Tải bản đầy đủ (.doc) (2 trang)

bài thuốc dùng ngân hạnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (42.92 KB, 2 trang )

Ngân hạnh còn gọi là bạch qủa - do vỏ qủa của nó màu trắng nõn. Cây
ngân hạnh từ lúc trồng đến khi cho qủa phải mất 20 - 40 năm nên được
người ta gọi là "cây cụ già", "cây ông cháu" vì đời ông trồng cây, đời
cháu ăn qủa. Ngân hạnh giàu chất dinh dưỡng, có thể mang xào, làm
mứt và các chế phẩm khác. Qủa, hạt nhân, lá cây đều là những vị thuốc
qúy.
Cây ngân hạnh cao to, hùng vĩ oai phong, lá xanh rờn hình rẻ quạt. Cây
có tuổi thọ rất cao, có thể sống tới trên 1000 năm, thường thấy ở các
chùa miếu cổ nên được tôn vinh là "Cây thánh". Mùa hè lá cây xanh tốt
un tùm, xòe bóng râm mát. Đến mùa thu, qủa màu vàng kim sai chi chít,
tạo nên cảnh sắc riêng của mùa thu. Bóc đi lớp vỏ ngoài còn lại hạt
được gọi là "ngân hạnh".
Trong "Bản thảo cương mục", Lý Thời Trân triều đại nhà Minh từng viết:
"Ngân hạnh, ăn chín ấm phổi ích khí, trị ho hen, bớt đi đái nhiều, chữa
bạch đới, ăn sống hạ đớm, tiêu độc sát trùng ". Trong điều trị lâm sàng
của Đông y, ngân hạnh thường được dùng điều trị hen phế quản, viêm
phế quản mạn tính, lao phổi, đái dắt, di tinh, bạch đới v.v.
Y học hiện đại qua phân tích đã chứng minh rằng: ngân hạnh chứa
nhiều prôtêin, lipit, gluxit, vi lượng sắt, kali, phốt pho, canxi, axít hữu cơ
ngân hạnh, chất men ngân hạnh Có tác dụng co bàng quang, ngân
hạnh sao chữa đái dắt; chất axít hữu cơ ngân hạnh có tác dụng sát
trùng mạnh, diệt trực khuẩn lao, nhiễm trùng ngoài da nên chữa được
lao phổi, bệnh ngoài da.
Lá ngân hạnh vị đắng, ngọt chát, tính bình. Qua thực nghiệm và lâm
sang đã chứng minh có tác dụng làm giảm lượng cholesteron trong
máu, nở dãn động mạch vành, có công hiệu nhất định điều trị bệnh tim
mạch, cao huyết áp. Lá ngân hạnh còn có tác dụng sát trùng, kẹp lá
trong sách vừa dùng đánh dấu, vừa phòng mối mọt.
Trong ngân hạnh có một loại chất kiềm mang độc tố, trong đó phôi hạt
màu xanh mang hàm lượng cao nhất. Vì vậy, trước khi ăn ngân hạnh,
nhất định phải loại bỏ nhân phôi đó đi, đặc biệt trẻ nhỏ không nên dùng


nhiều.
Một số bài thuốc dùng ngân hạnh:
Đái són: Ngân hạnh sao, mỗi tuổi 1 hạt, nhiều nhất không qúa 7 hạt, bỏ
vỏ cứng, giã nát. Mỗi sáng sớm hàng ngày uống với nước sữa đậu
nành pha đường. Uống liên tục sẽ có tác dụng.
Đại tiện ra máu: Ngân hạnh 15 gam đập vỡ, địa du 15 gam, cây dành
dành 6 gam, sắc uống vào hai buổi sáng - chiều hàng ngày.
Bạch đới qúa nhiều: Nhân ngân hạnh sao 10 hạt, hạt bí đao 30 gam,
sắc uống ngày 2 lần (sáng, chiều).
Ho hen nhiều đờm: Ngân hạnh 9 gam đập vỡ, ma hoàng 6 gam, cam
thảo 3 gam, đông hoa 9 gam, sắc uống.
Di tinh: Ngân hạnh 6 gam đập vỡ, phúc bồn tử 6 gam, khiếm thực 15
gam, bao trứng bọ ngựa 6 gam, khiếm thực 15 gam, sắc uống.
Váng đầu chóng mặt: Ngân hạnh 3 hạt, cùi nhãn 8 qủa, thiêm ma 3
gam, ăn vào lúc đói buổi sáng.
Đầu mặt lở ngứa: Ngân hạnh sống vừa đủ dùng, giã nát bôi.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×