Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Phân tích bản chất nhà nước. Liên hệ bản chất nhà nước CHXHCNVN hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (101.9 KB, 19 trang )

Nhận làm bài thuê lý luận chính trị, khoa học xã hội và nhân văn giá rẻ sinh viên
Liên hệ Zalo: 0389632001

TÊN ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH BẢN CHẤT NHÀ NƯỚC.
LIÊN HỆ BẢN CHẤT NHÀ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM HIỆN NAY

BÀI TẬP LỚN KẾT THÚC HỌC PHẦN

Học phần: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
Mã phách:…………………………………

Hà Nội – 2022


MỤC LỤC


PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong lịch sử phát triển của mình, con người đã trải qua năm hình thái
kinh tế - xã hội khác nhau đó là công xã nguyên thủy, chiếm hữu nô lệ, phong
kiến, tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa. Trong năm hình thức trên, ngoại
trừ cơng xã ngun thủy, có đến bốn hình thái kinh tế - xã hội sử dụng nhà
nước làm hình thức quản lý xã hội. Hình thức quản lý bằng nhà nước được
xem là hình thức quản lý tiên tiến, văn minh nhất của nhân loại. Hệ thống cơ
quan lãnh đạo đất nước ta hiện nay cũng thông qua nhà nước để quản lý xã
hội Việt Nam.
Sau thành công của Cách mạng tháng Tám năm 1945, chủ tịch Hồ Chí
Minh đã thay mặt Chính phủ đọc bản Tuyên ngôn Độc lập trước hàng chục
ngàn đồng bào khai sinh ra Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hịa tại quảng


trường Ba Đình vào ngày 2/9/1945. Trải qua gần 77 năm xây dựng và hoàn
thiện, nhà nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã vượt qua rất nhiều
thử thách, khó khăn và đưa đất nước hướng tới mục tiêu dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh.
Để có những kiến thức vững chắc về nhà nước ta, em lựa chọn chủ đề:
“Phân tích bản chất của nhà nước. Liên hệ bản chất của nhà nước Cộng hịa
Xã hội chủ nghĩa Việt Nam”, mong rằng có thể trang bị thêm những kiến thức
cơ bản về nhà nước cho mọi người, phục vụ cho quá trình hoạt động, làm việc
của mọi người trong xã hội.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu với mục đích nhằm nâng cao nhận thức về bản chất
nhà nước nói chung và bản chất của nhà nước Cộng hịa Xã hội chủ nghĩa
Việt Nam nói riêng.
3


2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Khái niệm nhà nước.
- Phân tích bản chất của nhà nước nói chung.
- Liên hệ thực tiễn bản chất của nhà nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Bốn hình thức nhà nước có trong lịch sử nhân loại: nhà nước chủ nơ,
nhà nước phong kiến, nhà nước tư sản, nhà nước xã hội chủ nghĩa.
- Đối tượng cụ thể: Nhà nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về bản chất của nhà nước
nói chung và thực tiễn bản chất của nhà nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt

Nam nói riêng.
- Về khơng gian: phạm vi lãnh thổ nhà nước Cộng hòa Xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
- Về thời gian: Theo tiến trình lịch sử phát triển của các kiểu nhà nước
để tìm ra bản chất nhà nước. Đối với liên hệ thực tiễn bản chất nhà nước ta
tập trung trong khoảng thời gian nhà nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt
Nam được khai sinh và trưởng thành từ 1945 – nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp
Phân chia đối tượng thành những bộ phận, những mặt, những yếu tố
đơn giản hơn để phân tích, phát hiện ra bản chất, thuộc tính, quy luật của từng
bộ phận nhận của đối tượng nghiên cứu để từ đó hiểu rõ hơn đối tượng nghiên
cứu.

4


Tổng hợp là quá trình đi ngược lại với phân tích từ kết quả phân tính
những phần, bộ phận sau khi đã bóc tách để nhìn thấy được cái bao qt, cái
chung từ đó tìm ra bản chất, quy luật của đối tượng nghiên cứu.
4.2. Phương pháp quy nạp và diễn giải
Phương pháp quy nạp là phương pháp liên kết những hiện tượng riêng
lẻ, rời rạc, độc lập ngẫu nhiên để tìm ra quy luật, bản chất của sự vật, hiện
tượng.
Diễn giải là phương pháp đi ngược lại với phương pháp quy nạp.
Phương pháp diễn giải tìm ra các biểu hiện trong sự vận động của đối tượng
từ những bản chất, nguyên lý, lý thuyết đã được chứng minh trước đó.
4.3. Phương pháp lịch sử và logic
Phương pháp lịch sử là tìm hiểu, xem xét vấn đề một cách cụ thể, các
sự kiện diễn ra trong một bối cảnh cụ thể theo trình tự thời gian liên tục kể từ

