Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Trình bày quá trình ra đời và phát triển của nhà nước XHCNVN, bản chất và chức năng của nhà nước XHCNVN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (131.83 KB, 22 trang )

Nhận làm bài thuê lý luận chính trị, khoa học xã hội & nhân văn giá rẻ sinh viên
Liên hệ Zalo: 0389632001

TIỂU LUẬN: TRÌNH BÀY QUÁ TRÌNH RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM, BẢN CHẤT VÀ CHỨC
NĂNG CỦA NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

MỤC LỤC
I. ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................1
II. NỘI DUNG....................................................................................2
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHÀ NƯỚC VÀ
NHÀ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIÊT NAM......................2
1.1. Một số vấn đề lý luận chung về nhà nước..............................................2
1.1.1. Các học thuyết về nguồn gốc ra đời của nhà nước............................2
1.1.2. Khái niệm về nhà nước......................................................................5
1.2. Một số vấn đề lý luận chung về nhà nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa
Việt Nam........................................................................................................6
1.2.1. Khái niệm về nhà nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam.........6
1.2.2. Những đặc trưng của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
........................................................................................................................7
CHƯƠNG 2: QUÁ TRÌNH RA ĐỜI, PHÁT TRIỂN VÀ BẢN CHẤT, CHỨC
NĂNG CỦA NHÀ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 9
2.1. Quá trình ra đời và phát triển của nhà nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa
Việt Nam........................................................................................................9
2.1.1. Q trình ra đời của nhà nước Cộng hịa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam
........................................................................................................................9
2.1.2. Quá trình phát triển của Nhà nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt
Nam..............................................................................................................11
2.2. Bản chất, chức năng của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam..............................................................................................................13
2.2.1. Bản chất của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.........13


2.2.2. Chức năng của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.....16

III. KẾT LUẬN.................................................................................19
IV. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................20

1


Nhận làm bài thuê lý luận chính trị, khoa học xã hội & nhân văn giá rẻ sinh viên
Liên hệ Zalo: 0389632001

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong lịch sử phát triển của mình, con người đã trải qua năm hình thái
kinh tế - xã hội khác nhau đó là cơng xã ngun thủy, chiếm hữu nô lệ, phong
kiến, tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa. Trong năm hình thức trên, ngoại trừ
cơng xã ngun thủy, có đến bốn hình thái kinh tế - xã hội sử dụng Nhà nước
làm hình thức quản lý xã hội. Hình thức quản lý bằng Nhà nước được xem là
hình thức quản lý tiên tiến, văn minh nhất của nhân loại. Hệ thống cơ quan lãnh
đạo đất nước ta hiện nay cũng thông qua nhà nước để quản lý xã hội Việt Nam.
Sau thành công của Cách mạng tháng Tám năm 1945, chủ tịch Hồ Chí
Minh đã thay mặt Chính phủ đọc bản Tun ngơn Độc lập trước hàng chục ngàn
đồng bào khai sinh ra Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa tại quảng trường
Ba Đình vào ngày 2/9/1945. Trải qua gần 77 năm xây dựng và hồn thiện, Nhà
nước Cộng hịa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã vượt qua rất nhiều thử thách, khó
khăn và hướng tới mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, cơng bằng, văn
minh. Để có những kiến thức vững chắc về Nhà nước ta, bài tiểu luận sẽ đi phân
tích nguồn gốc, bản chất và chức năng của nhà nước nói chung và nhà nước
Cộng hịa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam nói riêng mong rằng có thể trang bị thêm
những kiến thức cơ bản về nhà nước cho mọi người, phục vụ cho quá trình hoạt
động, làm việc của mọi người trong xã hội.

Bài viết có tham khảo thêm các tài liệu khoa học, bài báo của các chun
gia có chun mơn để làm sáng rõ vấn đề. Do vốn kiến thức của bản thân còn
hạn hẹp nên bài tiểu luận có thể chưa được hồn chỉnh, rất mong các thầy cơ góp
ý để em có thể hồn thiện kiến thức của mình. Em xin chân thành cảm ơn!

1


Nhận làm bài thuê lý luận chính trị, khoa học xã hội & nhân văn giá rẻ sinh viên
Liên hệ Zalo: 0389632001

II. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHÀ NƯỚC VÀ
NHÀ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIÊT NAM
1.1. Một số vấn đề lý luận chung về nhà nước
1.1.1. Các học thuyết về nguồn gốc ra đời của nhà nước
Nhà nước là một hiện tượng xã hội phức tạp có quan hệ biện chứng chặt
chẽ đến lợi ích dân tộc hay lợi ích của các giai cấp, tầng lớp trong xã hội. Để có
những nhận thức đứng đắn về khái niệm của nhà nước, trước tiên ta sẽ đi tìm
hiểu về nguồn gốc ra đời của nó. Có rất nhiều các quan điểm, học thuyết về
nguồn gốc của nhà nước đã được đưa ra, bài viết phân chia thành hai hệ thống
quan điểm phi Mác-xít và Mác-xít dưới đây:
Trước tiên, về hệ thống quan điểm phi Mác-xít. Trong tiến trình lịch sử
của nhân loại, đã có nhiều nhà triết học, nhà tư tưởng đưa ra những học học
thuyết khác nhau nhằm lý giải nguồn gốc ra đời của nhà nước. Tiêu biểu như
những học thuyết dưới đây:
- Học thuyết thần học: cho rằng nguồn gốc của nhà nước là do Thượng đế
sáng tạo ra. Thượng đế sáng tạo ra vạn vật, con người, loài vật trên trái đất bao
gồm cả việc sáng tạo ra nhà nước. Nhà nước được sinh ra với mục đích bảo vệ
trật tự xã hội, nó thể hiện ý chí của chúa trời, thượng đế. Đứng đầu nhà nước là

vua hay thiên tử (con của trời), thay trời hành đạo. Do vậy, việc nhân dân tuân
theo mệnh lệnh của thiên tử là tuân theo ý trời, trái lệnh vua là trái phép trời, ắt
sẽ bị đày đọa.
- Học thuyết gia trưởng: cho rằng nhà nước ra đời chính là kết quả của sự
phát triển gia đình, nhà nước được xem là gia đình lớn được hợp thành từ nhiều
gia đình nhỏ trong xã hội, đây là hình thức tổ chức tự nhiên của con người trong
cuộc sống. Quyền lực của nhà nước cũng như là quyền lực của người đứng đầu
trong gia đình - gia trưởng. Ở cấp độ nhà nước, quyền lực được tập trung vào tay

