LỜI NÓI ĐẦU
Quận 10 – Thành phố Hồ Chí Minh là một vùng đất giàu truyền thống đấu tranh
cách mạng qua các thời kỳ kháng chiến giành độc lập dân tộc.Sau 30 năm đất nước
thống nhất, với những chính sách, đường lối đổi mới của Đảng cùng với sự nỗ lực
phấn đấu của Đảng bộ, chính quyền và các tầng lớp nhân dân lao động, Quận 10 đã
có những bước tiến vững chắc đi lên trong sự nghiệp xây dựng vàbảo vệ tổ quốc.
Với đường lối đổi mới kinh tế theo hướng phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần, vận hành theo cơ chế thò trường ,đònh hướng xã hội chủ nghóa đã tạo được sự
đồng tình ủng hộ mạnh mẽ của nhân dân, tạo môi trường chính trò- kinh tế- xã hội
thuận lợi, khuyến khích được các nguồn lực trong nhân dân tham gia phát triển kinh
tế. Do vậy các thành phần kinh tế trên đòa bàn được khuyến khích phát triển nhanh
cả về số lượng lẫn chất lượng trên mọi lónh vực hoạt động, khai thác tốt các nguồn
lực trong nhân dân, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, tăng nguồn thu cho ngân
sách nhà nước vừa tích cực góp phần giải quyết việc làm, cải thiện và nâng cao đời
sống của nhân dân.
Hiện nay trên đòa bàn Quận 10 tập trung một số lượng khá lớn các doanh
nghiệp.Đặc biệt là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh , đến thời điểm những tháng
đầu năm 2005 theo thống toàn quận có khoảng 9959 các doanh ngiệp ngoài quốc
doanh ( công ty TNHH, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân, Hợp tác xã, hộ cá
thể ). Do đó công tác quản lý nhà nước đối với các đối tượng này luôn được chính
quyền và Đảng bộ Quận 10 đặc biệt quan tâm.
Thực hiện chương trình thực tập cuối khoá sinh viên đã chọn đề tài “Hoạt động quản
lý nhà nước đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại phòng kinh tế thuộc
UBND Quận 10 “ qua đề tài chúng ta sẽ có được một cái nhìn tổng quan về thực tiễn
công tác quản lý này .Song do thời gian thực hiện đề tài có hạn, nên người viết sẽ
không thể tránh được những thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp của thầy cô
cũng như của phòng kinh tế để báo cáo thực tập này có giá trò cao hơn.
PHẦN THỨ NHẤT
Trang 1
BÁO CÁO QUÁ TRÌNH THỰC TẬP
-Nhằm trang bò cho sinh viên những kiến thức thực tiễn trong hoạt động quản lý hành
chính nhà nước, Học viện Hành chính Quốc gia đã tổ chức đợt thực tập cho sinh viên
khoá 2 lớp cử nhân hành chính hệ chính quy trong thời gian 1 tháng từ 18/04/2005
đến 20/5/2005 tại các cơ quan hành chính nhà nước .Theo kế hoạch và sự hướng dẫn
của Học viện bản thân sinh viên đã tự liên hệ thực tập tại phòng kinh tế thuộc
UBND Quận 10. Trong một thời gian 1 tháng tại phòng kinh tế quận 10 những công
việc đã được sinh viên thực hiện như sau:
- Xác đònh chuyên đề thực tập về “ Công tác quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tại Quận 10, Thành phồ Hồ Chí Minh.”
- Phương pháp thực tập : Quan sát trực tiếp, tìm hiểu một số văn bản pháp
luật, các văn bản của phòng, của UBND Quận 10, đồng thời trao đổi với chuyên viên
của phòng Kinh tế về các vấn đề có liên quan.
- Kế hoạch thực tập cụ thể:
- Tuần thứ nhất: từ 18/04/2005 đến 25/04/2005.
Tìm hiểu về cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và
quy chế hoạt động của phòng kinh tế và công tác quản lý nhà
nước nói chung.
- Tuần thứ hai: từ 26/04/2005 đến 03/04/2005
Tham khảo các tài liệu, các báo cáo, đề án, số
liệu, công văn ……được lưu trữ tại phòng. Trao đổi với các
chuyên viên của phòng về các nghiệp vụ quản lý.
- Tuần thứ ba: từ 04/05/2005 đến 11/05/2005
Được sự cho phép của lãnh đạo phòng , sinh viên được tham gia
đoàn kiểm tra liên nghành về công tác hậu kiểm – kiểm tra sau đăng
kí kinh doanh một số hộ cá thể và doanh nghiệp trên đòa bàn Quận 10.
- Tuần thứ tư : từ 12/05/2005 đến 20/05/2005.
Thực hiện công tác tổng hợp, phân tích xử lý số liệu, các thông tin đã
thu thập được.
Tiến hành viết báo cáo thực tập.
Bổ sung, hoàn chỉnh báo cáo.
Xin ý kiến xác nhận đánh giá của lãnh đạo cơ quan về quá trình
thực tập và kết quả của đề tài.
Trang 2
PHẦN THỨ HAI :
NỘI DUNG ĐỀ TÀI THỰC TẬP.
Chương I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ KINH TẾ.
I\.Hoạt động quản lý nhà nước về kinh tế.
Quản lý là một yếu tố quan trọng trong sự phát triển của xã hội.Một xu hướng của
nền kinh tế hiện đại là vai trò quản lý của nhà nước không ngừng tăng lên.
Như một tất yếu nhà nước quản lý tốt thì đất nước phát triển, phồn vinh.Nhà nước
quản lý tồi thì đất nước nghèo khổ.Trước những biến đổi nhanh chóng ở trong nước
và quốc tế, mỗi quốc gia điều phải tính toán để quản lý sao cho có hiệu quả, nhằm
tránh sự trả giá đắt cho phát triển kinh tế.Đối với các nước đang phát triển thì đây là
một vấn đề này có tầm quan trọng hàng đầu.
Hồ Chủ Tòch đã nói : “ Quản lý nhà nước cũng như quản lý doanh nghiệp.Phải có
lãi.Cái gì ra, cái gì vào, việc gì phải làm ngay việc gì chờ, hoãn hay bỏ, món gì đáng
tiêu, người nào đáng dùng .Tất cả mọi thứ đều phải tính toán cụ thể”.
Dù là một nhà nước xã hội chủ nghóa, một nhà nước tư bản hay một bộ tộc trên đảo
đều phải đối phó với ba vấn đề cơ bản chung cho mọi nền kinh tế đó là:
- Nền sản xuất những hàng hoá gì và với số lượng bao nhiêu ? Những mặt hàng
và dòch vụ gì có thể thay thế nhau? Bao giờ thì sản xuất ?
- Hàng hoá cần được sản xuất như thế nào ? Nghóa là do ai với những tài
nguyên nào, với hình thức công nghệ nào?
- Hàng hoá được sản xuất cho ai ? Ai được hưởng và được lời ?
Ba vấn đề nói trên đều phụ thuộc lẫn nhau.
Trong quá trình quá độ lên chủ nghóa xã hội ở nước ta, có hai vấn đề cơ bản nổi lên
liên quan đến vai trò quản lý nhà nước trong lónh vực kinh tế:
- Xây dựng nhà nước của nhân dân, do nhân dân, và vì dân.
- Phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thò trường có sự
quản lý của nhà nước theo đònh hướng xã hội chủ nghóa.
Vấn đề đặt ra là: Nhà nước ta với những đặc điểm của mình sẽ quản lý kinh tế ra sao
để mở đường cho kinh tế hành hoá phát triển theo đònh hướng XHCN , kinh tế quốc
doanh từng bước vươn lên đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế nhiều thành phần,
trong khi hệ thống quản lý mới còn đang trong quá trình hình thành.
Nói đến quản lý nhà nước về kinh tế là nói đến nhà nước thực hiện chức năng quản
lý kinh tế bằng pháp luật, bằng bộ máy nhà nước, bằng hệ thống các chính sách và
hệ thống các công cụ vó mô khác tác động vào các quan hệ kinh tế vó mô chứ không
làm thay, giải quyết, can thiệp vào những công việc thuộc quyền tự chủ của các đơn
vi kinh tế.
Như vậy, quản lý nhà nước về kinh tế là quản lý kinh tế vó mô, nghóa là quản lý toàn
bộ nền kinh tế quốc dân với tính cách là một hệ thống lớn và phức tạp do vô số các
phần tử nhỏ hơn với các cấp độ khác nhau hợp thành .Nhà nước tổ chức và quản lý
Trang 3
nền kinh tế quốc dân trên quy mô toàn xã hội, phân công , phân cấp cho các nghành
các cấp thực hiện chức năng đó.Các đơn vò kinh tế thực hiện chức năng quản lý vi
mô, được quyền tự chủ, giải quyết các vấn thuộc về nội bộ của mình , trực tiếp tiến
hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhà nước không trực tiếp hoạt động kinh
doanh, nhưng không phải nhà nước không quản lý các đơn vò kinh tế theo chức năng
quản lý của mình.
