Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

SKKN: một số biện pháp rèn nền nếp học tập cho học sinh lớp 2 hoatieu vn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (135.84 KB, 18 trang )

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu
Giáo dục là nền móng của sự phát triển khoa học - kỹ thuật, giáo dục
mang lại sự phát triển cho nền kinh tế quốc dân, nền văn minh của đất nước.
Mục tiêu giáo dục của Việt Nam là đào tạo con người, đào tạo thế hệ trẻ Việt
Nam phát triển tồn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ, có nghề
nghiệp và kỹ năng sống có thể đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự phát triển
đất nước trong thời kì cơng nghiệp hố - hiện đại hoá và hội nhập quốc tế.
Đứng trước những đòi hỏi của sự phát triển nền kinh tế - xã hội trong giai
đoạn mới, nhu cầu về nguồn nhân lực chất lượng cao thì mục tiêu giáo dục tồn
diện học sinh được xác định là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu đối với mỗi đơn vị
trường học, mỗi cấp học.
Giáo dục tiểu học được xác định là bậc học nền tảng trong hệ thống giáo
dục quốc dân, là bậc học "nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu
cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và
các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở”. Đó chính là mục
tiêu của giáo dục tiểu học được ghi trong Điều 27 - Luật Giáo dục - 2005. Thời
gian qua, bậc tiểu học đã thực hiện những thay đổi trong quá trình dạy học nhằm
thực hiện mục tiêu đã đề ra và phát triển mục tiêu theo hướng toàn diện hơn. Để
đạt được mục tiêu, làm nên chất lượng giáo dục là công việc của cả hệ thống,
trong đó có sự đóng góp rất lớn của người giáo viên chủ nhiệm. Mỗi học sinh
thành đạt, nên người, mỗi nhân tài của đất nước hiện nay và mai sau đều có cơng
sức đóng góp, có sự dày công hun đúc của bao thế hệ thầy, cơ giáo chân chính
đặc biệt là của người giáo viên chủ nhiệm - những thầy cô gần gũi nhất với các
em.
Ở tất cả các cấp học, người giáo viên chủ nhiệm đều đóng một vai trị
quan trọng, là người có tác động rất lớn đến quá trình học tập và phát triển nhân
cách của học sinh, là người chịu trách nhiệm trước nhà trường, trước phụ huynh
về mọi hoạt động của lớp, mọi hành vi của học sinh hay nói cách khác giáo viên
chủ nhiệm là cầu nối giữa gia đình, nhà trường và xã hội.


Ngồi những trọng trách của người giáo viên chủ nhiệm như các cấp học
khác, giáo viên chủ nhiệm ở cấp tiểu học có đặc thù riêng. Mỗi giáo viên chủ
nhiệm ở tiểu học được phân công giảng dạy một lớp. Người giáo viên phải chịu
trách nhiệm giảng dạy và chất lượng giáo dục ở lớp mình. Chất lượng giáo dục
cao hay thấp phần lớn do giáo viên chủ nhiệm quyết định, sự phát triển toàn diện
đi lên của một tập thể lớp đều có vai trị quan trọng của giáo viên chủ nhiệm. Vì
vậy, một trong những nhiệm vụ quan trọng của người giáo viên chủ nhiệm ở tiểu
học là phải xây dựng và hình thành cho các em những phẩm chất, có đủ kiến
thức và những kỹ năng cần thiết về ý thức trách nhiệm của các em với bản thân,


tập thể lớp, nhà trường và cộng đồng xã hội.
Lương tâm của nhà sư phạm luôn mách bảo tôi phải uốn nắn kịp thời cho
các em, hình thành những ý thức nội quy, nề nếp đã được quy định. Quan tâm,
động viên, hướng dẫn các em từ việc nhỏ đến việc lớn. Làm hành trang cho các
em mang theo vào cuộc sống sau này. Hiểu rõ điều đó, tơi quyết tâm làm tốt
cơng tác chủ nhiệm. Chính vì vậy, làm thế nào để nâng cao chất lượng nề nếp
học tập cho học sinh là một câu hỏi mà tôi luôn băn khoăn, trăn trở. Qua nhiều
năm công tác, nghiên cứu và đúc rút kinh nghiệm của bản thân, tôi mạnh dạn
trình bày một đề tài mà tơi rất tâm đắc đó là: “Một số biện pháp rèn nền nếp học
tập cho học sinh lớp 2, trường Tiểu học……………………, thông qua các hoạt
động giáo dục tại nhà trường”.
2. Tên sáng kiến
Một số biện pháp rèn nền nếp học tập cho học sinh lớp 2, trường Tiểu học
Kim Long, thông qua các hoạt động giáo dục tại nhà trường.
3. Tác giả sáng kiến
- Nhà giáo:
- Địa chỉ công tác:
- Điện thoại:
- Email:

4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến
Nhà giáo: …………………………………
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến
- Sáng kiến sử dụng trong công tác chủ nhiệm lớp.
- Nhiệm vụ:
- Cơ sở lý luận của việc rèn nền nếp học tập cho học sinh thông qua các
hoạt động giáo dục tại nhà trường.
- Thực tiễn của việc thực hiện công tác chủ nhiệm hiện nay trong trường
tiểu học.
- Thiết kế một số giải pháp về công tác chủ nhiệm lớp để rèn nền nếp học
tập cho học sinh lớp 2A, trường Tiểu học …………. thông qua các hoạt động
giáo dục tại nhà trường.
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu
Sáng kiến được được áp dụng lần đầu ngày 10 tháng 9 năm 2020
7. Mô tả bản chất của sáng kiến
7.1. Về nội dung của sáng kiến
2


7.1.1. Những thuận lợi, khó khăn khi thực hiện cơng tác rèn nền nếp học
tập cho học sinh lớp 2 trường Tiểu học ……………………………….
a. Thuận lợi
- Cơ sở vật chất của trường đảm bảo cho việc dạy và học.
- Ban giám hiệu luôn quan tâm đến chất lượng dạy và học.
- Các ban ngành, đồn thể ln tạo điều kiện giúp đỡ hỗ trợ nhiệt tình về
mọi mặt.
- Bản thân ln nhiệt tình trong cơng tác, hết lịng vì học sinh thân yêu.
- Đa số học sinh ngoan, lễ phép, có ý thức tự giác và tinh thần tự quản cao.
- Ngay từ đầu năm học trường đã tổ chức được cuộc họp với phụ huynh
để chấn chỉnh nền nếp học tập của các em.