2


Nhận làm bài thuê lý luận chính trị, khoa học xã hội & nhân văn giá rẻ sinh viên
Liên hệ Zalo: 0389632001

nhà vua, người đứng đầu của bộ máy nhà nước. Về bản chất, quyền lực của vua
đối với thần dân của mình cũng giống như quyền lực của người đứng đầu gia
đình đối với các thành viên của gia đình. Học thuyết này được xem là tiến bộ
hơn thuyết thần học.
- Thuyết kế ước xã hội: cho rằng nhà nước là kết quả của một bản hợp
đồng ký kết giữa những người đang sống trong trạng thái tự nhiên khơng có sự
quản lý của nhà nước. Lúc này, nhà nước khơng mang tính giai cấp mà bảo vệ,
phản ánh lợi ích của tất cả các thành viên tham gia hợp đồng. Chủ quyền của
nhà nước thuộc về các thành viên. Nếu trong q trình quản lý, nhà nước khơng
bảo vệ được lợi ích chính đáng của các thành viên thì hợp đồng coi như chấm
dứt. Và trong trường hợp này, các thành viên có quyền đứng lên làm cách mạng
để xóa bỏ hợp đồng, lật đổ nhà nước hiện tại để ký kết một hợp đồng mới làm
cơ sở cho việc thiết lập một nhà nước mới. Sự ra đời của thuyết khế ước đã đánh
dấu một bước tiến trong nhận thức của con người về nguồn gốc của nhà nước.
Ngồi các học thuyết trên, cịn nhiều học thuyết khác luận giải về nguồn

gốc và bản chất của nhà nước như: Thuyết bạo lực cho rằng nhà nước là kết quả
của việc sử dụng bạo lực của thị tộc này với thị tộc khác, thị tộc giành được
thắng lợi sẽ tổ chức ra nhà nước để thực hiện việc thống trị của mình; Thuyết
tâm lý cho rằng nhà nước ra đời do tâm lý của người nguyên thủy luôn muốn
phụ thuộc vào thủ lĩnh của mình,…
Các học thuyết tiêu biểu trên được hình thành ở các giai đoạn lịch sử
khác nhau. Tuy nhiên, các học thuyết trên đều có hạn chế chung là chưa giải
thích được chính xác nguồn gốc của nhà nước cũng như chưa gắn nó với điều
kiện vật chất sinh ra nhà nước và phản ánh tính gia cấp của nó.
Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin cho rằng: nhà nước không phải là
một hiện tượng vĩnh cửu, bất biến mà là một phạm trù lịch sử có q trình phát
sinh, phát triển và tiêu vong. Nhà nước xuất hiện khi loài người phát triển đến

3


Nhận làm bài thuê lý luận chính trị, khoa học xã hội & nhân văn giá rẻ sinh viên
Liên hệ Zalo: 0389632001

một giai đoạn nhất định và sẽ sụp đổ khi những điều kiện khách quan cho sự tồn
tại của nhà nước bị mất đi.
Cộng sản nguyên thủy là hình thái kinh tế-xã hội đầu tiên trong lịch sử
loài người. Trong xã hội, chưa có sự phân chia giữa các giai cấp, mặc dù chưa có
nhà nước nhưng lại chứa những nguyên nhân làm xuất hiện nó. Việc nghiên cứu
đặc điểm của xã hội cộng sản nguyên thủy làm tiền đề cần thiết cho việc lý giải
nguyên nhân xuất hiện nhà nước. Xã hội này được xây dựng trên nền tảng
phương thức sản xuất cộng sản nguyên thủy có đặc trưng là chế độ công hữu về
tư liệu sản xuất và bình đẳng phân phối của cải. Lúc này, xã hội chưa phân thành
giai cấp và cũng khơng có đấu tranh giai cấp. Sự phân công lao động xã hội là
nguyên nhân làm tan rã chế độ cộng sản nguyên thủy để phát triển lên hình thái

kinh tế xã hội mới.
Lịch sử xã hội cổ đại đã trải qua 3 lần phân công lao động xã hội là chăn
nuôi tách khỏi trồng trọt, thủ công tách khỏi công nghiệp và sự xuất hiện của
thương nghiệp. Ba lần phân công lao động đã làm cho nền kinh tế xã hội chuyển
biến mạnh mẽ, sản phẩm làm ra ngày càng nhiều dẫn đến dư thừa kéo theo hiện
tượng chiếm của cải dư thừa làm của riêng. Q trình phân hóa tài sản làm xuất
hiện chế độ tư hữu và sự phân chia giai cấp. Các yếu tố này đã làm đảo lộn đời
sống thị tộc, dẫn đến yêu cầu cần có một tổ chức khác về chất. Tổ chức là công
cụ quyền lực của giai cấp nắm ưu thế về kinh tế và thực hiện thống trị giai cấp,
dập tắt xung đột giai cấp và giữ cho các xung đột đó nằm trong trật tự. Điều này
đã tạo nên sự ra đời của nhà nước. Nhà nước xuất hiện trực tiếp do sự tan rã của
chế độ cộng sản nguyên thủy. Tiền đề kinh tế cho sự xuất hiện nhà nước là sự
xuất hiện của chế độ tư hữu về tài sản trong xã hội.
Ngoài các yếu tố trên, sự xuất hiện của nhà nước ở các vùng và các dân
tộc khác nhau cũng có những đặc điểm khác nhau do điều kiện kinh tế, xã hội và
ngoại cảnh khác nhau. Ở các nước phương Đông, nhà nước xuất hiện khá sớm

4


Nhận làm bài thuê lý luận chính trị, khoa học xã hội & nhân văn giá rẻ sinh viên
Liên hệ Zalo: 0389632001

khi chế độ tư hữu và sự phân chia giai cấp trong xã hội chưa cao. Nguyên nhân
xuất hiện nhà nước là do nhu cầu trị thủy và chống giặc ngoại xâm.
Ở Việt Nam, nhà nước xuất hiện khoảng thiên niên kỷ 2 trước công
nguyên. Trong xã hội này, nhu cầu xây dựng, quản lý các cơng trình trị thủy đảm
bảo cho nền nông nghiệp và tổ chức lực lượng chống giặc ngoại xâm đã thúc
đẩy quá trình liên kết các tộc người và hoàn thiện bộ máy quản lý. Kết quả này
đã dẫn đến sự ra đời của nhà nước Việt Nam đầu tiên- Nhà nước Văn Lang.