khi bắt đầu đến khi kết thúc trong mối quan hệ của nó với sự kiện khác nhằm
chỉ ra điểm đặc trưng, khác biệt của nó với các sự vật, hiện tượng khác.
Khác với phương pháp lịch sử, phương pháp logic không chỉ quan sát
sự biến động của sự vật, hiện tượng theo sự vận động của thời gian mà còn đi
sâu phân tích, tổng hợp để tìm ra bản chất, quy luật nằm nằm ẩn giấu trong sự
kiện, hiện tượng đó.
5. Ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài
Đề tài có ý nghĩa nâng cao nhận thức của người dân về bản chất của
nhà nước và nhà nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

5


PHẦN 2: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHÀ NƯỚC
1.1. Khái niệm về nhà nước
Nhà nước là một hiện tượng xã hội phức tạp và đa dạng được nhiều
ngành khoa học nghiên cứu ở nhiều góc độ, phạm vi khác nhau. Do xuất phát
từ những góc độ nghiên cứu khác nhau, bị chi phối bởi yếu tố chính trị,… mà
có nhiều quan niệm về khái niệm của nhà nước.
Tuy nhiên, ở góc độ mơn học, ta có khái niệm về “nhà nước” như sau:
Nhà nước là tổ chức quyền lực đặc biệt của xã hội, bao gồm một lớp người
được tách ra từ xã hội để chuyên thực thi quyền lực, nhằm tổ chức và quản lsi
xã hội, phục vụ lợi ích chung của tồn xã hội cũng như lợi ích của lực lượng
cầm quyền trong xã hội.
1.2. Đặc trưng của nhà nước
Thứ nhất, quyền lực nhà nước mang tính đặc biệt. Quyền lực nhà nước
là khả năng của nhà nước khiến các cá nhân, tổ chức trong xã hội phải phục
tùng ý chí của nhà nước. Quyền lực này phụ thuộc vào sức mạng bạo lực, sức
mạnh vật chất, uy tín của nhà nước và khả năng vận động quần chúng của nó.

Quyền lực nhà nước tồn tại trong mối quan hệ giữa nhà nước với các thành
viên cũng như các cơ quan của nó, trong đó thành viên phải phục tùng tổ
chức, cấp dưới phải phục tùng cấp trên.
Quyền lực của nhà nước là đặc biệt bởi đây là tổ chức đại diện chính
thức cho tồn thể xã hội. Trong xã hội, sẽ có một tập hợp người tách ra khỏi
quần chúng lao động, tổ chức thành các tổ chức, cơ quan khác nhau, thống
nhất hợp thành bộ máy nhà nước để thực hiện quyền lực đặt biệt đó.
Thứ hai, nhà nước thực thi chủ quyền quốc gia. Đặc trưng này thể hiện
ở việc nhà nước có quyền lực bao trùm tồn phạm vi lãnh thổ đất nước, ở trên
mọi cá nhân, tổ chức xã hội và đây là tổ chức duy nhất đại diện hợp pháp và
chính thức cho một quốc gia.
6


Chủ quyền quốc gia thuộc về nhà nước với xã hội khơng có dân chủ.
Cịn trong điều kiện của xã hội dân chủ, quyền lực tối cao trong xã hội là
thuộc về nhân dân, nhân dân ủy quyền cho nhà nước để thực hiện và bảo vệ
chủ quyền quốc gia.
Thứ ba, nhà nước thực hiện việc quản lý dân cư theo đơn vị lãnh thổ.
Các tổ chức xã hội rất đa dạng, phức tạp, được hình thành và duy trì dựa trên
những điều kiện xã hội khác nhau (quan hệ huyết thống, quan điểm chính trị,
độ tuổi, giới tính,…) nhưng nhà nước lấy việc quản lí dân cư theo lãnh thổ là
trọng tâm. Tức là, người dân cứ sống trên một lãnh thổ nhất định của nhà
nước thì sẽ phải chịu sự quản lí và họ phải thực hiện các quyền, nghĩa vụ đối
với nhà nước theo nơi họ cư trú.
Thứ tư, nhà nước quy định và thực hiện việc thu thuế, phát hành tiền.
Thuế là khoản tiền mà người dân bắt buộc phải nộp cho nhà nước theo quy
định của pháp luật. Nhà nước là bộ máy tách khỏi lao động sản xuất trực tiếp
nên nó cần được bảo đảm hoạt động từ nguồn của cải do nhân dân đóng góp.
Thuế cịn là nguồn của cải quan trọng cho việc phát triển các lĩnh vực của đời