II\. VAI TRÒ VÀ CHỨC NĂNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC DOANH
NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.
1.Khái niệm doanh nghiệp.
- Trên giác độ pháp lý:
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế của công dân khi có đủ các dấu hiệu do luật
đònh.Các dấu hiệu đó là:
+ Mức độ tài sản, thường gọi là vốn pháp đònh.
+ Có tên gọi, có thương hiệu.
+ Doanh sở được công bố theo đòa chỉ hoặc công bố các mã hiệu liên lạc.
+ Pháp nhân đại diện được công nhận về mặt pháp lý.
- Trên giác độ thương trường :
Doanh nghiệp là một đơn vò sản xuất và trao đổi hàng hoá, dòch vụ có bản hiệu và có
người đại diện sản xuất kinh doanh, được gọi là doanh nhân.
2.Vai trò và chức năng quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thò trường để tiến hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả, các
doanh nghiệp phải giải quyết hàng loạt các vấn đề, trong đó có những vấn đề mà
từng doanh nghiệp không đủ khả năng giải quyết. Chẳng hạn như sự rủi ro, phá sản
đối với các doanh nghiệp không năng động, kém thích nghi với thò trường, khôn gcó
hiệu quả là khó tránh khỏi.hoặc do sự chi phối của thò trường, do chạy theo lợi nhuận
đơn thuần, tình trạng kinh doanh tự phát, bò động đối phó với diễn biến muôn màu
muôn vẻ trên thò trường, đi chệch hướng của Đảng và nhà nước, vi phạm pháp luật
đối với lợi ích cục bộ của doanh nghiệp, với lợi ích của nhà nước… là điều thường xảy
ra.
Do đó nhà nước bằng hoạt động của mình giúp các doanh nghiệp giải quyết các vấn
đề sản xuất kinh doanh ở tầm vó mô, tìm ra nhu cầu của họ mà đáp ứng.Tùy nhu cầu
đã được đặt ra có thể rất đa dạng, song suy cho cùng, đó là các vấn đề thuộc về ý
chí, trí thức, vốn liếng, phương hướng, diễn biến chính có liên quan đến kinh tế.
Ngoài ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp tham gia nhiều mối
quan hệ lợi ích. Các quan hệ này có khả năng dẫn đến xung đột mà chỉ có nhà nước
mới có khả năng xử lý đúng các xung đột đó.
Trước tình hình đó sự quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp là không thể thiếu
được.Sự quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhằm bảo đảm:
- Hoạt động của doanh nghiệp theo đònh hướng của kế hoạch nhànước
Trang 4
- Hạn chế hoạt động tự phát, cạnh tranh theo kiểu “ cá lớn nuốt cá bé”, hạn
chế rủi ro, sự phá sản hàng loạt các doanh nghiệp có thể gây mất ổn đònh kinh
tế – xã hội.
- Hoạt động đúng pháp luật thực hiện tốt những nhiệm vụ cơ bản, phát huy vai
trò của doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân.
Trang 5
CHƯƠNG II
TÌM HIỂU CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ BỘ MÁY PHÒNG
KINH TẾ QUẬN 10.
I\ Phòng kinh tế Quận 10
1. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn.
a) Chức năng, nhiệm vụ.
-Căn cứ vào quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Kinh tế Q10 được UBND
Quận 10 ban hành ngày 27/01/2003, Phòng Kinh tế có chức năng-nhiệm vụ như sau:
1.Tham mưu cho UBND Quận xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển sản
xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp, điện lực, thương mại – dòch vụ trên cơ sở
quy hoạch tổng thể của Quận đã được cơ quan quản lý nhà nước cấp trên phê duyệt,
đồng thời tham mưu cho UBND Quận chỉ đạo và quản lý việc thực hiện quy hoạch,
kế hoạch đã được UBND Thành phố phê duyệt.
2.Tham mưu cho UBND Quận cụ thể hóa và tổ chức thực hiện các Nghò quyết
HĐND Quận, các chính sách, chủ trương của Đảng và Nhà nước, các văn bản quy
phạm pháp luật của TW, của ngành cấp trên và của UBND Thành phố đối với các
hoạt động SX –TM – DV.
3.Tham mưu cho UBND Quận hướng dẫn, kiểm tra các đơn vò, cơ sở, thuộc các
thành phần kinh tế về thực hiện kế hoạch, các quy trình, quy phạm, các đònh mức
kinh tế - kỹ thuật, ứng dụng các tiến bộ về khoa học – công nghệ, thực hiện các chế
độ, chính sách, quy đònh của nhà nước và ngành cấp trên, cấp GCN.ĐKKD đối với
các HTX, tổ hợp tác, thẩm đònh hồ sơ ĐKKD và tổ chức quản lý, kiểm tra sau ĐKKD
đối với các hộ SX – KD cá thể.
4.Tham mưu cho UBND Quận quản lý, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và sử
dụng cán bộ, công chức chuyên môn nghiệp vụ của Phòng Kinh tế.
5.Tham mưu cho UBND Quận theo dõi, kiểm tra hoạt động của các đơn vò kinh
tế, sự nghiệp trên đòa bàn Quận trong việc chấp hành chính sách, chủ trương, pháp
luật nhà nước và các quy đònh của UBND Thành phố.
b) Quyền hạn.
- Được thừa ủy nhiệm y ban ký giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh nghành
nghề không có điều kiện và nghành nghề không có trong quy hoạch nghành nghề
Trang 6
“nhậy cảm” và các văn bản chuyên môn khác trong lónh vực kinh tế , nghiệp vụ
chuyên môn.
- Tồ chức hội nghò để triển khai, hướng dẫn, phổ biến các quy đònh của nhà nước
trên các lónh vực chuyên môn về kinh tế cho các Phường.
- Được quyền mời và làm việc trực tiếp với các Phường và nghành thuộc Quận về
công tác chuyên môn và cung cấp thông tin nghiệp vụ, trao đổi xử lý về các quyết
đònh vi phạm hành chính do Phường hoặc các nghành lập.
- Cùng các nghành có liên quan đề xuất với UBND Quận 10 xử lý khen thưởng hoặc
đề nghò Sở nghành khen thưởng, xử lý vi phạm đối với các đơn vò kinh tế trên đòa bàn
Quận.
- Ngoài những quyền hạn trên, phòng kinh tế Quận 10 có thể được chủ tòch UBND
Quận giao thêm một số quyền hạn khác theo yêu cầu công tác của từng thời kỳ hoặc
các công tác phát sinh mới có liên quan đến chức năng của phòng kinh tế.
2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy nhân sự .
a) Cơ cấu tổ chức.
Phòng Kinh tế Quận 10 do một trưởng phòng phụ trách và có một Phó Trưởng
phòng giúp việc .Phòng kinh tế Quận 10 làm việc theo chế độ thủ trưởng.
Trưởng phòng là người chòu trách nhiệmvề mọi hoạt động của Phòng trước UBND
Quận 10, đồng thời chòu trách nhiệm với giám đốc các Sởø, nghành có liên quan về
mặt công tác chuyên môn do các Sở này quản lý và quy đònh.
Trưởng phòng kinh tế được chủ tòch UBND Quận 10 ủy nhiệm ký cấp giấy chứng
nhận đăng kí kinh doanh đối với kinh doanh thời vụ, kinh doanh nghành nghề không
có điều kiện , kinh doanh nghề dễ bò lợi dụng phát sinh tệ nạn xã hội .
Phó trưởng phòng giúp cho Trưởng phòng thực hiện các công việc do trưởng
phòng phân công theo lónh vực, chòu trách nhiệm trực tiếp với trưởng phòng về các
công việc được giao.
Trưởng phòng do chủ tòch UBND Quận 10 ra quyết đònh bổ nhiệm sau khi thỏa
thuận bằng văn bản với Giám đốc các sở, nghành thành phố.
Phó trưởng phòng do Chủ tòch UBND Quận 10 ra quyết đònh bổ nhiệmvà miễn
nhiệm.Phó Phòng được quyền ký thay trưởng phòng trên các văn bản theo chức
năng của phòng kinh tế khi trưởng phòng đi vắng.
b) Bộ máy nhân sự .