1.1.2. Khái niệm về nhà nước
Có hai lý do cơ bản dẫn đến sự ra đời của nhà nước: Thứ nhất, khi xã hội
có sản phẩm thặng dư đồng nghĩa với việc xã hội cũng sẽ xuất hiện người giàu
và người nghèo. Phân loại giai cấp khác nhau cũng hình thành từ đó. Để bảo vệ
địa vị và tài sản đang có, giai cấp giàu đã lập ra một tổ chức gọi là nhà nước
nhằm mục đích thống trị, đàn áp các giai cấp khác trong xã hội. Thứ hai, cùng
với sự tan rã của thị tộc những người có cùng huyết thống khơng cịn sinh sống
với nhau trên một địa bàn nhất định nữa mà họ đã di chuyển và thực hiện những
công việc khác nhau. Sự tan rã của thị tộc địi hỏi phải có một tổ chức khác thay
thế thị tộc quản lý xã hội cũng như điều hòa các mâu thuẫn giai cấp đang căng
thẳng.
Từ những phân tích trên, ta đưa ra khái niệm về nhà nước: Nhà nước là
một bộ máy tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, một bộ máy chuyên làm
nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện các chức năng quản lý đặc biệt nhằm duy trì
trật tự xã hội và bảo vệ địa vị của giai cấp thống trị cầm quyền.
Ta xét một số ví dụ thực tế: Thứ nhất, khi nhà nước phong kiến xuất hiện
sẽ sử dụng quyền lực thống trị, bộ máy chuyên chế cưỡng chế nhằm duy trì trật
tự xã hội và bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị, tức giai cấp địa chủ phong
kiến.
Thứ hai, nhà nước tư bản chủ nghĩa ra đời sử dụng quyền lực chính trị để bảo vệ
địa vị thống trị của giai cấp tư sản.
5


Nhận làm bài thuê lý luận chính trị, khoa học xã hội & nhân văn giá rẻ sinh viên
Liên hệ Zalo: 0389632001

1.2. Một số vấn đề lý luận chung về nhà nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa
Việt Nam
1.2.1. Khái niệm về nhà nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Nhà nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam là "Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa", theo Điều 2, Hiến pháp 2013. Đây là sự kết hợp của hai kiểu
Nhà nước: Nhà nước xã hội chủ nghĩa và Nhà nước pháp quyền.
Trong đó, nhà nước pháp quyền được hiểu là nhà nước có hệ thống pháp
luật hồn chỉnh, trong đó các đạo luật giữ vai trị quan trọng, mọi cá nhân, tổ
chức, cơ quan nhà nước, người có chức vụ và cơng dân đều phải tơn trọng và
nghiêm chỉnh thực hiện luật pháp. Trong nhà nước pháp quyền, khơng chỉ có
cơng dân có trách nhiệm với nhà nước mà nhà nước cũng phải có trách nhiệm
đầy đủ với cơng dân của đất nước mình.
Trong nhà nước này, các quyền tự do dân chủ và lợi ích chính đáng của
con người được pháp luật bảo đảm và bảo vệ tồn vẹn, mọi hành vi lộng quyền
của bất kì cơ quan nhà nước và người có chức vụ, quyền hạn và mọi hành vi vi
phạm quyền tự do, lợi ích chính đáng của công dân đều bị xử lý nghiêm trị.
Nhà nước pháp quyền có ba quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp được
phân định rõ ràng và hợp lý cho các hệ thống cơ quan tương ứng trong mối quan
hệ cân bằng, phối hợp và chế ước lẫn nhau tạo thành cơ chế đồng bộ bảo đảm sự
thống nhất của quyền lực nhà nước, thực hiện quyền lực nhân dân.
Xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam là xây dựng nhà nước lý tưởng
dân chủ, nhân đạo và cơng bằng nhất, là nhà nước mà nhân dân nói chung cũng
như mỗi cơng dân nói riêng khơng chỉ là khách thể của quyền lực đó, ở nhà
nước pháp quyền Việt Nam quy định mọi quyền lực đều thuộc về nhân dân đều
trở thành hiện thực sinh động của đời sống chính trị xã hội, pháp luật thực sự bắt
nguồn từ nhân dân, của nhân dân và phục vụ cho nhân dân, là chế độ nhà nước
mà công dân là trung tâm, nhà nước được tổ chức văn minh, trật tự có cơ chế an
tồn và hiệu quả, ngăn chặn mọi sự lạm quyền vi phạm quyền công dân, mọi
6


Nhận làm bài thuê lý luận chính trị, khoa học xã hội & nhân văn giá rẻ sinh viên
Liên hệ Zalo: 0389632001


mặt tổ chức và hoạt động của nhà nước đều đặt trên cơ sở pháp luật, chịu sự chi
phối, thống nhất của pháp luật.
Nhà nước xã hội chủ nghĩa là tổ chức mà thơng qua đó, đảng của giai cấp
cơng nhân thực hiện vai trị lãnh đạo của mình đối với tồn xã hội; là một tổ
chức chính trị thuộc kiến trúc thượng tầng dựa trên cơ sở kinh tế của chủ nghĩa
xã hội.
Ý tưởng về một xã hội cơng bằng, bình đẳng và bác ái đã xuất hiện từ lâu. Ý
tưởng đó xuất phát từ nguyện vọng của nhân dân lao động muốn thốt khỏi sự
bất cơng, bạo lực và chuyên chế, ước mơ xây dựng một xã hội dân chủ, trong đó
những giá trị chân chính của con người được tơn trọng, mọi người đều có điều
kiện để tự do phát triển với tất cả mọi năng lực của mình. Những cuộc đấu tranh
khơng ngừng của nhân dân lao động trong lịch sử đã chứng minh cho điều đó.
Xã hội cơng bằng, bình đẳng đó chính là xã hội xã hội chủ nghĩa.
Tổng hợp kiến thức về nhà nước pháp quyền và nhà nước xã hội chủ
nghĩa trên ta nhận được định nghĩa Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là sự kết hợp của hai kiểu nhà nước pháp quyền và nhà nước xã hội chủ
nghĩa.
1.2.2. Những đặc trưng của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Thứ nhất, đó là quyền dân chủ. Chủ quyền nhân dân cũng là nội dung
xuyên suốt được ghi nhận trong các bản Hiến pháp từ Hiến pháp năm 1946 đến
Hiến pháp năm 2013. Các bản Hiến pháp đều chỉ rõ quyền lực nhà nước thuộc
về nhân dân, nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước. Theo đó, tất cả
quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân nhưng sẽ tập trung vào Quốc hội vì nhân
dân thực hiện được quyền lực nhà nước một cách gián tiếp thông qua Quốc hội.
Quốc hội được Hiến pháp năm 1980 xác định là cơ quan có tồn quyền. Hiến
pháp năm 2013, kế thừa nội dung của Hiến pháp năm 1980 và 1992 đồng thời có
bổ sung “Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp, bằng
dân chủ đại diện thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân và thông qua các cơ
7