sống xã hội. Chỉ nhà nước mới có quyền quy định và thực hiện việc thu thuế
bởi chỉ có nó mới đại diện chính thức cho tồn xã hội. Ngồi ra, nhà nước
phát hành tiền để làm phương tiện trao đổi trong sản xuất, phân phối, tiêu
dùng của cải trong đời sống hàng ngày.
Thứ năm, nhà nước ban hành pháp luật, dùng pháp luật làm cơng cụ
quản lí xã hội. Pháp luật là nhữnh quy tắc xử sự chung trong đời sống con
người. Nhà nước ban hành ra hệ thống pháp luật, cung ứng cho xã hội một
loại quy tắc ứng xử mang tính bắt buộc đối với mọi cá nhân, tổ chức trong xã
hội. Thơng qua pháp luật, nhà nước có thể tổ chức và quản lý xã hội và mọi cá
nhân, tổ chức trong xã hội có nghĩa vụ tơn trọng và thực hiện pháp luật một
cách đầy đủ và nghiêm túc.

7


1.3. Nguồn gốc của nhà nước
Trong lịch sử có nhiều quan điểm giải thích về nguồn gốc của nhà
nước, dưới đây là một số quan điểm phổ biến:
Thuyết thần học cho rằng sự hình thành của nhà nước là do ý muốn của
thượng đế, chúa trời để bảo vệ xã hội, do vậy quyền lực của nhà nước là vĩnh
cửu; Thuyết gia trưởng cho rằng nhà nước ra đời từ sự phát triển của hình
thưc gia đình: xã hội cần có người quản lý đó là nhà nước cũng giống như gia
đình cần có người đứng đầu đó là người gia trưởng, về mặt bản chất quyền
lực nhà nước cũng giống như quyền gia trưởng; Thuyết khế ước cho rằng nhà
nước là kết quả của một khế ước được ký kết giữa những con người sống
trong trạng thái tự nhiên khơng có nhà nước và nó phản ánh lợi ích của các
thành viên trong xã hội;…Nhìn chung, các quan điểm trên đây giải thích
nguồn gốc nhà nước chủ yếu trên cơ sở duy tâm, coi nhà nước ra đời là do ý
muốn, nguyện vọng chủ quan, khơng giải thích đúng nguồn gốc của nhà
nước.

Các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác – Lênin đã giải thích nguồn gốc nhà
nước trên cơ sở phương pháp duy vật biện chứng và phương pháp duy vật lịch
sử, cho rằng:
Nhà nước không phải là hiện tượng xã hội vĩnh cửu, bất biến. Nhà nước
có quá trình hình thành, phát triển và tiêu vong gắn liền với những điều kiện
khách quan của xã hội. Trong lịch sử xã hội, lồi người đã trải qua q trình
phát triển gồm 5 hình thái kinh tế xã hội: cộng sản nguyên thủy, chiếm hữu nô
lệ, phong kiến, tư sản và xã hội chủ nghĩa.
Cộng sản nguyên thủy là hình thái kinh tế xã hội đầu tiên trong lịch sử
loài người, là xã hội chưa có giai cấp, chưa có nhà nước, nhưng sự ra đời của
nhà nước hình thành trong chính xã hội này.
Khi xã hội có sự phát triển về kinh tế làm xuất hiện chế độ tư hữu tài
sản (là tiền đề kinh tế cho sự hình thành nhà nước), đồng thời dẫn đến việc xã
hội phân hóa thành các giai cấp, các tầng lớp người có quyền lợi đối kháng
8


nhau và mâu thuẫn gay gắt khơng thể điều hịa được (là tiền đề xã hội cho sự
hình thành nhà nước), dẫn đến đấu tranh giai cấp. Thông qua đấu tranh giai
cấp giải quyết mâu thuẫn xã hội. Giai cấp thống trị đã lập nên tổ chức để bảo
vệ quyền và lợi ích của giai cấp mình. Tổ chức đó chính là nhà nước.
Sự xuất hiện của nhà nước là cả một quá trình lâu dài, gắn liền với sự
biến đổi mọi mặt của đời sống xã hội. Giữa xã hội khơng có nhà nước và xã
hội có nhà nước khơng có một ranh giới rõ rệt, một mốc thời gian cụ thể mà là
cả một thời kì quá độ chuyển từ xã hội này sang xã hội khác. Thời kì q độ
nhanh hay chậm cịn phụ thuộc vào điều kiện cụ thể ở từng khu vực.
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH BẢN CHẤT CỦA NHÀ NƯỚC
Bản chất của nhà nước là những mặt, những mối liên hệ, thuộc tính tất
nhiên, tương đối ổn định bên trong nhà nước, quy định sự tồn tại, phát triển
của nhà nước. Nhà nước là một hiện tượng xã hội, nó sinh ra từ hai nhu cầu