- Nhiều phụ huynh quan tâm sát sao đến việc học của con và ủng hộ nhiệt
tình các hoạt động của lớp, của trường.
b. Khó khăn
- Học sinh lớp 2 là lứa tuổi đang bước vào tuổi phát triển nên ngoài những
thay đổi về thể chất, các em cũng có nhiều thay đổi về tâm lý, dễ bị tác động xấu
bởi những vấn nạn của xã hội nếu các em không được giáo dục tốt.
- Một số học sinh còn ham chơi, ý thức học tập chưa bền vững.
- Phụ huynh ít gặp gỡ giáo viên để trao đổi về việc học tập, sinh hoạt của
con em mình ở trường cũng như ở nhà.
7.1.2. Một số biện pháp rèn nền nếp học tập cho học sinh lớp 2A Trường
Tiểu học Kim Long, thông qua các hoạt động giáo dục tại nhà trường
Công tác chủ nhiệm lớp là một trong những nhiệm vụ vô cùng quan trọng
của người giáo viên tiểu học, điều này càng quan trọng hơn khi được đặt trong
phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện - Học sinh tích cực” ở mơi
trường mơ hình Trường học mới VNEN. Để lớp chủ nhiệm của mình thực sự thân
thiện, học sinh của mình thực sự tích cực, bên cạnh việc nắm chắc vai trò, chức
năng, nhiệm vụ của người giáo viên chủ nhiệm, tơi đã có định hướng cụ thể cho
cơng việc của mình. Để các em xích lại gần nhau hơn, xây dựng được một tập thể
lớp học đoàn kết, thân thiện, tôi đặc biệt chú trọng đến các biện pháp sau:
7.1.2.1. Biện pháp 1: Tìm hiểu lí lịch và phân loại học sinh
Muốn giáo dục học sinh thì phải hiểu được tâm tư tình cảm nguyện vọng của
các em. Nhưng làm thế nào để hiểu được những đều ấy một cách chính xác? Theo
tơi, tiếp cận với lớp chủ nhiệm nghĩa là chúng ta phải tiếp xúc gần gũi trị chuyện
tìm hiểu về hồn cảnh, đặc điểm tâm sinh lí, tính tình, sở thích… của từng em. Vì
vậy, trước tiên khi phụ trách một lớp tơi đã tìm hiểu học sinh qua các bước sau:
3


Bước 1: Điều tra lí lịch học sinh qua Phiếu kê khai thông tin học sinh vào
tuần đầu tiên của năm học mới với các nội dung sau:

PHIẾU KÊ KHAI THÔNG TIN HỌC SINH
Phần 1: Đề nghị học sinh kê khai vào phiếu theo mẫu dưới đây bằng
cách điền chữ thích hợp vào chỗ … hoặc đánh dấu X vào ô thích hợp.
1. Họ và tên học sinh:…….................................... Nam hay nữ: ...........................
2.
giáo: .............................................................................................................

Tơn

3. Họ và tên bố:…………........................Nghề nghiệp: …….................…………
Trình độ văn hoá:.................................

Khoẻ mạnh

□ ; Đau yếu □;

4. Họ và tên mẹ: …….....................………Nghề nghiệp: …........................ Trình
độ văn hố:................................. Khoẻ mạnh
; Đau yếu





5. Địa chỉ: số nhà:................Đường: ............... phường : ............. tỉnh: .................
6.Hồn cảnh gia đình:
..................................... Số điện thoại của gia
đình:
...........................
Góc

học
tập

nhà:
(Có,
khơng) .................................................
7.
Kết
quả
học
tập
2: .................................................................................

năm

lớp

8. Mơn học u thích: .............................................................................................
9. Năng khiếu: ........................................................................................................
10. Sở thích của em:................................................................................................
Phần 2: Ý kiến của phụ huynh học sinh:
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Phụ huynh học sinh
( Kí và ghi rõ họ tên)

Học sinh
( Kí và ghi rõ họ tên)

Bước 2:

Tơi nghiên cứu phiếu kê khai thơng tin của học sinh. Sau đó, tơi phân loại
đối tượng theo các nội dung: hồn cảnh gia đình, thành phần gia đình, số con
trong gia đình, về đặc điểm học sinh. Để kiểm tra độ chính xác của các thông tin
mà tôi thu thập được qua phiếu điều tra tơi cố gắng tìm hiểu thơng qua nhiều
kênh khác nhau như từ học bạ của học sinh, trao đổi trực tiếp với bản thân học
sinh và bạn bè, người quen, đến thăm gia đình một số học sinh, ....
4


Bên cạnh đó tơi cịn chủ động tiếp cận và gần gũi với các em để có thêm
những thơng tin chính xác về các em. Đồng thời, tơi cịn trị chuyện với giáo viên
chủ nhiệm của năm trước, liên hệ các giáo viên bộ môn trong lớp cũng như giáo
viên làm cơng tác Tổng phụ trách Đội để có thêm những thơng tin chính xác về các
em. Từ đó có những biện pháp giáo dục tích cực, phù hợp nhất với từng đối tượng,
nhất là những em có hồn cảnh khó khăn và học sinh cá biệt. Cụ thể như:
* Đối với học sinh cá biệt về đạo đức
- Tìm hiểu ngun nhân qua gia đình: Gia đình có sự mâu thuẫn giữa bố
và mẹ, gia đình thiếu quan tâm hoặc có thể bị bạn bè, kẻ xấu lơi kéo…Hoặc trẻ
có những tính xấu mà bản thân gia đình chưa giáo dục được…
- Dùng phương pháp tác động tình cảm, nghiêm khắc đối với học sinh
nhưng không cứng nhắc. Tuyệt đối không sử dụng phương pháp trách phạt, chú
ý gần gũi các em và thường xuyên nhắc nhở động viên khen, chê kịp thời. Giao
cho các em đó một chức vụ trong lớp nhằm gắn với các em trách nhiệm để từng
bước điều chỉnh mình.
* Đối với học sinh học nhận thức cịn hạn chế
- Tìm hiểu ngun nhân vì sao em đó học yếu, học yếu những mơn nào.
Có thể là ở gia đình các em đó khơng có thời gian học tập vì phải làm nhiều việc
hoặc em đó hổng về kiến thức nên cảm thấy chán nản.
- Giáo viên lập kế hoạch giúp đỡ đối tượng bằng những việc cụ thể:
+ Giảng lại bài mà các em chưa hiểu hay còn hiểu chưa rõ vào những thời

gian ngoài giờ lên lớp .
+ Đưa ra những câu hỏi từ dễ đến khó để học sinh có thể trả lời được
nhằm tạo hứng thú và củng cố niềm tin ở các em.
+ Thường xuyên kiểm tra các đối tượng đó trong q trình lên lớp.
+ Tổ chức cho học sinh học theo nhóm để học sinh nắm chắc kiến thức
giúp đỡ học sinh chậm tiến bộ.
+ Gặp gỡ phụ huynh học sinh trao đổi về tình hình học tập, cũng như sự
tiến bộ của con em để phụ huynh giúp đỡ thêm việc học ở nhà cho các em.
+ Chú ý tránh thái độ miệt thị, phân biệt đối xử làm cho các em nhụt chí,
xấu hổ trước bạn bè.
Tóm lại, dù với đối tượng nào bản thân tơi ln lưu ý dùng phương pháp
tác động tình cảm, động viên khích lệ kịp thời, phối hợp với phụ huynh để giáo
dục và đặc biệt xác định vấn đề giáo dục đạo đức là then chốt.
Bước 3: Đây là bước tiến hành thường xuyên ở từng giai đoạn. Tôi theo
dõi, quan sát hoạt động của học sinh qua sổ đầu bài, bài kiểm tra, các sản phẩm
về học tập tự tay học sinh làm, việc thực hiện các nội quy quy định của trường,
5