Nhận làm bài thuê lý luận chính trị, khoa học xã hội & nhân văn giá rẻ sinh viên
Liên hệ Zalo: 0389632001

quan khác của Nhà nước. Với quy định của Hiến pháp năm 2013, nhân dân với
nghĩa là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước có thể thực hiện quyền lực bằng
nhiều hình thức dân chủ trực tiếp hoặc đại diện, có thể thơng qua Quốc hội, Hội
đồng nhân dân các cấp và thông qua các cơ quan nhà nước khác.
Hai là, hiệu lực pháp lý cao nhất của Hiến pháp so với các thiết chế khác
trong xã hội. Việc ghi nhận Hiến pháp là đạo luật có hiệu lực pháp lý cao nhất
không phải là gượng ép mà xuất phát từ cơ sở chính trị pháp lý vững chắc. Ngay
lời mở đầu của Hiến pháp đã chỉ rõ “Nhân dân Việt Nam xây dựng, thi hành và
bảo vệ Hiến pháp này vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh”. Như vậy, Hiến pháp do nhân dân chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước
xây dựng. Nhân dân tham gia xây dựng Hiến pháp bằng cách góp ý vào xây
dựng Hiến pháp thơng qua hoạt động lập hiến của Quốc hội. Trong bộ máy nhà
nước Việt Nam không một cơ quan nào, một thiết chế nào đứng trên Hiến pháp,
đứng ngoài Hiến pháp.
Ba là, nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa Việt Nam kế thừa chọn lọc
học thuyết phân quyền. Có hai khía cạnh trong cấu trúc phân quyền đó là thực
chất là sự phân chia quản lý nhà nước giữa các cơ quan nhà nước, khơng có cơ
quan nào trong ba cơ quan thâu tóm tồn bộ quyền lực trong tay. Không cho
phép lấn át chức năng giữa các cơ quan trong nhà nước pháp quyền. Không tồn
tại thứ quyền lực nào mà không bị quy định bởi Hiến pháp và pháp luật. Mặt
khác, sự phân chia không phải là biệt lập, tuyệt đối mà là phân công, phối hợp
thống nhất tạo điều kiện cho các cơ quan nhà nước chuyên sâu trong thực hiện
quyền lực nhà nước, bảo đảm quyền lực nhân dân.
Bốn là, nhà nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam ghi nhận, tôn
trọng quyền con người, quyền công dân. Quyền công dân gắn liền với một nhà

nước còn quyền con người gắn vượt qua phạm vi của một nhà nước và mang
tính phổ biến tồn cầu. Vì thế, việc ghi nhận quyền con người thể hiện tinh thần
chủ động hội nhập quốc tế của Việt Nam, thể hiện sự tôn trọng, ghi nhận vào
8


Nhận làm bài thuê lý luận chính trị, khoa học xã hội & nhân văn giá rẻ sinh viên
Liên hệ Zalo: 0389632001

bảo vệ quyền của con người, quyền công dân. Nhà nước cộng hịa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khơng chỉ bảo vệ quyền cơng dân mà cịn bảo vệ quyền con
người. Sự tôn trọng quyền con người, quyền công dân cịn được thể hiện ở khía
cạnh nguồn gốc của quyền con người, quyền cơng dân là tự nhiên có. Theo đó,
Nhà nước có nghĩa vụ tơn trọng và bảo vệ mà khơng phải là quy định mới có.
Năm là, nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa Việt Nam đề cao quyền tư
pháp độc lập. Đề cao vị trí độc lập của Tịa án, Hiến pháp khẳng định cơng bằng
và công lý của quốc gia được thể hiện tập trung nhất bằng quyền xét xử của tòa
án; nhân dân sẽ có địa chỉ cụ thể để tham gia xây dựng và giám sát việc thực thi
quyền tư pháp. Đề cao vai trò tư pháp độc lập cũng là sự thể hiện xuyên suốt
nguyên tắc quyền lực nhà nước là thống nhất nhưng có sự phân cơng, phối hợp
và giám sát lẫn nhau giữa ba cơ quan và đảm chuyên sâu trong việc thực hiện
quyền lực nhà nước, quyền lực nhân dân. Trên đây là một số đặc điểm đặc trưng
của Nhà nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
CHƯƠNG 2: QUÁ TRÌNH RA ĐỜI, PHÁT TRIỂN VÀ BẢN CHẤT, CHỨC
NĂNG CỦA NHÀ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
2.1. Quá trình ra đời, phát triển của nhà nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa
Việt Nam
2.1.1. Quá trình ra đời của nhà nước Cộng hịa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Ngược dòng thời gian, vào năm 1858, thực dân Pháp nổ súng xâm lược
Việt Nam. Dù phong trào kháng chiến của nhân dân diễn ra mạnh mẽ, nhưng

triều đình phong kiến nhà Nguyễn rơi vào khủng hoảng và bất lực, chịu thất bại
rồi đi đến đầu hàng chấp nhận làm tay sai cho giặc. Từ đó, thực dân Pháp thi
hành chính sách cai trị “nơ dịch” thuộc địa hết sức thâm độc, hà khắc. Nhân dân
sống trong cảnh “nước mất, nhà tan”, cuộc đời lầm than cơ cực.

9


Nhận làm bài thuê lý luận chính trị, khoa học xã hội & nhân văn giá rẻ sinh viên
Liên hệ Zalo: 0389632001

Tuy nhiên, khơng sự áp bức, bóc lột tàn bạo nào có thể tiêu diệt tinh thần
yêu nước quật khởi của nhân dân Việt Nam. Những cuộc đấu tranh anh dũng của
bao lớp người vẫn liên tục diễn ra, tiêu biểu như phong trào Cần Vương (cuối
thế kỉ 19), khởi nghĩa nông dân (cuối thế kỉ 19, đầu thế kỉ 20), phong trào dân
tộc theo khuynh hướng dân chủ tư sản (đầu thế kỉ 20)... Do nhiều nguyên nhân
khác nhau cả chủ quan và khách quan, các phong trào đều đi đến thất bại, bị
“dìm trong biển máu”.
Chịu vơ vàn tổn thất, hi sinh to lớn do chủ nghĩa thực dân thẳng tay đàn
áp, khát vọng hịa bình, độc lập, tự do của nhân dân Việt Nam ngày càng cháy
bỏng. Nhưng để khát vọng ấy trở thành hiện thực thì cách mạng cần phải có
hướng đi mới, phù hợp với những biến chuyển lớn của thời đại, nhất là sau khi
Cách mạng Tháng Mười nước Nga thành công năm 1917.
Năm 1920, sau nhiều năm bôn ba hoạt động khắp nơi trên thế giới, Chủ
tịch Hồ Chí Minh (khi đó lấy tên là Nguyễn Ái Quốc) đã tìm ra con đường cứu
nước, giải phóng dân tộc Việt Nam: Con đường cách mạng vô sản theo chủ
nghĩa Mác - Lênin do Đảng Cộng sản - chính đảng của giai cấp cơng nhân và
nhân dân lao động lãnh đạo. Trải qua một q trình tích cực vận động, ngày
3/2/1930, dưới sự chủ trì của Nguyễn Ái Quốc, Đảng Cộng sản Việt Nam được
thành lập, đánh dấu bước ngoặt trên con đường tranh đấu vì độc lập, tự do.