cơ bản là nhu cầu tổ chức quản lý và nhu cầu bảo vệ lợi ích của giai cấp thống
trị về kinh tế nên khi tìm hiểu về bản chất nhà nước, cần tập trung vào hai
phương diện: phương diện xã hội và phương diện giai cấp.
2.1. Bản chất xã hội của nhà nước
Nhà nước là một tổ chức của xã hội, sinh ra từ xã hội để duy trì, quản lý
xã hội. Nhà nước đại diện chính thức cho xã hội, thực hiện và bảo vệ các lợi
ích cơ bản, lâu dài của quốc gia, dân tộc. Trong xã hội có giai cấp, các gia cấp
dù là thống trị hay bị trị đều là những bộ phận thống nhất tạo nên xã hội. Vì
vậy mà nhà nước vừa bảo vệ quyền lợi của giai cấp thống trị, vừa bảo vệ lợi
ích của các giai cấp, tầng lớp khác trong một giới hạn cho phép.
Nhà nước có vị trí đặc biệt trong xã hội, nó đứng trên xã hội, đại diện
cho xã hội để giải quyết những công việc mang tính xã hội nên thuộc tính xã
hội là một thuộc tính khách quan. Mức độ và phạm vi tính xã hội của nhà
nước được biểu hiện trong mỗi kiểu nhà nước, trong mỗi nhà nước không

9


hoàn toàn giống nhau. Điều này tùy thuộc vào nhiều yếu tố, điều kiện và hoàn
cảnh lịch sử cụ thể.
Với nhà nước chủ nô, nhất là các nhà nước chủ nô phương Đông, do
điều kiện kinh tế - xã hội khắc nghiệt nên phải thực hiện khá nhiều các hoạt
động kinh tế - xã hội để duy trì sự tồn tại phát triển của xã hội.
Với nhà nước phong kiến, mọi quyền lực đều thuộc về các vua chúa
phong kiến thì nền chính trị tốt hay xấu cịn phụ thuộc vào nhân cách, phẩm
hạnh của vua, chúa và tầng lớp quan lại trong nước. Các nhà nước phong kiến
tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của đất nước mà tiến hành các hoạt động kinh
tế - xã hội vì sự phát triển đất nước, vì lợi ích của dân cư, vì sự phồn thịnh của
quốc gia. Tuy vậy, sự quan tâm tới các hoạt động xã hội của nhà nước phong
kiến chưa nhiều, chưa đúng với vị trí, vai trị của nó trong xã hội.

Với sự ra đời của nhà nước tư sản, bản chất của nhà nước đã có sự biến
đổi lớn: tính xã hội của nhà nước được tăng cường, tính giai cấp được che dấu
kín đáo hơn. Với những thể chế và thiết chế dân chủ tư sản được xác lập đã
làm cho nhà nước tư sản có vai trị xã hội ngày càng quan trọng, thúc đẩy sự
phát triển của xã hội tư sản nói riêng và nền văn minh nhân loại nói chung.
Trong những giai đoạn gần đây, nhà nước tư sản can thiệp sâu hơn, nhiều hơn
vào các hoạt động kinh tế - xã hội, tạo ra những điều kiện để xã hội phát triển
tốt hơn, văn minh hơn.
Trong xã hội xã hội chủ nghĩa, các giai cấp bóc lột bị xóa bỏ, các quan
hệ sản xuất mới được thiết lập và củng cố dựa trên cơ sửo của chế độ công
hữu về tư liệu sản xuất. Cơ sở kinh tế - xã hội đó đã làm cho mục đích ra đời,
tồn tại và bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa khác hẳn so với cá nhà
nước trước đây: Nhà nước này tập trung tìm cách xóa bỏ dần chế độ tư hữu,
thiết lập chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, tiến tới xóa bỏ áp bức, bóc lột
trong xã hội.
Nhà nước xã hội chủ nghĩa là tổ chức trực tiếp tổ chức và quản lý hầu
hết các mặt quan trọng của đời sống xã hội như kinh tế, chính trị, văn hóa –
10