Tổng số CBCC của phòng Kinh tế Quận 10 hiện nay là 9 người.Ngoài trưởng phòng
và một phó phòng , còn gồm:
- Chuyên viên phụ trách hợp tác xã- công nghiệp.
Trang 7
- Chuyên viên phụ trách doanh nghiệp
- Chuyên viên phụ trách hộ cá thể.
- Chuyên viên phụ trách sản xuất.
- Chuyên viên văn phòng tổng hợp.
- Chuyên viên phụ trách khiếu nại tố cáo.
- Chuyên viên quản lý chợ – bãi giữ xe.
Trang 8
CHƯƠNG III
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ “MỘT
CỬA, MỘT DẤU” TẠI PHÒNG KINH TẾ QUẬN 10.
I. Thực trạng việc thực hiện cơ chế “một cửa, một dấu” tại phòng kinh tế
Quận 10.
Kể từ năm 2000 đến nay, do thực hiện cải cách hành chính theo cơ chế “một cửa,
một dấu “, phòng kinh tế không còn là một đơn vò quản lý có tư cách pháp nhân .Mọi
hoạt động quản lý hành chính theo trách nhiệm vụ được giao cũng như về chế độ chi
tiêu tài chính đều thực hiện theo cơ chế “một cửa, một dấu”.Cụ thể :
- Về công tác chuyên môn:
+ Về cấp ĐKKD khu vực kinh tế cá thể, kinh tế tập thể : Tiếp nhận hồ sơ từ
người xin ĐKKD do tổ tiếp nhận HS của VP HĐND và UBND Quận thực hiện.
Phòng kinh tế nhận HS từ tổ tiếp nhận hồ sơ, đảm trách khâu thẩm đònh trước khi
câp giấy ĐKKD, sau đó chuyển lại tổ tiếp nhận hồ sơ.Trừ trường hợp nghành nghề
không có điều kiện do trưởng phòng Kinh tế ký cấp giấy chừng nhận ĐKKD do
chủ tòch UBND Quận ủy nhiệm( theo QĐ 6717/QĐ-UB, 05/10/2004) quy trình
nhận, trả hồ sơ ĐKKD vẫn do tổ tiếp nhận hồ sơ văn phòng UBND Quận thực hiện.
• Đối với nghành nghề kinh doanh có điều kiện, thời gian cấp ĐKKD
là 7 ngày làm việc( kể từ lúc nhận hồ sơ cho đến giao giấy chứng
nhận đăng kí kinh doanh cho dân , tại tổ tiếp nhận HS của Văn
phòng HĐND và UBND quận ).
• Đối với nghành nghề kinh doanh bình thường, thời gian cấp giấy
ĐKKD là 2-3 ngày làm việc ( kể từ lúc nhận hồ sơ cho đến giao giấy
chứng nhận đăng kí kinh doanh cho dân , tại tổ tiếp nhận HS của
Văn phòng HĐND và UBND quận ).
+ Về thẩm đònh hồ sơ cấp giấy chứng nhận ĐKKD khu vực doanh nghiệp dân
doanh: Phòng kinh tế nhận yêu cầu thẩm đònh so sở Kế hoạch Đầu tư gửi công văn
thông qua Văn phòng HĐND và UBND quận, Phòng thẩm đònh và tham mưu cho
UBND Quận ký văn bản gửi phúc đáp Sở KHĐT. Thời gian thẩm đònh và làm văn
bản trình Quận ký là 3 ngày làm việc .
+ Về kiểm tra hoạt động sau ĐKKD: Phòng tham gia với vai trò làthành viên trong
các đoàn kiểm tra liên nghành. Trường hợp Phòng kiểm tra, nếu phát hiện vi phạm
thì phòng trực tiếp tham mưu UBND Quận ra quyết đònh xử lý.
+ Về giải quyết khiếu kiện liên quan đến quản lý ĐKKD: Khi phát sinh thuộc chức
năng giải quyết thì mưu cho UBND Quận ra văn bản giải quyết.
+ Về công tác chỉ đạo, hướng dẫn, triễn khai các chính sách kinh tế liên quan đến
quản lý ĐKKD đến các đơn vò SX-KD, UBND 15 phường, các BQL chợ, báo cáo sơ,
tổng kết theo chuyên đề; Phòng thực hiện theo chỉ đạo của UBND Quận, soạn thảo
kế hoạch chung, báo cáo sơ, tổng kết cho UBND Quận tổ chức triển khai
Trang 9
+ Về chế độ chi tiêu tài tài chính: Toàn bộ kinh phí hoạt động của phòng kinh tế
điều thông qua hệ thống quản lý tài chính kế toán của Văn phòng HĐND và UBND
quận.
II. Nhận xét về việc thực hiện cơ chế “ Một cửa, một dấu” tại phòng kinh tế:
* Ưu điểm :
- Tập trung quyền lực quản lý thống nhất về một đầu mối quản lý là UBND
Quận, khắc phục tình trạng cùng một hiện tượng, một lỉnh vực quản lý nhiều
khi bò chi phối bởi các mệnh lệnh điều hành khác nhau ( của UBND Quận, của
phòng chức năng- Vì trước đây Phòng còn dấu nên trực tiếp ban hành văn bảm
chỉ đạo cơ sở thực hiện).
- Công tác cấp giấy chứng nhận ĐKKD thực hiện tiếp nhận hồ sơ và giao cấp
giấy chứng nhận ĐKKD tập trung tại một đầu mối theo thủ tục công khai, rõ
ràng về các loại giấy tờ phải nộp, thời gian giải quyết, hạn chế CBCC có thẩm
quyền giải quyết ĐKKD tiếp xúc trực tiếp với dân, khắc phục phiền hà cho dân
do chỉ cần liên hệ một cửa.
- Do kinh phí hoạt động của phòng đều thông qua sự quản lý, giám sát cấp phát
trực tiếp qua tài khoản hệ thống kế toán thuộc Văn phòng HĐND và UBND
quận, do đó việc chi tiêu được quản lý theo chế độ thống nhất. Giảm nhẹ được
công tác kiêm nhiệm kế toán của phòng.
* Hạn chế:
- Quy trình cấp giấy chúng nhận ĐKKD khu vực kinh tế cá thể được thực hiện ở
2 bộ phận thuộc 2 đơn vò khác nhau ( Bộ tiếp nhận hồ sơ – thuộc Văn phòng
HĐND và UBND quận, bộ phận thẩm đònh giải quyết cấp ĐKKD – thuộc P.kinh
tế ).Về lý thuyết bộ phận tiếp nhận hồ sơ – thuộc Văn phòng HĐND và UBND
quận chỉ làm công việc giản đơn là nhận hồ sơ, giải thích, hướng dẫn thủ tục cho
dân biết và giao giấy chứng nhận ĐKKD cho dân; việc thẩm đònh, giải quyết cấp,
ghi nội dung trong thời gian qua có một số trường hợp khiếu nại thắc mắc liên
quan đến cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh không xác đònh rõ ràng lỗi
thuộc bộ phận nào. Người dân đi ĐKKD còn đi thẳng đến phòng king tế để liên
hệ, thắc mắc.Việc theo dõi để báo cáo, cung cấp số liệu cơ sở SX-KD cho các
đơn vò liên quan chưa xác đònh rõ trách nhiệm của bộ phận nào – bộ phận tiếp
nhận hồ sơ hay của phòng kinh tế .
- Quy trình cấp ĐKKD khu vực doanh nghiệp thuộc phòng đăng kí kinh doanh
thuộc sở Kế hoạch Đầu tư chủ động trực tiếp xác minh thẩm đònh nhưng lại phải
có sự thẩm đònh của phòng Kinh tế trả lời bằng văn bản thông qua UBND Quận
kí, điều này gây kéo dài thời gian cấp, thêm cửa, không đúng tinh thần “một cửa,
một dấu”.
- Do việc thực hiện khoán kinh phí, mọi chi tiêu tài chính điều thông qua hệ
thống kế toán Văn phòng HĐND và UBND Quận ( cũng là đơn vò thực hiện
Trang 10
khoán kinh phí ) nên khi phát sinh hội nghò tổng kết, sơ kết (không do phòng tổ
chức hội nghò ) mà phòng được UBND Quận giao tham mưu tổ chức thực hiện
theo quy mô danh nghóa là Quận triển khai thì thường gặp khó khăn về kinh phí
tổ chức, vì các khoản kinh phí này không được giao khoán trong kinh phí hoạt
động của phòng hàng năm, cũng như không được giao khoán trong kinh phí của
Văn phòng HĐND và UBND Quận.
* Nhận xét về tổ chức bộ máy và hoạt động của phòng kinh tế .