Với đường lối đúng đắn, sáng tạo, kết hợp và giương cao ngọn cờ độc lập
dân tộc và chủ nghĩa xã hội, Đảng đã tập hợp, lãnh đạo nhân dân ta đoàn kết đấu
tranh trong cao trào cách mạng 1930 - 1931, cuộc vận động dân chủ 1936 1939, đặc biệt là cuộc vận động trực tiếp giành chính quyền (1939 - 1945). Tất
cả đều hướng đến mục tiêu cao nhất: liên hiệp hết thảy các giới đồng bào yêu
nước, không phân biệt giàu nghèo, già trẻ, gái trai, không phân biệt tôn giáo và
xu hướng chính trị, đặng cùng nhau mưu cuộc dân tộc giải phóng và sinh tồn.
Từ năm 1941, q trình chuẩn bị mọi mặt cho “cuộc giải phóng” diễn ra
rộng khắp các địa phương từ miền xuôi đến miền ngược, từ thành thị đến nông
10


Nhận làm bài thuê lý luận chính trị, khoa học xã hội & nhân văn giá rẻ sinh viên
Liên hệ Zalo: 0389632001

thôn; từ phát triển căn cứ địa, xây dựng lực lượng chính trị, lực lượng vũ trang
đến tổ chức mặt trận đoàn kết cứu nước... Chưa bao giờ, khát vọng hịa bình,
khơng khí cách mạng lại sục sơi cao trào đến thế. Cả đất nước như một đồng cỏ
khô, chỉ cần một đốm lửa nhỏ đưa vào là sẽ bùng lên thiêu cháy bè lũ cướp nước
và tay sai. Tháng 8/1945, phát xít Nhật đầu hàng phe Đồng minh, quân đội và
chính quyền tay sai rơi vào trạng thái hoang mang, tê liệt. Chớp thời cơ, Trung
ương Đảng kịp thời hạ quyết tâm phát động Tổng khởi nghĩa giành chính quyền
trong phạm vi cả nước theo tinh thần: dù hi sinh tới đâu, dù phải đốt cháy cả dãy
Trường Sơn cũng phải kiên quyết giành cho được độc lập.
Nghe theo hiệu lệnh, cả dân tộc vùng lên và chỉ trong vòng 15 ngày, từ 14
- 28/8, cuộc Tổng khởi nghĩa đã thắng lợi hoàn toàn. Lần đầu tiên trong lịch sử,
chính quyền cả nước thực sự thuộc về tay nhân dân.
Ngày 2/9/1945, tại quảng trường Ba Đình lịch sử, trước hàng chục vạn
đồng bào Thủ đô, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ cách mạng lâm
thời trịnh trọng đọc bản Tuyên ngôn Độc lập khai sinh nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hịa - Nhà nước cơng nơng đầu tiên ở Đơng Nam Á. Đây chính là tiền thân

của nhà nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay.
Đó là thành quả cách mạng xứng đáng sau cả một quá trình đấu tranh lâu
dài, gian khổ, đúng như Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: Một dân tộc đã gan
góc chống ách nơ lệ của Pháp hơn 80 năm nay, một dân tộc đã gan góc đứng về
phe Đồng minh chống phát xít mấy năm nay, dân tộc đó phải được tự do. Dân
tộc đó phải được độc lập.
2.1.2. Quá trình phát triển của Nhà nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Trải qua gần 77 năm hình thành và phát triển, Đảng và Nhà nước đã lãnh
đạo nhân dân sáng suốt, đạt được nhiều thành tựu dưới đây:
Thứ nhất, về chính trị. Từ sau cách mạng Tháng 8, đất nước ta trở thành
một quốc gia có chế độ chính trị độc lập, có chủ quyền lãnh thổ và tự quyết định
con đường phát triển của mình. Từ đây, đất nước, xã hội, dân tộc và con người
11


Nhận làm bài thuê lý luận chính trị, khoa học xã hội & nhân văn giá rẻ sinh viên
Liên hệ Zalo: 0389632001

Việt Nam bước vào kỷ nguyên mới, kỷ nguyên độc lập dân tộc gắn liền với chủ
nghĩa xã hội. Nhận thức về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã
hội ngày càng sáng tỏ, Đảng đã nhận thức sâu sắc hơn nội hàm của từng đặc
trưng và mối quan hệ thống nhất biện chứng giữa các đặc trưng, nổi bật là nhận
thức về dân chủ xã hội chủ nghĩa, vai trò và quyền làm chủ của nhân dân; về vị
trí trung tâm của kinh tế - xã hội, về phát triển kinh tế nhanh và bền vững, chú
trọng hiệu quả, chất lượng, sức cạnh tranh của nền kinh tế; về vai trò nền tảng
tinh thần, nguồn lực nội sinh của văn hóa, vai trị chủ thể, động lực phát triển
của con người; về vai trò, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc; về sự gắn bó dân
tộc và nhân loại, quốc gia và quốc tế. Đảng ta cũng nhận thức sâu sắc hơn thời
cơ, thách thức đối với đất nước để xác định các bước đi, thiết kế các hình thức tổ
chức kinh tế, xã hội quá độ phù hợp với yêu cầu, điều kiện của từng giai đoạn.

Bên cạch đó, thể chế, hệ thống chính trị từng bước hồn thiện và có bước phát
triển, điều này thể hiện trong quá trình xây dựng, chỉnh đốn Đảng trong sạch,
vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo, cầm quyền của Đảng và quá trình xây
dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Bên cạch đó, việc phát
huy dân chủ xã hội chủ nghĩa ngày càng được phát huy. Hệ thống phát luật được
bổ sung, sửa đổi, cải cách góp phần tích cực vào quá trình phát huy quyền làm
chủ của nhân dân.
Thứ hai, về kinh tế. Đảng, Nhà nước sáng suốt lãnh đạo nền kinh tế nước
nhà thốt khỏi tình trạng trì trệ, khủng hoảng, kém phát triển, trở thành nước
đang phát triển có thu nhập trung bình. Giai đoạn 2011 - 2020, kinh tế vĩ mơ duy
trì ổn định vững chắc, lạm phát được kiểm sốt và duy trì ở mức thấp tạo môi
trường và động lực cho phát triển kinh tế - xã hội. Giai đoạn 2011 - 2015, tốc độ
tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước (GDP) đạt bình quân 5,9%/năm; giai
đoạn 2016 - 2020 ước đạt 6,8%/năm. Tuy nhiên, kinh tế 6 tháng cuối năm 2021
diễn ra trong bối cảnh vi rút Corona (Covid-19) bùng phát mạnh trên phạm vi
toàn quốc, ảnh hưởng nghiêm trọng đến mọi mặt của đời sống nhân dân ta. Công
12