xã hội,…Đây là một sự nghiệp vĩ đại và đầy khó khăn địi hỏi nhà nước phải
là bộ máy có đầy đủ sức mạnh để trấn áp kẻ thù và những phần tử chống đối
cách mạng, đồng thời nhà nước phải là một tổ chức có đủ năng lực để quản lí
và xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa.
Ngày nay, bản chất xã hội của nhà nước ngày càng được mở rộng, tính
minh bạch, cơng khai, và cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước ngày càng
được thực hiện có hiệu quả hơn. Trong xu hướng tồn cầu hóa, hội nhập và
phát triển thì trách nhiệm của nhà nước ngày càng nặng nề hơn, nhiều vấn đề
như lao động, việc làm, khủng bố, suy thối mơi trường,…khơng chỉ là vấn đề
mang tính quốc gia mà cịn mang tính quốc tế, địi hỏi nhà nước phải ln có

trách nhiệm giải quyết. Do vậy, tính xã hội của nhà nước khơng chỉ bó hẹp
trong phạm vi một quốc gia mà cịn phải mở rộng ra đối với toàn nhân loại,
các nhà nước phụ thuộc vào nhau, liên kết và hợp tác với nhau trong các vấn
đề phức tạp hiện nay.
2.2. Bản chất giai cấp của nhà nước
Bản chất giai cấp của nhà nước thể hiện nó là cơng cụ bảo vệ lợi ích
của giai cấp thống trị trong xã hội, nhằm thực hiện các mục đích mà giai cấp
thống trị đề ra. Nhà nước bị giai cấp chiếm địa vị chủ yếu trong hệ thống sản
xuất xã hội nắm vững và lợi dụng. Những điều kiện kinh tế bảo đảm cho sự
tồn tại và phát triển của xã hội có giai cấp và những mâu thuẫn khơng thể điều
hịa được do chúng tạo ta giữa các giai cấp đối kháng đã sinh ra sự cần thiết
khách quan buộc giai cấp thống trị trong những quan hệ kinh tế đó phải tập
trung sức mạnh của mình vào nhà nước. Sự thống trị về chính trị của giai cấp
cịn gọi là chun chính giai cấp. Giai cấp có kinh tế sử dụng nhà nước để
chống lại các giai cấp khác, bảo vệ lợi ích cho giai cấp mình.
Giai cấp thống trị sử dụng các tổ chức chính trị - xã hội khác để thực
hiện quyền lực chính trị nhưng nhà nước là cơng cụ quan trọng nhất. Thông
qua nhà nước, giai cấp thống trị xây dựng hệ tư tưởng của mình thành hệ tư
tưởng thống trị trong xã hội, bắt các giai cấp, tầng lớp khác trong xã hội phải
11


nghe theo, phải làm theo điều mà giai cấp thống trị mong muốn. Tính giai cấp
có ở mọi nhà nước nhưng mức độ thể hiện của nó trong mỗi kiểu nhà nước cụ
thể lại khác nhau, tùy thuộc vào điều kiện, hoàn cảnh và tương quan lực lượng
của các giai tầng trong xã hội.
Với xã hội chiếm hữu nô lệ, chủ nô là lực lượng thiểu số nhưng lại nắm
tất cả đất đai, tư liệu sản xuất, nô lệ, tư do cá nhân và tồn quyền thống trị đối
với nơ lệ; nô lệ là lực lượng chiêm đa số nhưng hầu như khơng có gì trong
tay, số phận của họ do chủ nơ định đoạt. Như vậy, tính xã hội của nhà nước

chủ nơ cịn hạn chế nhưng bản tính giai cấp của nhà nước chủ nô đã được thể
hiện rất rõ rệt. Quyền lực chính trị của giai cấp thống trị thể hiện tính quân
phiệt tàn bạo của chủ nô đối với nô lệ. Nhà nước chủ nô là cơng cụ chun
chính chủ yếu của giai cấp chủ nơ để đàn áp, bóc lột một cách có tổ chức,
cơng khai đối với nô lệ, bảo vệ sự thống trị về kinh tế, chính trị của chủ nơ,
duy trì sự phát triển của xã hội chiếm hữu nô lệ.
Trong xã hội thời kỳ phong kiến, giai cấp địa chủ, phong kiến, quý tộc,
vua chúa chiếm hầu hết đất đai, các tư liệu sản xuất chính và ra sức cưỡng
bức, bóc lột sức lao động của nông dân, những người nông dân bị đẩy vào
cảnh bần cùng, khơng có đất, phải đi làm thuê cho địa chủ và chịu những thứ
thuế nặng nề của nhà nước. Trong xã hội này, nhà nước là công cụ sắc bén của
giai cấp quý tộc, phong kiến, địa chủ để duy trì sự thống trị về mọi mặt của
chúng. Ngoài ra, các nhà nước phong kiến thường cơng khai thể hiện tính giai
cấp thơng qua các thể chế và quá trình tổ chức, hoạt động của nhà nước.
Đến nhà nước tư sản, nhà nước này đã có nhiều tiến bộ nhưng do tồn
tại trên cơ sở của chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất và phục vụ cho chế độ đó
nên nhà nước tư sản vẫn khơng thể thối khỏi những hạn chế lịch sử của nó là
suy trì, bảo vệ sự áp bức, bóc lột của thiểu số dân cư thống trị đối với đa số
quần chúng nhân dân trong xã hội. Nhà nước tư sản chủ yếu mang lại lợi ích,
bảo vệ và thực hiện các mục đích mà giai cấp tư sản đề ra. Hiện nay, nhà nước
này khá phát triển nhưng dù phát triển đến giai đoạn nào, dù cố gắng cải biến
12