- Từ khi UBND Quận 10 thực hiện cải cách hành chính theo cơ chế “một cửa,
một dấu”, UBND Quận đã thu hồi con dấu của các phòng ban , trong đó có phòng
kinh tế. Phòng kinh tế không còn là một đơn vò quản lý có tư cách pháp nhân
nữa.Phòng kinh tế chỉ còn là một cơ quan tham mưu cho UBND Quận, hoạt động
theo chế độ thủ trưởng. Trưởng phòng kinh tế chòu trách nhiệm về mọi hoạt động
của phòng trước chủ tòch UBND Quận .
- Khác với trước đây, cũng như ở nhiều đòa phương trong cả nước – chưa có khu
hành chính tập trung. Thì UBND Quận 10 đã có khu hành chính tập trung khá
khang trang, tập trung các cơ quan chuyên môn tại một trụ sở chính, tạo điều kiện
thuận lợi cho việc thực hiện cơ chế “ một cửa, một dấu “, cũng như sự chỉ đạo của
lãnh đạo UB , sự phối hợp, liên hệ công tác giữa các bộ phận được thực hiện dễ
dàng .Hiệu quả quản lý nhà nước ngày càng được nâng cao.
- Cũng như các phòng ban khác, phòng kinh tế Quận 10 cũng thực hiện khoán
biên chế và kinh phí quản lý hành chính. Việc thực hiện chương trình đã góp
phần tạo ý thức cho CBCC trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc
sử dụng các trang thiết bò cho công tác của phòng như sử dụng máy lạnh, điện
thoại, văn phòng phẩm, bảo quản và sử dụng các trang thiết bò văn phòng đúng
mục đích và giao cho người có trách nhiệm quản lý sử dụng, chỉ in ấn, photocopy
tài liệu cho mục đích công tác của phòng.
- Việc phân chia công tác hiện nay trong kinh tế là phù hợp và phát huy được tính
chủ động, hiệu quả chuyên môn.Nội bộ đoàn kết và phối hợp công tác chuyên
môn nghiệp vụ tốt.
- Thực hiện tốt quy trình cải cách hành chính “ một cửa, một dấu” trong cấp phép
dòch vụ hành chính công.
- Mối quan hệ giữa các phòng ban và 15 phường thuộc quận 10 được duy trì tốt
và phối hợp chặt chẽ trong việc thực hiện nhiệm vụ của phòng
Trang 11
CHƯƠNG IV
TÌM HIỂU THỰC TIỄN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC DOANH NGHIỆP
NGOÀI QUỐC DOANH TẠI QUẬN 10.
I\ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ- XÃ HỘI QUẬN 10.
Quận 10 là một trong những Quận trung tâm của Thành phố Hồ Chí Minh .Với
tổng diện tích khoảng 5.7 km
2
được chia thành 15 phường, với dân số khoảng 235.231
người,thành phần dân cư kha đa dạng với các dân tộc Kinh(87,25%), Hoa (12,53%),
còn lại là các dân tộc Tầy, Thái, Khơ-me, Nùng, Dao, Gia-rai và người nước ngoài.
Mặc dù người dân tộc Hoa chiếm một tỉ lệ nhỏ so với người Kinh nhưng cộng đồng
người Hoa, nhờ có mối quan hệ họ hàng ở nhiều nước nên có vai trò rất lớn trong sự
phát triển kinh tế nói chung và phát triển ngành thương mại – dòch vụ – chợ của
Quận 10 nói riêng thông qua việc kêu gọi đầu tư, tăng cường xuất khẩu hàng hóa
sang các nước và nhập khẩu máy móc thiết bò, nguyên liệu, hàng hóa phục vụ cho
sản xuất, và tiêu dùng trong nước.
.Quận 10 còn có một vò trí đòalý quan trọng cho sự phát triển kinh tế – xã hội của
quận.Phía Đông Bắc, giáp với Quận 3( bởi các tuyến đường Lý Thái Tổ - Điện Biên
phủ -Nguyễn Thượng Hiền - Cách Mạng Tháng tám), có tiềm năng về hoạt động
dòch vụ cao cấp như hệ thống khách sạn nhà hàng, biệt thự, cao ốc văn phòng, dòch
vụ tư vấn ngân hàng.Phía Tây giáp Quận 11 bởi các tuyến đường Lý Thường Kiệt-
Nguyễn Chí Thanh, có thế mạnh về sản xuất hàng tiêu dùng, dòch vụ du lòch tổng
hợp có quy mô tầm cỡ lớn của Thành phố.Phía Nam giáp với Quận 5 bởi các tuyến
đường Nguyễn Chí Thanh – Hùng Vương, được xem là một trung tâmkinh tế hàng
hoá, tập trung nhiều doanh nghiệp là đầu mối tiếp nhận phân phối hàng hoá lưu
thông trong cả nước.Phía Bắc giáp Quận Tân Bình bởi các tuyến đường Bắc Hải –
Thành Thái – Lý Thường Kiệt, có thế mạnh về sản xuất hàng xuất khẩu, bởi các
nghành sản xuất chế biến công nghiệp tiểu thủ công nghiệp.Với vò trí quan trọng đó
Quận 10 được đánh giá là một trong những điểm giao dòch thương mại quan trọng
của đòa bàn thành phố và các vùng phụ cận .Do đó Quận 10, đã có chủ trương
chuyển dòch cơ cấu kinh tế phát triển theo hướng thương mại – dòch vụ – tiểu thủ
công nghiệp.
Cùng với Thành phố và cả nước bước vào giai đoạn đổi mới, Quận 10 đã đạt được
những thành quả đáng khích lệ, nền kinh tế phát triển năng động, đời sống của người
dân ngày càng khởi sắc .Các tiềm năng và nguồn lực xã hội được khơi dậy, tính năng
động ,sáng tạo của người lao động được khuyến khích.Trên lónh vực kinh tế, trong
những năm gần đây nhòp độ tăng trưởng kinh tế của Quận bình quân hàng năm được
duy trì từ 15%-20%, tốc độ tăng trưởng tuy có chậm lại nhưng vẫn ổn đònh ở
mức10%-12%. Với chủ trương chuyển dòch cơ cấu kinh tế “thương mại- dòch vụ – sản
xuất “, hình thành các khu thương mại tập trung, mở rộng thò trường phát trển các
Trang 12
hoạt động kinh doanh dòch vụ, trong những năm qua tỷ trọng thương mại- dòch vụ
luôn chiếm 80-85% giá trò tổng sản phẩm hàng năm, các nghành kinh doanh dòch vụ
mới đã xuất hiện như dòch vụ khoa học công nghệ viễn thông, tin học, dòch vụ thể
thao, vui chơi giải trí … các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh phát triển nhanh và
đa dạng với hàng chục ngàn doanh nghiệp, cơ sở sản xuất và hộ kinh doanh cá
thể.Nhiều trung tâm thương mại lớn của Quận, các trung tâm siêu thò hình thành và
đi vào hoạt động đáp ứng tốt hơn các nhu cầu phong phú của nhân dân.
Từ sự phát triển và tăng trưởng kinh tế, đời sống xã hội của Quận 10 ngày được
nâng cao, hiện nay trên toàn quận cơ bản không còn hộ nghèo đói, mức sống người
dân đã tăng cao hơn cách đây 5 năm, hầu như trên 90% hộ gia đình có xe máy, gần
70% hộ gia đình có điện thoại, gần 100% hộ gia đình có TV màu, bình quân một
người được 04m
2
nhà ở. Thu nhập bình quân đầu người của quận hơn 800.000đ/người/
tháng.
II\.TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC
DOANH TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY.
1. Sự phát triển của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh:
TỔNG SỐ DOANH NGHIỆP TẠI QUẬN 10.
Năm Công ty
TNHH
Công ty cổ
phần
Doanh
nghiệp tư
nhân.
Hợp tác xã Hộ kinh
doanh cá
thể.
2002 662 43 156 20 9.859
2003 811 59 189 20 7.633
2004 1.311 143 199 16 8.290
2.Tình hình hoạt động của các khu vực kinh tế ngoài quốc doanh trong các năm
qua .
a\ đối với công ty và doanh nghiệp tư nhân.