Nhận làm bài thuê lý luận chính trị, khoa học xã hội & nhân văn giá rẻ sinh viên
Liên hệ Zalo: 0389632001

nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế từng bước được đẩy mạnh; phát huy lợi thế
ngành và lãnh thổ ở từng khu vực. Đất nước đã chuyển từ nền kinh tế từ thế bị
bao vây, cấm vận, khép kín sang nền kinh tế mở và hội nhập quốc tế. Ngồi ra,
chính sách xã hội cũng được quan tâm, đời sống nhân dân được cải thiện, không
ngừng được nâng cao.
Thứ ba, về văn hóa. Nhà nước Cộng hịa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam chủ
chương phát triển nền văn hóa đa dạng, phong phú, dân tộc, khoa học trong mọi
lĩnh vực của đời sống xã hội, trở thành nguồn lực phát triển đất nước. Nhiều

phong trào, cuộc vận động về văn hóa đạt kết quả tích cực, góp phần tạo mơi
trường văn hóa, bảo vệ và phát huy những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân
tộc. Hệ thống thơng tin đại chúng phát triển nhanh chóng, mạnh mẽ, đáp ứng
ngày càng tốt đời sống tinh thần nhân dân và cơng tác quản lý văn hố có nhiều
đổi mới.
Thứ tư, về xã hội. Hệ thống chính sách xã hội của Nhà nước ta được xây
dựng và ngày càng hoàn thiện. Trong những năm gần đây, việc thể chế hóa các
quan điểm, chủ trương của Đảng, hệ thống chính sách xã hội đã nhanh chóng
được bổ sung, sửa đổi theo hướng bảo đảm các quyền cơ bản của con người phù
hợp với điều kiện cụ thể của đất nước và với các tiêu chuẩn tiến bộ về quyền con
người được cộng đồng quốc tế thừa nhận; ban hành và triển khai một số chính
sách trong lĩnh vực lao động, ưu đãi người có cơng, an sinh xã hội, chính sách
đặc thù cho vùng dân tộc thiểu số; hệ thống văn bản pháp luật, chính sách đảm
bảo ngun tắc bình đẳng giới; các chính sách về tiền lương,... Nhà nước chú
trọng giải quyết lao động, việc làm và thu nhập cho người lao động, xóa đói
giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội. Từ đó, chỉ số phát triển con người không
ngừng tăng lên.

13


Nhận làm bài thuê lý luận chính trị, khoa học xã hội & nhân văn giá rẻ sinh viên
Liên hệ Zalo: 0389632001

2.2 Bản chất, chức năng của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
2.2.1. Bản chất của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Sau Cách mạng Tháng Tám thành công, Nhà nước Việt Nam Dân chủ
cộng hịa ra đời, đó là nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở Đông Nam Á. Nhà
nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa trước đây nay là Nhà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước kiểu mới về bản chất, khác hẳn với các kiểu

nhà nước từng có trong lịch sử. Ta sẽ phân tích bản chất của Nhà nước này dưới
đây:
Trước hết, nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước Việt Nam.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân ta đã tiến hành đấu tranh cách mạng, trải
qua bao hy sinh gian khổ làm nên cách mạng Tháng Tám năm 1945, nhân dân tự
mình lập nên nhà nước. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày
nay là sự tiếp nối sự nghiệp của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, là nhà
nước do nhân dân mà nịng cốt là liên minh cơng - nơng - trí thức, tự mình định
đoạt quyền lực nhà nước. Nhân dân với vai trò là chủ thể tối cao của quyền lực
nhà nước thực hiện quyền lực nhà nước với nhiều hình thức khác nhau. Hình
thức cơ bản nhất là nhân dân thông qua bầu cử lập ra các cơ quan đại diện quyền
lực của mình. Điều 6 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Nhân dân thực hiện quyền
lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân chủ đại diện thông qua Quốc hội,
Hội đồng nhân dân và thông qua các cơ quan khác của Nhà nước”.
Thứ hai, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước của
tất cả các dân tộc trên lãnh thổ Việt Nam, là biểu hiện tập trung của khối đại
đồn kết tồn dân tộc. Tính dân tộc của nhà nước Việt Nam là vấn đề có truyền
thống lâu dài, là nguồn gốc sức mạnh của nhà nước. Ngày nay, tính dân tộc ấy
lại được tăng cường và nâng cao nhờ khả năng kết hợp giữa tính giai cấp, tính
nhân dân, tính dân tộc và tính thời đại. Điều 5 Hiến pháp năm 2013 khẳng định:
“Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là quốc gia thống nhất của các dân
tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam. Các dân tộc bình đẳng, đồn kết, tơn
14


Nhận làm bài thuê lý luận chính trị, khoa học xã hội & nhân văn giá rẻ sinh viên
Liên hệ Zalo: 0389632001

trọng và giúp nhau cùng phát triển; nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân
tộc. Ngôn ngữ quốc gia là tiếng Việt. Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ

viết, giữ gìn bản sắc dân tộc, phát huy phong tục, tập quán, truyền thống và văn
hóa tốt đẹp của mình. Nhà nước thực hiện chính sách phát triển toàn diện và tạo
điều kiện để các dân tộc thiểu số phát huy nội lực, cùng phát triển với đất nước”.
Thứ ba, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được tổ chức và
hoạt động trên cơ sở nguyên tắc bình đẳng trong mối quan hệ giữa nhà nước và
công dân. Trước đây, trong các kiểu nhà nước cũ, quan hệ giữa nhà nước và
công dân là mối quan hệ lệ thuộc, người dân bị lệ thuộc vào nhà nước, các
quyền tự do dân chủ bị hạn chế. Ngày nay, khi quyền lực thuộc về nhân dân thì
quan hệ giữa nhà nước và cơng dân đã thay đổi, cơng dân có quyền tự do dân
chủ trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, đồng thời làm tròn nghĩa vụ
trước nhà nước. Pháp luật bảo đảm thực hiện trách nhiệm hai chiều giữa nhà
nước và công dân; quyền của công dân là nghĩa vụ, trách nhiệm của nhà nước,
nghĩa vụ của công dân là quyền của nhà nước.
Cuối cùng, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước
dân chủ và pháp quyền. Dân chủ hóa đời sống nhà nước và xã hội không chỉ là
nhu cầu bức thiết của thời đại mà cịn là một địi hỏi có tính ngun tắc, nảy sinh
từ bản chất dân chủ của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Thực
chất của dân chủ xã hội chủ nghĩa là thu hút người lao động tham gia một cách
bình đẳng và ngày càng rộng rãi vào quản lý công việc của nhà nước và của xã
hội. Vì vậy, quá trình xây dựng nhà nước phải là q trình dân chủ hóa tổ chức
và hoạt động của bộ máy nhà nước, đồng thời phải cụ thể hóa tư tưởng dân chủ
thành các quyền của cơng dân, quyền dân sự, chính trị cũng như quyền kinh tế,
xã hội và văn hóa. Phát huy được quyền dân chủ của nhân dân ngày càng rộng
rãi là nguồn sức mạnh vô hạn của nhà nước. Dân chủ bao giờ cũng gắn với pháp
luật. Đó là bản chất của nhà nước pháp quyền. Vì vậy, tồn bộ cơ quan nhà nước
từ cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp đều phải được tổ chức và hoạt động
15