đến đâu thì nó cũng khơng thể thay đổi bản chất giai cấp của mình, nhà nước
tư sản vẫn là công cụ mà giai cấp thống trị dùng để duy trì, bảo vệ sự thống trị
của giai cấp mình.
Nhà nước xã hội chủ nghĩa ra đời đã đánh dấu bước ngoặt trong sự phát
triển của nhà nước. Theo Lênin, đây là nhà nước “nửa nhà nước” bởi bản chất
giai cấp của nhà nước xã hội chủ nghĩa đã bị hạn chế đi nhiều và chỉ phát huy

bản chất xã hội của mình. Khác với các giai cấp trước, giai cấp vô sản sau khi
trở thành giai cấp thống trị, nắm trong tay quyền lực nhà nước. Thông qua nhà
nước, giai cấp vô sản lãnh đạo nhân dân cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội xã
hội chủ nghĩa nhằm xóa bỏ áp bức, bóc lột và mâu thuẫn giữa các giai cấp
trong xã hội. Trong quá trình tổ chức, thực thi quyền lực thì giai cấp vơ sản
thực hiện liên minh với mọi lực lượng lao động trong xã hội nhằm thiết lập
những nguyên tắc và cơ chế vận hành quyền lực nhà nước dựa trên cơ sở
quyền lực nhân dân, không ngừng mở rộng dân chủ và phát huy vai trị làm
chủ của nhân dân.
Như vây, tính xã hội và tính giai cấp là hai mặt cơ bản thống nhất thể
hiện bản chất của mọi nhà nước, hai bản chất này có mối quan hệ chặt chẽ,
đan xen với nhau. Dù trong xã hội nào, nhà nước cũng bảo vệ lợi ích chung
của tồn xã hội và ở những mức độ khác nhau bảo vệ lợi ích của giai cấp
thống trị. Tuy nhiên, mức độ và sự thể hiện tính giai cấp, tính xã hội của mỗi
nhà nước là khác nhau tùy thuộc vào mỗi giai đoạn phát triển của xã hội, điều
kiện và nhận thức của giai cấp cầm quyền.
CHƯƠNG 3: LIÊN HỆ BẢN CHẤT NHÀ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM HIỆN NAY
Nhà nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một trong những mơ
hình đã được tìm tịi, sáng tạo dựa trên cơ sở lí luận khoa học của chủ nghĩa
Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Nhà nước ta vừa mang đầy đủ những

13


yếu tố của một nhà nước xã hội chủ nghĩa nói chung, vừa mang những đặc
trưng riêng gắn liền với điều kiện đất nước và con người Việt Nam.
3.1. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa được tổ chức và hoạt động theo

tinh thần đề cao chủ quyền nhân dân, những vấn đề quan trọng nhất của đất
nước do nhân dân quyết định.
Nhà nước ta là nhà nước của nhân dân vì tất cả quyền lực nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đều thuộc về nhân dân. Các cơ quan nhà
nước ở Việt Nam nhận quyền lực từ nhân dân và nhân dân thực hiện quyền
lực nhà nước bằng các hình thức dân chủ trực tiếp, dân chủ đại diện thông qua
Quốc hội, Hội đồng nhân dân và thông qua các cơ quan khác của Nhà nước.
Nhà nước ta là nhà nước do dân nghĩa là nhân dân (công nhân, nơng
dân, đội ngũ trí thức,…) tổ chức thành nhà nước. Nhân dân Việt Nam trực tiếp
bầu ra đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân theo nguyên tắc phổ
thơng, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín. Nhân dân lập ra các cơ quan nhà
nước và trực tiếp làm việc trong các cơ quan đó để nắm giữ và thực hiện
quyền lực nhà nước của mình.
Nhà nước ta là nhà nước vì nhân dân thể hiện ở mọi chính sách, pháp
luật, hoạt động, mọi cố gắng của Nhà nước đều vì lợi ích của nhân dân, phục
vụ nhân dân. Các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức nhà nước ở
Việt Nam luôn tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân, liên hệ chặt chẽ
với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân.
3.2. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trực tiếp tổ chức và
quản lý hầu hết các mặt quan trọng của đời sống xã hội
Nhà nước Việt Nam không chỉ là tổ chức chính trị của nhân dân Việt
Nam mà cịn là tổ chức kinh tế, văn hóa, xã hội,…đã và đang trực tiếp tổ chức
và thống nhất quản lí nền kinh tế quốc dân, sự nghiệp văn hóa, hệ thống giáo
14