lớp, những thái độ hành vi giao tiếp với bạn bè, thầy cô và những người xung
quanh. Tôi cung cấp số điện thoại của bản thân, của nhà trường đến từng phụ
huynh học sinh và liên hệ với gia đình học sinh qua điện thoại, sổ liên lạc. Bằng
các hình thức liên hệ tôi nắm được những diễn biến về đạo đức, về học tập của
các em từ đó có thể đánh giá hiệu quả những tác động sư phạm đồng thời điều
chỉnh phương pháp giáo dục.
7.1.2.2. Biện pháp 2: Xây dựng và thực hiện kế hoạch chủ nhiệm
Để xây dựng kế hoạch sát thực tế, tơi tìm hiểu kĩ về mục tiêu, nhiệm vụ năm
học chung của ngành; kế hoạch giáo dục chung nhà trường; kế hoạch công tác của
Đội; đặc điểm tình hình từng lớp chủ nhiệm; đặc điểm về gia đình học sinh.
Sau đó tơi nghiên cứu các chỉ tiêu cụ thể mà nhà trường giao cho lớp và

bắt đầu xây dựng kế hoạch chủ nhiệm lớp.
Khi xây dựng kế hoạch chủ nhiệm lớp tôi xác định rõ mục tiêu, chỉ tiêu
các mặt giáo dục của tập thể lớp, của tổ và của từng học sinh theo từng tuần,
tháng, học kì và cả năm học. Đặc biệt tôi đã đề ra các biện pháp cụ thể phù hợp
với đối tượng học sinh của mình.
7.1.2.3. Biện pháp 3: Tổ chức lớp học theo mơ hình Trường học mới Việt Nam
Tôi xây dựng bộ máy cán sự của lớp theo mơ hình lớp học kiểu mới. Cụ
thể như sau:
Hội đồng tự quản HS
Chủ tịch Hội đồng

Phó
chủ
tịch
Hội
đồng

Phó
chủ
tịch
Hội
đồng
Ban
Lao
động

Ban
Học
tập


Ban
Nền
nếp

Ban
Thư

viện
Mục đích của việc xây dựng Hội đồng tự quản lớp:

Ban
Văn
nghệ
TDTT

Ban
Sự
kiện

- Giúp học sinh tham gia một cách dân chủ và tích cực vào đời sống học đường.
- Khuyến khích học sinh tham gia toàn diện vào các hoạt động của nhà
trường, phát triển hình thành ý thức tơn trọng, hợp tác và bình đẳng.
- Giúp học sinh phát triển và hình thành các kỹ năng: Ra quyết định, hợp
6


tác, lãnh đạo…
- Chuẩn bị cho học sinh ý thức trách nhiệm khi thực hiện những quyền và
bổn phận của mình.
- Xây dựng ý thức tự giác, tự quản... khi tham gia các hoạt động nhằm

hình thành về đạo đức, tình cảm và ý thức xã hội của học sinh.
* Bầu Hội đồng tự quản lớp: Việc bầu chọn và xây dựng đội ngũ Hội
đồng tự quản là một công việc rất quan trọng mà người giáo viên chủ nhiệm nào
cũng cần phải làm ngay sau khi nhận lớp mới. Tôi muốn tạo dựng và rèn luyện
cho các em thể hiện tinh thần dân chủ và ý thức trách nhiệm đối với tập thể, nên
đã tổ chức cho các em ứng cử và bầu cử để chọn lựa Hội đồng tự quản của lớp.
Tiến trình bầu chọn Hội đồng tự quản được diễn ra như sau:
- Trước hết, tôi phân tích để các em hiểu rõ về vai trị và trách nhiệm của
từng thành viên trong Hội đồng tự quản của lớp.
- Tơi khuyến khích các em xung phong ứng cử. Sau đó chọn những học
sinh tiêu biểu để cả lớp bầu chọn.
- Tổ chức cho học sinh bỏ phiếu: Tôi phát cho mỗi học sinh 1 phiếu trống
(phiếu chỉ có chữ kí của tơi). Với từng vị trí của thành viên trong Hội đồng tự
quản, tôi hướng dẫn học sinh cách bầu chọn: ghi tên bạn mình chọn vào phiếu.
- Những học sinh đạt số phiếu cao nhất sẽ được nhận vị trí trong Hội đồng tự
quản. Khi các em được bỏ phiếu, được thể hiện quyền “dân chủ’ của mình, tơi thấy
các em rất vui, rất hào hứng, và các em được bầu chọn cũng cảm thấy tự hào.
* Phân công nhiệm vụ cụ thể cho Hội đồng tự quản
Sau khi đã bầu chọn được Hội đồng tự quản của lớp, tôi giao nhiệm vụ cụ
thể cho từng em như sau:
Nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng tự quản:
- Theo dõi, kiểm tra mọi hoạt động của lớp.
- Điểm danh và ghi sĩ số của lớp vào góc trên (bên phải bảng) ngay sau
khi xếp hàng vào lớp.
- Điều khiển các bạn xếp hàng vào lớp, xếp hàng chào cờ đầu tuần, xếp
hàng tập thể dục.
- Đánh giá thi đua các nhóm sau mỗi tuần, mỗi tháng, mỗi học kỳ.
- Đề nghị giáo viên tuyên dương, phê bình cá nhân hoặc tập thể.
Nhiệm vụ của Phó Chủ tịch Hội đồng tự quản (phụ trách học tập):
- Theo dõi việc thực hiện hoạt động học tập của các bạn trong lớp.