Nhận làm bài thuê lý luận chính trị, khoa học xã hội & nhân văn giá rẻ sinh viên

Liên hệ Zalo: 0389632001

theo pháp luật, bằng pháp luật. Nhà nước ban hành pháp luật, quản lý xã hội
bằng pháp luật, nhưng nhà nước và cơ quan nhà nước phải đặt mình dưới pháp
luật. Cơ quan nhà nước “chỉ được làm những điều pháp luật cho phép”; bảo đảm
và phát triển quyền tự do dân chủ của nhân dân, còn nhân dân “được làm tất cả
những gì pháp luật khơng cấm”.
Những đặc điểm mang tính bản chất nêu trên của Nhà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam được thể hiện cụ thể trong các chức năng, nhiệm vụ của
Nhà nước và pháp luật chế định một cách chặt chẽ. Tóm lại, nhà nước ta mang
bản chất giai cấp công nhân, quán triệt tư tưởng, quan điểm của giai cấp công
nhân từ pháp luật, cơ chế, chính sách đến tổ chức hoạt động của mình. Đồng
thời, nhà nước ta cũng mang tính dân tộc, tính nhân dân sâu sắc. Đó là nhà nước
của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
2.2.2. Chức năng của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Chức năng của nhà nước là những phương diện hoạt động cơ bản của nhà
nước, thể hiện bản chất, mục đích của nó, được quy định bởi thực tế khách quan
của tình hình chính trị, kinh tế, xã hội trong nước và tình hình quốc tế từng giai
đoạn phát triển. Căn cứ vào phạm trù tác động của các phương diện hoạt động
cơ bản của nhà nước, có thể chia các chức năng nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt
Nam thành chức năng đối nội và chức năng đối ngoại.
2.2.2.1. Chức năng đối nội của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Chức năng đối nội là những mặt hoạt động chủ yếu của nhà nước trong
nội bộ đất nước. Ví dụ: Đảm bảo trật tự xã hội, trấn áp những phần tử chống đối
chế độ, bảo vệ chế độ kinh tế,… là những chức năng đối nội của các nhà nước.
Chức năng của xã hội được phân tích ở dưới đây:
Thứ nhất, nhà nước có chức năng bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ
an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội. Đây là một trong những chức năng căn
bản nhất của nhà nước ta. Muốn tiến hành sự nghiệp đổi mới thuận lợi, Nhà
nước ta phải bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội trên toàn bộ đất

16


Nhận làm bài thuê lý luận chính trị, khoa học xã hội & nhân văn giá rẻ sinh viên
Liên hệ Zalo: 0389632001

nước. Nhà nước phải có đủ sức mạnh và kịp thời đập tan mọi âm mưu chống đối
của các thế lực thù địch, đảm bảo điều kiện ổn định cho nhân dân sản xuất kinh
doanh. Muốn vậy, Nhà nước phải quan tâm xây dựng các lực lượng an ninh, các
cơ quan bảo vệ pháp luật, đồng thời phải phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ
thống chính trị, tính tích cực cách mạng của khối đại đồn kết tồn dân, phối
hợp lực lượng quốc phòng và an ninh trong cuộc đấu tranh bảo vệ an ninh, trật
tự.
Thứ hai, Nhà nước có chức năng bảo vệ quyền tự do, dân chủ của nhân
dân. Đây là một trong những chức năng quan trọng của Nhà nước xã hội chủ
nghĩa Việt Nam bởi vì việc thực hiện chức năng này thể hiện trực tiếp bản chất
của nhà nước kiểu mới, nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Đồng
thời, việc thực hiện chức năng này sẽ đảm bảo sức mạnh của Nhà nước trong
việc thực hiện tất cả các chức năng khác của Nhà nước, quan hệ đến sự tồn tại,
phát triển của bản thân Nhà nước và chế độ. Đảng ta nhấn mạnh “Nhà nước có
mối liên hệ thường xuyên và chặt chẽ với nhân dân, tôn trọng và lắng nghe ý
kiến của nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân. Có cơ chế và biện pháp kiểm
soát, ngăn ngừa và trừng trị tệ quan liêu, tham nhũng, lộng quyền, vô trách
nhiệm, xâm phạm quyền dân chủ của nhân dân”.
Thứ ba, Nhà nước có chức năng bảo vệ trật tự phát luật, tăng cường pháp
chế xã hội chủ nghĩa. Đây là chức năng, nhiệm vụ của nhà nước xã hội chủ
nghĩa quan trọng, liên quan trực tiếp đến việc thực hiện tất cả các chức năng
khác của Nhà nước. Pháp luật là phương tiện quan trọng để Nhà nước tổ chức
thực hiện có hiệu quả tất cả các chức năng của mình, do đó, bảo vệ trật tự pháp
luật, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa là hoạt động thường xuyên, có ý

nghĩa quyết định đối với việc nâng cao hiệu lực quản lý của Nhà nước. Mục đích
của chức năng này là nhằm bảo đảm cho pháp luật được thi hành một cách
nghiêm chỉnh và thống nhất, thực hiện quản lý trên tất cả các lĩnh vực của đời
sống xã hội bằng pháp luật.
17


Nhận làm bài thuê lý luận chính trị, khoa học xã hội & nhân văn giá rẻ sinh viên
Liên hệ Zalo: 0389632001

Chức năng đối nội thứ tư của Nhà nước đó là tổ chức và quản lý kinh tế.
Tổ chức và quản lý nền kinh tế đất nước, xét đến cùng là chức năng hàng đầu và
là cơ bản nhất của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa nhằm xây dựng mọi xã
hội dựa trên cơ sở vật chất và kỹ thuật phát triển cao. Nhà nước ta là đại diện
cho ý chí, quyền lực của nhân dân lao động, là chủ sở hữu đối với các tư liệu sản
xuất chủ yếu; là người nắm trong tay các công cụ, phương tiện quản lý (chính
sách, kế hoạch, pháp luật, tài chính, ngân hàng,…) và quản lý việc sử dụng tài
sản quốc gia. Trên cơ sở đó, Nhà nước có đủ điều kiện để tổ chức quản lý sản
xuất kinh doanh, phát triển kinh tế trong nước cũng như hợp tác quốc tế.
Chức năng đối nội cuối cùng đó là tổ chức và quản lý văn hóa, khoa học,
giáo dục. Xã hội mới mà nhân dân ta đang xây dựng là xã hội do nhân dân lao
động làm chủ, có nền kinh tế phát triển trên cơ sở một nền khoa học và cơng
nghệ tiên tiến; có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; con người được
giải phóng khỏi sự áp bức, bóc lột, bất cơng, có cuộc sống ấm no, hạnh phúc, có
điều kiện phát triển tồn diện cá nhân.
Muốn tạo dựng xã hội đó, Nhà nước ta phải tổ chức, quản lý sự nghiệp
giáo dục đào tạo, văn hóa, phát triển khoa học và cơng nghệ. Đó là quốc sách
hàng đầu để phát huy nhân tố con người, phát huy vai trò then chốt của khoa học
và cơng nghệ. Đó là những động lực trực tiếp của sự phát triển, tạo điều kiện cần
thiết cho việc thực hiện các chức năng khác của Nhà nước vừa nhằm tổ chức