Mặc dầu trong những năm gần đây tình hình kinh tế – xã hội của cả nước cũng
như trên đòa bàn thành phố Hồ Chí Minh có nhiều biến động như dòch cúm gia
cầm bùng phát , chỉ số giá tiêu dùng tăng đột biến , nhiều nguyên liệu đầu vào
thiết yếu cho các hoạt động sản xuất kinh doanh tăng giá như :xăng dầu, thép, vật
liệu xây dựng vv Song nhìn chung từ 2002-2004 và 3 tháng đầu năm 2005, hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và các công ty trên điạ bàn Quận
10 vẫn duy trì được sự ổn đònh và mức tăng trưởng khá.Các công ty và các doanh
nghiệp chủ yếu hoạt động trong lónh vực vực công nghiệp nhẹ như :may mặc
mặc, chế biến thực phẩm,lắp ráp điện tử, vật liệu xây dựng ….điều có những kết
quả sản xuất, kinh doanh khả quan. Giá trò sản công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp của các doanh nghiệp trong năm 2004 là 1448 tỷ 076 triệu đồng, đạt
111.18% kế hoạch và tăng 17,10% so với năm 2003. Trong 3 tháng đầu năm
Trang 13
2005 giá trò sản xuất công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp là 353 tỷ 471 triệu đồng
đạt 20.7% kế hoạch năm 2005, tăng 2.23% so với cùng kì chủ yếu do thành phần
kinh tế ngoài quốc doanh tăng sản lượng sản xuất hàng hoá phục vụ tết .Giá trò
sản xuất của các thành phần kinh tế trong quý I năm 2005 so với cùng kì năm
trước hầu hết đều giảm, riêng chỉ có khu vực công ty TNHH là tăng mạnh với
tổng giá trò là 116 tỷ đồng, tăng 45% so với cùng kì năm 2004 do một số công ty
TNHH ở các nghành dệt, may mặc tăng sản lượng như : công ty TNHH Việt Trí,
Cao Thắng, Toàn thắng, Tân Trào, công ty Việt Nga, công ty Vó An .
Tóm lại với sự nỗ lực và tinh thần vượt khó khăn của các công ty , doanh nghiệp
tư nhân trên điạ bàn Quận 10 trong những năm gần đây vẫn ổn đònh và gặt hái
được nhiều kết quả khả quan .Luật Doanh nghiệp ban hành năm 1999 và có hiệu
lực từ ngày 1-1-2000 đang mở ra triển vọng mới cho kinh tế Quận 10 .Số doanh
nghiệp thành lập trên điạ bàn Quận tăng đáng kể qua từng năm, hoạt động kinh
tế thò trường trở nên sôi động hơn.Với những quy đònh thông thoáng cuả luật
doanh nghiệp không những làm cho các nhà đầu tư hăng hái bỏ vốn làm ăn mà
còn kich thích sự linh hoạt ,sáng tạo trong từng doanh nghiệp.
Về lónh vực xuất nhập khẩu, tình hình chung của các doanh nghiệp đều gặp nhiều
khó khăn:
- Kim ngạch xuất khẩu: ước thực hiện tháng 3 là 1.084.667 USD tăng 4,01% so
với tháng trước, tính chung 3 tháng là 2.801.926 USD, đạt 16,43% KH, giảm
39,04% so với cùng kỳ năm trước.
- Kim ngạch nhập khẩu: ước thực hiện tháng 3 làø 711.000 USD, giảm 9,8% so với
tháng trước, tính chung 3 tháng là 1.499.250 USD, đạt 11,68 KH, giảm 35,58% so
với cùng kỳ.
Nguyên nhân của tình trạng trên là do tỉ giá dồng đô la biến động, tăng giảm liên
tục, giá mua bán trên thò trường xuất nhập khẩu các nước cạnh tranh quyết liệt, hợp
đồng kinh tế bò cắt giảm vv.
b\ Đối với Hợp tác xã và tổ hợp tác:
là thành phần kinh tế tập thể có vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân
Thành phố Hồ Chí Minh luôn tạo mọi điều kiện, khuyến khích kinh tế tập thể phát
triển .Sau 2 năm thực hiện nghò quyết trung ương 5 và chương trình hành động của
thành uỷ Thành phố Hồ Chí Minh về “ Tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao
hiệu quả kinh tế tập thể” tình hình sản xuất kinh doanh của các hợp tác xã đã có
nhiều chuyển biến tích cực, từng bước đi vào nề nếp ổn đònh và có nhiều kết quả
nhất đònh.Đa số các hợp tác xã đã thích nghi với nền kinh tế thò trường nên đã
mạnh dạn đầu tư, suy nghó huy động vốn, đầu tư xây dựng nhà xưởng, trang thiết bò
mới đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trang 14
-Đối với các cơ quan quản lý nhà nước các cấp đã thường xuyên hỗ trợ, tạo điều
kiện cho các đơn vò kinh tế tập thể tồn tại, phát triển.
-Hiện nay trên đòa bàn Quận 10 có 16 HTX đang hoạt động , trong đó:
+Ngành TM – DV: 02 HTX – 134 xã viên.
+Ngành SX: 07 HTX – 190 xã viên và 580 lao động.
+Ngành GTVT: 07 HTX – 1080 xã viên.
+Tổng số vốn điều lệ: 22.360.000.000 đồng.
+Tổng số vốn hoạt động: 27.185.200.000 đồng
Trong hoạt động SX – KD có 8 HTX đã mạnh dạn đổi mới, củng cố bộ máy BQT, bổ
sung thêm ngành nghề thích hợp, hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, 05
HTX hoạt động tương đối ổn đònh đang tiến hành việc thực hiện đổi mới theo kế
hoạch cụ thể, 03 HTX hoạt động đang gặp khó khăn trong việc thực hiện xây dựng
phương án đổi mới hoạt động sản xuất kinh doanh.
Các HTX chuyển đổi và thành lập mới từng bước ổn đònh đi vào sản xuất kinh doanh,
trong xã viên có nhận thức tốt về quyền lợi và nghóa vụ của mình trong HTX, tính
dân chủ công khai và tự nguyện ngày càng được cũng cố và phát huy tác dụng tốt.
Song song với những mặt mạnh cơ bản trên thì tình hình chung trong khu vực kinh tế
tập thể tại Q10 cũng cần quan tâm một số vấn đề :
-Sự phát triển không đồng đều , HTX GTVT ngày càng có xu thế phát triển mạnh ,
sản xuất và thương mại dòch vụ có chiều hướng ít được người lao động quan tâm và
đầu tư
-Tính tập thể ở các HTX chưa cao , hầu như các xã viên chỉ dừng lại ở bước nhận
thức là chính .
-Hoạt động của các HTX GTVT mới thành lập và chuyển đổi có phần phức tạp hơn
so với HTX sản xuất và HTX thương mại dòch vụ .
Trong điều kiện kinh tế của Thành phố nói chung và Quận 10 nói riêng, đặc biệt
trong Công nghiệp (CN), Thương Mại và Dòch Vụ (TM-DV) họat động sản xuất kinh
doanh chủ yếu là các hộ cá thể, thì sự hợp tác của nhưng người sản xuất – kinh
doanh là cần thiết, đồng thời là xu thế tất yếu khách quan trong qúa trình phát triển
kinh tế.
Qua 03 năm thực hiện Luật HTX tại Quận 10 cho thấy xã viên các HTX và
người lao động có quan tâm nhiều hơn, thể hiện qua góp vốn, dân chủ bàn bạc các
kế hoạch của HTX, để thúc đẩy SX-KD phát triển, tính công khai dân chủ ngày càng
thể hiện rõ nét thông qua ĐHXV HTX. Từ khi có luật HTX ban hành đến nay, có
nhiều doanh nhân hoặc các thành phần kinh tế khác đến Quận để tham khảo mô hình
HTX nhằm mục đích muốn đăng ký kinh doanh thành lập mới, trong 03 năm số HTX
thành lập mới 7/13 HTX chuyển đổi chiếm tỷ lệ 54% đây là tín hiệu đáng mừng cho
hoạt động kinh tế tập thể.
Trang 15
c\ Đối với hộ kinh doanh cá thể.
Đến thời điểm 28/02/2005 thì số cơ sở cá thể hoạt động theo luật doanh nghiệp trên
đòa bàn Q10 hiện có là:
+Hộ cá thể: 8.481 cơ sở và tổng vốn KD là 102 tỷ 178 triệu đồng, trong đó:
Sản xuất: 846
Thương mại: 4.842
Dòch vụ: 1.996
n uống: 803
Nhìn chung trong những năm qua số lượng hộ kinh doanh cá thể phát triển mạnh và
đa dạng với đủ mọi nghành nghề: thương mại – dòch vụ, nhà hàng, khách sạn, du
lòch. Vui chơi, giải trí.Nguyên nhân do tình hình thò trường phát triển cởi mở , đời
sống xã hội tăng và nhu cầu cuộc sống có nâng lên, cộng với chính sách thoáng trong
việc đầu tư từ nước ngoài.Thế nhưng hầu hết các cơ sở cá thể đều phát triển tự phát,
chưa đònh hình thành khu vực nghành nghề nhất đònh. Tuy nhiên, trên đòa bàn Quận
cũng hình thành được một số khu vực chuyên doanh kinh doanh như khu kinh doanh
các mặt hàng đồ gỗ gia dụng, thiết bò văn phòng tập trung trên đường Ngô Gia Tự.