- Điều khiển các bạn trao đổi, thảo luận hoặc trả lời câu hỏi trong tiết học
khi giáo viên yêu cầu.
- Tổng hợp danh sách các bạn chậm tiến trong lớp theo tháng.
- Tổng hợp danh sách các bạn tiến bộ trong lớp theo tháng.
7


- Phối hợp với Phó Chủ tịch Hội đồng tự quản (phụ trách nền nếp) làm
các công việc của Chủ tịch Hội đồng tự quản khi Chủ tịch Hội đồng tự quản
vắng mặt hoặc nghỉ học.
- Phụ trách và hướng dẫn các bạn là trưởng ban: Lao động, Học tập, Thư
viện hoạt động.
Nhiệm vụ của Phó Chủ tịch Hội đồng tự quản (phụ trách nền nếp):
- Theo dõi việc thực hiện nề nếp của các bạn trong lớp.
- Phụ trách và hướng dẫn các bạn là trưởng ban: Nền nếp, Văn nghệ, Sự
kiện hoạt động.
- Tổng hợp danh sách các bạn vi phạm khuyết điểm theo tuần.
- Phối hợp với Phó Chủ tịch Hội đồng tự quản (phụ trách học tập) làm các
công việc của Chủ tịch Hội đồng tự quản khi Chủ tịch Hội đồng tự quản vắng
mặt hoặc nghỉ học.
Nhiệm vụ của các trưởng ban:
- Trưởng ban Học tập: Tổ chức lớp truy bài 15 phút đầu giờ; giúp đỡ các
bạn học yếu học bài, làm bài. Cập nhật thông tin hàng ngày về mặt học tập:
Không học thuộc bài, không làm bài tập, không chép bài, quên mang sách vở,...
- Trưởng ban Sự kiện: Theo dõi sinh nhật của các bạn trong lớp và các
ngày lễ lớn trong năm, lập kế hoạch tổ chức sự kiện chúc mừng.
- Trưởng ban Thư viện: Quản lý thư viện của lớp, xây dựng kế hoạch cho
các bạn mượn sách, trả sách.
- Trưởng ban Nền nếp: Theo dõi việc thực hiện nề nếp của các bạn trong lớp.
- Trưởng ban Văn nghệ: Tổ chức cho cả lớp hát đầu giờ, giữa giờ, tổ chức

các hoạt động văn nghệ TDTT theo chủ điểm.
Trưởng ban Lao động: Phân công, theo dõi và kiểm tra các tổ trực nhật và
vệ sinh trường, lớp; thực hiện 1 phút sạch sân trường, theo dõi sức khỏe của các
bạn trong lớp.
Nhiệm vụ của mỗi em, tôi ghi rõ ràng trong một cuốn sổ, sau đó phát cho
các em. Vào các tuần đầu của năm học, mỗi buổi tôi dành 15 phút đầu giờ cùng
hướng dẫn và giúp các em trong hội đồng tự quản làm việc theo nhiệm vụ của
mình. Tơi hướng dẫn từng em cách ghi chép trong sổ một cách khoa học, cụ thể,
rõ ràng. Mỗi em sẽ làm đúng các nhiệm vụ của mình. Ngồi ra, Chủ tịch Hội
đồng tự quản và 2 phó Chủ tịch Hội đồng tự quản phải đoàn kết và hợp tác chặt
chẽ với nhau trong công việc chung.
- Tăng cường kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các nề nếp: Thời gian đầu
hàng ngày tôi kiểm tra từng em. Khi đã thành nề nếp rồi, tôi giao việc kiểm tra
cho cán bộ lớp. Giờ truy bài, ban học tập kiểm tra việc chuẩn bị bài ở nhà của
các bạn: soạn sách vở, đồ dùng học tập đầy đủ theo đúng thời khoá biểu, ý thức
xem trước bài mới rồi báo cáo với Phó chủ tịch phụ trách học tập. Phó chủ tịch
8


phụ trách học tập tập hợp kết quả và báo cáo với cô giáo vào đầu tiết học.
Cuối mỗi tuần vào giờ sinh hoạt tôi đã kiểm điểm cụ thể. Tổ nào, cá nhân
nào tốt sẽ được khen, biểu dương và có phần thưởng nhỏ động viên kịp thời.
Cịn em nào chưa tốt hay quên đồ dùng hoặc sách vở thì tơi sẽ nhắc nhở, rút
kinh nghiệm trước lớp. Nếu nhiều lần không sửa chữa, giáo viên sẽ ghi vào sổ
liên lạc thông báo về cho phụ huynh biết để kịp thời đôn đốc các em thực hiện
tốt các nề nếp học tập.
Bằng những việc làm trên tôi đã xây dựng hội đồng tự quản lớp nhiệt tình,
năng động, uy tín và có năng lực quản lí lớp học .Khi giáo viên khơng có mặt
mọi hoạt động của lớp vẫn được duy trì ổn định. Đội ngũ hội đồng tự quản lớp
được nhà trường đánh giá cao.

7.1.2.4. Biện pháp 4: Rèn nền nếp học tập qua giáo dục đạo đức
Bản thân tôi luôn dạy đủ các tiết đạo đức và các tiết sinh hoạt tập thể, cho
học sinh học thuộc 5 điều Bác Hồ dạy, các nội quy, quy định của nhà trường,
thảo luận và đề ra nội quy lớp, các quy định về thưởng, phạt để theo dõi thi đua.
Tơi ln giáo dục các em có ý thức giữ gìn mơi trường xung quanh sạch đẹp,
hướng dẫn các em cụ thể thực hiện 1 phút sạch sân trường, bỏ rác đúng chỗ, sử
dụng tiết kiệm điện nước, chăm sóc bồn cây ở vườn trường, lớp học...
Ngay từ đầu năm, tôi đưa ra yêu cầu thi đua giữa các tổ và các cá nhân để
các em cùng thi đua phấn đấu. Trong thi đua tôi luôn khen chê kịp thời với tiêu
chí khen, động viên là chính.
Ngồi ra, tơi cịn động viên khuyến khích các em tự tin trong giao tiếp với
thầy cô, bạn bè, người thân và người khác.
Tôi thiết lập sổ nhật kí giáo viên chủ nhiệm để ghi ưu điểm, tồn tại về tính
cách, hoạt động, sự tiến bộ… của từng học sinh để có biện pháp giáo dục kịp thời.
Cuối năm học: 100% học sinh lớp tôi chủ nhiệm đều thực hiện đầy đủ 5
nhiệm vụ của người học sinh, các em ngoan, hồn nhiên, vâng lời thầy cô và
người lớn, tự tin trong giao tiếp.
Xếp loại thi đua nền nếp hàng tuần lớp tôi chủ nhiệm luôn đạt 100 điểm
và nhận cờ thi đua. Khi nhà trường kiểm tra nền nếp hàng kì, lớp tơi luôn đạt
điểm tối đa.
7.1.2.5. Biện pháp 5: Rèn nền nếp học tập ở các mơn văn hóa
- Bản thân tơi ln thực hiện nội dung chương trình thời khóa biểu, bám
sát chuẩn kiến thức kĩ năng, tài liệu hướng dẫn dạy học, điều chỉnh nội dung dạy
học để soạn giảng.
- Ngay từ đầu năm nhận lớp, tôi đã dựa vào kết quả năm học trước và kết
quả khảo sát đầu năm, phân loại học sinh về học tập thành ba nhóm: Nhận thức
nhanh, nhận thức được, nhận thức cịn hạn chế để có biện pháp giảng dạy phù
hợp với từng đối tượng. Tôi luôn quan tâm đến học sinh nhận thức còn hạn chế
trong lớp, dành cho các em những câu hỏi đơn giản để các em tự tin khi phát
biểu ý kiến; có những dạng bài phân hố dành cho các em học sinh nhận thức