dục quốc dân, nhà đầu tư, phát triển và thống nhất quản lí sự nghiệp bảo vệ
sức khỏe của nhân dân, sự nghiệp thể dục, thể thao, du lịch,…của đất nước.
Trên thực tế, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã và
đang đảm bảo và không ngừng phát huy quyền làm chủ về mọi mặt của nhân

dân, nghiêm trị mọi hành động xâm hại tới lợi ích của Tổ quốc và nhân dân,
xây dựng đất nước giàu mạng, bảo đảm an sinh xã hội, thực hiện dân chủ,
cơng bằng xã hội, phấn đấu để tiến tới xóa bỏ mọi sự áp bức, bóc lột và bất
cơng.
3.3. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước dân chủ, một
công cụ thực hiện dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Nhà nước bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện
mục tiêu “điều kiện tự do của mỗi người là điều kiện tự do cho tất cả mọi
người”, làm cho mọi người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều
kiện phát triển tồn diện. Nhà nước cơng nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm
quyền con người, quyền cơng dân, mọi chính sách và pháp luật của Nhà nước
đều có sự tham gia ý kiến của nhân dân, đều vì lợi ích của nhân dân.
Nhà nước tạo mọi điều kiện để nhân dân tham gia quản lí nhà nước và
xã hội, tham gia thảo luận các vấn đề chung của cả nhà nước và địa phương,
thực hiện dân chủ hóa trên các lĩnh vực quan trọng của đời sống xã hội như
kinh tế, chính trị, tư tưởng,…
Bộ máy nhà nước Việt Nam luôn được tổ chức và hoạt động theo các
nguyên tắc dân chủ, tôn trọng quyền bình đẳng và quyền tự quyết của các dân
tộc, từng bước tiến tới nền dân chủ thực sự theo tinh thần: Dân biết, dân bàn,
dân làm, dân kiểm tra. Cùng với việc phát huy dân chủ, Nhà nước cần phải
tăng cường pháp chế, đề cao trách nhiệm công dân, giữ vững kỉ luật, kỉ cương
và đề cao đạo đức xã hội.

15


3.4. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước thống
nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam
Nhà nước Việt Nam là tổ chức quyền lực chính trị của nhân dân, biểu
hiện tập trung khối đại đoàn kết các dân tộc Việt Nam bình đẳng về mọi

phương diện, các dân tộc đồn kết, tơn trọng và giúp đỡ nhau cùng phát triển.
Nhà nước có nhiệm vụ giữ gìn và phát triển sự bình đẳng, đồn kết, tương trợ
giữa các dân tộc, nghiêm cấm mọi hành vi kì thị, chia rẽ dân tộc.
Nhà nước thực hiện chính sách phát triển tồn diện, tạo điều kiện để
các dân tộc thiểu số phát huy nội lực, cùng phát triển với đất nước. Trong giai
đoạn hiện nay, cần nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân
và phát huy sức mạng đại đoàn kết toàn dân tộc trong bối cảnh mới. Lấy mục
tiêu xây dựng một nước Việt Nam hịa bình, độc lập, thống nhất toàn vẹn lãnh
thổ, dân giàu, nước mạng, dân chủ, công bằng, văn minh làm điểm tương
đồng.
3.5. Nhà nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ln đặt dưới sự lãnh
đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam – Đội tiên phong của giai cấp công
nhân, nhân dân lao động và của tồn dân tộc
Giai cấp cơng nhân Việt Nam giữ vai trò lãnh đạo đất nước với đội tiên
phong là Đảng Cộng sản Việt Nam. Đảng là đại biểu trung thành với lợi ích
của giai cấp cơng nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, lấy chủ nghĩa
Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, là lực lượng
lãnh đạo Nhà nước và xã hội.
Nhà nước ta tổ chức và xây dựng đất nước ngày càng tươi đẹp, thực
hiện sự chuyên chính với kẻ thù của nhân dân, phịng chống giặc ngoại xâm,
nghiêm trị mọi hành động xâm phạm lợi ích của Tổ quốc và nhân dân. Nhà
nước Việt Nam bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, mở rộng
dân chủ đối với nhân dân đồng thời luôn chun chính với kẻ thù của nhân
dân, bởi chỉ có như vậy mới bảo vệ được tự do và dân chủ của nhân dân.
16