Khu kinh doanh vật tư xây dựng, trang bò vật tư xây dựng, trang trí nội thất tập trung
trên các đường Lý Thường Kiệt, Tô Hiến Thành , Lý Thái Tổ, khu phố ăn uống giải
khát trên đường Nguyễn Tri Phương, khu chuyên doanh hàng hóa cao cấp, dòch vụ
đám cưới trên đường 3 tháng 2.Hệ thống các chợ và trung tâm thương mại cũng được
quan tâm đầu tư quy hoạch nâng cấp theo hướng văn minh thương nghiệp, kinh
doanh các mặt hàng bách hoá tổng hợp, lương thực thực phẩm, hoa tươi , thuốc tân
dược, đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng .
III\ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
NGOÀI QUỐC DOANH TẠI QUẬN 10.
Công tác quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp nói chung thuộc các thành
phần kinh tế ngoài quốc doanh là một công tác đặc biệt quan trọng, giữ vai trò chủ
yếu trong việc phát huy tiềm năng kinh tế, ổn đònh tình hình phát triễn sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp, đồng thời góp phần ồn đònh an ninh trật tự kinh tế trên
đòa bàn.
Trang 16
Để công tác quản lý đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đạt được hiệu quả
cao, việc đònh hướng cho công tác này cần phải đáp ứng một số yêu cầu sau đây:
• Xác đònh quan điểm đúng đắn về công tác quản lý nhà nước.Cần phải có
nhận thức đầy đủ về ý nghóa của công tác quản lý.Xoá bỏ tư tưởng về công
tác quản lý cho rằng quản lý chỉ để kiễm tra, thanh travà áp dụng các biện
pháp xử lý đối với các cơ sở, doanh nghiệp có vi phạm các quy đònh của nhà
nước .
• Xác đònh đúng đắn các nội dung quản lý nhà nứơc đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh để từ đó thực hiện chức năng quản lý theo đúng pháp luật .
• Xác đònh vai trò, chức năng, thẩm quyền của các chủ thể quản lý( các cơ quan
chức năng nhà nước) trong công tác quản lý, qua đó xác đònh cơ quan nào
được giao thẩm quyền thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các
doanh nghiệp.
• Mục đích của công tác quản lýnhà nước là tạo điều kiện, giúp đỡ, hỗ trợ,
khuyến khích sản xuất kinh doanh, thúc đẩy phát triển kinh tế, sau đó mới
đến việc thanh tra, kiễm tra và xử lý các vi phạm.
• Công tác quản lý đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh phải được quy
đònh bằng văn bản pháp quy do Nhà nước ban hành kèm theo các biện pháp
chế tài đối với các cớ quan và cá nhân vi phạm để tránh việc lạm dụng gây
phiền hà, trở ngại cho doanh nghiệp.
Là một phòng chuyên môn của UBND Quận 10, phòng kinh tế có chức năng tham
mưu giúp UBND quản lý các hoạt động trên lónh vực sản xuất, kinh doanh thương
mại và dòch vụ du lòch trên đòa bàn Quận 10 theo các quy đònh của nhà nước và theo
sự phân cấp quản lý của UBND thành phố.
Tình hình quản lý cụ thể như sau:
* Tình hình cấp phép và đăng kí kinh doanh .
1. Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổphần và doanh nghiệp tư nhân.
Hiện nay giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh cho các doanh nghiệp này do Sở Kế
hoạch và Đầu tư cấp.Các doanh nghiệp trực tiếp liên hệ Sở Kế hoạch Đầu tư nộp hồ
sơ đăng kí doanh tại phòng đăng kí kinh doanh .Sở Kế hoạch Đầu tư chỉ tham khảo ý
kiến của các sở nghành chuyên môn Thành phố, chứ không thông qua ý kiến y ban
Nhân dân Quận/ Huyện về nơi đặt trụ sở Doanh nghiệp trước khi cấp phép cho doanh
nghiệp.
Phòng kinh tế quận 10 chỉ quản lý doanh nghiệp trên các mặt sau :
- Quản lý về thông tin, báo cáo, cập nhật tăng giảm, số lượng doanh nghiệp trên
đòa bàn Quận
-Nắm bắt nghành nghề kinh doanh của các doanh nghiệp .
Trang 17
-Rà soát về các yếu tố liên quan chương trình 3 giảm, các loại hình kinh doanh
dòch vụ văn hóa – xã hội – y tế, sản xuất gây ô nhiễm.bảo đảm đònh hướng phát
triển kinh tế của Quận.
- Căn cứ vào giấy phép kinh doanh kiểm tra tình hình hoạt động của các doanh
nghiệp có theo đúng nghành nghề kinh doanh đã được cấp phép .Nếu không đúng
sẽ lập biên bản xử phạt hành chính thậm chí đề nghò cơ quan cấp trên rút phép
kinh doanh.
2.Đối với hộ kinh doanh cá thể.
Luật doanh nghiệp số 13/1999 đã được Quốc hội khoá 10 thông qua ngày 12/6/
1999 và các nghò đònh 02 ban hành ngày 03/02/2000 của chính phủ về đăng kí
kinh doanh, Nghò đònh 03ban hành ngày 03/02/2000 của chính phủ về hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp, Quyết đònh số 19 của chính phủ
ngày 03/02/2000 của thủ tướng chính phủ về bãi bỏ các loại giấy phép trái với
quy đònh của Luật doanh nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi cho người dân muốn
đăng kí kinh doanh.
Theo tinh thần của nghò đònh 109/2001/NĐ-CP ban hành ngày 2/1/2004 người dân
muốn đăng kí kinh doanh cá thể trên đòa bàn Quận 10 thì đến trực tiếp phòng tiếp
nhận và trả hồ sơ thuộc văn phòng UBND và HĐND Quận nộp đơn xin đăng kí
kinh doanh. Sau khi xem xét tính hợp lệ của đơn xin đăng kí kinh doanh, cán bộ
tiếp nhận hồ sơ cấp biên nhận cho khách , trong đó ghi rõ ngày thông báo kết
quả. Cụ thể quy trình cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh đối với hộ kinh
doanh cá thể trên đòa bàn Quận 10 hiện nay như sau:
1- Cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình gửi đơn đăng ký kinh doanh hộ kinh
doanh cá thể đến tổ tiếp nhận hồ sơ –văn phòng UBND và HĐND Quận 10
Nội dung đơn đăng ký kinh doanh hộ kinh doanh cá thể gồm có:
-Họ tên, chữ ký và nơi cư trú của cá nhân hoặc đại diện hộ gia đình;
- Địa điểm kinh doanh;
- Ngành, nghề kinh doanh;
- Số vốn kinh doanh;
Đối với những ngành, nghề mà luật, pháp lệnh, Nghị định quy định phải có chứng chỉ
hành nghề, thì kèm theo đơn phải có bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của cá nhân
hoặc đại diện hộ gia đình.
2- Sau khi đối chiếu và kiểm tra thủ tục, cán bộ nhận hồ sơ ghi biên nhận, hẹn ngày
đến nhận kết quả.Thời gian hẹn hoàn tất một hồ sơ đăng kí kinh doanh hộ cá thề là
07 ngày.
Trang 18
- Cán bộ tiếp nhận hồ sơ nhập dữ liệu vào máy tính và lập phiếu chuyển nội bộ đến
phòng kinh tế , phòng kinh tế sẽ phân loại hồ sơ, sắp xếp, thẩm đònh, trình lãnh đạo
phòng xem xét.Cụ thể :
Đối với loại nghành nghề kinh doanh có điều kiện ; kinh doanh nghành nghề theo
quy hoạch; kinh doanh nghành nghề “nhạy cảm” dễ phát sinh tệ nạn xã hội ; sản
xuất – gia công mà có khả năng gây ô nhiễm môi trường quy đònh phải thẩm đònh;
xác minh đòa điểm .thì thời gian rà soát ,kiễm tra tính hợp pháp của hồ sơ , đi thực tế
thẩm đònh, làm tờ trình đề xuất giải quyết trình trưởng phòng kinh tế kí chuyển đến
văn phòng UBND –HĐND Quận tối đa không quá 03 ngày làm việc kể từ khi nhận
được hồ sơ.Sau đó trình Phó chủ tòch UBND Quận phụ trách kinh tế xem xét, kí giấy
chứng nhận đăng kí kinh doanh .