9


nhanh, chắc kiến thức.
- Yêu cầu phụ huynh học sinh mua sắm đầy đủ sách vở, dụng cụ học tập
cho con em mình, thường xun đơc đốc nhắc nhở học sinh có ý thức chuẩn bị
sách vở, đồ dùng học tập, học và làm bài tập đầy đủ trước khi đến lớp. Bản thân
tôi luôn nghiên cứu học hỏi thêm về chuyên môn nghiệp vụ để thường xuyên đổi
mới phương pháp, thay đổi hình thức tổ chức các hoạt động học tập kích thích
tính tự chủ sáng tạo của mỗi học sinh.
- Khi xếp chỗ ngồi, tôi xen kẽ học sinh nhanh với học sinh chậm tiến để các
em giúp đỡ nhau trong học tập; thành lập và duy trì phong trào Đôi bạn cùng tiến.
- Tôi luôn tạo trong lớp khơng khí học tập sơi nổi trong từng tiết dạy. Tôi
mở rộng không gian học tập không chỉ dạy học ở trong lớp mà còn tổ chức các
tiết học ngoài trời để khai thác và tăng cường vốn hiểu biết thực tế cho các em.
Dạy học gắn lí thuyết với thực hành, trực quan sinh động.
- Duy trì nền nếp truy bài đầu giờ, kiểm tra bài của nhau trong các tiết
học, giúp giáo viên tiết kiệm thời gian để hướng dẫn các em vào mục tiêu tự
đánh giá kết quả của mình.
- Bản thân tơi thực hiện nghiêm túc việc chấm, chữa bài theo quy định.
Khi học sinh nào làm bài chưa đúng tôi yêu cầu học sinh làm lại và chỉ rõ những
sai sót và hướng dẫn học sinh cách sửa chữa. Tôi giúp đỡ, hướng dẫn học sinh
làm bài ngay tại lớp, bởi tôi quan niệm rằng đối với các em học sinh tiểu học
chấm bài không phải để bắt lỗi mà để phát hiện những chỗ chưa đúng của học
sinh để giúp các em làm lại cho đúng, hoàn thiện hơn.
- Xây dựng thư viện riêng của lớp, phát động học sinh trong lớp quyên
góp sách vở, đồ dùng học tập để tặng cho các em thuộc hộ nghèo và cận nghèo
có đủ sách vở, dụng cụ để học tập.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh phương pháp học tập ở nhà và có kế
hoạch tới gia đình các em để kiểm tra khoảng 1-2 học sinh/tháng (Chú ý tới học

sinh nhận thức hạn chế và học sinh ý thức học tập chưa ổn định).
- Hướng dẫn, động viên học sinh tham gia các hội thi, phong trào thi đua
do nhà trường phát động: Viết chữ đẹp, giải toán qua mạng,…
- Tổ chức xây dựng các nền nếp cho học sinh: Ngay từ đầu năm tôi đã
hướng dẫn thật tỉ mỉ để các em thực hiện tốt các nền nếp mà nhà trường đã qui
định như: chào hỏi, xếp hàng ra vào lớp, truy bài đầu giờ... Tơi khơng phó mặc
sự quản lí lớp cho đội ngũ cán bộ mà chỉ thông qua các em để nắm bắt tình hình
khi giáo viên khơng có trên lớp.
Trên thực tế, do gia đình khơng quan tâm nên nhiều em đến lớp còn thiếu
hoặc quên sách vở và đồ dùng học tập. Vì vậy trong giờ học các em không hoạt
động học tập làm ảnh hưởng đến các bạn xung quanh. Do đó, tơi đã hình thành,
tạo cho các em thói quen giờ nào việc ấy ngay từ đầu năm học. Trong mỗi giờ
học để đảm bảo không khí “Học mà vui, vui mà học” tơi ln hướng dẫn cho
các em hăng hái tích cực giơ tay phát biểu ý kiến, chăm chú nghe giảng hay ý
10


thức tham gia các trò chơi học tập …
7.1.2.6. Biện pháp 6: Rèn nền nếp học tập qua các hoạt động tập thể và
hoạt động ngồi giờ lên lớp
Tơi thường xuyên tổ chức tốt các tiết sinh hoạt tập thể theo chủ điểm hàng
tháng. Ở mỗi tiết sinh hoạt tập thể, tôi luôn giới thiệu với các em về chủ điểm
sinh hoạt của từng tháng và tổ chức các hoạt động phù hợp với các chủ điểm đó
như: vẽ tranh, văn nghệ, thể thao, nói chuyện chuyên đề… Căn cứ vào phiếu
điều tra đầu năm và theo dõi học sinh, tôi nắm bắt được khả năng, năng khiếu
của từng em. Từ đó với mỗi buổi sinh hoạt tập thể tơi thường phân công các em
phụ trách biểu diễn các tiết mục văn nghệ hoặc biểu diễn năng khiếu mà mình
có. Điều đó làm các em rất phấn khởi và tự tin. Hàng tháng, Hội đồng tự quản
phối hợp với GVCN lớp tổ chức sinh nhật cho các bạn sinh cùng tháng tạo niềm
vui sự gắn kết giữa học sinh với nhau.

Bản thân tôi luôn là người chỉ đạo trực tiếp và là cố vấn nhiệt tình trong
các hoạt động tập thể của học sinh: truy bài đầu giờ, hoạt động ngoại khóa, trồng
và chăm sóc cây,... Tơi cịn thường xun phối hợp với Đội Thiếu niên Tiền
phong Hồ Chí Minh tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp để giáo dục đạo
đức cho các em. Cụ thể là: Tổ chức cho học sinh tham gia các buổi sinh hoạt tập
thể của trường, các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao, tham gia
“Tìm hiểu kiến thức xung quanh em”, “Tìm hiểu về truyền thống của Đội Thiếu
niên Tiền phong Hồ Chí Minh”, ...
Ngồi ra, tơi cịn phối hợp với Đội tổ chức cho các em tham gia các hoạt
động ngoại khóa để giáo dục các em hiểu về lịch sử địa phương, giáo dục ý thức
“ Uống nước nhớ nguồn”, tôi phối hợp với Đội tổ chức cho các em đến thăm và
chăm sóc Nghĩa trang liệt sĩ (22/12) để giúp các em luôn biết ơn những thế hệ đi
trước đã hi sinh để bảo vệ Tổ quốc, qua đó giáo dục các em lịng tự hào về
truyền thống dân tộc.
* Tổ chức sinh hoạt tập thể và vui chơi trong buổi học chính khóa: Giữa
tiết học căng thẳng, tôi thường tổ chức cho các em múa hát tập thể, biểu diễn
văn nghệ,....
Căn cứ vào phiếu điều tra đầu năm, tôi nắm được khả năng của từng em
nên tôi phân công vai diễn, múa hát hoặc giao việc phù hợp với từng em, khuyến
khích động viên các em tự tin bộc lộ năng khiếu của mình. Nhờ vậy, các tiết học
chính khóa trở nên sơi nổi, các em rất hào hứng tham gia. Thông qua các hoạt
động vui chơi, các em được “làm”, “được trải nghiệm” như trong cuộc sống
thực, điều đó sẽ giúp các em lĩnh hội kiến thức và rèn luyện kĩ năng sống một
cách nhẹ nhàng, nhưng lại hiệu quả.
7.1.2.7. Biện pháp 7: Rèn nền nếp học tập thông qua các mối quan hệ
a) Xây dựng mối quan hệ bạn bè
Để xây dựng mối quan hệ bạn bè thân thiết, đồn kết, gắn bó,sẵn sàng
giúp đỡ nhau trong học tập và rèn nề nếp ,tôi luôn tạo ra các hoạt động.Thường
xuyên tổ chức cho các em chơi trị chơi, các hoạt động nhóm địi hỏi sự hợp tác
11



