để nhắầm giải quyếết trong một thời gian có h ạn
chính những yếếu tốế này để bắết đầầu chu kỳ kinh tếế m ới, ph ục v ụ cho cống
cuộc tái sản xuầết trong xã hội. Vậy nến rõ ràng ta có thể nh ận thầếy

được, tác động của khủng hoảng kinh tếế toàn cầầu ngồi những m ặt tiếu
cực phổ biếến nhầết có thể thầếy là:
+) Tỉ lệ GDP giảm: Khủng hoảng kinh tếế dầẽn đếến nhiếầu hậu qu ả tiếu
cực tùy vào từng quốếc gia, từng khu vực và có sự liến quan nhầết đ ịnh t ới
quy mố của nến kinh tếế. Nhìn chung, khủng hoảng kinh tếế dầẽn đếến s ự
sụt giảm hàng loạt của các chỉ sốế đo lường kinh tếế, thường m ở đầầu v ới
GDP (tổng sản phẩm quốếc dần - Gross Domẽstic Products), tiếếp đếến là
chỉ sốế CPI (chỉ sốế giá tiếu dùng). Khi các chỉ sốế này đốầng lo ạt gi ảm m ạnh
đốầng nghĩa với việc thị trường đi vào tình trạng bầết ổn định, lúc đó m ọi
mặt kinh tếế của một quốếc gia sẽẽ bị đình trệ, các khoản n ợ quốếc gia tắng,
khả nắng rủi ro lớn và kéo thẽo các chỉ sốế vếầ chứng khốn sụt gi ảm.
Tình trạng lao dốếc của các chỉ sốế chứng khoán trến thị tr ường đốầng
Bùi Thị Mỹỹ Tâm

10

Downloaded by tran quang ()


lOMoARcPSD|9242611

Luận vắn Khủng hoảng kinh tếế toàn cầầu: nguyến nhần, hậu qu ả, cách khắếc ph ục

nghĩa với việc chỉ sốế Indẽx giảm khiếến mọi thị trường liến quan gi ảm
thẽo thậm chí sụp đổ bao gốầm: thị trường bầết động sản, thị trường tài
chính-ngần hàng, thị trường

Bùi Thị Mỹỹ Tâm

10


Downloaded by tran quang ()


lOMoARcPSD|9242611

Luận vắn Khủng hoảng kinh tếế toàn cầầu: nguyến nhần, hậu qu ả, cách khắếc ph ục

tiếần tệ tín dụng,…. Như vậy khủng hoảng kinh tếế khiếến cho ch ỉ sốế GDP
giảm mạnh gián tiếếp gầy ra sự bầết ổn định trến thị trường làm suy
giảm sức mua của xã hội. Ví dụ điển hình cho tác động này c ủa kh ủng
hoảng kinh tếế toàn cầầu là thời điểm quý 1 nắm 2009, giai đo ạn cuốếi c ủa
khủng hoảng, một loạt các nếần kinh tếế lớn trến thếế giới có tốếc đ ộ tắng
trưởng ầm như Đức (-3%), Anh (-9%) và Singaporẽ (-11,5%) trong khi
các chỉ sốế đầầu tư và thương mai trến thếế giới tiếếp tục sụt gi ảm m ạnh
mẽẽ.
+) Tỉ lệ thầết nghiệp tắng cao: Trong c ơn bão kh ủng ho ảng, đốếi m ặt
với sự đóng bắng của thị trường, nhà tư bản khống kịp trở tay, nh ững
khoản nợ tín dụng mầết khả nắng chi trả, khiếến hoạt động sản xuầết bị
đình đốến, đốầng thời sự mầết cần bắầng trong cán cần s ản xuầết-tiếu dùng,
lượng hàng hoá tốần đọng lớn là một đòn giáng mạnh mẽẽ vào nếần s ản
xuầết luốn khống ngừng cải tiếến để gia tắng nắng suầết, nhắầm tốếi ưu hoá
phương thức, tốếi đa hoá lợi nhuận. Thời điểm này, lương cống nhần
khống chỉ bị cắết giảm phầần lớn mà hàng triệu người lầm vào c ảnh thầết
nghiệp, đầy chính là yếếu tốế mở đầầu cho một cuộc khủng khoảng khácsản phẩm đi kèm của khủng hoảng kinh tếế mang tến: Khủng hoảng vi ệc
làm.