Đối với loại nghành nghề mang tính thời vụ, nghành nghề không có điều kiện thì do
trưởng phòng kinh tế xem xét kí giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh.Thời gian kiểm
tra tính hợp pháp của hồ sơ, trình trưởng phòng kinh tế ký là 01 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được hồ sơ do tổ tiếp nhận hồ sơ chuyển đến.
3- phòng kinh tế sẽ giao trả toàn bộ hồ sơ kèm giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh
cho tổ tiếp nhận hồ sơ (hoặc thông báo trả lời không cho phép)đóng dấu trước khi
trả lại cho khách hàng.
* CÔNG TÁC KIỂM TRA VIỆC CHẤP HÀNH PHÁP LUẬT SAU ĐĂNG KÝ
KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP.
Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
theo nội dung Chỉ thò 22/2000/CT-UB-CNN ngày 14/09/2000 của UBND Thành phố
Hồ Chí Minh về việc triễn khai chỉ thò quản lý Nhà nước sau đăng kí kinh doanh đối
với các doanh nghiệp hoạt động theo luật doanh nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh.
Căn cứ QĐ số 6650/QĐ-UB ngày 30/9/2004 và QĐ số 9433/QĐ-UB ngày 21/12/2004
của UBND Quận 10 về việc thành lập đoàn kiểm tra sau đăng kí kinh doanh đối với
các doanh nghiệp và các hộ kinh doanh cá thể hoạt động trên đòa bàn Quận 10.
Phòng kinh tế theo đònh kì hoặc theo yêu cầu của UBND Quận đã thành lập đoàn
kiểm tra liên nghành tổ chức đi kiểm tra các doanh nghiệp và các hộ kinh doanh cá
thể bao gồm có các thành viên :
- Đại diện UBND Phường nơi các doanh nghiệp hoặc các hộ kinh doanh cá thể
đăng kí hoạt động
- Chi cục thuế.
- Quản lý thò trường .
- Phòng lao động – Thương binh -Xã hội.
- Phòng Văn hóa- Thông tin.
Nội dung kiểm tra bao gồm :
- Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh .
Trang 19
- Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.(đối với những nghành nghề có đủ
điều kiện )
- Việc chấp hành các điều kiện kinh doanh đối với những nghành kinh doanh có
điều kiện .
- Hoạt động kinh doanh có đúng nghành nghề đã đăng kí trong giấy đăng kí kinh
doanh .
- Kiểm tra việc chấp hành các chế độ báo cáo theo quy đònh của nhà nước.
- Kiểm tra việc chấp hành các quy đònh của bộ luật lao động tại các doanh nghiệp
.
1.Quy trình chung:
-Cấp GCN ĐKKD cho doanh nghiệp được 7 ngày đối với hộ cá thể và 30 ngày đối
với doanh nghiệp, công ty và HTX: Tiến hành kiểm tra các quy đònh liên quan đến
doanh nghiệp, hộ cá thể (do các tổ kiểm tra thực hiện).
2.Phân cấp kiểm tra :
2.1.Đối với doanh nghiệp, công ty:
2.1.1.UBND phường:
Sở Kế hoạch đầu tư gửi đến UBND phường phiếu kiểm tra, phường tổ chức kiểm
tra và thông báo lại sở Kế hoạch đầu tư và phòng Kinh tế để cập nhật quản lý.
2.1.2.Đối với Quận:
Đoàn kiểm tra kiên nghành sau ĐKKD của Quận tổ chức kiểm tra các doanh
nghiệp, công ty trọng điểm có liên quan đến điều kiện kinh doanh, giấy phép
kinh doanh, các ngành nghề thuộc lónh vực dòch vụ văn hóa – xã hội – y tế dễ
phát sinh tiêu cực và tệ nạn xã hội. Nếu doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng kinh
doanh không xác đònh được thì ghi vào xác nhận.
2.2:Đối với hộ kinh doanh – sản xuất cá thể:
2.2.1.UBND phường:
Tổ kiểm tra sau ĐKKD của phường sẽ tổ chức kiểm tra toàn bộ các hộ được cấp
GCN ĐKKD trong tuần, tháng, quý của thời điểm kiểm tra. Thời gian kiểm tra sau 30
ngày kể từ khi có GCN.ĐKKD.
2.2.2.Đối với Quận:
Tổ kiểm tra liên nghành sẽ tiến hành phúc tra lại các hộ mà phường đã kiểm tra,
gồm các hộ kinh doanh ngành nghề có điều kiện, có giấy phép kinh doanh, các
loại dòch vụ – văn hóa – x hội – y tế trong diện hạn chế phát triển, các hộ sản xuất
trong diện hạn chế và dễ phát sinh ô nhiễm.
3.Biện pháp tổ chức kiểm tra sau ĐKKD:
3.1.Các tổ kiểm tra từ Quận đến phường phải có quy chế làm việc của tổ kiểm tra
và làm việc theo quy chế đã được UBND Quận thông qua và phê duyệt.
Trang 20
3.2.Việc kiểm tra gồm có các hình thức thực hiện như sau:
-Kiểm tra thường xuyên: có báo trước cho cơ sở hoặc không báo cho cơ sở.
-Kiểm tra đònh kỳ: Có báo trước cho cơ sở chuẩn bò.
-Kiểm tra đột xuất: không báo trước cho cơ sở.
3.3.Nội dung làm việc phải được thống nhất trong tổ công tác trước khi tiến hành
kiểm tra và có phân công cụ thể cho các thành viên rõ trách nhiệm phải làm.
3.4.Khi kiểm tra phải có lập biên bản, ghi lời khai, xác đònh rõ sai trái, vi phạm, nếu
làm tốt các quy đònh của pháp luật thì ghi rõ ràng không vi phạm và thống nhất
trong tổ công tác với cơ sở trước khi ký tên và ra về.
3.5.Sau thời gian kiểm tra, lập biên bản, phải ra quyết đònh xử phạt vi phạm hành
chính đối với hành vi vi phạm, cụ thể:
-Sau 10 ngày đối với vụ việc đơn giản.
-Sau 30 ngày đối với vụ việc phức tạp, cần điều tra làm rõ.
III.CHẾ ĐỘ THÔNG TIN BÁO CÁO:
1.Thông tin thường xuyên qua mạng:
1.1.Tuần:
-Thông tin về tình hình ĐKKD của doanh nghiệp, công ty, hộ cá thể: hàng
tuần vào chiều thứ 6 lúc 15 giờ, do Tổ tiếp nhận hồ sơ thực hiện.
+Đối tượng được nhận thông tin: UBND 15 phường (chuyên trách quản lý SX
– KD), phòng Kinh tế Q10.
+Nội dung thông tin: Danh sách các doanh nghiệp, công ty, hộ cá thể
ĐKKD trong tuần.
-Tình hình đã cấp GCN.ĐKKD trong tuần và tồn đọng chưa giải quyết.
1.2.Tháng:
-Tình hình tăng giảm doanh nghiệp, công ty, hộ cá thể.
-Danh sách cấp ĐKKD trong tháng.
-Báo cáo sở Kế hoạch đầu tư thành phố và UBND Q10.
-Cập nhật các doanh nghiệp, công ty, hộ cá thể vi phạm bò xử phạt hành
chính.
2.Báo cáo bằng văn bản:
2.1.Kế hoạch kiểm tra hàng tháng, quý của Tổ công tác và phường.
2.2.Báo có tháng, quý về tình hình tăng giảm cơ sở .
Trang 21
2.3.Báo cáo đột xuất về ĐKKD, bản sao GCN.ĐKKD hộ cá thể.
2.4.Các loại tờ trình đề nghò xử phạt hành chính.
2.5.Đối tượng nhận báo cáo:
-Sở Kế hoạch đầu tư thành phố.
-UBND Quận 10.
-Phòng Kinh tế Q10
3.Thời gian báo cáo:
3.1.trên mạng thông tin nội bộ:
-hàng ngày lúc 8 giờ đến 10 giờ: các thông tin thường xuyên, trao đổi công
tác.
-Hàng tuần: 15 giờ ngày thứ sáu.
-Hàng tháng: lúc 15 giờ ngày thứ sáu tuần cuối tháng.
Trong năm 2004
-
Phối hợp với tổ kiểm tra liên ngành về an toàn vệ sinh thực phẩm, trong
năm 2004 đã tiến hành kiểm tra được 148 cơ sở, gồm: SX chế biến thực phẩm,
kinh doanh Karaoke, kinh doanh trò chơi giải trí trong đó phòng kinh tế đã:
+Đề nghò UBND Quận ra quyết đònh XPVPHC với hình thức xử phạt chính
là phạt tiền: 22 cơ sở.