của nhiều học sinh.Xây dựng nhóm học tập theo chủ đề , đôi bạn cùng tiến để
các em hỗ trợ giúp đỡ nhau trong học tập.
* Phân công học sinh nhận thức nhanh, chắc kiến thức kèm những em
chậm tiến
Người xưa có câu “Học thầy khơng tày học bạn”. Để giúp đỡ những em
học nhận thức còn hạn chế từng bước tiến bộ, tôi phân công học sinh nhận thức
nhanh, chắc kiến thức kèm những em chậm tiến trong nhóm.
Khi được giúp đỡ những bạn chậm hơn, các bạn học nhanh cũng lấy làm
vinh dự vì được sự tin tưởng của cô giáo. Khi giúp bạn, một lần nữa các bạn học
nhanh sẽ khắc sâu thêm kiến thức cho mình, cịn các bạn học chậm thì dễ dàng
trao đổi với bạn, từ đó sẽ học hỏi được những điều hay, nắm vững hơn kiến thức
của bài học.
Tôi phân công cụ thể như sau:
- Nhóm trưởng Huyền Anh giúp đỡ Phạm Hồng
- Ngọc Diệp giúp đỡ Văn Dũng
- Quốc Khánh giúp đỡ Hồng Anh
- Đăng Trung giúp đỡ Nông Mạnh
- Kim Ngân giúp đỡ Phương Anh
- Ngọc Ánh giúp đỡ Nguyễn Lan
Các em này có nhiệm vụ theo dõi và kiểm tra bài cũ xem bạn đã thuộc bài
chưa? Nếu bạn chưa thuộc thì hướng dẫn bạn học lại cho thuộc. Nếu bạn chưa
hiểu bài chỗ nào nào thì giảng lại cho bạn hiểu. Nếu bạn làm tốt thì khen ngợi,
động viên bạn. Cứ như vậy, buổi học nào trong 15 phút đầu giờ, các đôi bạn học
tập tự kiểm tra và truy bài với nhau sau đó báo cáo với phó chủ tịch hội đồng.
Phó chủ tịch học tập báo cáo với cô giáo chủ nhiệm. Đôi bạn nào thực hiện tốt
thì được tun dương ngay trong buổi học đó.
Sau một thời gian thực hiện, tôi thấy hầu hết các em đều thuộc bài và làm
bài đầy đủ. Một số em có tiến bộ nhiều trong ý thức và trong kết quả học tập

như Hồng Anh, Nông Mạnh, Phương Anh, Phạm Hồng.
b) Đối với phụ huynh
Người giáo viên chủ nhiệm có vai trị quan trọng trong giáo dục học sinh.
Tuy nhiên, để có được kết quả như chúng ta mong muốn thì một mình GVCN là
chưa đủ mà cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa GVCN với phụ huynh học sinh.
Đối với những em học yếu thì sự phối kết hợp giữa gia đình và nhà trường lại
càng hết sức cần thiết. Vậy cần phối hợp với phụ huynh như thế nào để đạt hiệu
quả? Tôi đã làm như sau:
* Nắm bắt hoàn cảnh cụ thể của từng gia đình học sinh
Muốn có sự kết hợp tốt giữa giáo viên và phụ huynh thì trước hết giáo viên
phải hiểu về hồn cảnh của từng gia đình học sinh; tạo điều kiện cho phụ huynh
12


hiểu hơn về cô giáo, phương pháp giáo dục của cô và quan điểm giáo dục của nhà
trường. Từ sự hiểu nhau đó thì mới có sự phối hợp mang lại hiệu quả mong muốn.
Qua hồ sơ chủ nhiệm, qua sự trao đổi với giáo viên chủ nhiệm cũ, qua học sinh và
sự tiếp xúc trực tiếp với phụ huynh, tơi đã nắm được hồn cảnh gia đình, phương
pháp giáo dục của phụ huynh đối với con em mình. Cụ thể như sau:
- Bố mẹ không quan tâm, lo làm ăn buôn bán, không để ý đến con cái như
phụ huynh em Phạm Hồng, Phương Anh.
- Một mình ni con, kinh tế khó khăn, khơng có thời gian quan tâm đến
con như phụ huynh em Nguyễn Lan, Tuyết Mai.
- Gia đình hồn cảnh khó khăn, nhận thức của bố mẹ cịn hạn chế nên phó
mặc việc dạy dỗ con cho cơ giáo như phụ huynh em Nguyễn Dũng.
Hiểu hồn cảnh của phụ huynh, tôi đưa ra những giải pháp chung và riêng
đối với từng trường hợp cụ thể.
* Tìm giải pháp để cùng phụ huynh động viên, giúp đỡ học sinh
- Tơi bố trí thời gian gặp trực tiếp những phụ huynh có con chưa ngoan về
nền nếp, học cịn yếu để trao đổi về phương pháp giáo dục giúp các em tiến bộ.