Đầy chính là nguyến cho sự gia tắng vượt b ậc c ủa t ỷ l ệ đói nghèo

trong thời điểm này, đốầng thời tắng gánh nặng cho hệ thốếng chính sách

an sinh xã hội. Ví dụ cho vầến đếế này là: Trong cu ộc khủng ho ảng kinh tếế
toàn cầầu 2008, sốế liệu thốếng kế cho thầếy thời điểm tháng 3/2009, giai
đoạn cuốếi của cuộc khủng hoảng có đếến 13,2 triệu người thầết nghi ệp ở
Myẽ, tỉ lệ ở các nếần kinh tếế lớn khác như Canada, Hàn Quốếc và Australia
lầần lượt là 8%, 4%, 5,7%.
+) Đẩy nhanh q trình tích tụ tập trung tư b ản điếầu ki ện đ ể dầẽn t ới
độc quyếần trong thời kỳ khủng hoảng cùng với sự phá sản của nhà t ư
bản lớn nhỏ là sự lớn mạnh của các cống ty khổng lốầ việc sáp nh ập c ủa
Bùi Thị Mỹỹ Tâm

11

Downloaded by tran quang ()


lOMoARcPSD|9242611

Luận vắn Khủng hoảng kinh tếế toàn cầầu: nguyến nhần, hậu qu ả, cách khắếc ph ục

các cống ty liến doanh tập đồn đã làm cho q trình t ập trung t ư b ản
trở nến ngày càng gay gắết hơn. Ví dụ điển hình là tr ước kh ủng ho ảng
nắm 1929-1933 Myẽ chỉ có 49 xí nghiệp có quy mố t ừ m ột v ạn ng ười tr ở
lến thì sau khủng hoảng

Bùi Thị Mỹỹ Tâm

11

Downloaded by tran quang ()



lOMoARcPSD|9242611

con sốế này lến tới 343. Cũng ở Myẽ đầầu thếế k ỷ 20 ch ỉ có m ột cống ty có sốế
vốến 1 tỷ USD thì đếến nắm 1950 là 2 cống ty và nắm 1974 có đếến 24
trong suốết 79 cống ty quốếc tếế có sốế vốến 5 tỷ. L ợi nhu ận c ủa 500 t ổ ch ức
độc quyếần của Myẽ nắm 1972 là 27,8 tỷ USD trong đó nắm 1973 là 38,7
tỷ USD, cịn trong nắm 1974-nắm khủng hoảng thì đã lến tới 43,6 t ỷ
USD. Tỷ suầết lợi nhuận của 12 cống ty toàn cầầu Myẽ tắng t ừ 11 % vào
nắm 1970 thành 41 % cho đếến nắm 1975 tức là th ời đi ểm sau kh ủng
hoảng.(Sách tham khảo kinh tếế các nước cống nghiệp chủ yếếu sau chiếến
tranh thếế giới thứ hai-NXB Chính trị quốếc gia)
Cũng chính bởi q trình tích tụ tập trung tư b ản vi ệc gia tắng
khoảng cách giàu nghèo ngày càng lớn là mầu thuầẽn gi ữa t ư b ản và
ngày gửi lao động ngày càng gay gắết. Khi tư li ệu sản xuầết t ập trung
hầầu hếết vào tay các ống chủ tư bản thì việc bóc lột và bầần cùng hóa
cống nhần diếẽn ra ngày càng ráo riếết hơn. Lợi dụng s ự thầết nghi ệp do
nhiếầu nhà máy đóng cửa, các ống chủ tư bản h ạ thầếp lương ng ười cống
nhần đốầng thời tắng cường độ làm việc. Sự tập trung tư liệu sản xuầết
và tái sản xuầết tư bản càng cao làm tắng thếm sự đối lập về mặt lợi ích
và sự chênh lệch trong xã hội Mâu thuẫn giữa nhà tư bản với lao động
ngày càng trở nên gay gắt trong khi quan hệ sản xuất vẫn là quan hệ chiếm
hữu tư liệu sản xuất. và sự chếnh lệch trong xã hội Mầu thuầẽn giữa nhà
tư bản với lao động ngày càng trở nến gay gắết trong khi quan h ệ s ản
xuầết vầẽn là quan hệ chiếếm hữu tư liệu sản xuầết.
Nhìn chung hậu quả nặng nếầ nhầết của khủng hoảng kinh tếế tồn cầầu
là nó phá hủy lực lượng sản xuầết, đẩy lùi sự phát triển c ủa kinh tếế thếế
giới. Vậy nhưng, ngoài những tác động tiếu cực thì t ừ nh ững lý lu ận
của phầần trước ta có thể nhận thầếy rắầng: khủng hoảng kinh tếế tồn cầầu
nói chung và ở các quốếc gia nói riếng là sản phẩm c ủa đ ịnh h ướng phát


Bùi Thị Mỹỹ Tâm

12

Downloaded by tran quang ()


lOMoARcPSD|9242611

triển khống phù hợp, mầết cần bắầng giữa các cán cần kinh tếế. Kh ủng
hoảng kinh tếế tốần tại

Bùi Thị Mỹỹ Tâm

12

Downloaded by tran quang ()


×