+Nhắc nhở: 22 cơ sở
+Phúc tra: 08 cơ sở
+Đạt yêu cầu về điều kiện kinh doanh: 96 cơ sở.
Bao gồm các loại vi phạm sau :
• Kinh doanh không có GCNĐKKD .
• Không có để GCN-ĐKKD tại cơ sở.
• Khôâng thực hiện đúng Luật Lao động về sử dụng lao động.
• Không bảo đảm vệ sinh, môi trường.
• Vi phạm TTATGT-ĐT của NĐ 36/CP.
• Treo bảng hiệu không đúng qui đònh.
• Kinh doanh những mặt hàng không có trong GCN-ĐKKD,
+ Phối hợp sở Giao Thông Công chánh và các ngành chức năng tiến hành kiểm
tra các Cty, DNTN, chi nhánh thuộc Cty, DNTN tổ chức khai thác tuyến vận tải hành
khách trên đòa bàn Quận. Tổng số đơn vò được kiểm tra là 14 đơn vò, trong đó có 03
Trang 22
công ty TNHH, 10 chi nhánh và 01 DNTN. Qua kết quả kiểm tra, nhận thấy các đơn
vò đã thực hiện việc ĐKKD tại Sở KHĐT nhưng hoạt động kinh doanh vận tải không
đảm bảo các điều kiện theo quy đònh như không có bến đi bến đến, hoạt động không
đúng với nội dung ghi trong GCN.ĐKK như bán vé cho khách tại trụ sở, nhận gửi
hàng hoá…
+ Tổ kiểm tra sau ĐKKD đã tổ chức kiểm tra các hộ kinh doanh chim chó mèo
kiểng trên tuyến đường Lê Hồng Phong thuộc Phường1,2 theo chỉ đạo của UBND
Quận, kết quả đã kiểm tra được 17/18 hộ, trong đó có: 02 hộ thuộc phường 1 kinh
doanh sai nội dung GCN.ĐKKD, 03 hộ thuộc phường 2 kinh doanh không có
GCN.ĐKKD, lập biên bản VPHC 11 hộ chuyển UBND Phường1, 2 ra quyết đònh
XPVPHC vi phạm về VSMT, kinh doanh lấn chiếm vóa hè, không tiêm phòng dòch
cho chó mèo…
+Tham mưu cho UBND Quận xây dựng quy hoạch một số ngành nghề thương
mại và dòch vụ trong lónh vực văn hóa - xã hội" nhạy cảm" dễ phát sinh tệ nạn xã hội
trên đòa bàn Quận giai đoạn 2004 - 2005, đã được UBND Thành phố phê duyệt và tổ
chức thực hiện từ tháng 11/2004.
Trong đợt kiểm tra quý 2/2005. Đoàn kiểm tra liên nghành của Quận 10
Trang 23
CHƯƠNG V
NHỮNG THUẬN LI VÀ KHÓ KHĂN TRONG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ
DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI QUẬN 10.
1/. Thuận lợi :
- Lực lượng đội ngũ các cán bộ – nhân viên các phòng ban có trình độ chuyên môn
nghiệp vụ đã tham mưu cho UBND quận trong công tác quản lý, qua từng thời kỳ đã
nâng cao được vai trò quản lý và đã đạt được những hiệu quả nhất đònh trong thời
gian qua
- Khắc phục được cơ chế xin – cho, tạo cơ chế thông thoáng cho người dân
tham gia bỏ vốn và sản xuất kinh doanh, góp phần thúc đẩy kinh tế Quận 10
phát triển với tốc độ nhanh hơn những năm trước đây, chuyển dòch cơ cấu kinh
tế đúng theo hướng Quận đề ra : Thương mại - Dòch vụ - Sản xuất, tạo thêm
công ăn việc làm cho người lao động, cải thiện đời sống nhân dân, tăng ngân
sách Nhà nước,
- Các Phòng ban Quận, UBND các Phường đã có sự phối hợp đồng bộ, chặt
chẽ hơn trong việc kiểm tra sau ĐKKD theo quyết đònh của UBND Quận.
Thông qua công tác kiểm tra đã nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của
từng ngành trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh .
- Đa số các cơ sở kinh doanh đã thực hiện tốt các quy đònh của nhà nước
về sản xuất kinh doanh, từng bước thay đổi trong nhận thức của người kinh
doanh về ý thức trách nhiệm đối với hoạt động kinh doanh của mình trước
pháp luật và công đồng dân cư .
2/. Một số tồn tại cần được quan tâm :
- Việc quản lý trong ĐKKD chưa thể thực hiện qui hoạch phát triển ngành
nghề theo hướng tổng thể chung dẫn đến tình trạng mất cân đối các nghành
nghề.Hiện nay có xu hướng phát triển nhiều vào các nghành nghề có vốn nhỏ,
dễ thu hồi vốn, mà đặc biệt là các ngành nghề “nhạy cảm” dễ phát sinh tệ nạn
xã hội như : karaoke, massage, vũ trường, CLB khiêu vũ, quán bar, cà phê
nhạc, nhà hàng, khách sạn, nhà trọ, phát triển khá nhanh trên đòa bàn Quận
trong thời gian qua, gây không ít khó khăn cho công tác quản lý cũng như làm
phát sinh nhiều vấn đề về ANTT xã hội.
- Việc tuyên truyền phổ biến Pháp luật cho các doanh nghiệp chưa được
rộng khắp và đến tận các doanh nghiệp.Hệ thống thông tin giữa cơ quan quản
lý và các doanhnghiệp qua công tác báo cáo thống kê chưa được thực hiện tốt,
Trang 24
dẫn đến tình trạng cơ quan quản lý không nắm bắt kòp thời các thông tin từ các
doanh nghiệp.
- Việc hướng dẫn thực hiện luật doanh nghiệp và các quy đònh về điều
kiện kinh doanh cũng như việc phối hợp trong công tác kiểm tra sau ĐKKD
đôi lúc còn chưa đồng bộ, nhiều lúc làm cho doanh nghiệp và cơ sở kinh doanh
lúng túng không biết làm như thế nào là đúng. Việc kiểm tra sau ĐKKD với
một số lượng quá lớn DN, Cty, chi nhánh, hộ cá thể, phát sinh hàng tháng
( Cty, DN, CN phát sinh bình quân trên 50 đơn vò /tháng, hộ cá thể phát
sinh bình quân trên 140 cơ sở/tháng ) nên không thể kòp thời xử lý các sai sót
của cơ sở và công tác thống kê việc ngưng, nghỉ .
- Hoạt động các cơ sở kinh doanh dòch vụ văn hoá – xã hội, y tế còn diễn biến
phức tạp, bộc lộ những tiêu cực do các cơ sở đã lợi dụng hoạt động kinh doanh
các dòch vụ này để dung túng, chứa chấp hoặc tiếp tay cho các loại tệ nạn xã
hội, dùng nhiều phương thức hoạt động mang tính chất đối phó với cơ quan
quản lý nhà nước, bất chấp các quy đònh kinh doanh của ngành. Tuy nhiên,
công tác kiểm tra chưa được thực hiện thường xuyên, liên tục do không đủ lực
lượng để thực hiện .
- Ngoài ra, ý thức trách nhiệm về chấp hành luật pháp và các quy đònh nhà
nước của các chủ doanh nghiệp chưa cao. Đa số các Cty, doanh nghiệp tư nhân
không khai báo đúng số lao động hiện có nhằm né tránh việc ký kết hợp đồng
lao động, thực hiện nộp BHXH, BHYT, Việc tuân thủ các điều kiện kinh
doanh theo quy đònh chưa được thực hiện nghiêm túc như : khám sức khoẻ cho
nhân viên, vệ sinh thực phẩm, vệ sinh môi trường, PCCC, Các đơn vò kinh
doanh vận tải hành khách chưa chấp hành nghiêm các quy đònh về điều kiện
kinh doanh vận tải hành khách theo quy đònh của Nghò đònh 92/CP ngày
11/12/2001 của Chính phủ .
Trong triển khai thực hiện nghò đònh 109/CP về đăng kí kinh doanh, dù đã tạo
nhiều thuận lợi, dễ dàng cho người đăng kí kinh doanh, nhưng đối với cơ quan
đăng kí kinh doanh thì lại có những vấn đề phát sinh gây khó khăn cho công
tác quản lý nhà nước tại đòa bàn Quận như : Đòa điểm kinh doanh do người
kinh doanh tự khai nên thực tế xảy ra hiện tượng “ đòa điểm ma “ không có
thật, do không quy đònh hộ khẩu thường trú tại Thành phố nên đối với những
Trang 25