Qua các cuộc thăm hỏi, trò chuyện, giáo viên cần tạo được niềm tin nơi phụ
huynh, giúp phụ huynh hiểu rõ hơn đặc điểm con em mình để có sự phối hợp
giáo dục phù hợp.
Hồn cảnh gia đình của mỗi phụ huynh khác nhau, học sinh cũng có
những đặc điểm khác nhau, mức độ quan tâm của phụ huynh cũng không giống
nhau nên khi trao đổi với phụ huynh, giáo viên cần đưa ra những giải pháp phù
hợp với từng đối tượng học sinh, đối tượng phụ huynh.
+ Đối với phụ huynh chưa quan tâm đến việc học của con em: Giáo viên
trao đổi nhẹ nhàng để phụ huynh thấy được vai trị của mình trong giáo dục con
cái. Giáo viên nêu ra những điểm mạnh của học sinh để phụ huynh thấy rằng
nếu em được quan tâm thì sẽ phát huy được những ưu điểm ấy, sẽ học tốt hơn.
Ví dụ như trường hợp của em Phương Anh lớp tôi. Em là một học sinh ngoan, ít
nói, biết vâng lời cơ giáo, tiếp thu ở mức trung bình. Em học chưa tốt vì khơng
có sự nhắc nhở và luyên tập thường xuyên, ở lớp cô dạy cho chữ nào thì biết chữ
đó, về nhà khơng có sự bảo ban, kèm cặp thêm nên kiến thức bị rơi rụng. Nếu
em có sự bảo ban, quan tâm của bố mẹ nhiều hơn thì chắc chắn em có tiến bộ,
khơng rơi vào nhóm học sinh chậm tiến. Vì thế, tôi đề nghị phụ huynh dù bận
đến đâu cũng cũng phải dành chút thời gian để kiểm tra bài vở của con ở lớp,
nhắc nhở con học bài, phần nào chưa hiểu thì giảng lại cho con hiểu, nếu có gì
cần trao đổi thì gọi điện thoại hoặc gặp trực tiếp cơ giáo. Nếu q bận thì cũng
cần bố trí người theo dõi, kiểm tra, giúp đỡ con trong học tập.
+ Đối với những phụ huynh có quan tâm con nhưng phương pháp giáo
dục chưa phù hợp. Tôi cũng trao đổi để đưa ra những biện pháp cụ thể. Ví dụ
như em Bích Ngọc, Thảo My. Đây là những em ham chơi hơn ham học. Vậy
làm sao cho những em này tự giác hơn, phụ huynh khơng thể dùng địn roi mãi,
không thể cưng chiều quá để em muốn làm gì thì làm. Phụ huynh cần nghiêm
13


túc, nghiêm khắc trao đổi, phân tích cho hiểu về trách nhiệm của con khi đến

trường, ý nghĩa của việc học; ở nhà phải có thời gian biểu rõ ràng, hợp lí và phụ
huynh nhắc nhở con giờ nào việc nấy. Song song với sự nghiêm khắc cũng cần
động viên con kịp thời khi con có tiến bộ để khuyến khích con học tốt hơn.
- Trong q trình dạy học, tôi theo dõi sự tiến bộ của học sinh, những biểu
hiện đáng khen, những điều đáng khích lệ hay những kiến thức còn thiếu hụt để
kịp thời trao đổi với phụ huynh, tạo ra sự liên hệ thường xuyên giữa giáo viên và
phụ huynh. Tôi thường hay ghi những điều cần lưu ý vào vở dặn dò của học
sinh, gọi điện hoặc nhắn tin, phụ huynh xem để giúp đỡ các em khi ở nhà và có
ý kiến phản hồi với cơ giáo.
Gia đình là nền tảng, là cái nơi yêu thương, ở đó các em nhận được sự
quan tâm, chăm sóc. Quan tâm đến việc học của con chính là thể hiện trách
nhiệm, tình yêu của cha mẹ với con cái. Hiệu quả giáo dục sẽ được nâng cao nếu
có sự phối kết hợp chặt chẽ giữa gia đình và nhà trường, để làm sao cho mỗi học
sinh cảm nhận được rằng “Lúc ở nhà, mẹ cũng là cô giáo. Khi đến trường, cơ
giáo như mẹ hiền”. Có như vậy, học sinh mới có hứng thú, học tập ngày càng
tiến bộ và “mỗi ngày đến trường là một ngày vui”.
7.2. Về khả năng áp dụng của sáng kiến
Sau thời gian áp dụng sáng kiến vào trong thực tế giảng dạy của nhà
trường và thu được những kết quả nhất định tôi nhận thấy rằng việc áp dụng
sáng kiến vào trong thực tế là hết sức cần thiết để nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện cho học sinh tiểu học. Khơng những vậy, sáng kiến cũng có thể áp
dụng rộng rãi trong các trường tiểu học vì sáng kiến không cần sự đầu tư quá lớn
về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học. Điều quan trọng nhất là người giáo viên
phải có tâm huyết với nghề, ham học hỏi, năng động, sáng tạo trong việc tổ chức
các hoạt động học tập, hoạt động trải nghiệm giúp các em có thêm hứng thú học
tập, hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất cần thiết.
8. Những thông tin cần được bảo mật
Không
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến
Tôi hiểu rằng, mỗi giáo viên muốn làm tốt cơng tác chủ nhiệm thì phải

vừa là một giáo viên giỏi về chuyên môn, vừa phải là một nhà tâm lí giỏi để hiểu
học sinh, để xử lí các tình huống rắc rối sao cho khéo léo, tế nhị và đạt hiệu quả
giáo dục cao. Nếu giáo viên khơng tâm huyết với nghề, khơng có tinh thần trách
nhiệm cao thì khó có thể hồn thành nhiệm vụ. Để đạt được điều đó, giáo viên
chủ nhiệm lớp cần phải:
1. Tìm hiểu để biết được một cách tồn diện, sâu sắc về từng học sinh.
Hiểu rõ hồn cảnh gia đình, đặc điểm tâm lí, tính cách, sở thích, thói quen,...của
từng học sinh để có biện pháp giáo dục phù hợp.
2. Chú trọng xây dựng và bồi dưỡng Hội đồng tự quản, huấn luyện để các
em trở thành những “người lãnh đạo nhỏ” tài ba.
14


3. Ln giữ được sự bình tĩnh trước lỗi lầm của học sinh, tìm hiểu cặn kẽ
thấu đáo nguyên nhân của mỗi tình huống xảy ra để có cách xử lí đúng đắn, hợp
tình, hợp lí; tránh trách nhầm, trách oan học sinh làm các em hoang mang, thiếu
niềm tin vào người thầy.
4. Ln biết khích lệ biểu dương các em kịp thời. Hãy khen ngợi những
ưu điểm sở trường của các em để các em thấy giá trị của mình được nâng cao,
có niềm tin và hứng thú học tập hơn.
5. Ln thể hiện cho học sinh thấy tình cảm yêu thương của một người
thầy đối với học sinh. Hãy nhớ rằng lòng nhân ái, bao dung, đức vị tha của
người thầy ln có một sức mạnh to lớn để giáo dục và cảm hóa học sinh.
6. Duy trì và sáng tạo trong công tác xây dựng “Trường học thân thiện,
học sinh tích cực”, làm sao để tất cả các em luôn cảm thấy “mỗi ngày đến
trường là một ngày vui”.
7. Phối hợp chặt chẽ với phụ huynh học sinh và các đồn thể; kiên trì vận
động phụ huynh tích cực tham gia vào cơng tác giáo dục học sinh.
10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
sáng kiến theo ý kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã

tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu, kể cả áp dụng thử (nếu có) theo các nội
dung sau:
10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp
dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả
Qua thời gian thực hiện một số biện pháp rèn nền nếp học tập cho học
sinh thông qua các hoạt động giáo dục tại nhà trường, tơi nhận thấy những thay
đổi tích cực từ phía học sinh, cha mẹ học sinh cũng như cộng đồng xã hội.
Đa số học sinh trong khối 2 chúng tôi luôn có ý thức, kỉ luật cao. Biết
nhận lỗi và sửa lỗi, thi đua học tập rất sôi nổi ngay trong từng giờ học.
Học sinh trong khối đã có ý thức tự giác cao, có tinh thần tự học tốt. Giờ
truy bài thực sự hữu ích với các em vì đó chính là giờ tự học, tự kiểm tra rất có
kết quả.
Các em mạnh dạn trình bày ý kiến và mong muốn của mình trước tập thể.
Hội đồng tự quản của lớp thực sự năng động hơn.
Các em đã tích cực chuẩn bị bài ở nhà, luôn sẵn sàng tham gia các phong
trào của lớp, của trường.
Có tinh thần đồn kết giúp đỡ lẫn nhau trong học tập. Ý thức chấp hành
tốt nội quy của trường.
Những thay đổi đáng kể trên thể hiện qua kết quả đạt được của khối trong
năm học 2020 – 2021. Cụ thể như sau:
- Kết quả năm học 2017 – 2018 về học tập các môn học và hoạt động giáo dục,

kết quả rèn luyện, phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh khối trước khi áp dụng
sáng kiến.
15


Tiếng Việt
Tốn
Khoa học

LS&ĐL

TS
HS

125
125
125
125

Hồn
thành
tốt
Tỷ
SL lệ
%
40

32

SL

Tỷ
lệ
%

Chưa
hồn
thành
Tỷ

S
lệ
L
%

85

68

0

Hồn
Thành

Tốt
Năng lực,
phẩm chất

0

54

43,2

71

56,8

0


0

45

36

80

64

0

0

51

40,8

74

59,2

0

0

Năng lực

Học tập
(Mơn

học

HĐGD)

Ngoại ngữ
Tin học
Đạo đức
Âm nhạc
Mĩ thuật

125
125
125
125
125

30

24

95

76

0

0

39


31,2

86

68,8

0

0

62

49,6

63

50,4

0

0

59

47,2

66

52,8


0

0

47

37,6

78

64,2

0

0

Thủ công
Kỹ thuật

125

51

40,8

74

59,2

0


0

60

48

65

52

0

0

Phẩm chất

TN&XH

125
Thể dục

Đạt

SL

Tỷ
lệ
%


S
L

Tỷ
lệ
%

Tự phục
vụ, tự
quản

77

61,6

48

38,4

Hợp tác

78

62,4

47

37,6

Tự học,

giải
quyết
vấn đề

65

52

60

48

Chăm
học,
chăm
làm

72

57,6

53

42,4

Tự tin,
trách
nhiệm

78


62,4

47

37,6

Trung
thực, kỉ
luật

75

60

50

40

Đồn
kết, u
thương

79

63,2

46

36,8


Cần cố
gắng
S
L

Tỷ
lệ
%

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0


0

0

0

0

Học tập
(Mơn
học

HĐGD)
Tiếng Việt
Tốn
Khoa học
LS&ĐL

TS
HS

127
127
127
127

Hồn
thành
tốt
Tỷ

SL lệ
%
43

33,9

Năng lực,
phẩm chất

SL

Tỷ
lệ
%

Chưa
hoàn
thành
Tỷ
S
lệ
L
%

84

66,1

0


Năng lực

Sau khi áp dụng sáng kiến, kết quả năm học 2019 – 2020, khối 5, sĩ số:
127 học sinh như sau:
Hoàn
Thành

0

64

50,4

63

49,6

0

0

50

39,4

77

60,6

0


0

55

43,3

72

56,7

0

0

16

Tốt

Đạt

SL

Tỷ
lệ
%

S
L


Tỷ
lệ
%

Tự phục
vụ, tự
quản

87

68,5

40

31,5

Hợp tác

87

68,5

40

31,5

Cần cố
gắng
S
L


Tỷ
lệ
%

0

0

0

0


Ngoại ngữ

127
127

Tin học
Đạo đức
Âm nhạc
Mĩ thuật

127
127
127

36


28,3

91

71,7

0

0

41

32,3

86

67,7

0

0

70

55,1

57

44,9


0

0

61

48

66

52

0

0

47

37

80

63

0

0

Thủ công
Kỹ thuật


127

60

47,2

67

52,8

0

0

67

52,8

60

47,2

0

0

Phẩm chất

TN&XH


127
Thể dục

Tự học,
giải
quyết
vấn đề

90

70,9

37

29,1

Chăm
học,
chăm
làm

90

70,9

37

29,1


Tự tin,
trách
nhiệm

89

70,1

38

29,9

Trung
thực, kỉ
luật

89

70,1

38

29,9

Đoàn
kết, yêu
thương

89


70,1

38

29,9

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

Như vậy so với cuối năm học 2018 – 2019 năm học 2019 – 2020 học sinh
trong khối đã có sự tiến bộ rõ rệt, đặc biệt ở nội dung hình thành và phát triển
năng lực, phẩm chất. Học sinh của tôi đã tự tin chiếm lĩnh kiến thức mới, các kĩ
năng hợp tác, chia sẻ, kĩ năng giao tiếp tiến bộ rõ rệt.

- Hàng ngày tới lớp, các em được sinh hoạt và học tập trong mơi trường
thân thiện, thoải mái, khơng bị gị bó, luôn được gần gũi với bạn bè, với thầy cô.
Đặc biệt với sự giúp đỡ, tương trợ của các bạn trong nhóm, nhiều học sinh đã
khơng cịn rụt rè, e ngại mà trở nên hoạt bát, hào hứng hơn trong học tập.
10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp
dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân
Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề trong sáng kiến kinh
nghiệm đã được thực hiện rất thành công tại khối lớp 2 trong năm học này
trường Tiểu học …………..
Một số biện pháp trên hoặc một số nội dung trong các biện pháp trên cũng
đã được tác giả thực hiện và đều mang lại hiệu quả. Điều quan trọng là các biện
pháp có mối liên hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ tích cực cho nhau trong q trình
thực hiện cơng tác chủ nhiệm lớp. Chính vì vậy để mang lại hiệu quả thực sự
cao, khi thực hiện cần áp dụng đầy đủ, triệt để các biện pháp trên.
11. Danh sách tổ chức/ cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu
Số
TT
1

Tên tổ chức/
cá nhân

Địa chỉ
Trường
Tiểu
……………….

17

Phạm vi/ Lĩnh vực áp

dụng sáng kiến
học Một số biện pháp rèn nền
nếp học tập cho học sinh
khối 2, trường tiểu học


…………., thông qua các
hoạt động giáo dục tại nhà
trường.
Kim Long, ngày …. tháng 10 năm 2018

Kim Long, ngày 20 tháng 10 năm 2020

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

TÁC GIẢ SÁNG KIẾN

18



×