3.6. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước của thời
kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Đất nước Việt Nam đi lên chủ nghĩa xã hội với xuất phát điểm thấp lại

trải qua muôn vàn khó khăn, gian khổ nên cho đến nay, mặc dù đã xây dựng
xã hội chủ nghĩa được khá nhiều năm, song Việt Nam vẫn đang trong thời kì
quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam mới chỉ là nhà nước
của thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội nên những ưu việt của một nhà nước
xã hội chủ nghĩa xã hội vẫn chưa được bộc lộ rõ, chưa trở thành hiện thực. Do
vậy, trong giai đoạn hiện nay, Nhà nước đang tiếp tục đẩy mạnh việc xây
dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và hoàn thiện hệ
thống pháp luật đảm bảo vừa là công cụ để Nhà nước quản lí xã hội, vừa là
cơng cụ để nhân dân làm chủ, kiểm tra, giám sát quyền lực nhà nước.
Kể từ khi ra đời cho đến nay, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam đã và đang vượt qua rất nhiều thử thách, khó khăn, khơng ngừng phát
triển và hồn thiện để từng bước hiện thực hóa những lí tưởng cao đẹp của
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.

17


PHẦN 3: KẾT LUẬN
Nhà nước được sinh ra trong xã hội có giai cấp nên bao giờ cũng thể
hiện bản chất giai cấp sâu sắc. Tính giai cấp của Nhà nước được thể hiện qua
việc nhà nước là công cụ thống trị trong xã hội. Nhà nước sinh ra là để thực
hiện ý chí của giai cấp thống trị, củng cố và bảo vệ quyền lợi của giai cấp
thống trị. Nhà nước thiết lập nên hệ thống pháp luật, các thiết chế xã hội,
chính phủ, tịa án, qn đội… để duy trì trật tự xã hội theo ý muốn của giai
cấp thống trị.
Ngồi bản chất giai cấp thì nhà nước cịn thể hiện bản chất xã hội của
mình. Bản chất này được thể hiện qua vai trò quản lý xã hội của nhà nước và
nhà nước có trách nhiệm phải giải quyết tất cả các vấn đề nảy sinh trong xã
hội nhằm đảm bảo lợi ích chung cho tồn xã hội.

Việc nghiên cứu bản chất của nhà nước có ý nghĩa vô cùng quan trọng
cả về mặt nhận thức và thực tiễn đối với cơng dân Việt Nam nói chung và đối
với đội ngũ trí thức, sinh viên, học sinh nói riêng. Đây là cơ hội để chúng ta
tìm hiểu và nắm vững bản chất của Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa
Việt Nam. Từ đó củng cố niềm tin vào việc xây dựng đất nước “dân chủ công bằng - văn minh - tiến bộ” trong tương lai.
Và hơn hết, nghiên cứu bản chất nhà nước sẽ giúp cơng dân thực hiện
tốt quyền - nghĩa vụ của mình đối với đất nước và xã hội. Tạo tiền đề cho sự
tham gia tích cực vào các hoạt động củng cố khối đại đồn kết dân tộc. Góp
phần nâng cao ý thức tinh thần trách nhiệm và ý thức thực hiện nghĩa vụ xây
dựng và bảo vệ tổ quốc của công dân.

18


PHẦN 4: DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. GS.TS. Nguyễn Minh Đoan & TS. Nguyễn Văn Năm (2018), giáo trình
“Lí luận chung về nhà nước và pháp luật” – Trường Đại học Luật Hà Nội,
NXB Tư pháp, Hà Nội.
2. Hồ Chí Minh (1985), “Nhà nước và pháp luật”, NXB Pháp lí, Hà Nội.
3. Lưu Hà Chi (27/01/2022), “Bản chất của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam”. Truy cập từ: />4. ThS.LS. Phạm Quang Thanh (03/04/2020), “Nguồn gốc, bản chất, đặc điểm
và hình thức của nhà nước”. Truy cập từ: />5. Nguyễn Thủy Tiên (04/10/2020), “Các học thuyết tiêu biểu về nguồn gốc
của nhà nước”. Truy cập từ: />
19



×