quản lý văn hóa, khoa học, giáo dục vừa nhằm thực hiện những nhiệm vụ kinh tế
xã hội. Trước mắt, cần chuẩn bị cho đất nước bước vào những giai đoạn phát
triển tiếp theo trong tương lai, hòa nhập với sự phát triển của nền văn minh thế
giới.
2.2.2.2 Chức năng đối ngoại của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Chức năng đối ngoại thể hiện vai trò của Nhà nước trong quan hệ với các
nhà nước và dân tộc khác. Ví dụ: Phịng thủ đất nước, chống xâm lược từ bên
ngoài, thiết lập các mối bang giao với các quốc gia khác,… Nhà nước ta thực
18


Nhận làm bài thuê lý luận chính trị, khoa học xã hội & nhân văn giá rẻ sinh viên
Liên hệ Zalo: 0389632001

hiện chức năng đối ngoại nhằm tranh thủ sự đồng tình ủng hộ và giúp đỡ của
nhân dân thế giới, mở rộng hợp tác quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi cho sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đồng thời làm tròn nghĩa vụ quốc tế đối với
phong trào cách mạng thế giới. Đảng ta nhấn mạnh: “Mục tiêu của chính sách
đối ngoại là tạo điều kiện quốc tế thuận lợi cho công cuộc xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc đi lên chủ nghĩa xã hội, góp phần vào sự nghiệp đấu tranh chung của
nhân loại thế giới vì hịa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội”.
Chức năng đối ngoại đầu tiên của Nhà nước là bảo vệ tổ quốc xã hội chủ
nghĩa Việt Nam. Tất cả chức năng đối nội của nhà nước chỉ có thể được triển
khai thực hiện tốt khi Tổ quốc được bảo vệ vững chắc. Vì vậy, bảo vệ Tổ quốc là
chức năng cực kỳ quan trọng nhằm giữ gìn thành quả cách mạng, bảo vệ cơng
cuộc xây dựng hịa bình của nhân dân, tạo điều kiện ổn định triển khai các kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Thứ hai, đó là chức năng củng cố, tăng cường tình hữu nghị và hợp tác
với các nước xã hội chủ nghĩa, đồng thời mở rộng quan hệ với các nước khác
theo nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi, cùng tồn tại hịa bình, khơng can thiệp

vào công việc nội bộ của nhau. Tư tưởng chỉ đạo thực hiện chức năng này của
Nhà nước ta là, trên cơ sở kiên trì đường lối độc lập tự chủ và đoàn kết quốc tế,
“nhiệm vụ đối ngoại bao trùm trong thời gian tới là giữ vững hịa bình, mở rộng
quan hệ hữu nghị và hợp tác, tạo điều kiện quốc tế thuận lợi cho công cuộc xây
dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc, đồng thời góp phần tích cực vào cơng
cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hịa bình, độc lập dân tộc, dân chủ
và tiến bộ xã hội”.
Chức năng đối ngoại cuối cùng đó là ủng hộ phong trào giải phóng dân
tộc, phong trào cách mạng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động ở các
nước tư bản, chống chủ nghĩa đế quốc, chủ nghĩa thực dân cũ và mới. Chống
chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, chống chính sách gây chiến và chạy đua vũ

19


Nhận làm bài thuê lý luận chính trị, khoa học xã hội & nhân văn giá rẻ sinh viên
Liên hệ Zalo: 0389632001

trang, góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hịa
bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
Trong thời đại ngày nay, sự phát triển của mỗi nước phụ thuộc vào nhiều
vào cộng đồng thế giới. Vì vậy, bất cứ nhà nước tiến bộ nào cũng đều có nghĩa
vụ ủng hộ phong trào cách mạng và tiến bộ trên thế giới. Thắng lợi của cách
mạng Việt Nam không tách rời sự ủng hộ và giúp đỡ to lớn của nhân dân thế
giới. Ngày nay, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đang mở rộng
hợp tác với tất cả các nước trên thế giới cùng phấn đấu vì một thế giới hịa bình,
ổn định, hợp tác và phát triển.

III. KẾT LUẬN
Trải qua quá trình lao động cần cù, sáng tạo, chiến đấu anh dũng để dựng

nước và giữ nước đã hun đúc nên truyền thống đoàn kết, nhân nghĩa, kiên cường
bất khuất., quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
đang phải đối mặt với khơng ít khó khăn, thách thức. u cầu đặt ra là Đảng
phải ln đảm bảo được tính chính đáng trong cầm quyền của mình thể hiện uy
tín, sự tin tưởng, sự cuốn hút của Đảng đối với Nhân dân; tính hiệu quả trong
lãnh đạo phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, đáp ứng yêu cầu, lợi ích của Nhân
dân. Do đó, việc thực hiện cơng khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình của
các cơ quan hành chính Nhà nước là điều kiện tiên quyết, có ý nghĩa to lớn đối
với công cuộc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Mong rằng những phân tích nêu ra trong bài luận sẽ góp phần nào đó vào việc
nâng cao nhận thức của nhân dân về Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam và giúp cho Nhà nước ta ngày càng phát triển hướng tới chế độ Cộng sản
chủ nghĩa lý tưởng.

20


Nhận làm bài thuê lý luận chính trị, khoa học xã hội & nhân văn giá rẻ sinh viên
Liên hệ Zalo: 0389632001

IV. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đảng Cộng sản Việt Nam (2020), “Dự thảo các văn kiện trình Đại hội XIII
của Đảng”;
2. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), “Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội”;
3. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), “Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ VII”;
4. PGS.TS. Nguyễn Đình Lê (2018), bài báo “Nước Việt Nam Dân chủ Cộng
hòa ra đời (2/9/1945) - Biểu tượng của khát vọng hịa bình, độc lập, tự do”;
5. PGS.TS Nguyễn Minh Đoan & TS. Nguyễn Văn Năm (2020), “Giáo trình lý

luận chung về nhà nước và pháp luật” – NXB tư pháp, Hà Nội;
6. 1// Ths. Bùi Đình Tiến (2013), “Đặc trưng của nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa việt nam trong hiến pháp năm 2013” - Tạp chí Khoa học và giáo dục
An ninh số đặc biệt (12/2014).
7. Ths Đặng Thị Xuyên (2016), “Vai trò của nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt
Nam” – đường dẫn: />8. Ths. Huỳnh Thu Hương (2019), “Bản chất của Nhà nước Cơng hịa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam” – đường dẫn: />9. Trần Ngọc Đường (2016), “Xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa”, đường dẫn: />
21



×